Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Phuong phap day hoc van CD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.16 KB, 93 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>HỌC PHẦN : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ VĂN, VĂN Thời lượng: 03 ĐVHT - Cao đẳng Sư phạm Ngữ văn A. KẾ HOẠCH HỌC TẬP: 1. Mục tiêu học tập học phần: * Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức về chương trình, SGK Ngữ văn THCS, phương pháp dạy học Văn ở THCS. * Về kĩ năng: Rèn cho Sv các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cần thiết; nghiên cưu tài liệu dạy học, soạn giáo án, tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá trình độ HS. * Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm với nghề nghiệp.. 2. Nội dung và thời lượng học tập: Thời lượng. Nội dung. (LT, TH). Thứ tự tiết. Chương I: Những vấn đề cơ bản về mục tiêu và chương trình Ngữ văn THCS 2,1. 3, 2. 1. Mục tiêu giáo dục và đào tạo của môn Ngữ văn THCS 2. Những điểm mới của chương trình Ngữ văn THCS Sinh viên tự học, tự nghiên cứu Chương II: Nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn THCS 1. Tích hợp - nguyên tắc dạy học hiện đại 2. Phương hướng vdụng nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn 3 Thực hành: Sinh viên tự học, tự nghiên cứu Chương III: Phương pháp đọc hiểu và phương pháp nêu câu hỏi. 1-2. 3 4-7. 8 9 - 11. trong dạy học Ngữ văn 3,1. 1. Phương pháp đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn 2. Phương pháp nêu câu hỏi trong dạy học Ngữ văn. 1 8,2. 3. Thực hành: Sinh viên tự học, tự nghiên cứu Kiểm tra thường xuyên 1 Chương IV: Các nguyên tắc, phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ở THCS 1. Tác phẩm văn chương trong nhà trường THCS 2. Những nguyên tắc cơ bản trong dạy học TPVC ở THCS Sinh viên tự học, tự nghiên cứu 3. PP dạy học TPVC ở THCS 4. Quy trình thực hiện dạy học TPVC Sinh viên tự học, tự nghiên cứu. 12 13. 14 - 16. 17 18 - 20 21.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. 5. Thực hành: 22 - 23 Thi giữa học phần 24 Chương V: Dạy học văn bản trong SGK THCS theo đặc trưng loại thể. 2,2. 1. Dạy học VB tự sự. 25 - 28. 1.1. Lí thuyết 1.2. Thực hành: Thiết kế giáo án và thực hiện quy trình dạy học VBTS trong chương trình Ngữ văn THCS. 2. Dạy học VB biểu cảm 2,2. 2.1. Lí thuyết 2.2. Thực hành: Thiết kế giáo án và thực hiện quy trình dạy học. 29 - 31. VBBC trong chương trình Ngữ văn THCS. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu 3. Dạy học VB nghị luận 2,2. 3.1. Lí thuyết. 3.2. Thực hành: Thiết kế giáo án và thực hiện quy trình dạy học. 32 33 - 35. VBNL trong chương trình Ngữ văn THCS. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu . 4. Dạy học VB nhật dụng 2,2. 4.1. Lí thuyết. 4.2. Thực hành: Thiết kế giáo án và thực hiện quy trình dạy học. 36 37- 39. VBND trong chương trình Ngữ văn THCS. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu . 5. Dạy học VB Kịch 2, 2. 5.1. Lí thuyết. 5.2. Thực hành: Thiết kế giáo án và thực hiện quy trình dạy học VB. 40 41 - 43. kịch trong chương trình Ngữ văn THCS. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu . 1 Kiểm tra thường xuyên 2. B. TÀI LIỆU HỌC TẬP. 44 45. * Giáo trình: Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. * Tài liệu tham khảo: 1. Chương trình THCS môn Ngữ văn, NXBGD, Hà Nội 2004. 2. Chương trình Cao đẳng môn Ngữ văn, Hà Nội, 2004 3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trong các trường Đại học, cao đẳng đào tạo GV THCS , Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội 2003. 4. Nhiều tác giả áp dụng dạy và học tích cực trong môn văn NXB ĐHSP, Hà Nội 2003..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 5. Nguyễn Đình Chung, Một số vấn đề về dạy Ngữ văn ở CĐSP, NXBGD 2006 6. Nhiều tác giả tài liệu hướng dẫn thay sách Ngữ văn THCS 7. Nhiều tác giả, Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học , NXB ĐHSP Hà Nội, 2003. 8. Nguyễn Thanh Hùng Đọc và tiếp nhận văn chương NXBGD Hà Nội 2002 9 Nhiều tác giả:SGK, SGV THCS, NXBGD 10. Nguyễn Khắc Phi, Tích hợp – một nét nổi bật trong chương trình và SGK (thí điểmt) môn Ngữ văn ở THCS . NXB Giáo dục, hà Nội, 2002. 11.Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở THCS, NXBGD , Hà Nội 1978 12. Vũ Nho Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng văn THCS, NXBGD, hà Nội 1999 13. Phan Trọng Luận Phương pháp phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường NXBGD, hà Nội 1997. 14. Nhiều tác giả Kỷ yếu Hội nghi khoa học “ Đổi mới phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt THCS”, Vụ Trung học phổ thông, Hà Nội 1999.. Tiết: 01 -. 03. Ngày ký duyệt CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỤC TIÊU VÀ CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số quan niệm, tầm quan trọng của đọc văn. Từ đó xác định được vị trí, cơ sở, mục đích và yêu cầu đọc hiểu văn bản Ngữ văn THCS 2. Kĩ năng: Nhận biết được cách tiếp cân văn bản đọc hiểu. Làm việc nhóm và rút ra kết luận. 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo trong dạy và học bộ môn ở nhà trường nói chung và THCS nói riêng. B. Phương tiện / Tài liệu học tập.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. 2. Bộ sách SGK Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD. C. Nội dung bài dạy: I. Mục tiêu giáo dục và đào tạo môn Ngữ văn THCS Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường THCS: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở. Đó là những người có ý thức tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu CNXH, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thân tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu cái ác; Biết rèn luyện có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật, trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình công hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu tổng quát trên đã được cụ thể hóa thành ba phương diện: 1.1 Về kiến thức: - Thứ nhất: Những đặc điểm hình thức và ngữ nghĩa của các loại đơn vị tiêu biểu của từng bộ phận cấu thành tiếng Việt (đơn vị cấu tạo từ, đơn vị từ vựng, từ loại chính, kiểu câu thường dùng); nắm được ngữ cảnh, ý định, mục đích, hiệu quả giao tiếp, nắm được các quy tắc chi phối việc sử dụng tiếng Việt để giao tiếp. - Thứ hai: Những tri thức về các kiểu văn bản thường dùng: văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản lập luận, văn bản thuyết minh, văn bản điều hành. Đồng thời, nắm được những tri thức thuộc cách thức lĩnh hội và tạo lập các kiểu văn bản đó. - Thứ ba: Một số khái niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, có được những tri thức sơ giản về thi pháp, về lịch sử văn học Việt Nam, song trước hết là nắm được một số tác phẩm văn học ưu tú của Việt Nam và thế giới tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc 1.2. Về kỹ năng: Chương trình nhấn mạnh trọng tâm: - Giúp HS có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt thành thạo theo các kiểu văn bản. Chương trình văn học cũ thiên về luyện đọc, viết, chưa chú ý đúng mức yêu cầu luyện nghe và nói. Chỉ nói riêng về nghe không phải ai cũng biết nghe, và không phải ai cũng có thái độ nghe đúng và biết tích lũy nhưng điều nghe được trong cuộc đời. Ngay cả yêu cầu đọc và viết có khi quan niệm cũng còn phiến diện. Đọc ở đây bao hàm hiểu và cảm. Còn viết thì không phải chỉ viết đẹp, đúng chính tả, mà quan trọng hơn là còn phải biết các thao tác để tạo lập các kiểu văn bản..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Có kỹ năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học. 1.3.Về thái độ, tình cảm : Chương trình yêu cầu một cách toàn diện: - Nâng cao ý thức gìn giữ sự giàu đẹp của tiếng Việt và tinh thần yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc và văn học thế giới; yêu quý những giá trị chân, thiện, mỹ và khinh ghét những cái xấu xa, độc ác, giả dối được phản ánh qua văn bản. - Xây dựng hứng thú và thái độ nghiêm túc, khoa học trong việc học tập tiếng Việt và Văn học. - Có ý thức và biết cách ứng xử, giao tiếp trong gia đình, trong trường học và ngoài xã hội một cách có văn hóa. II. Những điểm mới của chương trình Ngữ văn THCS Những điểm mới của chương trình Ngữ văn THCS là sự cụ thể hóa những định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông từ nay đến 2020 1. Những định hướng đổi mới đó là: - Đảm bảo nguyên tắc kế thừa và phát triển, coi trọng cả 4 kĩ năng nghe nói đọc viết trong dạy học Ngữ văn. - Lấy quan điểm tích hợp ba phân môn Văn - Tiếng - Làm văn làm nguyên tắc chỉ đạo , tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn PPDH - Dạy học theo hướng tổ chức hoạt động phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS. - Giảm tải lí thuyết, tăng cường hoạt động thực hành. - Đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá, áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan. 2. Những điểm mới cơ bản, đó là: Theo định hướng đổi mới, môn Ngữ văn có nhiều thay đổi so với môn học khác. Điều này thể hiện trước hết ở: - Sự thay đổi tên gọi môn học là Ngữ văn và việc tổ chức biên soạn 1 cuốn sách thay cho 3 cuốn Văn, tiếng, làm văn. -> Mang tính kế hoạch hành động sư phạm kết nối mục tiêu giữa các phân môn. Ranh giới ba môn Văn, tiếng Viêt, TLV không còn nữa . Nhưng giảng dạy theo quan điểm tích hợp không phủ định việc dạy các tri thức, kỹ năng riêng của từng phân môn. Vấn đề là làm thế nào phối hợp các tri thức, kỹ năng thuộc từng phân môn thật nhuần nhuyễn nhằm đạt tới mục tiêu.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Chương trình lấy quan điểm tích hợp làm chủ đạo. Tích hợp kiến thức, kĩ năng của 3 phân môn Văn học, Tiếng việt, Làm văn trong từng bài học. Điểm này vừa làm cho sách tinh gọn, giải quyết được mâu thuẫn giữa thời gian có hạn mà kiến thức và kĩ năng cần học lại quá nhiều vừa góp phần hạn chế lối dạy các hiện tượng ngôn ngữ tách rời khỏi văn bản và ngữ cảnh của văn bản, tạo điều kiện phát triển đồng thời cả 4 kĩ năng cho Hs. Dựa trên 1 văn bản để dạy kiến thức, kĩ năng của từng phân môn giúp Hs vận dụng linh hoạt những kiến thức kĩ năng của các phân môn vào giải mã và tạo lập văn bản. - Chương trình và SGK phải đạt sự thống nhất về kế hoạch, sự phân phối nội dung, thời gian thực hiện¸ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá hợp với trình độ, năng khiếu của hs. - Môn tự chọn và các chủ đề tự chọn thuộc môn Ngữ văn được thực hiện từ lớp 8 nhằm giúp hs có khả năng và nguyện vọng nâng cao hoặc mở rộng kiến thức.\ - Văn học nhấn mạnh tới đặc điểm địa phương, vùng miền trong lựa chọn kiến thức và phương pháp cũng như tài liệu hỗ trợ đảm bảo tính khả thi của chương trình và SGK trong điều kiện đa dạng, phức tạp của đất nước. III. Thực hành (01 tiết) Nhiệm vụ: Thảo luận, đánh giá nhận xét về 1. Mô tả cấu trúc, nội dung SGK Ngữ văn THCS. 2. Nhận xét về chương trình SGK NV THCS hiện hành Cần đạt được: 1. Cấu trúc, nội dung SGK Ngữ văn THCS 1.1. Cấu trúc tổng thể của SGK Ngữ văn - Mở đầu: Lời giới thiệu và hướng dẫn sử dụng SGKNV - Các bài học được lựa chọn trên 6 kiểu văn bản. Mỗi bài học bắt đầu từ đọc hiểu văn bản, sau đó đưa ra kiến thức, kĩ năng tiếng và làm văn. Kèm theo đó là văn bản phụ tham khảo , đọc thêm, có tranh ảnh, biểu bảng... tăng tính hấp dẫn cho nội dung. - Sau mõi cụm bài có bà tổng kết, ôn tập để xâu chuỗi kiến thức. - Cách trình bày khoa học, hướng vào việc hướng dẫn tự học, phát triển trí tuệ và vận dụng thực tiễn. 1.2. Mô hình cấu trúc bài học Ngữ văn Về cơ bản đều tuân theo mô hình chung của SGK THCS : cung cấp thông tin --> xử lí thông tin --> rút ra bài học --> thực hành luyện tập. Cụ thể như sau: - Phần Kết quả cần đạt: nêu những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Phần Đọc hiểu văn bản gồm: Văn bản, chú thích, câu hỏi đọc hiểu theo 4 loại : đọc hiểu, suy nghĩ - vận dụng, liên tưởng - tích lũy, ghi nhớ - luyện tập. - Phần tiếng Việt gồm : Ngữ liệu, Ghi nhớ, luyện tập - Phần Tập làm văn gồm: Ngữ liệu, Ghi nhớ, luyện tập 2. Nhận xét: - Ưu điểm: + Có sự nhấn mạnh điểm đồng quy các kiến thức Văn, tiếng, Làm văn. + Coi trọng 4 năng lực nghe nói đọc viết. + Phát huy năng lực chủ động, tích cực sáng tạo của HS trong học tập NV. - Hạn chế: + Việc tích hợp 3 phân môn dẫn tới một số kiến thức, kĩ năng sẽ bị bỏ qua để dạy cái khác. Ví dụ: lớp 6 học xong Bánh chưng bánh giày, Con Rồng cháu Tiên, Thánh Gióng sau đó mới học bài tìm hiểu chung về văn bản tự sự + Nhiều khi trong bài học k thấy sự đồng quy giữa những phân môn khác. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC , TỰ NGHIÊN CỨU (01 Tiết - tiết 03) Nội dung tự học: Mô tả cấu trúc, nội dung SGK Ngữ văn THCS. Nội dung tự học cần đạt được: 1.1. Chương trình gồm 3 phân môn Tiếng, Văn, Làm văn với những kiến thức và kĩ năng riêng. 1.2. Lấy 6 kiểu văn bản làm trục đồng quy: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận (nghị luận), thuyết minh và điều hành (hành chính công vụ) để làm cơ sở sắp xếp nội dung cho từng phần, rèn kĩ năng nghe nói đọc viết, hình thành năng lực tiếp nhận và tạo lập văn bản. 1.3. Nội dung chương trình xây dựng theo hai nguyên tắc hàng ngang và đồng tâm để sắp xếp nội dung của chương trình. - Nguyên tắc hàng ngang: xây dựng, phối hợp các hoạt động bồi dưỡng, rèn luyện kiến thức và rèn kỹ năng của 3 phân môn trong từng thời kỳ, cùng như ở mỗi thời điểm nhất định. Nhưng ít nhiều sẽ phá vỡ tính hàng dọc của hệ thống tri thức. Để khắc phục tình trạng này, chương trình đã dành một số tiết ôn tập, tổng kết theo từng phân môn. Những vấn đề trong hệ thống tri thức của phân môn được giảng dạy ở thời gian trước đó. Riêng việc sắp xếp các văn bản tính hệ thống dọc thể hiện ở nguyên tắc bố trí các tác phẩm cùng thể loại, cùng một mảng văn học vào một cụm bài và tuân thủ trình tự văn học sử bất cứ nơi nào có thể tuân thủ.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ví dụ: Truyền thuyết được học trước Cổ tích... Trong phần truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên được học trước Thánh Gióng, và Thánh Gióng được học trước Sự tích Hồ Gươm - Nguyên tắc đồng tâm: chương trình chia việc giảng dạy môn Ngữ văn thành hai vòng: Vòng 1 (lớp 6.7); vòng 2 (lớp 8.9). Ở mỗi vòng, 6 kiểu văn bản đều được dạy. Đồng tâm là một nguyên tắc sư phạm vừa phải phản ánh tính tiếp nối và phát triển của hệ thống tri thức, vừa phản ánh một số quy luật nhận thức theo trình độ và tâm sinh lý lứa tuổi Ví dụ: Văn bản tự sự được đưa vào giảng dạy ở lớp 6 nhưng những vấn đề khó như: các yếu tố miêu tả, biểu cảm và lập luận trong văn bản tự sự thì đến vòng 2 HS mới học. 1.4. Chương trình định chuẩn kiến thức, kĩ năng cho HS THCS với các yêu cầu cơ bản: - Thành thạo 4 kĩ năng: nghe nói đọc viết - Có năng lực tiếp nhận, hiểu và cảm thụ VBVH. - Kĩ năng phân tích, bình giá TPVH. 1.5. Đưa vào ctrinh v/bản nhật dụng, lựa chọn tương thích với 6 kiểu văn bản, dành cho mỗi lớp 3 tiết dạy 50 yếu tố Hán Việt rải đều trong các bài học. 1.6. Đánh giá kết quả học tập theo hướng đọc hiểu văn bản, phân tích, nghị luận.. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Mục tiêu giáo dục và đào tạo, điểm mới của chương trình và SGK Ngữ văn THCS. 2. Chuẩn bị bài : Nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn Tiết: 04 - 08. Ngày ký duyệt CHƯƠNG II. NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THCS A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nguyên tắc dạy học hiện đại : nguyên tắc tích hợp. - Phương hướng vdụng nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn THCS 2. Kĩ năng: Phân tích, khái quát, tổng hợp kiến thức. Từ đó vận dụng tích cực trong dạy học bộ môn Ngữ văn THCS. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo trong dạy và học bộ môn ở nhà trường nói chung và THCS nói riêng. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Chương trình THCS môn Ngữ văn, NXBGD, Hà Nội 2012. 3. Bộ Sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung bài dạy: I. Tích hợp - nguyên tắc dạy học hiện đại 1. Tích hợp (integration) là gì? - Tích hợp là phương hướng phối hợp nhất thể hóa, quy tụ một cách tốt nhất của các quá trình, khả năng vào một chỉnh thể duy nhất. - Tích hợp trong dạy học: là tư tưởng, nguyên tắc, là quan điểm giáo dục hiện đại. là phương hướng phối hợp một cách tốt nhất các quá trình học tập của nhiều môn học. -> Ưu điểm: + Kết quả nắm vững kiến thức, kĩ năng , phát triển phương pháp làm việc của môn học và phân môn sẽ tốt hơn. + Giúp Hs học tập thông minh và sáng tạo kiến thức , kĩ năng, phương pháp toàn diện và hợp lí. 2. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn - Trong dạy học Ngữ văn: tích hợp được hiểu một cách đơn giản là dạy học ba phân môn hợp nhất, hòa trộn trong nhau, học cái này thông qua cái kia. Trong đó mỗi phân môn vừa giữ bản sắc riêng, vừa hòa nhập với nhau để cùng hình thành những tri thức và kỹ năng Ngữ văn thống nhất ở HS là một việc làm mới mẻ. - Tuy nhiên, cũng phải nói ngay không phải bài nào cũng có thể thực hiện việc tích hợp. Do đó, việc tích hợp dọc, ngang trong dạy học Ngữ văn phải được thực hiện một cách linh hoạt không nên máy móc . II. Phương hướng vdụng nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn 1. Cơ sở vận dụng tích hợp trong dạy học Ngữ văn (theo sơ đồ) Sơ đồ thực hiện định hướng tích hợp trong dạy học Ngữ văn: Văn. Tiếng Việt. Yếu tố đặc thù. Yếu tố đặc thù. Yếu tố trung gian. Yếu tố đặc thù. Yếu tố trung gian. hòa nhập. Làm văn. hòa nhập. Yếu tố trung gian. hòa nhập.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> nhất thể hóa. 2. Cách thức tích hợp - Để thực hiện dạy môn Ngữ văn theo định hướng tích hợp, người GV cần thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo. Mấu chốt của sự sáng tạo đó là luôn suy nghĩ về mục tiêu của bộ môn Ngữ văn nói chung để tìm ra những yếu tố đồng quy giữa ba môn từ đó thực hiện định hướng tích hợp trong từng thời điểm, theo từng vấn đề: + Tích hợp trong từng thời điểm (tích hợp ngang). Ví dụ giảng bài Vượt thác là VB miêu tả (SGK NV 6 T2) cần khai thác 2 vấn đề đang dạy ở phần tiếng Việt (phép so sánh) và phần tập làm văn (phương pháp tả cảnh). + Tích hợp trong từng vấn đề (tích hợp dọc): Tích hợp giữa nội dung đang giảng dạy ở phân môn này có liên hệ đến các nội dung khác đã dạy hoặc sẽ dạy ở hai phân môn kia hoặc ở chính phân môn ấy. Đối với kiến thức đã dạy, cần lợi dụng cơ hội này để củng cố ôn tập, đồng thời qua đó rèn cho HS ý thức và kỹ năng vận dụng mọi kiến thức đã học để xử lý các vấn đề trước mắt. Đối với kiến thức sẽ dạy, có thể giới thiệu chừng mực để gợi trí tò mò tinh thần ham hiểu biết ở HS. Hệ thống theo sơ đồ sau:. Bài 1 Bài 1. Bài 2 Bài 2. Bài 3 Bài 3. Tiếng Văn Tiếng Việt Văn Việt. Làm Làm văn văn. Bài 4 - 5 Bài 4 - 5. Bài 6 Bài 6. Tích hợp ngang. Tích hợp dọc. Văn Văn. Tiếng Tiếng Việt Việt.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bài 1, 2,3...6 Bài 1, 2,3...6 Tích hợp ngang. Ôn tập, tổng kết Ví dụ: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài (SGK Ngữ văn 6, tập 2). -> Tích hợp ngang: tích hợp văn bản với nội dung Phó từ trong phần tiếng Việt bằng cách: ? Tìm những câu trong văn bản có sử dụng phó từ. ? Xác định phó từ trong 1 số câu được trích ra từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Để tích hợp với làm văn Tìm hiểu chung về văn miêu tả, giáo viên có thể nêu câu hỏi: ? Hãy chỉ ra đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt được sử dụng trong văn bản. ? Những chi tiết và hình ảnh nào giúp em hình dung về nhân vật Dế Mèn ? Nêu những đặc điểm được miêu tả về nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. 3. Phương hướng tích hợp cho bộ môn Ngữ văn THCS - Tích hợp giữa năng lực chuyên môn với năng lực nghiệp vụ theo hướng rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp. - Tích hợp nội dung kiến thức truyền thống và kiến thức hiện đại: (tích hợp trên cơ sở lí thuyết tiếp nhận, thi pháp; giữa dạy TPVC với đọc hiểu và tri thức đọc hiểu. Chú trọng vào tích hợp giữa dạy học TPVC với tri thức đọc hiểu) - Tích hợp cơ sở lí luận về phương pháp dạy học Văn và PPDH tiếng Việt và TLV - Tích hợp kiến thức chính khoá với hoạt động ngoại khoá - Tích hợp kiến thức môn học với công nghệ thông tin và phương tiện nghe nhìn trong DH - Tích hợp giữa câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu với luyện tập, bài tập và kiểm tra đánh giá năng lực học sinh - Tích hợp kiến thức kĩ năng ở vòng I với vòng II : III.Thực hành (2 tiết) Nội dung: Lựa chọn 1 số đơn vị bài học bất kì trong SGK Ngữ văn THCS hiện hành và chỉ ra nguyên tắc tích hợp có thể vận dụng thực hiện dạy các bài học đó. Nhiệm vụ: -. Sinh viên: làm việc theo 4 nhóm tiến hành thực hiện nội dung đơn vị bài học theo chương trình sách GK Ngữ văn từ lớp 6 đến 9 (kì II). Sau đó tổng kết, so sánh, trình bày bảng phụ và trình bày trước lớp..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -. Giáo viên: Giao nhiệm vụ, bám sát nhóm thảo luận, hướng dẫn, tổng kết đúc rút ra kiến thức tổng quát.. Yêu cầu cần đạt: -. Lựa chọn được đơn vị bài học.. -. Trình bày trước lớp ý tưởng của nhóm (1 tiết). -. Chỉ ra được nguyên tắc tích hợp được vận dụng thực hiện bài học .. + Tích hợp ngang: tích hợp kiến thức của 3 phân môn cùng trong đơn vị bài học + Tích hợp dọc : sự kết hợp với nội dung kiến thức, kĩ năng của đơn vị bài học đó với đơn vị bài học trước đó và sau đó. - Trình bày được các dấu hiệu tích hợp trong chương trình Ngữ văn THCS: + Tên gọi văn bản - thể loại văn bản + Nội dung bao hàm kiến thức 3 phân môn Văn - tiếng Việt - Tập làm văn. + Tích hợp nội dung kiến thức trong cùng môn học, tích hợp với các môn học khác. + Tích hợp các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội chung, vùng miền... + Tích hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trong bài học, tiết học. + Tích hợp chương trình chính khóa với hoạt động ngoài giờ, chương trình ngoại khóa. - Nhận xét đánh giá được việc sử dụng nguyên tắc tích hợp trong đơn vị bài học.. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 08) Nội dung tự học: 1. Cơ sở chung để môn Ngữ văn thực hiện định hướng tích hợp 2. Tác dụng của tích hợp trong dạy học Ngữ văn Định hướng nội dung cần đạt: 1. Cơ sở chung để môn Ngữ văn thực hiện định hướng tích hợp - Ngôn ngữ dưới dạng nói và viết là phương tiện công cụ và nôị dung giao tiếp của cả ba phân môn Văn học (đọc văn) TV và TLV. - Văn bản là đặc trưng cấu tạo của cả ba phân môn, dù là bài văn, tiếng Việt hay TLV đều là những phát ngôn hoàn chỉnh làm nên đơn vị hiểu được nghĩa trong giao tiếp. Có thể xem văn bản nghệ thuật là văn bản sáng tạo, tiếng Việt là văn bản khai thác, còn làm văn là văn bản luyện tập kỹ năng trong quá trình tích hợp..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Văn bản của cả ba phân môn đều chứa đựng những mức độ khác nhau của tính khoa học, tính nghệ thuật, tính xã hội và tính sáng tạo của nó. Đó cũng là cơ sở chung để suy nghĩ về sự quy tụ những giao điểm của quá trình tích hợp - Sự tích hợp bên trong vừa tự nhiên, vừa năng động của chủ thể GV và HS, trí thông minh, sức tưởng tưởng trực giác và suy luận tỉnh táo đóng góp rất nhiều vào con đường tích hợp Ngữ văn. 2. Tác dụng của tích hợp trong dạy học Ngữ văn - Đáp ứng được với xu thế dạy học hiện đại (phối hợp một cách tối ưu quá trình dạy học riêng rẽ, các môn học, phân môn khác nhau trong một đơn vị kiến thức, một tiết dạy, một đơn vị bài học, những đơn vị bài học) - Tạo năng lực mới cho HS trong quá trình học tập Ngữ văn. + HS nắm vững và vận dụng sáng tạo kiến thức + Thành thạo kỹ năng + Hình thành phương pháp làm việc chủ động, tích cực + Giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Trình bày nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn THCS. 2. Phương hướng vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn THCS 3. Chuẩn bị bài Phương pháp đọc hiểu và nêu câu hỏi trong DH Văn ở THCS.. Tiết: 09 -. 12. Ngày ký duyệt CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU VÀ PHƯƠNG PHÁP NÊU CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số vấn đề cơ bản về phương pháp đọc hiểu tác phẩm văn chương và phương pháp nêu câu hỏi trong dạy học TPVC ở THCS. 2. Kĩ năng: Nhận . Làm việc nhóm và rút ra kết luận, đánh giá kiến thức. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, trau dồi tu dưỡng để trở thành người đọc có văn hóa, đọc đúng cách và có trách nhiệm. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Tài liệu tham khảo 2. Nhiều tác giả tài liệu hướng dẫn thay sách Ngữ văn THCS 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung bài dạy: I. Phương pháp đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn. 1. Thế nào là đọc hiểu? - Đọc hiểu văn bản là hoạt động trung tâm, là một chiến lược trong đổi mới PPDH Ngữ văn hiện nay. Vì sao phải tiến hành đọc hiểu văn bản văn chương? - Nội dung phần văn trong ngữ văn THCS chủ yếu là “Đọc – hiểu văn bản”. - Từ những yêu cầu và mục đích khác nhau mà người ta có thể định nghĩa khác nhau về đọc và đọc hiểu văn bản. * Đọc “đó là công việc giải mã những kí hiệu đã được viết ra thành văn bản, là dung nạp hay suy nghĩ về một kĩ năng thông tin nào đó, là sự tái tạo những ý tưởng của người khác” Dạy học sinh đọc là dạy cách đọc ra nội dung trong những mối quan hệ ngày càng bao quát tác phẩm. Đồng thời chuyển tác phảm nghệ thuật thành một vũ trụ tình cảm và xúc động thẩm mĩ trong tư duy hình tượng cho riêng mình. * Hiểu là sự vượt qua khoảng cách mơ hồ giữa chủ thể học sinh và văn bản tác phẩm để khám phá ra tình người sâu xa trong cuộc sống mà sự đóng góp của ngôn ngữ không gì thay được. Là nắm vững và vận dụng được kiến thức đọc, là mục đích cuối cùng mà người đọc muốn đạt được. * Đọc hiểu văn bản là quá trình lao động sáng tạo mang tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra ý nghĩa giá trị của tác phẩm trên cơ sở phân tích đặc trưng văn bản nghệ thuật. Là đọc ra nội dung ý nghĩa toát lên từ cấu trúc chỉnh thể của nó (cấu trúc ngôn ngữ, cấu trúc hình tượng và cấu trúc ý nghĩa). 2. Các cấp độ đọc – hiểu văn bản * Lí luận dạy đọc - hiểu văn bản ( SGV - NV 6) đã nêu: "Bên cạnh đặc trưng bộ môn còn phải chú ý cả đến dặc trung phân môn. Cần làm sao cho học sinh biết chủ động, tích cực tiếp cận tác phẩm theo hướng đọc ----> suy ngẫm---> liên tưởng. Khả năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ b) một tác phẩm văn chương lệ thuộc không ít vào việc có thể trả lời được hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau" và chỉ ra 3 cấp độ của việc đọc – hiểu:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Đọc trên dòng: Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng những thông tin đã có ngay trong văn bản. Đó là trường hợp câu trả lời có sẵn trong bài. - Đọc giữa dòng: Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài . Đó là trường hợp phải suy nghĩ ra câu hỏi trả lời từ những đầu mối có trong văn bản. - Đọc vượt ra khỏi dòng: Là yêu cầu khái quát giữa những cái mà học sinh đã đọc với thế giới bên ngoài bài học. Khám phá văn bản theo hướng ấy thì học sinh không chỉ hứng thú, hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ được một cách sinh động, tự nhiên việc học văn với những vấn đề của cuộc sống. * SGT tr. 36 chia ra 3 cấp độ đọc hiểu: - Đọc kĩ : là cách đọc nhiều lần tỉ mỉ, tốc độ vừa phải, bám sát từng từ, từng câu, từng đoạn, các chi tiết, thấy được mối quan hệ giữa chúng, có khả năng lí giải, đánh giá, hiểu chính xác văn bản. - Đọc sâu: là phương pháp đọc tìm kiếm quan hệ bên trong thế giới nghệ thuật của tác phảm. Đây là phương pháp đọc phát hiện ra phương thức trình bày nghệ thuật độc đáo của TP. - Đọc sáng tạo là phương pháp tiếp nhận tác phẩm nghệ thuật ngôn từ một cách sáng tạo, chủ yếu bằng sự cảm thụ trực tiếp tác phẩm. Phương pháp đọc sáng tạo bao gồm một hệ thống biện pháp, cách thức tổ chức, hướng dẫn, giảng dạy của giáo viên và những hình thức, những kiểu hoạt động học tập tương ứng của học sinh, nhằm giúp các em chủ động: + Đọc, thưởng thức văn bản ngôn từ + Tri giác, quan sát, cảm thụ thế giới hình tượng của tác phẩm, sáng tạo lại, biến hình tượng tác phẩm văn chương thành hình tượng của riêng mình. + Thể hiện và phát huy năng khiếu nghệ thuật, phát triển năng lực cảm thụ và rèn luyện các kỹ năng thưởng thức, cảm thụ tác phẩm văn chương. Tóm lại: Đọc- hiểu là hình thức cao nhất, là đích cuối cùng của việc đọc trong nhà trường. Để đọc hiểu có kết quả đòi hỏi người dạy người học phải nắm được khái niệm, điều kiện và các phương pháp chung về đọc – hiểu, giúp cho quá trình dạy đọc hiểu có kết quả.. II. Phương pháp nêu câu hỏi trong dạy học Ngữ văn 1. Mục đích nêu câu hỏi: - Giáo viên thực hiện bài giảng. - Luyện tập và thực hành bài giảng vào cuộc sống. - Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập tích cực. - Khích lệ kích thích suy nghĩ học sinh. - Đánh giá trình độ nhận thức của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2. Các kiểu câu hỏi: Có 2 kiểu câu hỏi lớn: 2.1. Câu hỏi sự kiện: là loại câu hỏi tái hiện kiến thức, nhằm ghi nhớ thông tin và kiến thức đã học 2.2. Câu hỏi suy nghĩ hoặc câu hỏi sáng tạo: yêu cầu học sinh vận dụng suy nghĩ độc lập với quá trình tư duy chặt chẽ và sâu sắc. 2.3 Ngoài ra còn nhiều loại khác: nhận diện, kiểm tra, giả định... 3. Phương pháp đặt câu hỏi 3.1. Tiêu chí của những câu hỏi có chất lượng - Nội dung CH phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, trực tiếp , tránh đánh đố nhiều nghĩa. - Có tác dụng kích thích hứng thú và tư duy của học sinh, gợi trí tò mò và đòi hỏi hs phải suy nghĩ và vận dụng những kiến thức đã học. Thường dùng từ vì sao, giải thích, mô tả, so sánh. - Câu hỏi phù hợp với lứa tuổi, khả năng và mối quan tâm của hs. - Tác động vào cảm xúc thẩm mĩ của người học. 3.2. Các kỹ năng đặt câu hỏi a. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi * Tác dụng: - Đưa ra những câu hỏi tốt hơn hoàn chỉnh hơn - Dành thời gian cho HS suy nghĩ để tìm ra lời giải * Cách thức: - Sử dụng thời gian chờ đợi ( 3-5 giây) sau khi đưa ra câu hỏi - Yêu cầu HS trả lời ngay sau thời gian “ chờ đợi”. b. Phản ứng với câu trả lời đúng/sai Khi GV phản ứng với câu trả lời sai của HS có thể xảy ra hai tình huống sau: + Phản ứng tiêu cực: phản ứng về mặt tình cảm, học sinh tránh không tham gia vào hoạt động + Phản ứng tích cực: HS cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tuơng lai * Tác dụng: - Nâng cao chất lượng câu trả lời của HS - Tạo ra sự tương tác cởi mở - Khuyến khích sự trao đổi * Cách thức:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Cần bình tĩnh, nhẹ nhàng tạo điều kiện để hs trả lời trọn vẹn ý. Tôn trọng và chấp nhận câu trả lời thông minh. - Quan sát các phản ứng của HS sau khi bạn mình trả lời đúng/ sai - Tạo cơ hội lần thứ hai cho HS trả lời bằng cách không chê bai, chỉ trích gây ức chế tư duy cho các em. - Sử dụng một phần câu trả lời của HS để khuyến khích HS tiếp tục thực hiện c . Tích cực hóa với tất cả HS * Tác dụng: - Phát triển ở HS những cảm tưởng tích cực như HS cảm thấy “ những việc làm đó dành cho mình” - Kích thích được các HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập - Tạo sự công bằng trong lớp học * Cách thức: - GV chuẩn bị trước các câu hỏi - Gọi HS trả lời (tất cả các đối tượngt) – có thể gọi một HS trả lời các câu hỏi khác nhau trong một tiết dạy d . Phân phối đều câu hỏi cho cả lớp . * Tác dụng: - Tăng cường sự tham gia của HS - Giảm thời gian nói của GV - Thay đổi khuôn mẫu hỏi - trả lời * Cách thức: - GV cần chuẩn bị trước và đưa ra những câu hỏi (câu hỏi mở, có nhiều cách trả lời, có nhiều giải pháp khác nhau; câu hỏi phải rõ ràng, dề hiểu súc tích). Giọng nói phải đủ to cho cả lớp nghe thấy - Khi hỏi HS trong trường hợp là câu hỏi khó nên đưa ra những gợi ý nhỏ. - GV cố gắng hỏi nhiều HS, cần chú ý hỏi những HS thụ động và những HS ngồi khuất phía dưới lớp. e. Tập trung vào trọng tâm * Tác dụng: - Giúp HS hiểu được trọng tâm của bài học thông qua việc trả lời câu hỏi , tìm ra các sai sót hoặc lấp các “chỗ hổng” của kiến thức - Cải thiện tình trạng HS đưa ra câu trả lời “ Em không biết” hoặc trả lời không đúng.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> * Cách thức: - GV chuẩn bị trước và đưa ra cho HS những câu hỏi cụ thể, phù hợp với những nội dung chính của bài học. - GV dựa vào một phần nào đó câu trả lời của HS để đặt tiếp câu hỏi.Tuy nhiên cần tránh đưa ra những câu hỏi vụn vặt không có chất lượng g. Giải thích * Tác dụng: - Đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh hơn - Hiểu được ý nghĩa của câu trả lời, từ đó hiểu được bài . * Cách thức: GV có thể đặt ra các câu hỏi yêu cầu HS đưa thêm thông tin. h. Liên hệ * Tác dụng: Giúp HS hiểu sâu hơn bài học thông qua việc liên hệ với các kiến thức khác * Cách thức: Yêu cầu HS liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức đã học của môn học và những môn học có liên quan i. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra * Tác dụng đối vơí HS: - HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập như suy nghĩ để giải bài tập, thảo luận, phát biểu để tìm kiếm tri thức - Thúc đẩy sự tương tác HS với GV, GV với HS * Cách thức: - Nếu có HS nào đó chưa rõ câu hỏi, GV cần chỉ định một HS khác nhắc lại câu hỏi - Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ HS, với nội dung kiến thức bài học. Đối với các câu hỏi yêu cầu HS trả lời về những kiến thức mới thì những kiến thức đó phải có mối liên hệ với những kiến thức cũ mà HS đã được học hoặc thu được từ thực tế cuộc sống k. Tránh nhắc lại câu trả lời của HS * Tác dụng: - Phát triển khả năng tham gia vào hoạt động thảo luận và nhận xét các câu trả lời của nhau - Thúc đẩy HS tự tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh * Cách thức: Để đánh giá được câu trả lời của HS đúng hay chưa đúng GV nên chỉ định các HS khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó GV kết luận Ngoài ra cần chuẩn bị câu hỏi chu đáo, tùy theo mức độ mà chỉ định học sinh, tránh nhắc lại câu hỏi như thúc giục, khủng bố tinh thần....

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3.3. Hệ thống câu hỏi nhận thức a. Câu hỏi biết/ tái hiện * Mục tiêu: ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua * Cách thức dạy học: Khi hình thành câu hỏi GV có thể sử dụng các từ, cụm từ sau đây: Ai ...?; cái gì;...? ở đâu...? thế nào..? khi nào...? Hãy định nghĩa...; hãy mô tả...hãy kể lại... b. Câu hỏi hiểu: * Mục tiêu: nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin * Cách thức: Khi hình thành câu hỏi GV có thể sử dụng các cụm từ sau đây: Hãy so sánh... hãy liên hệ... vì sao...? Giải thích...? Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn đạt như thế nao? (khi chứng minh luận điểm) . Bao gồm cả dạng phân tích vấn đề. GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào?; Việc làm đó có thành công không?; Tại sao?; Nhà văn... có thể được coi là vĩ đại hay không? Theo em trong số các giả thuyết đưa ra giả thuyết nào là hợp lý nhất tại sao ? c. Câu hỏi áp dụng/ vận dụng * Mục tiêu: Câu hỏi “ áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dữ kiện, số liệu, đặc điểm...) vào tình huống mới. * Cách thức: Khi dạy học GV cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ, giúp hs vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. III.Thực hành (1 tiết) Nội dung: Lựa chọn 1 số đơn vị bài học bất kì trong SGK Ngữ văn các khối từ lớp 6 đến lớp 9 và xây dựng hệ thống các loại câu hỏi để đọc hiểu và áp dụng trong dạy học TPVH . Nhiệm vụ: -. Sinh viên: Làm việc theo 2 nhóm tiến hành thực hiện nhiệm vụ Sau đó tổng kết, so sánh, trình bày bảng phụ và nộp lại.. -. Giáo viên: Giao nhiệm vụ, bám sát nhóm thảo luận, hướng dẫn, tổng kết đúc rút ra kiến thức tổng quát.. Yêu cầu cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> -. Xây dựng hệ thống câu hỏi đa dạng, bám sát nội dung kiến thức của TPVH.. -. Câu hỏi ngắn gọn, xúc tích, đủ ý và đảm bảo tính khoa học, chính xác.. -. Hệ thống câu hỏi có khả năng gợi mở kiến thức, kích thích sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong câu trả lời.. -. Tạo ra những tình huống thú vị cho bài học.. -. Câu hỏi bám sát đối tượng người học, phù hợp với nhiều đối tượng.. -. Đầy đủ các loại câu hỏi. + Câu hỏi tái hiện + Câu hỏi hiểu + Câu hỏi vận dụng - Lưu ý: Tránh nhầm với câu hỏi thông thường, cần xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu. Tức là phải sử dụng hình thức đọc, hoặc là giai đoạn đọc, mức độ đọc, dạng đọc, biện pháp... để tiếp cận phân tích, bình giá, cắt nghĩa tác phẩm văn chương với mục đích khám phá giá trị đích thực cả về nội dung, nghệ thuật tác phẩm và có thể sử dụng chúng trong đời sống. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 12) Nội dung tự học: 1. Các biện pháp hình thức đọc sáng tạo 2. Những thái độ cần tránh trong đọc – hiểu văn bản Định hướng nội dung cần đạt: 1. Các biện pháp hình thức đọc sáng tạo - Đọc diễn cảm: là biện pháp được sử dụng phổ biến có hiệu quả nhất trong dạy học tác phẩm văn chương ở tất cả các cấp học, nhất là ở THCS. Đọc diễn cảm trong dạy học tác phẩm văn chương có thể là hình thức đọc của GV, có thể là hình thức đọc của HS. Đọc diễn cảm được kết hợp với bình hoặc nêu câu hỏi của GV . Kết hợp vừa đọc vừa bình hoặc phân tích của HS, trong quá trình tổ chức cho HS thưởng thức, khám phá tác phẩm . Đọc diền cảm của GV, HS có tầm quan trọng và hiệu quả đặc biệt: + Gây khôngkhí cho giờ học.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Gợi cảm hứng cho HS + Qua giọng đọc của HS, GV, các em có thể thấy được tất cả nhừng điều mô tả được nói đến trong tác phẩm như đang diễn ra truớc mắt mình. Để HS thực sự là chủ thể cảm thu, khám phá tác phẩm văn chương, các em phải được hướng dẫn, tổ chức đọc và đọc diễn cảm dưới nhiều hình thức + Hướng dẫn HS đọc ở nhà + Đọc một mình + Đọc trước lớp + Đọc trước tập thể + Đọc trước khi tìm hiểu tác phẩm + Đọc trong quá trình tìm hiểt tác phẩm + Đọc sau khi đã cảm thụ sâu tác phẩm - Đọc phân vai: là biện pháp gây được hứng thú thể nghiệm của HS trong học tập. - Tổ chức đọc phân vai với: + Các văn bản thuộc thể loại tự sự + Các văn bản có số lượng nhân vật vừa phải, tư tưởng nhà văn, tính cách nhân vật chủ yếu được thể hiện qua đối thoại - Cách thức tổ chức: + GV hướng dẫn, đọc mẫu để HS tập đọc kỹ ở nhà + Lớp 6.7: GV vừa là nguời đọc dẫn truyện vừa là ngươì nhắc vai + Lớp 8,9: GV hướng dẫn để các em tự đọc Lưu ý: - Đây là biện pháp dạy học lý thú, dễ tạo đựoc không khí và tập trung cho cả lớp, song phải tránh lạm dụng. - Biện pháp này sử dụng có hiệu quả đối vời HS là nguời dân tộc trong sinh hoạt ngoại khóa - Trong những giờ chính khóa: chỉ nên đọc những TP ngắn, hoặc một vài đoạn 2. Những thái độ cần tránh trong đọc – hiểu văn bản * Đọc đại khái là cách đọc thiếu trách nhiệm§, đọc để đối phó, do ngưòi đọc chưa xác định được đúng mục đích, vì vậy không nắm hết nội dung của văn bản. Đây là cách đọc thường gặp ở học sinh * Đọc cắt xén là cách đọc thiếu trách nhiệm, qua loa khiến người đọc không thể hình dung kết cấu, nội dung của văn bản..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> * Đọc suy diễn là do hậu quả của cách đọc đại khái, cắt xén làm cho người đọc không hiểu đúng, hiểu chính xác văn bản nên có thái độ suy diễn tùy tiện, thậm chí hiểu sai văn bản. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Phương pháp đọc hiểu và nêu câu hỏi TPVH 2. Ôn tập lại từ đầu kiểm tra thường xuyên. Tiết: 13. Ký duyệt. KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN 1 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nắm được một số vấn đề cơ bản về mục tiêu và chương trình NV THCS; Nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn THCS.. .. 2. Kĩ năng: Đánh giá, nhận xét các vấn đề về chương trình, SGK Ngữ văn THCS. Sử dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy học Ngữ văn THCS 3. Thái độ: Làm bài nghiêm túc và tự giác. B. NỘI DUNG KIỂM TRA - Thời gian 45 phút Đề bài: Dựa vào đơn vị bài học 21 (Ngữ văn 6, tập 2) và chỉ ra nguyên tắc tích hợp có thể vận dụng thực hiện dạy các bài học đó. Đáp án: Nội dung 1. Cơ sở sử dụng nguyên tắc tích hợp : dùng lối so sánh, miêu tả để đạt được dụng ý nghệ thuật. Cụ thể như sau:. Thang điểm 1.0.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Văn bản : Vượt thác là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, phong phú và. 1.0. thể hiện vẻ đẹp của người lao động. Để làm nổi bật vẻ đẹp đó tác giả sử dụng thành công nghệ thuật phối hợp miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người - Tiếng Việt: tìm hiểu về các kiểu so sánh và tác dụng của so sánh - Làm văn: tìm hiểu về phương pháp viết văn tả cảnh để viết một bài. 1.0 1.0. văn, đoạn văn tả cảnh theo một thứ tự nhất định. 2. Cách thức tích hợp: - Trong đơn vị bài học sử dụng tích hợp ngang (tích hợp từng thời. 1.5. điểm). Để giảng bài Vượt thác là văn bản miêu tả cần khai thác vấn đề về so sánh (tiếng Việt) và phương pháp tả cảnh (Làm văn). - Để làm sáng tỏ vấn đề hơn thì SGK còn sử dụng nguyên tắc tích hợp. 1.5. dọc (tích hợp trong từng vấn đề). Cụ thể phần tiếng Việt là sự triển khai bài so sánh ở đơn vị bài học số 19, còn phần làm văn thì triển khai từ đơn vị bài học 18, 19 và tiếp tục học ở đơn vị bài học 22. 3. Phương hướng vận dụng tích hợp: đó là sự tích hợp dựa trên cơ. 1.0. sở lí luận về phương pháp văn, tiếng và làm văn. 4. Hình thức, bố cục 5. Diễn đạt, trình bày. 1.0 1.0. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Chuẩn bị bài Các nguyên tắc, phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ở THCS.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> CHƯƠNG IV. CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TPVC Ở THCS (8 , 2 , 1) Tiết: 14 -. 17. Ngày ký duyệt. &1. TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC TPVC Ở THCS A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số vấn đề về tác phẩm văn chương (TPVC) ở THCS. Đồng thời nắm được các nguyên tắc cơ bản trong dạy học TPVC ở THCS 2. Kĩ năng: Nhận biết được các tác phẩm văn chương (TPVC) ở THCS. Sử dụng thành thạo các nguyên tắc cơ bản trong dạy học TPVC ở THCS. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo trong dạy và học TPVC ở THCS. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 C. Nội dung bài dạy: I. Tác phẩm văn chương trong nhà trường THCS - Là những tác phẩm có giá trị về mặt tư tưởng và hình thức nghệ thuật được tuyển chọn từ văn học của dân tộc và văn học thế giới. Đó là những tác phẩm hoàn chỉnh (hoặc những đoạn trích tiêu biểu) phù hợp với hứng thú và khả năng nhận thức, đánh giá và thưởng thức của học sinh. - Đây là những tác phẩm cung cấp những điều kiện tốt về tài liệu tham khảo, về phương pháp để HS nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản, biết phân tích giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm theo đặc trưng thể lọai. - Những TPVC đó đảm bảo yêu cầu giáo dục tư tưởng, lối sống và bồi dưỡng tâm hồn, thái độ đúng đắn của HS với thiên nhiên môi trường sinh thái, với XH, con người... - Phần văn cần phải đảm bảo vừa là những dạng mẫu cho dạy phần TLV vừa là ngữ liệu phong phú đa dạng để dạy học phần tiếng Việt - Hệ thống văn bản trong SGK Ngữ văn THCS gồm nhiều loại văn bản: Văn bản hư cấu và văn bản không hư cấu. Vì vậy, mối liên hệ giữa môn văn với đời sống xã hội được gắn bó chặt chẽ hơn. - Đưa TPVC vào trong nhà trường THCS là để làm phương tiện hình thành cho HS những hiểu biết chắc chắn về tác phẩm với đặc trưng ngôn ngữ và hình tượng của nó. Cao hơn nữa là qua đọc văn để tiếp cận phân tích, cắt nghiã và bình luận tác phẩm văn chương, GV và HS khai thác các chức năng nhận thức cuộc sống, giáo dục con người và bồi dưỡng cảm xúc về cái đẹp để HS có được cuộc sống tinh thần phong phú. II. Các nguyên tắc cơ bản trong dạy học TPVC ở THCS 1. Nguyên tắc dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng môn học : có 3 trưng cơ bản 1.1. Đặc trưng nghệ thuật TPVC là một công trình được xây dựng bằng ngôn ngữ nghệ thuật nên cần chú ý tới đặc trưng bản chất của nó là sáng tạo nên hình tượng nghệ thuật về cuộc sống. Sau cần phải lưu ý đến tính thẩm mỹ, đến bản chất nghệ thuật của môn học. 1.2. Đặc trưng khoa học:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Thông qua việc dạy học các văn bản trong SGK Ngữ văn THCS nhằm cung cấp cho HS những những kiến thức cơ bản, có hệ thống: - Khoa học về sự hình thành phát triển của văn học dân tộc theo tiến trình nội tại của nó (văn học sử) - Những vấn đề về lý luận văn học: + Khuynh hướng văn học + Phong cách nghệ thuật + Thể loại + Về tác giả, hoàn cảnh sáng tác + Về tác phẩm: đề tài, chủ đề, kết cấu, cảm hứng sáng tác, giọng điệu, yếu tố nội dung, yếu tố hình thức. 1.3. Đặc trưng giao tiếp - Sử dụng công cụ ngôn ngữ để xây dựng nên cuộc đối thoại của nhà văn với bạn đọc, của các nhân vật giao tiếp. - Rèn luyện cho người đọc, người học khả năng giao tiếp tốt. 2. Nguyên tắc phát huy tính tích cực năng động của học sinh - Tính tích cực năng động của học sinh là sự nỗ lực trong hoạt động nhận thức vì thế cần phải tìm cách tác động vào hứng thú nhận thức của học sinh. - Nguyên tắc này hướng vào học sinh, phát huy được tiềm lực nội tại ở học sinh để họ nắm vững kiến thức lí thuyết bằng việc thông hiểu hệ thống khái niệm, quy luật là quan trọng. Sau đó đòi hỏi phải theo kịp hoạt động học tập. Cuối cùng nhấn mạnh tới biện pháp làm hs ý thức được bản thân quá trình học tập, và nắm vững phương pháp để làm việc có hiệu quả. -> Ý nghĩa: biểu thị sự tin tưởng vào tiềm năng học sinh, sự dân chủ, bình đẳng và tôn trọng hs. - Dạy hs biết cách đọc văn để hình thành năng lực đọc hiểu các thể loại và văn bản. 3. Nguyên tắc dạy học theo loại thể - Trong quá trình sáng tạo, mỗi thể loại nghệ thuật lại biểu hiện những quy luật sáng tạo thẩm mỹ với những nét đặc thù riêng của mình. Ví dụ: cùng là văn học nhưng tự sự thì phản ánh cuộc sống con người theo cách thức khách quan hóa và phát hiện những tình huống điển hình của số phận con người. Thơ thì.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> phản ánh và biểu hiện cuộc sống con người theo cách chủ quan hóa đối tượngvà nhằm phát hiện những cảm xúc nồng nàn, tinh tế và bí ẩn của đời sống qua cái nhìn của trí tuệ trái tim. Kịch là sự phản ánh cuộc sống con người và dân tộc qua những xung đột mãnh liệt và mâu thuẫn phức tạp con người. - Cần tìm những dấu hiệu cách tân, sáng tạo của nhà văn theo thi pháp thể loại. 4. Dạy học văn gắn với đời sống Đối với môn văn, dạy học gắn với đời sống có một ý nghĩa lớn. Được thể hiện trên ba bình diện: 4.1. Gắn tác phẩm với cuộc sống lịch sử sản sinh ra nó. Căn cứ vào đặc điểm từng tác phẩm, trình độ từng lớp, mục tiêu cụ thể của bài dạy, GV hướng dẫn các em vận dụng vốn sống, vốn kinh nghiệm, vốn tri thức, văn học để phân tích những vấn đề quan trọng, cần thiết, và hấp dẫn nhất mà tác phẩm đặt ra có mối quan hệ mật thiết với những vấn đề của thời đại, cuộc sống cách mạng đang diễn ra hôm nay. Cần phải tránh liên hệ một cách vụn vặt, gắn gép, và khiên cưỡng, biến tác phẩm, văn bản để thuyết lý đạo đức, tư tưởng. 4. 2. Gắn thế giới nghệ thuật được nhà văn sáng tạo (thế giới tinh thần) với thế giới tinh thần của HS Khơi dậy và nâng cao, lòng tin vào cuộc sống con người và thái độ yêu ghét ở các em càng đúng đắn và sâu sắc. Đó là một dịp để các em tự suy nghẫm, tự kiểm tra mình, tự phát hiện và nhận thức về chính bản thân mình. 4.3. Tăng cường mối quan hệ giữa môn văn trong nhà trường với các hđộng ngoài xã hội. -Là việc có ý nghĩa quan trọng và thiết thực về nhiều mặt đối với nhà trường và đối với bản thân HS. - Có tác dụng củng cố, khơi sâu kiến thức, rèn kỹ năng và phát triển năng khiếu văn học ở HS. Nhưng ngay cả gắn với đời sống về phương diện này, cũng không được thoát ly tác phẩm văn chương. => Tóm lại dạy học gắn với đời sống là một nguyên tắc có vị trí quan trọng và ý nghĩa thiết thực đối với môn văn trong nhà trường THCS . Những yêu cầu có tính chất nguyên lý để đảm bảo nguyên tắc..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Như vậy: các nguyên tắc trên được xác lập xuất phát từ nguyên lý, phương châm giáo dục, từ đặc trưng, mục tiêu và nhiệm vụ của môn Ngữ văn ở trường THCS. Các nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Đó là những cơ sở lý luận, những định hướng cho quá trình vận dụng các phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ở THCS .. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 17) Nội dung tự học: Một số vấn đề về khái niệm, sự ra đời, sự tồn tại và sự phát huy tiềm năng sáng tạo ra TPVC Định hướng nội dung cần đạt: 1. Khái niệm TPVC : hiện chưa có khái niệm cụ thể. Tùy theo từng trường hợp người dạy sẽ phải phát huy được đặc trưng TPVC. 2. Sự ra đời của TPVC - Do tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ - Sự hòa nhập, sống chung với dân tộc mình. Phải biết yêu thương, thông cảm với cuộc sống nhọc nhằn của dân tộc. Trân trọng và vì con người. - Tài năng quan sát và phản ánh hiện thực của nhà văn - Nhà văn phải có trí tuệ và năng lực nghệ thuật 3. Sự tồn tại của TPVC: - Thể hiện ở hai hình thức: Cơ sở vật chất thông qua ngôn từ (nói và viết); cơ sở tình thần thông qua hình tượng nghệ thuật. - Thông qua thể loại (tự sự, trữ tình và kịch) và thể tài (truyện ngắn, tiểu thuyết... - TPVC chỉ thể hiện những đặc trưng của nó trong quá trình cảm nhận và đánh giá tác phẩm ở những phạm vi khác nhau. 4. Sự phát huy tiềm năng sáng tạo.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Cần đọc tác phẩm theo nguyên tắc trần thuật văn học. - Tạo sự đồng nhất trong cách tiếp cận giữa nhà văn và bạn đọc D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Trình bày một số vấn đề về TPVC THCS. Các nguyên tắc cơ bản trong DH TPVC 2. Chuẩn bị bài Phương pháp dạy học và quy trình thực hiện dạy học TPVC. Tiết: 18 -. 21. Ngày ký duyệt. &2. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH DẠY HỌC TPVC Ở THCS A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số phương pháp dạy học và quy trình dạy học TPVC ở THCS 2. Kĩ năng: sử dụng thành thạo phương pháp dạy học và quy trình dạy học TPVC ở THCS 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong dạy học TPVC ở THCS. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung bài dạy: I. Phương pháp dạy học TPVC ở THCS 1. Quan niệm chung về PPDH.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Phương pháp: là con đường dẫn tới mục đích. Trong đó sử dụng những phương thức hoạt động tổng hợp, vận dụng nhiều thao tác biện pháp và cách thức có mục đích xác định, có kiến thức và kinh nghiệm ứng với các hoạt động thực tiễn. Phương pháp dạy học: là những phương thức hoạt động, phối hợp của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học cụ thể, nhằm đạt được các mục tiêu dạy học + Phương pháp dạy: là những cách thức làm việc của GV nhằm truyền thụ tri thức, tổ chức, kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh hội và vận dụng tri thức của HS nhằm đạt được mục tiêu dạy học + Phương pháp học: là những cách thức làm việc của HS trong việc lĩnh hội và vận dụng tri thức cũng như trong việc cùng tham gia và tự tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá quá trình học tập nhằm đạt được mục tiêu học tập. Phương pháp dạy và phương pháp học cần có sự phối hợp và thống nhất với nhau. Phương pháp dạy cần hỗ trợ cho phương pháp học. 2. Phương pháp dạy học tác phẩm 2.1. Phương pháp dạy học TPVC truyền thống 2.1.1. Phương pháp thuyết trình * PP thuyết trình là phương pháp trong đó GV dùng lời để trình bày tài liệu học tập cho Hs trong một thời gian nhất định nhằm truyền thụ cho Hs tri thức mang tính hệ thóng. Phương pháp này sử dụng phổ biến trong khi giảng dạy tài liệu mới hay khi trình bày làm sáng tỏ một vấn đề phức tạp mà người đọc không thể độc lập nhận thức. * Các hình thức thuyết trình - Giải thích: còn gọi là giảng giải, là cách thức dùng lời để giải thích, chứng minh khái niệm, hiện tượng... nhằm nêu lên bản chất của khái niệm. - Kể chuyện: còn gọi là tường thuật, giảng thuật. Đây là hình thức GV sử dụng tài liệu một cách có hệ thống bằng cách kể lại, thuật lại những sự kiện về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả hoặc nhân vật... Hình thức này thường được áp dụng cho những bài mở đầu, một chương có những nội dung có tính minh họa. Trong quá trình thực hiện hình thức này có thể sử dụng câu hỏi đàm thoại, sử dụng các phương tiện kĩ thuật như tranh băng hình... để minh họa cho từng phần trình bày nhằm thu hút sự chú ý, kích thích tính tích cực của HS. - Diễn giảng: GV dùng lời nói kết hợp với bảng phấn trình bày một nội dung hoàn chỉnh có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát nội dung có hệ thống, liên tục, và mạch lạc trong một thời gian tương đối dài. Khi diễn giảng GV có thể kết hợp hình thức thuyết trình khác nhau: giải thích, kể chuyện, đàm thoại, nêu vấn đề để phân tích tổng hợp, so sánh, khái.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> quát hóa đánh giá các luận điểm.... Ở THCS khi áp dụng hình thức này GV trình bày tài liệu dựa trên nội dung, đề mục SGK kết hợp với giảng giải minh họa để HS hiểu nội dung diễn giảng kết hợp câu hỏi đan xen để HS có thời gian suy nghĩ và trả lời. * Ưu điểm của phương pháp thuyết trình: - GV có thể truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp chứa đựng nhiều thông tin mà HS không dễ dàng tìm hiểu một sâu sắc - Tác động mạnh mẽ đến tình cảm, tư tưởng, sự chú ý của Hs thông qua nội dung, tài liệu, cách trình bày, cử chỉ, điệu bộ của GV - Phương pháp này không đòi hỏi quá nhiều phương tiện thiết bị. Hs học ít vất vả và mắc phải sai lầm * Nhược điểm của phương pháp thuyêt trình: - HS thụ động tiếp thu, chủ yếu nghe và tái hiện, chóng mệt mỏi, không phát huy được tính tích cực chủ động của HS - Hạn chế phát triển ngôn ngữ nói, tính tích cực độc lập, tư duy sáng tạo của Hs. - GV không nắm được chính xác trình độ nhận thức và kiểm tra, khó đo lường sự lĩnh hội của HS. * Để khắc phục nhược điểm trên, GV cần: - Kết hợp các phương pháp khác - Chú ý thay đổi cấu trúc của mỗi bài - Thay đổi ngữ điệu, chú ý yếu tố truyền cảm để gây sự chú ý - Thể hiện phương pháp dưới dạng trình bày, nêu vấn đề dưới các dạng mâu thuẫn nhận thức cần giải quyết, sau đó chỉ ra con đường giải quyết vấn đề. 2.1.2. Phương pháp giảng bình * PP giảng bình: là sự truyền thụ kiến thức một chiều, nhàm phát hiện cái mới, cái tinh vi qua nội dung, nghệ thuật bằng việc sử dụng lời bình luận Mục đích của người bình là truyền tải cảm xúc của mình về TPVC đến người nghe làm cho họ cũng có cùng suy nghĩ với mình và với ý định NT của nhà văn. * Có nhiều cách giảng bình: - Bình bằng hồi ức làm cho yếu tố sống dậy, có thể bình bằng so sánh, đọc diễn cảm đoạn thơ, câu thơ... GV kể cho Hs nghe những kỉ niệm xúc động của chính bản thân khi đọc tp đó. Ví dụ: giảng bình bài “Cảnh khuya” . GV kể: “Tôi còn nhớ niềm sung sướng của tôi khi lần đầu tiên được nghe hai câu thơ: “Tiếng suối trong..... bóng lồng hoa”. Sung sướngv ì được.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> nghe hai câu thơ hay nhưng đặc biệt hơn nữa vì những câu thơ hay ấy lại là của Bác. Cô đã đọc rất nhiều vần thơ về thiên nhiên từ ánh trăng thương nhớ của Nguyễn Du, cảnh ao thu trong veo trong thơ Nguyễn Khuyễn, đến hình ảnh con nai vàng ngơ ngác của Lưu Trọng Lư, rồi cánh cò phân vân trong thơ Xuân Diệu...Nhưng đọc bài thơ Cảnh khuya của HCM - người chiến sĩ CM sao mà thấy thiên nhiên thơ mộng quá, yêu kiều quá. -> Tác dụng: tạo hứng thú cho học sinh muốn tìm hiểu cái hay cái đẹp của TP , chú ý những lời tâm sự riêng tư phải có ý nghĩa tiêu biểu và tích cực. - Bình bằng lời khen: GV có thể khen trực tiếp về giá trị tác phẩm nhưng chú ý không sa vào bình luận xã hội học. - Bình theo con đường đối chiếu so sánh: Ví dụ: Bình Thu điếu của Nguyễn Khuyến. GV có thể nhắc lại quá trình mấy trăm năm bài thơ thu của DT để thấy giá trị, vị trí của những vần thơ cụ Tam Nguyên Yên Đổ. * Ưu điểm: - Chuyển tải được lượng thông tin lớn, logic chặt chẽ, tiết kiệm thời gian làm việc cho HS và những việc HS không thể hoặc khó khám phá tìm tòi. - Có thể trực tiếp khơi gợi hứng thú, niềm say mê định hướng tư tưởng, tình cảm cho hS - Phù hợp với nhiefu kieru bài hình thành nội dung lí thuyết. * Nhược điểm: - Thu được ít thông tin phản hồi từ HS. - Hạn chế tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Hs thụ động và khả năng lưu giữ thông tin ít, sự tập trung thấp. - Giờ học dễ đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được hết khả năng nghe nói đọc viết của Hs. * Lưu ý khi vận dụng PPDH - Thường xuyên rèn luyện năng lực bình giảng, chịu khó, mạnh dạn. - Trong giờ văn ít nhất phải có một lời bình dù ngắn hay dài vì nếu không hấp dẫn sẽ làm giảm chất nhân văn, không khí giờ học khô khan, học sinh không được kích thức hứng thú học tập. Từ đó học sinh có thể bắt chước tập bình văn thơ 2.2. Phương pháp dạy học hiện đại (phương pháp dạy học tích cực) * PPDH tích cực là phương pháp sử dụng các hoạt động, chủ động phát huy tính cách cực chủ động, sáng tạo của người học * Quá trình dạy học tích cực.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Thầy - tác nhân. --->. Trò - chủ thể. 1. Hướng dẫn. --->. Tự nghiên cứu. 2. Tổ chức. --->. Tự thể hiện. 3. Trọng tài, cố vấn 4. Kết luận, kiểm tra. ---> --->. Tự kiểm tra Tự điều chỉnh. * Những phương pháp dạy học tích cực 2.2.1. Phương pháp đọc hiểu (C3/1) 2.2.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề - Bản chất: là PPDH mà GV tạo tình huống sư phạm có vấn đề, tổ chức, hướng dẫn Hs phát hiện và vượt qua tình huống ấy để đạt được mục đích học tập một cách tích cực. - Quy trình thực hiện: + B1: Nêu vấn đề - tạo tình huống, giải thích chính xác tình huống để Hs hiểu đúng + B2: Vạch kế hoạch giải quyết vấn đề - Gv hướng dẫn HS làm rõ mối quan hệ cái đã biết và cái phải tìm + B3: Tiến hành giải quyết vấn đề, đưa ra lời giải - HS thực hiện dưới sự h/ dẫn + B4: Đánh giá kết quả: phân tích, khai thác lời giải Lưu ý: GV chỉ tìm cách định hướng, gợi mở cho Hs tự phát hiện và nêu rõ mục đích của tìm tòi hình thành giả thuyết để Hs cân nhắc tìm biện pháp thích hợp để GQVĐ Ví dụ: Bài “Ếch ngồi đáy giếng” . (1): Nêu vấn đề: Theo em, cái chết của con ếch là kết cục bi thảm của sự kiêu ngạo, chủ quan. Đúng hay sai, cm? (2): Hướng dẫn liên hệ nguyên nhân dẫn tới cái chết của ếch (3): Từ cái đã biết Sv trình bày chính kiến của mn trước cái chết của ếch. (4): GV tỏng hợp đánh giá - Cách thức thực hiện: + Phương pháp GQVĐ có hướng dẫn: Thực chất của cách thức này là sau khi tạo những tình huống có vấn đề, GV nêu vấn đề và chỉ rõ logic của quá trình suy nghĩ GQVĐ. Dạng thức này được vận dụng với những tình huống có vấn đề không vừa sức với HS. PP GQVĐ tự do có điều chỉnh: là sự kết hợp giữa tìm tòi vấn đề tự do và có hướng dẫn. Chỉ gợi ý để các em tự làm theo điều chỉnh của mn. GQVĐ tự do: Áp dụng với Hs khá giỏi là chủ yếu.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Hs tự tìm tòi và phát hiện ra tình hướng vấn đề, nêu và giải quyết nó. Từ đó, Hs sẽ có khả năng nhớ lâu, có đk tốt rèn luyện tư duy tích lũy kĩ năng học tập có tính chất nghiên cứu đồng thời cũng phát huy tính tích cực tự học tự sáng tạo của HS 2.2.3. Phương pháp tự học - GV dựa vào nguồn tài liệu sẵn có, hướng dẫn học sinh làm việc độc lập thông qua bài tập, chủ đề được giao... - Sv tự học, tích lũy, nghiên cứu kiến thức.. II. Quy trình thực hiện dạy học TPVC (Phác thảo tiến trình dạy bài học Đọc hiểu văn bản) Bài ..., tiết TÊN BÀI HỌC Tên tác giả A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: 2. Kĩ năng 3. Thái độ B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ (nếu có). 3. Bài mới Hoạt động của Gv - Hs Hoạt động 1: Khởi động Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản I.. Đọc - tìm hiểu chung. Nội dung hoạt động Giới thiệu bài mới, dẫn dắt đến bài học I. Tìm hiểu chung. - Đọc phần chú thích trong SGK. 1. Tác giả. - Tóm tắt điểm chính. 2. Tác phẩm 3. Cách đọc (nếu có).

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 4. Giải nghĩa từ khó II.. 5. Bố cục II. Phân tích văn bản. Đọc - phân tích văn bản. Gv: hướng dẫn Hs trả lời thảo luận câu hỏi đọc hiểu văn bản và các câu hỏi khác để phân tích, đọc hiểu nội dung, nghệ thuật văn bản. Hoạt động 3: Tổng kết (ghi nhớ) Hoạt động 4: Luyện tập Hướng dẫn học tập / củng cố. III. Ghi nhớ IV. Luyện tập. -. Gồm cả nội dung trên lớp và ngoài giờ học.. -. Hỗ trợ các học sinh yếu kém hoặc thực hành bài tập.. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 21) Nội dung tự học: Phương pháp đọc sáng tạo văn bản văn học Định hướng nội dung cần đạt: - Khái niệm: Là PPDH sáng tạo” “tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh thần”. Là đọc không bị lôi cuốn theo mọi điều tp dẫn dắt. Hs phải hiểu hiện thực trong TP không phải nguyên si hiện thực đời sống, đọc tp phải nắm bắt được hiện thực ấy thông qua nghệ thuật giả định ht ấy - Đọc sáng tạo là thấy được cái phản ánh, cái được biểu hiện bề sâu của văn bản từ đó nhận thức giá trị tác phẩm. - Có hai hình thức: đọc thầm và đọc thành tiếng - Vai trò của người thầy thể hiện ở năng lực tổ chức cho HS đọc-hiểu văn bản kết hợp với đọc sáng tạo. Tồn tại lớn nhất trong dạy học Ngữ văn hiện nay là GV vẫn cảm thụ thay, đọc thay văn bản, nói hộ cái hay của tác phẩm thay cho HS. * Chú ý: Khi đọc thành lời khả năng sáng tạo của Hs thể hiện ở năng lực đọc diễn cảm: Ngoài việc đọc đúng quy tắc ngữ pháp, đúng đặc trưng thể loại thì mỗi tác phẩm có một giọng điệu riêng. Nắm bắt đúng giọng điệu của tác phẩm chính là nắm bắt đúng tư tưởng và tình cảm của tác giả. Tác phẩm trữ tình cần đọc khác với tác phẩm tự sự; đọc đoạn đối thoại khác đoạn độc thoại nội tâm; đọc văn tả khác đọc văn kể, văn tường thuật; đọc văn chính luận khác với đọc bài tùy bút… Tùy từng văn bản cụ thể mà giáo viên và HS có thể chọn cho mình một “tông giọng” phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Có thể xem đọc diễn cảm là nghệ thuật của trình diễn. Đọc diễn cảm không phải là “khoe giọng” mà là sự thể hiện xúc động của trái tim. Diễn cảm ở đây hoàn toàn không phải là ở sự uốn éo đầu lưỡi mà thể hiện những cảm xúc nội tại của tâm hồn. Bằng hình thức đọc diễn cảm, giáo viên có thể tạo cho HS những bất ngờ, hứng thú, giúp các em có cảm nhận mới mẻ về văn bản, kích thích khả năng liên tưởng, trí tưởng tượng để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của văn bản. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Nêu các PPDH Ngữ văn , Văn 2. Lựa chọn văn bản văn học trong CT SGK NV THCS, đọc và tìm hiểu văn bản. Sau đó thiết kế bài dạy (chuẩn bị cho tiết thực hành). Tiết: 22 - 23. Ngày ký duyệt. &3. THỰC HÀNH A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được các nguyên tắc, phương pháp và tiến trình dạy học TPVC ở THCS 2. Kĩ năng: Xây dựng được phương pháp, tiến trình một bài giảng cụ thể dựa trên các nguyên tác cơ bản khi dạy học TPVC. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, trau dồi tu dưỡng để trở thành người dạy có kĩ năng và năng lực sư phạm. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 3. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung thực hành 1. Nội dung: Thiết kế các hoạt động dạy học bài học “Ếch ngồi đáy giếng” (Ngữ văn 6, tập 1) 2. Nhiệm vụ: -. Giáo viên: Chia 4 tổ / 4 hoạt động dạy học Hướng dẫn, đánh giá kết quả thực hành.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> -. Sinh viên: Làm việc theo nhóm tiến hành thực hiện nhiệm vụ (1 tiết) Sau đó đại diện trình bày , tổng kết, so sánh và nộp lại kq (1 tiết). 3. Nội dung cần đạt: 3.1. Soạn được các hoạt động dạy học trong giáo án 3.2. Thực hành giảng và trình bày nội dung Ngày soạn Ngày dạy Tuần/ bài: 11 - Tiết 39. ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn) A- Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được định nghĩa truyện ngụ ngôn. - Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số NT đặc sắc trong truyện Ếch ngồi đáy giếng. - Bài học cuộc sống ngụ ngôn trong câu chuyện 2. Kỹ năng: - Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn - Phân tích và nhận ra được các biện pháp nghệ thuật trong câu chuyện * Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: giao tiếp, tư duy và nhận thức. 3.Thái độ: - Học tập tích cực những bài học cuộc sống qua câu chuyện. - Biết liên hệ thực tế. B- Chuẩn bị: - Giáo viên: tranh ảnh, bảng phụ, thiết kế... - Trò: Đọc, soạn bài. C- Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động -. Cho Hs xem đoạn video Ếch ngồi đáy giếng.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> -. Hoặc giới thiệu theo cách thông thường: Văn học dân gian từ trước đến nay được. coi như một kho tàng văn học phong phú với nhiều thể loại. Trong đó có thể loại truyện ngụ ngôn. Hnay chúng ta cùng nhau tìm hiểu 1 văn bản của thể loại: Ếch ngồi đáy giếng. -. Hoặc diễn lại ngắn gọn vở ếch ngồi đáy giếng (có sự chuẩn bị ở nhà).. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. Nội dung hoạt động. - Gv hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích*, tóm. I. Đọc, tìm hiểu chung. tắt văn bản.. 1. Đọc : Đọc rõ ràng, rành mạch,. - Sv đọc và trình bày. nhấn giọng ở những chi tiết miêu tả hành động của ếch. 2. Chú thích : Giải nghĩa từ khó hiểu. 3. Bố cục : 2 phần Phần 1 : từ đầu ... chúa tể : Khi Ếch ở trong giếng. CH1: Truyện ngụ ngôn là gì?. Phần 2 : còn lại : Khi Ếch ra ngoài. - Sv trả lời. 4. Khái niệm truyện ngụ ngôn. - Gv rút ra khái niệm và giải thích thêm:. Là truyện kể bằng văn vần, văn. + Ngụ ngôn là lời nói có hàm ý, nghĩa là không nói thẳng, xuôi, mượn truyện loài vật, đồ vật, nói trực tiếp điều muốn nói.. con người nhằm khuyên nhủ, răn. + Truyện ngụ ngôn thường có hai nghĩa : nghĩa đen và dạy con người. nghĩa bóng. Nghĩa đen là nghĩa bề ngoài nghĩa cụ thể của chính câu chuyện kể dễ nhận ra. Nghĩa bóng là nghĩa gián tiếp nhưng lại là mục đích chính của người sử dụng. Thường thì truyện ngụ ngôn do dân gian sáng tạo nhưng cũng có những câu chuyện ngụ ngôn do một tác giả sáng tác như : La Phông Ten và Ê dốp - GV dẫn : Chúng ta sẽ phân tích văn bản này theo bố cục. II. Phân tích văn bản. 2 phần.. 1. Khi ở trong giếng:. - HS đọc phần 1. - Môi trường sống:. CH2: Em hãy cho biết Ếch được giới thiệu sống trong. + Trong giếng. môi trường như thế nào?. + Xung quanh chỉ có vài con vật. - Sv trả lời, và bằng hiểu biết mô tả lại môi trường sống bé nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> dưới giếng. - Gv giải thích thêm về môi trường sống: Giếng được đào sâu trong lòng đất theo phương thẳng đứng khoảng 10 -> 20m có miệng và đáy bằng nhau có thể xây bằng gạch xung quanh hoặc đất để cung cấp nước sinh hoạt cho con người gọi là giếng khơi hay giếng đất...Ngày nay giếng khoan là chủ yếu nên còn rất ít giếng khơi được sử dụng trong các gia đình. CH3: Em có nhận xét gì về môi trường sống của ếch?  Môi trường chật hẹp. Ếch đã sống trong môi trường đó bao lâu và có những - Thời gian sống: lâu ngày. hành động, suy nghĩ như thế nào?. - Hành động: kêu ồm ộp  mọi vật hoảng sợ. - Suy nghĩ: tưởng trời bé bằng cái vung và oai như 1 vị chúa tể. CH4: Theo em, sự suy nghĩ ấy của ếch đúng hay sai? -> Đó là 1 sự tưởng tượng chủ Từ đó nhận xét gì về tính cách và sự hiểu biết của con quan. ếch.. -> Hiểu biết hạn hẹp nên kiêu ngạo,. - GV giải thích thêm: Thực tế bầu trời rộng lớn, bao la huênh hoang. vô cùng. Vậy mà ếch ta lại tưởng tượng trời chỉ bé bằng cái vung. Đó là 1 sự tưởng tượng chủ quan. Bởi lẽ nó đã ở trong không gian chật hẹp ấy đã quá lâu rồi. - GV dẫn : Với cách kể hết sức ngắn gọn, phần 1 đã giới thiệu 1 chú ếch sống lâu trong một không gian chật hẹp tầm nhìn hạn chế dẫn đến hiểu biết hạn hẹp. Nó chưa bao giờ sống thêm, biết thêm 1 thế giới, 1 môi trường nào khác ngoài cái không gian giếng chật hẹp của nó. Nó ít hiểu biết, 1 sự ít hiểu biết kéo dài lâu ngày cho nên quá chủ quan, kiêu ngạo. Sự chủ quan kiêu ngạo đó đã thành thói quen, thành bệnh của nó. Vậy khi không còn ở trong môi trường ấy thì Ếch sẽ sống ra sao ? Chúng ta sang phần 2. CH5 : Ếch đã sống rất lâu trong giếng, vậy nguyên. 2. Khi ra bên ngoài. nhân nào (chủ quan hay khách quan) ếch lại ra ngoài?. - Mưa to - nước dềnh lên - ra ngoài.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> (mưa to  nước tràn  ếch ra ngoài).. => Môi trường sống thay đổi.. (Hoàn cảnh đưa đẩy chứ Ếch chưa có ý định ra khỏi giếng ấy- hoàn cảnh khách quan) CH6: Khi ra ngoài, môi trường sống, thái độ và hành. - Hành động & thái độ:. động của ếch có thay đổi không? được diễn tả như thế. + Nghênh ngang đi lại khắp nơi.. nào?. + Kêu ồm ộp, nhâng nháo.. CH: Em hiểu đi lại nghênh ngang là thế nào (Không coi ai. + Chẳng thèm để ý đến xung quanh.. ra gì, không cần tránh ai) CH7 thảo luận: Theo em, tại sao nó có thái độ và hành. - Hậu quả: bị trâu giẫm bẹp. động như vậy? Và cái kết của thái độ ấy là gì. => kết cục tất yếu.. - Sv trình bày theo nhóm. - Gv giải thích: Do sự hiểu biết hạn hẹp cùng với tính chủ quan kiêu ngạo, coi trời bằng vung và mình vẫn là chúa tể - có nghĩa là nó vẫn giữ thói quen cũ không chịu đổi thay cho dù môi trường đã thay đổi. CH8 Liên hệ: Chắc chắn đến tận lúc nằm bẹp tắc thở dưới móng chân trâu, ếch không hiểu nổi tai họa do đâu? Vậy là ếch đáng giận hay đáng thương? -> Vừa giận vừa đáng thương. Giận vì Ếch hiểu biết quá hạn hẹp mà không chịu học hỏi , mở rộng tầm hiểu biết để dẫn đến cái chết. Thương vì đến chết Ếch cũng không hiểu lí do vì sao mình lại bị trâu giẫm bẹp. CH9: Câu chuyện có dừng lại ở việc của Ếch không?. 3. Ý nghĩa.. Qua đó, em học được bài học gì cho bản thân?. - Mượn truyện của Ếch – h/ả ẩn dụ. Gv chốt: Đây là câu chuyên ngụ ngôn mượn hình ảnh chú nói về con người (đây là mục đích Ếch để nói bóng gió chuyện con người. Nói về hạng của truyện ngụ ngôn). người hiểu biết hạn hẹp nhưng lại chủ quan, kiêu ngạo. => Phê phán kẻ hiểu biết hạn hẹp. huênh hoang, ra vẻ ta đây. Khuyên chúng ta phải luôn biết nhưng lại huênh hoang. học hỏi mở rộng tầm hiểu biết của mình, không chủ quan,. => Dù hoàn cảnh khó khăn vẫn phải. kiêu ngạo, phải học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết.. mở rộng hiểu biết, nhìn xa trông rộng.. Từ ý nghĩa sâu sắc đó mà nhan đề của truyện đã trở thành một thành ngữ là: “ếch ngồi đáy giếng”. CH9: Nhắc lại ý nghĩa của thành ngữ ?. => Không chủ quan kiêu ngạo ..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> -> Chỉ người có sự hiểu biết hạn hẹp nhưng lại ra vẻ ta đây, huênh hoang, kiêu ngạo, chủ quan. Hoạt động 3: Tổng kết. III Tổng kết (ghi nhớ) HS đọc ghi nhớ sgk. Hoạt động 4: Luyện tập. IV- Luyện tập.. - Làm bài tập SGK. Bài 1: 2 câu quan trọng: Câu 1: ếch cứ tưởng... Câu 2: Nó nhâng nháo đưa cặp. - Nêu 1 hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ mắt.... “ếch ngồi....” VD: Bạn A là Hs giỏi lớp 6C và tự coi mình là học giỏi nhất trường, không ai sánh kịp, lúc nào cũng cho là mình hơn mọi người về mọi mặt * Lời kết: Các em đang được sống trong 1 môi trường giáo dục, được các thầy cô giáo dạy bảo nên người & khi có được những hiểu biết mỗi c.ta lại càng phải khiêm tốn không ngừng học hỏi nâng cao nhận thức về mọi mặt của đ/s xã hội để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ sau này lớn lên làm được nhiều điều có ích cho đất nước. 4. Củng cố bài học BT 1: Mục đích chủ yếu của truyện ngụ ngôn là: A. Kể chuyện B. Thể hiện cảm xúc C. Gửi gắm ý tưởng, bài học D. Truyền đạt kinh nghiệm. BT 2: Truyện ngụ ngôn thiên về chức năng nào ? A. Phản ánh cuộc sống. B. Giáo dục con người. C. Tố cáo xã hội. D. Cải tạo con người và xã hội. BT 3: Tính chất nổi bật nhất của truyện ngụ ngôn là gì ? A. Ẩn dụ và kịch tính..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> B. Lãng mạn. C. Gắn với hiện thực. D. Tưởng tượng kì ảo. 5: Hướng dẫn về nhà: - Tìm hiểu tiết: "Thầy....". - Làm VBT, soạn. D. Hướng dẫn học tập 1. Tổng hợp các hoạt động thành bài dạy cụ thể 2. Ôn tập kiểm tra giữa kì Tiết: 24. Ngày ký duyệt. THI GIỮA HỌC PHẦN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được các nguyên tắc, phương pháp dạy học TPVC ở THCS 2. Kĩ năng: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể ở giờ dạy Ngữ văn THCS 3. Thái độ: Cần làm bài nghiêm túc. B. Phương tiện / Tài liệu học tập 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 2. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. C. Nội dung kiểm tra Đề bài: 1. Trình bày nguyên tắc dạy học TPVC theo đặc trưng môn học. 2. Thiết kế hoạt động khởi động cho bài Ếch ngồi đáy giếng Đáp án: Câu 1. Nguyên tắc dạy học TPVC theo đặc trưng môn học. 1.1. Đặc trưng nghệ thuật. Thang điểm 1.0. TPVC là một công trình được xây dựng bằng ngôn ngữ nghệ thuật nên cần chú ý tới đặc trưng bản chất của nó là sáng tạo nên hình tượng nghệ thuật về cuộc sống. Lưu ý đến tính thẩm mỹ, đến bản chất nghệ thuật của môn học. 1.2. Đặc trưng khoa học: Thông qua việc dạy học các văn bản trong SGK Ngữ văn THCS nhằm cung cấp cho HS những những kiến thức cơ bản, có hệ thống:. 1.0.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Khoa học về sự hình thành phát triển của văn học dân tộc theo tiến trình nội tại của nó (văn học sử) - Những vấn đề về lý luận văn học:. 1.0. + Khuynh hướng văn học + Phong cách nghệ thuật + Thể loại + Về tác giả, hoàn cảnh sáng tác + Về tác phẩm: đề tài, chủ đề, kết cấu, cảm hứng sáng tác, giọng điệu, yếu tố nội dung, yếu tố hình thức. 1.3. Đặc trưng giao tiếp. 1.0. - Sử dụng công cụ ngôn ngữ để xây dựng nên cuộc đối thoại của nhà văn với bạn đọc, của các nhân vật giao tiếp. - Rèn luyện cho người đọc, người học khả năng giao tiếp tốt. Câu 2: Thiết kế hoạt động khởi động cho bài Ếch ngồi đáy giếng 1. Nêu được mục tiêu hoạt động 2. Phương tiện/ tài liệu học tập 3. Tiến trình tổ chức hoạt động - Tổ chức phong phú, đa dạng - Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương tiện dạy học - Phát huy được tính tích cực của học sinh - Đạt được mục tiêu bài học. 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0. D. Hướng dẫn học tập 1. Ôn tập lại các kiến thức đã học 2. Chuẩn bị bài : Dạy học văn bản trong SGK THCS theo đặc trưng loại thể/ Văn bản tự sự..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> CHƯƠNG V: DẠY HỌC VĂN BẢN TRONG SGK THCS THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ (10 , 10 , 1). Tiết: 25 - 28. Ngày ký duyệt. &1. DẠY HỌC VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số kiến thức cơ bản và phương pháp dạy học văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: Thiết kế bài dạy văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS 3. Thái độ: Tích cực học tập và nghiêm túc để trở thành người thầy có năng lực sư phạm và tư cách tốt. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Phan Trọng Luận, Phương pháp phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường, NXB GD, Hà Nội, 1997. 3. Nhiều tác giả Kỷ yếu Hội nghị khoa học “ Đổi mới phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt THCS”, Vụ Trung học phổ thông, Hà Nội, 1999. 4. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 5. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013. 6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chu kì III (2004 – 2007), quyển 2 * Bảng phụ/ máy chiếu: C. Nội dung bài dạy: Chúng ta đều biết có 6 phương thức biểu đạt chính ứng với 6 kiểu văn bản thường gặp : Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ. Với mỗi kiểu văn bản cần phải nắm vững được các phương pháp dạy học cụ thể..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> I. Những kiến thức cơ bản về văn bản tự sự 1. Định nghĩa Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, từ sự việc này dẫn tới sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê 2. Phân loại Văn bản tự sự có thể chia thành 2 loại lớn: 2.1 Tự sự dân gian: bao gồm những tác phẩm thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười 2.2. Tự sự văn học viết: bao gồm các tác phẩm tự sự trung đại và hiện đại. 3. Những khái niệm liên quan cần lưu ý Chủ đề Là vấn đề chủ yếu mà nhà văn nhận thức được từ đề tài trong cuộc sống theo cách nhìn nhận riêng của mình. Là xương sống linh hồn của tác phẩm. Nó thống nhất các yếu tố, các sáng tạo trong tác phẩm Là chủ đề khám phá cái mới, sâu sắc, đặt ra những vấn đề bức xúc có giá trị thời sự và lâu dài. Cốt truyện Là hệ thống chuỗi các sự kiện được kể trong TPVH, có tác dụng bộc lộ tính cách nhân vật hay phản ánh thực trạng của đời sống. Nói cách khác cốt truyện chính là toàn bộ diễn biến những biến cố, hành động, sự việc mà các nhân vật trong truyện đã làm hoặc đã trải qua, dẫn đến những vấn đề, cách giải quyết của nhân vật. Cốt truyện thường có 5 phần: -. Phần trình bày: giới thiệu nhân vật và tình huống có mâu thuẫn.. -. Phần thắt nút: sự kiện xảy ra báo hiệu một sự phát triển phức tạp, căng thẳng.. -. Phần phát triển: một chuỗi sự kiện xảy ra sau sự kiện thắt nút. -. Phần đỉnh điểm, cao trào: sự kiện đánh dấu mâu thuẫn gay gắt nhất.. -. Phần mở nút: giải quyết mâu thuẫn, kết thúc câu chuyện.. -> Phân tích cốt truyện vừa giúp nắm được logic của mạch truyện, vừa thấy được nghệ thuật kể chuyện của tác giả. Giúp có thể tóm tắt câu chuyện dễ dàng. Nhân vật.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Là hình tượng con người (dù dưới hình thức con vật, cây cỏ) được miêu tả trong TPVH. Đó là trí tưởng tượng sáng tạo của nhà văn, mặc dù nhà văn có thể sử dụng nguyên mẫu trong thực tế. Nhân vật thường có tên, ngoại hình, lai lịch, hành động, suy nghĩ và ngôn ngữ. Nhân vật không tồn tại độc laaoj mà có nhiều quan hệ với các nhân vật khác. Nhân vật bộc lộ mình qua ngôn ngữ, tư duy và hành xử với các sự kiện cụ thể và với nhân vật khác. Nhân vật thường có tính cách và số phận. Tuy vậy thấy rằng nhân vật trong truyện dân gian thường chỉ là nhân vật chức năng, không phải là nhân vật tính cách và phát triển như văn học viết. II. Phương pháp tiếp cận văn bản tự sự 1. Theo trình tự kết cấu (bố cục) Theo cách này giáo viên có thể thiết kế bài dạy dựa theo cốt truyện được sắp xếp 3 phần - Phần một - mở bài: giới thiệu nhân vật và sự việc - Phần hai - thân bài: thắt nút, phát triển, cao trào - Phần ba - kết bài : kết thúc sự việc. Ví dụ : Em bé thông minh có thể dạy theo kết cấu 3 phần p1: từ đầu ... chưa thấy người nào thật lỗi lạc : giới thiệu việc tìm người tài giỏi của nhà vua. p2: ... trước con mắt thán phục của sứ giả láng giềng: thử thách trí thông minh của em p3: ... còn lại: phần thưởng cho em bé thông minh. * Chú ý cách chia kết câu 3 phần này không hề có mâu thuẫn với 5 phần của cốt truyện. Và đôi khi không phải truyện nào cũng đủ 5 phần cốt truyện đó. Nên khi dạy cần sự tinh tế khi chia bố cục 2. Theo tuyến nhân vật hoặc theo nhân vật - Tuyến nhân vật là sự phân chia thiện ác, tốt xấu, chính nghĩa phi nghĩa... - Nhân vật là người thực hiện sự việc và được nói tới trong văn bản. Tuy nhiên nhân vật trong vbts khác với người kể chuyện. -> Qua việc phân tích cho thấy sự thể hiện tư tưởng chủ đề văn bản. - Các bước hướng dẫn phân tích nhân vật. 1. Phát hiện nhân vật 2. Tái hiện nhân vật 3. Phân tích nhân vật 4. Đánh giá ý nghĩa xã hội qua cách phản ánh nhân vật.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 5. Tỏ thái độ với nhân vật. Ví dụ: Bước 1. Phát hiện nhân vật. Hình thức đặt câu hỏi Trong số những nhân vật xuất hiện trong chuyện cổ tích, em thấy nhân vật nào được kể nhiều nhất và gợi cho em nhiều. 2. Tái hiện nhân vật 3. Phân tích nhân vật. cảm xúc nhất? Em hãy lược thuật lại chuyện mụ vợ - Mụ vợ đòi cá vàng trả ơn mấy lần? Mụ đòi hỏi như thế nào? Điều đó thể hiện tích cách gì của mụ vợ - Vậy là mụ vợ cho phép mình sống theo nguyên tắc: đã ban ơn đòi phải được trả ơn. Em nghĩ gì về cách sống này? - Cùng với lòng tham không đáy, mụ vợ còn có những biểu hiện xấu nào khác thường - Thái độ của mụ vợ với người chồng? - Qua các sự việc diễn ra, em hình dung mụ vợ là người như. thế nào? 4. Đánh giá ý nghĩa xã hội Điều đặc biệt là lòng tham càng tăng thì tình nghĩa càng giảm. qua cách phản ánh nhân vật 5. Tỏ thái độ với nhân vật. Tác giả dân gian muốn nhắn nhủ điều gì đến với người đọc Nhân vật mụ vợ gợi cho em cảm xúc gì?. 3. Nêu lên vấn đề tác phẩm đặt ra Đòi hỏi người dạy phải cảm nhận đúng và chính xác vấn đề của tác phẩm. Ví dụ truyện Thánh Gióng, người dạy có thể phân tích theo vấn đề: - Nhân dân sinh thành và nuôi dưỡng người anh hùng - Sức mạnh của lòng yêu nước. - Người anh hùng đánh giặc sống mãi trong niềm tôn kính của nhân dân. 4. Lưu ý : Tùy theo trình độ của Hs và năng lực của người GV để lựa chọn cách tiếp cận phù hợp. Tuy nhiên người dạy nên thay đổi cách tiếp cận để bài học sinh động và không rơi vào đơn điệu..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> III. Thực hành (2 tiết) 1. Nhận diện các văn bản tự sự trong SGK THCS. 1.1. Nhận diện văn bản tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn ở THCS Truyền thuyết: Con rồng cháu tiên, Bánh chưng bánh giầy, Sơn tinh thủy tinh, Thánh gióng, Sự tích hồ gươm Cổ tích: Sọ dừa, Em bé thông minh, Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo, Ếch ngồi đáy giếng, Chân tay tai mắt miệng. Truyện cười: Treo biển, Lợn cưới áo mới. 1.2 Nhận diện văn bản tự sự trung đại Lớp 6 -1 - Con hổ có nghĩa - Mẹ hiền dạy con - Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Lớp 9 - 1 - Chuyện người con gái Nam Xương - Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - Hoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn) - Các trích đoạn Truyện Kiều của Nguyễn Du - Các trích đoạn Lục Vân Tiên 1.3 Văn bản tự sự hiện đại trong SGK NV THCS Lớp 6 - 2: - Dế mèn phiêu lưu kí (Bài học đường đời đầu tiên) - Bức tranh của em gái tôi - Buổi học cuối cùng Lớp 7 - 2: - Sống chết mặc bay - Những trò lố Va - ren và Phan Bội châu Lớp 8 - 1: -. Tôi đi học. -. Cô bé bán diêm.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> -. Những ngày thơ ấu (Trong lòng mẹ). -. Chiếc lá cuối cùng. -. Tức nước vỡ bờ. -. Hai cây phong. - Lão Hạc Lớp 9 - 1 - Làng. Lớp 9 -2. - Lặng lẽ Sa Pa. -. Bến quê. - Chiếc lược ngà. -. Những ngôi sao xa xôi. - Cố hương - Những đứa trẻ 2. Chọn 1 tác phẩm văn học bất kì THCS, soạn 1 hoạt động dạy học. - Yêu cầu: Lựa chọn văn bản Soạn 1 hoạt động dạy học tùy theo lợi thế Giảng trước lớp, nhận xét.... - Cần đạt nội dung: Hoạt động 1: Khởi động - Sử dụng các hoạt động kích thích năng lực của người học, tạo hứng thú cho việc tiếp cận nội dung trọng tâm của bài học. - Tạo tâm thế cho người học bằng cách sử dụng các phương tiện dạy học... Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản Đọc - tìm hiểu chung - Đọc phần chú thích trong SGK - Khái quát về tác giả, tác phẩm - Hướng dẫn cách đọc văn bản theo nhân vật. - Tìm và giải nghĩa từ khó - Phân chia bố cục văn bản để phân tích. Đọc - phân tích văn bản Gv: hướng dẫn Hs trả lời thảo luận câu hỏi đọc hiểu văn bản và các câu hỏi khác để phân tích, đọc hiểu nội dung, nghệ thuật văn bản. Hoạt động 3: Tổng kết (ghi nhớ) Có thể sử dụng phiếu học tập Sử dụng biểu đồ tư duy tổng kết bài Hoạt động 4: Luyện tập (không thực hiện hoạt động này). 3. Giáo án mẫu.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Tuần 13 - Tiết 51 TREO BIỂN (Truyện cười) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Khái niệm truyện cười. - Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong Treo biển. - Cách kể hài hước về người hành đôngnj không suy xét, không có chủ kiến trước những ý kiến của người khác. 2. Kĩ năng : - Đọc – hiểu văn bản truyện cười Treo biển. - Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện. - Kể lại câu chuyện. 3. Thái độ: GDHS tránh xa những thói xấu về việc thích khoe của, và đồng thời bước đầu có ý thức tự chủ của bản thân. B. CHUẨN BỊ - Gv : đọc và soạn giáo án Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận. - Hs : đọc và trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1. Ổn định : (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: : (5 phút) 3. Bài mới : Tiếng cười đóng một vai trò quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống của con người, thể hiện trong các truyện cười, có tiếng cười vui hóm hỉnh để mua vui, có tiếng cười châm biếm để phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu truyện cười“ Treo biển ” HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động 1: Giới thiệu chung về thể loại HS: Đọc chú thích phần dấu sao . ? Nêu định nghĩa truyện cười . GV : Giải thích và giảng giải. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG: * Thể loại: Truyện cười Định nghĩa : Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Hoạt động 2: Giới thiệu phần đọc và tìm phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. hiểu văn bản.. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:. GV: Đọc mẫu. 1. Đọc,tóm tắt, tìm hiểu từ khó.. HS: Đọc lại truyện. * Giải thích từ khó /Từ khó:SGK. GV: Giảng giải nghĩa của từ khó. * Kể lại truyện cười. ? Tóm tắt truyện “ Treo biển ”. 2. Tìm hiểu văn bản.. ? Nhà hàng treo biển để làm gì?. 2.1. Nội dung tấm biển. HS: Suy nghĩ, trả lời. - Nhà hàng treo tấm biển để giới thiệu quảng. ? Hãy chỉ ra nội dung trong tấm biển ?. cáo sản phẩm -> Để bán được nhiều hàng - Nội dung tấm biển quảng cáo: “ở đây có bán cá tươi” . - Ở đây: Trạng ngữ -> Địa điểm bán hàng - Có bán: Vị ngữ -> Hành động - Cá : Danh từ -> Sản phẩm - Tươi : Tính từ -> Chất lượng. ? Nội dung ấy có phù hợp với công việc của nhà hàng hay không ?. => Tấm biển đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết cho người mua . 2.2. Sự góp ý của mọi người về tấm biển. ? Từ khi tấm biển được treo lên, nội dung - Có 4 người góp ý sửa tấm biển được góp ý và sửa chữa mấy lần ? - HS: Có 4 người góp ý . ? Sau mỗi ý kiến thái độ và hành động của -> Không biết đúng hay sai, ông nghe theo nhà hàng như thế nào?. lời họ. ? Kết quả ra sao?. -> Ông chủ cất luôn cái biển .. ? Theo em sự việc nào làm cho em đáng cười => Tiếng cười về việc làm không suy xét của nhất ? GV: Giảng cụ thể để học sinh nắm bắt. ? Nếu là chủ cửa hàng cá em sẽ sử trí ra sao?. ông chủ nhà hàng . => Bài học: Cần lắng nghe ý kiến góp ý nhưng cũng. GV: Hướng dẫn cụ thể.. cần tự tin, suy nghĩ thận trọng khi quyết định,. HS: Thảo luận nhóm, trả lời. phải giữ được chủ kiến của mình. Hoạt động 3: Gv hướng dẫn hs thực hiện. III. Tổng kết. tổng kết.. 1. Nghệ thuật. ? Những yếu tố nghệ thuật nào tạo nên sự. - Xây dựng tình huống truyện cực đoan, vô.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> thành công cho truyện cười. lí và cách giải quyết một chiều khồng suy nghĩ, đắn do của chủ nhà hàng. - Sử dụng những yếu tố gây cười. - Kết thúc bất ngờ, cất luôn tấm biển.. ? Em hiểu được điều gì qua câu chuyện cười. 2. Ý nghĩa văn bản Tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những hành đọng thiếu chủ kiến, và bài học về sự cần thiết phải biết chon lọc ý kiến đóng góp của người khác.. HS: Đọc mục ghi nhớ .. * Ghi nhớ: sgk/126,128.. - Gv cho hs đọc ghi nhớ sgk/126,128. Hoạt động 4: Gv hướng dẫn luyện tập theo IV/ Luyện tập sgk. 4. Củng cố: (3 phút). Kể chuyện cười mà em biết. Gv khái quát lại nội dung bài học 5. Dặn dò: (1 phút) Học bài và sưu tầm thêm các câu chuyện cười dân gian Chuẩn bị bài: “Số từ và lượng từ” NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 28) 1. Nhiệm vụ: Phương pháp dạy học văn bản tự sự từ điểm nhìn và giọng điệu trần thuật. 2. Nội dung cần đạt: Trong tác phẩm văn xuôi tự sự, nội dung trần thuật phải được thể hiện từ điểm nhìn, bằng quan điểm trần thuật nào đó. - Điểm nhìn trần thuật là cách kể, phương thức kể, là tình huống diễn ngôn. Nó có mối quan hệ mật thiết với cấu trúc nghệ thuật, giọng điệu của tác phẩm, với cách cảm thụ thế giới, thái độ của nhà văn. Và chính điểm nhìn, chỗ đứng này chi phối cách miêu tả, đánh giá sự việc, câu chuyện và thành cơ sở để người đọc chúng ta cân nhắc, lựa chọn thái độ đối với hiện thực, nhân vật được phản ánh. Văn học truyền thống thường chỉ sử dụng một điểm nhìn trần thuật từ người kể chuyện (có thể cứ trần thuật một cách khách quan hay xưng tôi). Ở đây, người kể chuyện là người toàn thông, nắm rất rõ và biết tất cả về nhân vật, về nội dung câu chuyện. Trong khi kể, họ đưa ra.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> những nhận định, đánh giá về nhân vật, sự kiện và thế là vô hình trung họ đã áp đặt cách nghĩ, cách đánh giá của mình lên độc giả. Đến văn học hiện đại, nội dung trần thuật không chỉ diễn ra theo trình tự thời gian mà có sự xáo trộn, đan xen, không chỉ có một chủ thể trần thuật từ đầu đến cuối mà có sự trần thuật đa chủ thể, cùng với tác giả trần thuật còn có nhân vật tự kể, hoài niệm, còn có các nhân vật trần thuật, đánh giá cho nhau, về nhau (Trong văn học phương Tây, người đầu tiên hoàn thiện tính hiện đại trong cách kể, kết hợp linh hoạt nhiều điểm nhìn trần thuật là Kapka. Ở Việt Nam, những nhà văn đầu tiên có những cách tân đáng ghi nhận về phương diện này là Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học trong một số sáng tác ở những năm 20 của thế kỉ trước). Phân tích tác phẩm văn học hiện đại cần chú ý đến sự dịch chuyển, kết hợp linh hoạt nhiều điểm nhìn trần thuật. Lắm khi, nhà văn “trao bút” cho nhân vật, để nhân vật tự kể, tự nói về mình. Ở đây, nội dung nghệ thuật không chỉ được truyền đạt duy nhất từ người kể chuyện mà còn bởi các nhân vật khác, bằng cả những tiếng nói bên trong mang nhận thức, tình cảm của nhân vật. - Ngôi kể: là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. Có hai loại ngôi kể: Người ta kể (kể theo ngôi thứ ba): người kể giấu mình, goik tên nhân vật, kể theo sự việc diễn ra một cách tự do khi hóa thân vào nhân vật để cảm nhận thế giới nội tâm thầm kiến của nhân vật: Chuyện người con gái Nam Xương, Lão Hạc... Người kể “như tôi kể” : xưng tôi. Vd Rô- bin - sơn trên đảo hoang kể về cuộc đời của mình. Người kể có thể trực tiếp đưa ra những cảm tưởng, thái độ cảm xúc của mình, kể những gì mình nghe thấy, trải qua... - Lời văn: Mọi nhân vật, mọi sự kiện, chi tiết, hình ảnh… trong tác phẩm văn xuôi đều được diễn tả bằng lời văn, bằng giọng điệu. Lời văn không bao giờ là một công cụ trung lập, vô sắc thái. Lời văn là một căn cứ tin cậy để chúng ta nhận ra chỗ đứng, nhận ra ý đồ của nhà văn khi xây dựng tác phẩm. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Nêu các phương pháp dạy học văn bản tự sự 2. Lựa chọn 1 văn bản tự sự trong chương trình THCS, soạn giáo án. 3. Chuẩn bị bài Phương pháp dạy học văn bản biểu cảm. Tiết: 29 - 32. Ngày ký duyệt. &2. DẠY HỌC VĂN BẢN BIỂU CẢM (TRỮ TÌNH).

<span class='text_page_counter'>(54)</span> A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được phương pháp dạy học văn bản biểu cảm (trữ tình). Từ đó có phương pháp dạy học văn bản biểu cảm trong SGK Ngữ văn THCS 2. Kĩ năng: Dạy học văn bản biểu cảm. Làm việc nhóm và rút ra kết luận, đánh giá kiến thức. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, trau dồi tu dưỡng để trở thành người dạy có phương pháp và trách nhiệm. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007. * Tài liệu tham khảo 2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chi kì III môn Ngữ văn quyển 1. 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013. * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung dạy học I. Một số vấn đề chung 1. Văn bản biểu cảm là gì? Là cách nói khái quát về mục đích biểu đạt tình cảm VBBC còn gọi là VB trữ tình : là loại văn bản có đặc trưng là thể hiện tình cảm. 2. Các loại văn bản biểu cảm - Thơ trữ tình dân gian (ca dao - dân ca) - Thơ trữ tình trung đại - Thơ trữ tình hiện đại - Văn xuôi trữ tình : bút kí, tùy bút. II. Phương pháp dạy học văn bản biểu cảm trữ tình 1. Làm nổi bật được cảm xúc của cái tôi trữ tình Tác phẩm trữ tình và ký nghệ thuật, tính cách con người được thể hiện qua cảm xúc, qua đời sống tình cảm của cái “tôi”. So với tự sự thì thơ trữ tình mang đậm dấu ấn chủ quan. Nó chú trọng biểu lộ những trạng thái nội tâm của con người. Thông thường trong tác phẩm trữ tình các hiện tượng thuộc thế giới hiện thực không mấy quan trọng bằng cảm xúc và ý tưởng riêng của chủ thể. Câu hỏi quan trọng trong phương pháp dạy học tác ở phẩm trữ tình là câu hỏi về sự trải nghiệm ban đầu của người đọc..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> -> GV nên khuyến khích HS khi đọc thơ trữ tình cần phải ý thức được sự trải nghiệm đó với cảm xúc của mình và những ý nghĩa cá nhân để làm rõ hình thức tồn tại và diễn đạt nghệ thuật của tác phẩm. Tác phẩm trữ tình xuất hiện trước mắt bạn đọc như là sự biểu hiện một cái nhìn, một nỗi niềm tâm trạng. Một suy tư từ sự nếm trải cuộc sống từng người. -> Vì vậy khi dạy học tác phẩm trữ tình cần hướng dẫn HS nhận diện, theo dõi sự phát triển về mặt cảm xúc của cái tôi trữ tình. Bản chất thể loại trữ tình nằm chủ yếu trong cái tôi trữ tình. Nó không chỉ bao hàm cái riêng tư cá nhân mà còn là những cung bậc tình cảm thẩm mỹ, kết nối với mọi cá nhân, với xã hội và cộng đồng nhân loại. 2. Đặt trong chủ thể thời đại Điều cần hướng dẫn HS khi tiếp cận thơ trữ tình là phải đặt nó trong thời đại văn học: + Văn học Trung đại là cái tôi phi ngã, cái tôi ngoài cái tôi + Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ xuất hiện cái tôi sử thi, cái tôi công dân. + Sau 75, thơ trữ tình Việt Nam nghiêng về cái tôi thế sự và đời tư. Nhà thơ nhân danh mình nói tiếng nói riêng về những điều ẩn khuất chìm trong số phận cá nhân: Ôi đất nước, cái ngày xong dông bão Nắng mênh mông trong mắt chúng tôi cười Mái tóc bớt xanh, da bớt thắm - nửa đời Người con gái trở về làm mẹ Người con gái trở về bằng vết thương đau xé Giữa mặt đời thường viên đạn núp sau lưng (Lê Thu – Văn nghệ 1998) 3. Cần lưu ý nhịp điệu và giọng điệu trong dạy học thơ trữ tình - Từ nhịp điệu ngôn ngữ người đọc sẽ cảm nhận được nhịp điệu tâm hồn, nhịp điệu trái tim. Những yếu tố này sẽ làm nên sự rung cảm thẩm mỹ trong dạy học thơ Ví dụ: Lối ngắt nhịp trong những câu thơ sau đã diễn tả được nỗi xúc đông mà cả dân tộc, Tổ quốc cùng hồi hộp chờ mong và sung sướng đến nghẹt thở. Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về...im lặng con chim hót Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ... (Tố Hữu - Theo chân Bác).

<span class='text_page_counter'>(56)</span> + Giọng điệu ru vỗ về êm đềm: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều (Nguyễn Đình Thi) + Giọng điệu trầm thô, lạnh thinh của cảm xúc trí tuệ: Ngỡ như quen như lạ với hoa rồi Cánh mỏng thế lại nhún nhường không nói Nơi xa vắng đồng hoang nơi cỏ dại Bãi sông chiều, không một chút hương bay Bỗng nghẹt ngào trong vùng lũ chiều nay Củ khoai cứa nửa làng tôi òa khóc (Nguyễn Anh Thuấn) - Ngôn ngữ, hình ảnh trong thơ trữ tình là ngôn ngữ hàm xúc, cô đọng nhưng lại có sức ngân vang. Ngôn ngữ, hình ảnh trong thơ quan trọng đến mức một câu thơ có thể biểu hiện được một ý nghĩa lớn. Một chữ, một hình ảnh có thể có thể biểu hiện được một tình cảm lớn. Một chi tiết có thể biểu hiện được cả một sự kiện. Khi dạy và học thơ trữ tình không thể bỏ qua phân tích ngôn ngữ, hình ảnh. 4. Đặc trưng thi pháp và phương thức tiếp cận - Ca dao dân ca + Tính truyền miệng + Tính tập thể + Tính diễn xướng + Tính trữ tình và châm biếm hài hước - Thơ chữ Hán + Thể thơ Đường luật ngũ ngôn, thất ngôn + Ngôn từ cô đọng hàm súc + Tiếp cận văn bản qua bản dịch nghĩa và dịch thơ + Nghệ thuật đối (từ ngữ, hình ảnh, ý nghĩa) + Hai chủ đề lớn là tình yêu quê hương, tình yêu quê hương đất nước - Thơ hiện đại + Đề tài liên quan đến đời sống hiện đại.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> + Thể thơ tự do, phóng khoáng + Ngôn ngữ thơ gắn liền với đời sống III. Thực hành (2 tiết) 1. Nhận diện văn bản biểu cảm trữ tình trong SGK Ngữ văn THCS - Ngữ văn lớp 6 + Lượm + Cô tô + Cây tre Việt Nam + Lòng yêu nước - Ngữ văn lớp 7 + Ca dao - dân ca + Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia ly, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà, Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Tiếng gà trưa, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Mùa xuân của tôi. Lớp 8 - 1: Muốn làm thằng cuội, Hai chữ nước nhà Lớp 8 - 2: Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Tức cảnh Bác Pó, Ngắm trăng, Đi đường. Lớp 9 - 1: Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng. Lớp 9 - 2: Con cò, mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con, Mây và sóng. 2. Thực hành soạn giảng - Chuẩn bị giáo án ở nhà - Thực hành giảng, gv và sv cùng nhận xét - Yêu cầu có sự sử dụng phương hướng tích hợp và tích cực.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - 1 số giáo án định hướng Tuần 10 - Tiết 38 Văn bản NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ ( Hồi hương ngẫu thư ) Hạ Tri Chương I . Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : 1. Kiến thức : Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ. 2. Kĩ năng: Phân tích và bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó. 3. Thái độ: Có tình cảm yêu mến với quê hương. II . Phương pháp và phương tiện dạy học -. Đàm thoại , diễn giảng. -. SGK + SGV + giáo án. III . Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giới thiệu bài mới Có thể từ giai điệu bài hát Quê hương của Giáp Văn Thạch phát qua ra - đi - ô hoặc từ cảm xúc trông trăng nhớ quê của Lí Bạch trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh đễ dẫn vào bài thơ này, vì đó là những bài ca đẹp về tấm lòng quê sâu nặng bền bỉ của con người. Hoạt động của thầy và trò Gv gọi Hs đọc chú thích ? Em hãy cho biết những đặc điểm. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Hạ Tri Chương (659 – 744) tự Qúy Chân,hiệu Tứ. nào của cuộc đời Hạ Tri Chương liên Minh cuồng Khách, quê ở Vĩnh Hưng, Việt Châu quan đến bài thơ của ông. (Chiết Giang) nhưng cuối đời mới trở lại quê hương - Ông sống vào thời nhà Đường, là thời đại hoàng kim của thi ca cổ điển Trung Hoa 2. Tác phẩm:. GV đọc mẫu bản phiên âm và gọi HS đọc diễn cảm bài thơ. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung * Nhan đề bài thơ: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> về tác phẩm bằng cách mở rộng tư quê: liệu về tác phẩm kết hợp với lời - Hồi hương: trở về quê hương thuyết minh ở cả hai bản phiên âm - Ngẫu: ngẫu nhiên và dịch thơ. -> Qua nhan đề bài nhà thơ cho thấy tình cảm quê. ? Dựa trên cơ sở ngôn từ nào để tên hương sâu nặng của nhà thơ. bài thơ được dịch là Ngẫu nhiên viết. * Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. nhân buổi mới về quê. * Văn bản thơ được tạo bằng phương thức biểu cảm. ? Bài thơ được viết theo PTBĐ nào. thông qua yếu tố tự sự II. Đọc hiểu.. ? Bố cục văn bản. *Bố cục: 2 câu đầu - tình quê được gợi từ cuộc đời tác. GV giảng: Thơ chủ yếu diễn rả cảm giả xúc của lòng người nên đường nét. 2 câu sau - tình quê được gợi từ bọn trẻ làng. khó minh họa hết được. Ở đây, sự việc về làng được vẽ nhiều hơn tình quê của tác giả. 1. Tình quê từ cuộc đời người trở về - Xa quê hương từ lúc còn trẻ, lần này trở lại quê. ? Trong lời thơ “Khi đi trẻ, lúc về hương nhưng nhân vật đã già, vóc người, tuối tác già”, tác giả muốn nói chuyện đi hay cũng thay đổi. chuyện về? Nếu là chuyện về thì lần về quê này tác giả có sự thay đổi như thế nào. - Hai câu đầu tác giả sử dụng phép đối :. ? Bài thơ có nghệ thật nào tiêu biểu.. Từ loại: Thiếu tiểu >< lão.đại; Li >< đại. Tác dụng của nghệ thuật. -> Nêu bật ý nghĩa trở về của tác giả và tạo nhạc điệu cho câu thơ này. - Xa quê lâu ngày, khi trở về đã có sự thay đổi nhưng. ? Trong câu thơ thứ hai, tác giả nhắc có một sự không thay đổi : giọng nói quê hương. Đó đến hương âm vô cải, nghĩa là giọng là chất quê, hồn quê, là gốc quý báu của con người quê không thay đổi. Em hiểu như thế đó. nào về lời thơ này?. - Đối lập với giọng quê không đổi là sự thay đổi mái. ? Để làm nổi bật sự đáng quý ấy, tác tóc giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Liệu tác giả có nỗi buồn day dứt -> Qua đó cho thấy tình cảm gắn bó bền bỉ của tác giả nào không khi nhận ra sự đối lập đó. đối với quê hương..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Hs đọc diễn cảm 2 câu cuối ? Hình ảnh đầu tiên gợi ấn tượng cho. 2. Tình quê từ bọn trẻ. tác giả khi trở về làng mình. - Khi trở về làng, tác giả ấn tượng hình ảnh trẻ con trong làng với tiếng cười, ánh mắt, giọng nói hồn nhiên của chúng gợi niềm vui trong sáng thân thuộc. ? Bọn trẻ đã gọi ông như thế nào. của tác giả với quê hương - Bọn trẻ gọi ông là khách - người xa lạ dửng dưng. ? Tâm trạng của ông lúc này ra sao. -> Ông cảm thấy sâu thẳm trong tâm hồn mình dấy lên nỗi ngậm ngùi của người bị coi là xa lạ ngay chính ở nơi chôn rau cắt rốn của mình . -> Điều đó càng làm dấy lên tình cảm sâu thẳm của con người ông với quê hương.. ? Từ bài thơ, em cảm nhận được nội tâm sâu kín gì trong tâm hồn con người của tác giả. III. Tổng kết (ghi nhớ) Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê huơng thắm. GV liên hệ tới tình cảm với quê thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong hương trong cuộc đời mỗi con người khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ. 4 Củng cố : Tình cảm của tác giả như thế nào đối với quê hương? Bài thơ có nghệ thật nào tiêu biểu? 5. Dặn dò: Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Từ trái nghĩa” SGK trang 128. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 32) Nội dung: Dạy học tích hợp và tích cực phù hợp với đặc trưng của văn bản biểu cảm trung đại Yêu cầu cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - VBBC trung đại trong SGK THCS tồn tại ở dạng các tác phẩm thơ trữ tình thời văn học trung đại. Mang những đặc trưng thẩm mĩ của văn BC nghệ thuật và thơ cổ điển Trung Hoa. - Tác giả của văn bản biểu cảm trung đại là những thi nhân nổi tiếng, tâm hồn nặng những nỗi yêu đời. Làm thơ với họ là mượn cảnh mượn việc để kí thác tâm sự, bày tỏ nỗi lòng nhân thế. Vì thế trong văn biểu cảm trung đại thường xuất hiện hai tầng nghĩa: nghĩa bề mặt và nghĩa hàm ẩn. Trong đó tâm trạng con người là mục đích chính của biểu cảm nghệ thuật. - Tổ chức theo quy ước của các thể thơ tiêu biểu: tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, song thất lục bát, trong đó định rõ luật về câu chữ, thanh, nhịp vần, đối... -> Trong đọc hiểu văn bản biểu cảm trung đại đòi hỏi phát hiện và phân tích chi tiết ngôn từ có giá trị biểu cảm cao. -> Phép đối là yêu cầu quan trọng trong cách tổ chức lời thơ của văn bản biểu cảm trung đại. -> Lời văn trong văn bản thường được tổ chức trong bố cục cứng như đề - thực - luận kết (thất ngôn bát cú) hay khai - thừa - chuyển - hợp (thất ngôn tứ tuyệt) . -> Ở một số trường hợp khác, khi văn bản chỉ là đoạn trích tác phẩm thì hướng khai thác cấu trúc tác phẩm tùy thuộc vào việc xác định nhân vật trữ tình và diễn biến tâm trạng của nhân vật ấy trước tác động của hoàn cảnh. Đáp ứng dạy học tích hợp Trong dạy học văn bản tập trung 2 hoạt động: tìm hiểu cấu trúc văn bản và đánh giá ý nghĩa văn bản dựa theo chủ thể biểu cảm (nhân vật trữ tình), bố cục văn bản và PTBĐ văn bản Có thể tích hợp với các kiến thức thể thơ trữ tình với liên môn Xác định nhân vật trữ tình (chủ thể bộc lộ cảm xúc) trong văn bản biểu cảm đơn giản hơn nhận diện văn bản Bước đánh giá ý nghĩa văn bản cuối bài học diễn ra hoạt động dạy học tích hợp nhằm tổng kết những giá trị cơ bản về nội dung và hình thức của văn bản. Nội dung biểu cảm với hai cảm hứng lớn là nhân bản và nhân đạo. Kết hợp đọc hiểu văn bản ở cả 3 dạng phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ (đối với chữ Hán). Đáp ứng dạy học tích cực Tổ chức đa dạng hóa các hình thức đọc hiểu tương hợp với văn bản biểu cảm trung đại: tăng cường đọc diễn cảm , kết hợp đàm thoại bằng HTCH cảm thụ, phân tích văn bản thơ với lời giảng bình gia tăng đúng chỗ, coi trọng cá nhân tự bộc lộ với thảo luận nhóm, liên môn Âm.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> nhạc cùng chủ đề văn bản, máy chiếu hắt tái hiện văn bản, bố cục văn bản, câu hỏi trắc nghiệm và thảo luận nhóm, thiết kế và chiếu trên các phương tiện điện tử.... D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Nêu một số vấn đề chung về văn bản biểu cảm 2. Phương pháp dạy học văn bản biểu cảm 3. Chuẩn bị bài Phương pháp dạy học văn bản nghị luận.. Tiết: 33 -. 36. Ngày ký duyệt. &3. DẠY HỌC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá được đặc điểm của văn bản nghị luận trong SGK - PP DH VB nghịluận trong SGK NV THCS 2. Kĩ năng: Có kĩ năng đọc - hiểu và dạy học văn bản nghị luận 3. Thái độ: - Nhận thức được ý nghĩa thực tiễn của dạy học văn bản nghị luận - Tăng cường tự học, nghiên cứu để có thêm tri thứuc vận dụng dạyhọc văn bản nghị luận theo tinh thần đổi mới B. TÀI LIỆU HỌC TẬP: 1. Chương trình Ngữ Văn THCS 2. SGK NGữ Văn THCS 3. Tài liệu bồi dưỡng GV môn Ngữ Văn 7,8,9 giành cho GV lớp th/gia tập huấn 4. Một số vấn đề văn nghị luận cấp 2, tài liệu chu kì thường xuyên 5. Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông. C. NỘI DUNG: I. Đặc trưng văn bản nghị luận 1. Khái niệm - Văn nghị luận là văn bản được người viết tạo ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng quan điểm nào đó bằng các luận điểm, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục. -> Ý kiến, quan điểm thái độ nghị luận phải đúng đắn và hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa. - PTBĐ trong nghị luận là cách người nói dùng lí lẽ để phát biểu những nhận định, tư tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ trước một vấn đề được đặt ra nhằm lôi kép sự tin tưởng của người đọc (người nghe) 2. Các yếu tố tạo nên văn bản nghị luận - Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (phủ định) được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quan... Nhưng những luận điểm đó phải có tính đúng đắn, sâu sắc trong quan điểm tư tưởng. Nếu nhìn theo các yếu tố của PTBĐ thì luận điểm chính trong văn nghị luận tương đương với chủ đề của văn bản - Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. Muốn thực hiện được điều đó thì người viết thường đưa thêm yếu tố tự sự vào văn bản..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Lập luận: Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Luận cứ phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.. II. Phương pháp dạy học văn bản nghị luận 1. Xác định đặc điểm văn bản Ví dụ: - Khai thác đọc - hiểu: Đặc điểm văn bản: Hịch tướng sĩ (NV T2 - L8) Đọc - hiểu 1. Đặc điểm văn bản Biểu hiện Là văn bản nghị luận trung - Văn sử triết bất phân đại Là văn bản chính luận. 2. - Quan điểm đúg đắn, tiến bộ. Tính hình tượng trong VB. 3. 4. 6. - Lập luận chặt chẽ, lo gíc, hùng hồn - Hình ảnh cụ thể chi tiết - Hình tượng qua so sánh ẩn dụ, thành ngữ,. Tính biểu cảm trong VB. 5. - Đậm sắc thái bỉểu cảm trữ tình - Vấn đề được đề cập quan trọng có ý nghĩa. điển cố, điến tích, ước lệ... - Cảm hứng chủ thể sáng tạo - Nhiệt huyết nồng nàn, tràn đầy cảm xúc. Nghệ thuật văn cổ. - Sức truyền cảm mạnh mẽ, thuyết phục - Biền văn xen tản văn (tự do, có nhịp điệu, mở. Ý nghĩa và tầm vóc lịch sử. khép lại, câu văn cổ gần đời sống, khẩu ngữ) - Sự kiện lịch sử. Cách triển khai lập luận. - Nhân vật lịch sử - Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước - Khích lệ lòng trung quân ái quốc và ân nghĩa. 7. thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ - Khích lệ chí lập công xả thân vì nghĩa - Khích lệ lòng tự trọng ở mỗi người khi nhận Kết cấu văn bản. cái sai thấy cái đúng - đoạn 1: Nêu gương trung thần - đoạn 2: Lột tả sự ngang ngược tội ác kẻ thù,. 8. lòng căm thù - đoạn 3: Phân tích phải trái - đoạn 4: Khích lệ tinh thàn chiến đấu và nêu nhiệm vụ. Dẫn liệu.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 9. Nghệ thuật. - Phương pháp sp sánh tương phản - Cách điệp từ, điệp ý tăng tiến. 2. Xác lập luận điểm, luận cứ, luận chứng VD: Xác lập luận điểm Thuế máu + Hướng khai thác: bổ ngang Phần 1: Chiến tranh và “người bản xứ”. Vạch trần thái độ của quan cai trị dân bản Miêu tả sp thảm thương của người dân thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa Cách lập luận. Phần 2: Chế độ lính tình nguyện. Tố cáo thủ đoạn cưỡng bức, lừa phỉnh dân Thái độ phản đối của người dân thuộc địa chống lại mộ lính Nghệ thuật lập luận. Phần 3: Kết quả của sự hi sinh. Bộ mặt trơ tráo tàn nhẫn của chính quyền thực dân và nỗi nhục của dân bản xứ khi bị đẩy vào chiến tranh phi nghĩa Kêu gọi sự ủng hộ chống chiến tranh phi nghĩa Nghệ thuật. + Nghệ thuật: trào phúng + Thể loại: Phóng sự + Phép lập luận chính: Chứng minh 3. Phép lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận. - Phép lập luận chứng minh: là phép dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhân để chưng tỏ luận điểm mới cần được chứng minh là đáng tin cậy - Phép lập luận giải thích: là làm cho người đọc hiểu rõ tư tưởng đạo lí, phẩm chất, quan hệ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thứuc, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. 4. Các thao tác sử dụng trong lập luận Liệt kê: kê ra từng khoản, từng thứ Diễn dịch: suy diễn.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Quy nạp: đi từ những hiện tượng, sự kiện riêng đến những kết luận chung trái với suy diễn. So sánh: là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau khác nhau hoặc sự hơn kém. Đối chiếu : là so sánh cái này với cái kia để từ những chỗ giống nhau và khác nhau mà biết được rõ hơn.. III. Thực hành (2 tiết). 1. Nhận diện văn bản nghị luận trong SGK Ngữ Văn THCS -VB nghị luận chia làm 2 loại: + Nghị luận chính trị xã hội + Nghị luận văn học:. 7. Phân loại văn bản nghị luận trong SGK ngữ văn THCS Nghị luận chính trị xã hội Nghị luận văn học - Sự giàu đẹp của tiếng Việt - Tục ngữ về thiên nhiên sản xuất - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Tục ngữ về con người xã hội - Đức tính giản dị của Bác Hồ - Ý nghĩa văn chương - Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu - Chiếu dời đô - Đi bộ ngao du - Hịch tướng sĩ. 8. - Nước Đại Việt ta. Lớp. - Bàn luận về phép học - Thuế máu 9. - Tiếng nói của văn nghệ. - Bàn về đọc sách - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. - Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.. - Có 4 vấn đề văn thường sử dụng: + Nghị luận sự việc hiện tượng đời sống + Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí + Nghị luận về tác phẩm truyện họăc đoạn trích + Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.. - VB Nghị luận trong SGK Ngữ văn THCS đa dạng, phong phú về thể loại Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Thuế máu. Thể loại Kí Truyện ngắn Phóng sự.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Chiếu dời đô Hịch tướng sĩ Nước Đại Việt ta Bàn luận về phép học Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Tục ngữ về con người và xã hội - Có 3 kiểu:. Chiếu Hịch Cáo Tấu Thơ ngụ ngôn Tục ngữ Tục ngữ. + Văn bản nghị luận dân gian + Văn bản nghị luận trung đại + Văn bản nghị luận hiện đại. 2. Vận dụng soạn giảng - Sinh viên lựa chọn văn bản tiến hành soạn giảng văn bản - Thực hành giảng - Giáo án minh họa: Tuần 19 - Tiết 77 Văn bản TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Hiểu được nội dung ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt ( so sánh,nghĩa đen và nghĩa bóng) của những câu tục ngữ trong bài học. - Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. II.Phương tiện dạy học - Đàm thoại + diễn giảng - SGK + SGV + giáo án. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 2.1 Khi nào con người có nhu cầu nghị lụân? 2.2 Thế nào là văn bản nghị luận? 3. Giới thiệu bài mới:. Trong hoạt động thực tiễn, con người có nhu cầu nhận thức và truyền bá kinh nghiệm sống cho đồng loại. Đó là lí do xuất hiện những câu nói ngắn gọn thể hiện quan điểm lí lẽ của nhân dân mà chúng ta gọi là tục ngữ..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Hoạt động của thầy và trò - Gọi HS đọc 9 câu tục ngữ SGK trang 12. Nội dung cần đạt I Tìm hiểu chung. ? Ý nghĩa chung của 9 câu tục ngữ trên. Tục ngữ về con người và xã hội tồn tại dưới hình thức những lời nhận xét, lời khuyên nhiều bài học quí giá về cách nhìn nhận, đánh giá con người.. GV giảng: Về nội dung biểu đạt có thể chia văn bản tục ngữ thành 3 nhóm: - Tục ngữ về phẩm chất con người - Tục ngữ về học tập tu dưỡng - Tục ngữ về quan hệ ứng xử. II.Tìm hiểu văn bản. GV cho HS thảo luận nghĩa của 1 Quan điểm của nhân dân về phầm chất con các câu tục ngữ,giá trị và một số người trường hợp ứng dụng. Câu 1 : Một mặt người bằng mười mặt của. ? Nếu chữ mặt trong câu tục ngữ này - Câu tục ngữ nói đến sự hiện diện con người quý hơn chỉ sự hiện diện (có mặt) thì cách so là của cải sánh một mặt người bằng mười mặt - Cách thức biểu đạt: lập luận so sánh của của có ý nghĩa gì ? Thái độ của dân gian muốn thể hiện -> Nhằm rút ra kết luận bài học cho mọi người: Con qua câu tục ngữ. người là thứ của cải quá giá nhất cho nên cần biết quý trọng và bảo vệ -> Phê phán thái độ xem người hơn của, an ủi trường. ? Lấy ví dụ trong thực tế để chứng hợp “của đi thay người”,đặt con người lên mọi thứ minh cho sự đúng đắn của câu tục của cải ngữ. ......... - Gv sử dụng câu hỏi đàm thoại. 2. Quan điểm của nhân dân về việc học tập, tu. ? Ăn nói gói mở trong câu tục ngữ dưỡng chỉ hành động hay chỉ tính chất của. Câu 4: Học ăn học nói học gói học mở. sự việc ăn, nói, gói mở trong sinh - Cách thức biểu đạt: lặp lại từ học, nhấn mạnh việc hoạt của con người. học. ? Nhận xét cách lập luận trong câu - Từ thực tế là con người cần học để biết cách ăn, nói tục ngữ. gói mở trong đời sống sinh hoạt để cho thấy lời.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> ? Nhân dân muốn gửi gắm cho chúng khuyên của nhân dân: Con người cần thành thạo mọi ta những kinh nghiệm sống nào. việc, khéo léo trong giao tiếp. Đó là biểu hiện văn hóa. - Gv chốt. trong giao tiếp. ? Em còn biết những câu tục ngữ nào dạy người ta ăn nói ... ? Em hãy tìm nghĩa của lời câu tục 3. Quan niệm của nhân dân về quan hệ ứng xử ngữ này. Câu 7 : Thương người như thể thương thân. ? Nhận xét về cách lập luận trong câu - Câu tục ngữ nói đến việc thương yêu mọi người như tục ngữ. là thương thân của mình. ? Từ đó kinh nghiệm sống được đúc - Cách thức biểu đạt: lập luận so sánh, lời nói chân kết là gì. thành giản dị. ? Hãy tìm những bài ca dao và những - > Câu tục ngữ khuyên nhủ mọi người không nên câu tục ngữ nói về quan hệ ứng xử sống ích kỷ mà hãy sống bằng lòng nhân ái vị tha. của con người. ....... ? Tục ngữ về con người và xã hội thể III.Tổng kết hiện quan điểm và thái độ gì của. Ghi nhớ SGK trang 13. nhân dân. ? Những cách thể hiện 4. Củng cố: Tổ chức trò chơi thi tục ngữ về con người xã hội trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể 5.Dặn dò: Học bài cũ.Đọc soạn trước bài mới”Rút gọn câu “ SGKI trang. NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 36) Nội dung: Văn bản nghị luận dân gian trong SGK Ngữ văn THCS Định hướng cần đạt: Văn bản nghị luận văn học dân gian trong SGK Ngữ văn THCS là các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ về con người và xã hội (NV 7-1) Đặc trưng của tục ngữ: Là văn bản nghị luận nói lí lẽ nhằm phát biểu các nhận định, tư tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ trước một vấn đề đặt ra Là sự đúc kết kinh nghiệm và được vận dụng tích cực vào đời sống xã hội Tục ngữ rất ngắn gọn, có kết cấu bền vững, hình ảnh và nhịp điệu Dạy học tích hợp.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Dạy đọc hiểu tục ngữ theo các lí lẽ cách lập luận, từ đó tìm ra nhận định, quan điểm của nhân dân Gắn kết dạy học với môi trường hiện thực và kinh nghiệm bản thân người học. Vận dụng vào văn bản nói và viết Dạy học tích cực Đọc tục ngữ theo nhịp vần Câu hỏi được dùng trong tục ngữ là câu hỏi có nhiệm vụ giải thích, đánh giá, liên hệ (đọc trên dòng) nhằm giải thích nghĩa bề mặt của lời tục ngữ Dạy học nắm được thái độ của dân gian qua mỗi câu tục ngữ đồng thời phải hiểu tục ngữ được rút ra từ kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn của riêng mình.. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Nêu đặc điểm và phương pháp dạy học văn bản nghị luận 2. Soạn giáo án văn bản tục ngữ về con người 3. Chuẩn bị bài : Phương pháp dạy học văn bản Nhật dụng.. Tiết: 37 -. 40. Ngày ký duyệt. &4. DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được những đặc điểm và PPDH văn bản nhật dụng. 2. Kĩ năng: Thực hành thao tác phân tích làm văn VB nhật dụng. 3. Thái độ: Tích cực vận dụng trong DH bộ môn Ngữ văn ở THCS. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung bài dạy: I. Phương hướng dạy học văn bản Nhật dụng 1. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học VB: - Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng tình cảm thái độ cho HS. Nghĩa là qua văn bản cung cấp và mở rộng hiểu biết cho Hs về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại từ đó tăng cường ý thức công dân với đời sống cộng đồng. VD: VN “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học được xác định như sau: + Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức là nét đẹp của VH cố đô được giữ gìn và pt. + Mở rộng vốn hiểu biết về VH, nhạc DG của miền bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế, giá trị văn hóa dân tộc - VB nhật dụng viết dưới dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả, biểu cảm.. 2. Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản: Lớp Ngữ. Tên văn bản - Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử. PTBĐ Thuyết minh. Thể loại Bút kí. văn 6. - Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. Biểu cảm. Ngữ. - Động Phong Nha - Cổng trường mở ra. Thuyết minh Biểu cảm. văn 7. - Mẹ tôi. Biểu cảm. - Cuộc chia tay của những con búp bê. Tự sự. Truyện ngắn. Thuyết minh Thuyết minh. Bút kí. Ngữ. - Ca Huế trên sông Hương - Thông tin về ngày trái đất năm 2000. văn 8. - Ôn dịch, thuốc lá. Thuyết minh. Ngữ. - Bài toán dân số - Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Nghị luận Nghị luận. văn 9. - Phong cách Hồ Chí Minh. Thuyết minh. Bút kí. - Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được Nghị luận bảo vệ và phát triển của trẻ em * Những văn bản còn lại khó gọi tên thể loại - Khi thiết kế dạy học chú ý tập trung khai thác vấn đề nội dung tư tưởng đặt ra ở văn bản bên cạnh hình thức tương ứng.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - PTBĐ chính là nghị luận và thuyết minh 3. Dạy học tích hợp: Tích hợp kiến thức và kĩ năng của hai phân môn Văn và Làm văn Gắn kết với các tri thức ngoài văn bản, và đời sống xã hội 4. Dạy học tích cực: Khi vận dụng linh hoạt các PP đặc trưng của phân môn văn học như: PP đàm thoại, PP đọc diễn cảm, PP giảng bình... Trong đó chú trọng PPđàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống. - GV phải tạo không khí giờ học dân chủ, sôi nổi, kích thức sự hào hứng của hs. VD : Khi dạy bài trên GV có thể cho HS nghe làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho Hs thi hát làn điệu dân ca 3 miền. Thi sưu tầm văn hoá Huế. *** "Chiêu" gây chú ý ngay từ mở bài Muốn dạy tốt phần văn bản này, giáo viên có trình độ, có năng lực, có phương pháp, có hướng dẫn sách giáo viên, tài liệu…chưa đủ mà phải luôn luôn tìm tòi qua thực tế, lịch sử, qua tin tức thời sự quốc tế, trong nước cập nhật, để từ đó áp dụng vào từng bài cụ thể qua cách giới thiệu bài (mở bài), cách liên hệ hợp lý ngay từng phần trong bài học mới có thể tạo và gây hứng thú cho học sinh khi học. Ví dụ, với bài 1: Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh". Đây là văn bản thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Văn bản không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn mang ý nghĩa lâu dài: Với bài này, giáo viên có thể vào bài như sau: Ở Paris có 1 bức tường đặc biệt có hình ảnh của những con người đã làm nên thế kỉ 20, trong đó có Bác Hồ của chúng ta (giáo viên trình chiếu hình ảnh. Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn danh nhân văn hóa thế giới. Bởi vậy phong cách sống và làm việc của Bác không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là một nhà văn hóa lớn, một con người của nền văn hóa tương lai… Bài viết của nhà giáo, nhà lý luận phê bình văn học Lê Anh Trà đem đến cho chúng ta cái nhìn đầy đủ hơn về phong cách của Người… Bài 2: Văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (G.G_MácKét)" Phương pháp vào bài: Thế kỉ XX đánh đấu sự phát triển nhảy vọt tiến bộ về công nghệ khoa học với phát minh đầu tiên về nguyên tử hạt nhân, đồng thời là phát minh loại vũ khí hủy diệt loài người ghê gớm nhất. Bằng chứng cụ thể: Tháng 8/1945 2 quả bom nguyên tử của Mĩ.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> ném xuống 2 thành phố Hirôsima và Nagasaki đã hủy diệt 2 triệu người Nhật Bản mà đến bây giờ còn để lại nhiều di chứng thương tâm (trình chiếu hình ảnh). Tiếng nói của nhà văn Nam mĩ G.G Máckét giúp chúng ta thấy rõ nguy cơ về chiến tranh hạt nhân và chúng ta cần phải làm gì để đấu tranh cho một thế giới hòa bình. *** Thiết kế bài dạy bằng giáo án điện tử có minh họa hấp dẫn Việc soạn giảng giáo án điện tử sẽ mất nhiều thời gian hơn nhưng hiệu quả đem lại cao hơn rất nhiều. Đối với cụm bài văn bản nhật dụng, không gì hấp dẫn học sinh hơn những hình ảnh, thước phim sinh động, không có cách dạy văn nghị luận nào hiệu quả hơn cách dạy theo sơ đồ. Vì thế, giáo án điện tử rất đắc dụng trong trường hợp này. *** Tổ chức linh hoạt giờ dạy bằng nhiều phương pháp Ví dụ, với phương pháp thuyết trình của học sinh, ở văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh", giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ở nhà những mẫu chuyện kể về phong cách sống, làm việc giản dị của Bác. Trên lớp, học sinh chia sẻ những hiểu biết về đức tính giản dị của Bác, làm giờ học sinh động, sôi nổi hơn. Giáo viên cũng có thể cho học sinh hoạt động nhóm, thảo luận, nêu ý kiến. Ví dụ, văn bản "Đấu tranh vì một thế giới hòa bình", giáo viên cho học sinh làm việc nhóm trong 2 phút với câu hỏi: Nếu được là đại diện cho trẻ em Việt Nam trình bày yêu cầu, nguyện vọng của tại hội nghị cấp cao thế giới vì hòa bình, em sẽ nói gì? Sau đó, mời đại diện nhóm lên trình bày trước lớp như một diễn giả thực thụ. Một phương pháp rất hiệu quả mà giáo viên có thể dùng trong dạy học văn bản nhật dụng là liên hệ mở rộng bằng tư liệu chữ viết, hình ảnh, đoạn phim để làm rõ vấn đề. Ví dụ, văn bản "Đấu tranh vì một thế giới hòa bình", trong luận điểm 1: Hiểm họa của chiến tranh hạt nhân, giáo viên đưa ra dẫn chứng: Trong cuộc chiến tranh phá hoại ở nước ta đế quốc Mĩ đã rải xuống Việt Nam 19 triệu gallon chất độc, trong đó 7 triệu gallon chất diệt cỏ, 12 triệu gallon chất độc màu da cam. Trong luận điểm 2: Đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hòa bình là nhiệm vụ của mọi người. Giáo viên đưa ra các dẫn chứng: Năm 2006 Liên hợp quốc, Nga và nhân dân thế giới phản đối kịch liệt vụ thử thành công hạt nhân của CH nhân dân Triều Tiên (sau 4 năm chuẩn bị dưới lòng đất) bất chấp mọi sức ép của cộng đồng thế giới. Tháng 4/2003, IRan đã từng bị thế giới trừng phạt vì sử dụng vũ khí hạt nhân..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Tháng 11/2007, IRan vẫn sử dụng chất phóng xạ Uranium để phát triển vũ khí hạt nhân hiện đang bị lên án kịch liệt về vấn đề này. Rõ ràng hiện nay cả thế giới rất căm phận và lên án một số nước còn đối đầu sự sống của loài người trong việc sử dụng vì khí hạt nhân để thực hiện mục đích lợi nhuận của mình làm ảnh hưởng đến hòa bình của nhân loại. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần hết sức lưu ý hướng dẫn chuẩn bị bài, sưu tầm tư liệu ở nhà, tránh đến lớp “há miệng chờ sung”, thụ động. Học sinh cần được hoạt động tích cực trong bài học, có cơ hội được trình bày hiểu biết của mình, nói lên tiếng nói suy nghĩ của cá nhân mình thì mới có thể hiểu được những ý nghĩa thiết thực mà các văn bản nhật dụng này mang lại. Cùng với đó, sử dụng các mẩu chuyện, dẫn chứng mang tính thực tế, lịch sử (áp dụng tùy vào nội dung từng bài), để kích thích gây tò mò, hứng thú, say mê cho học sinh. Giúp học sinh hiểu bài dễ hơn, nhanh hơn qua phần giới thiệu bài và liên hệ ngay từng phần của bài học. Để đạt được những yêu cầu, kết quả đó, giáo viên không chỉ giảng dạy rập khuôn, máy móc theo hướng dẫn sách giáo viên mà phải luôn luôn tìm tòi, lắng nghe, nắm bắt thông tin cập nhật (liên quan đến nội từng văn bản nhật dụng) qua đài, trên báo chí, qua thông tin mạng, qua tình hình thời sự trong nước, quốc tế…, để vận dụng vào bài giảng. II. Thực hành (02 tiết) 1. Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ Văn THCS Lớp Ngữ. Tên văn bản - Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử. Đề tài nhật dụng của văn bản - Di tích lịch sử. văn 6. - Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. - Quan hệ giữa thiên nhiên và con người. Ngữ. - Động Phong Nha - Cổng trường mở ra. - Danh lam thắng cảnh - Nhà trường. văn 7. - Mẹ tôi. - Người mẹ. - Cuộc chia tay của những con búp bê. - Quyền trẻ em. Ngữ. - Ca Huế trên sông Hương - Thông tin về ngày trái đất năm 2000. - Văn hóa dân tộc - Môi trường. văn 8. - Ôn dịch, thuốc lá. - Tệ nạn xã hội. Ngữ. - Bài toán dân số - Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Dân số - Bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh. văn 9. - Phong cách Hồ Chí Minh. - Hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền - Quyền sống của con người được bảo vệ và phát triển của trẻ em 2. Vận dụng giảng dạy Sinh viên lựa chọn văn bản, thiết kế giáo án văn bản nhật dụng (có chuẩn bị sẵn). Định hướng giáo án mẫu: Tuần - Tiết Văn bản:. CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:. - Ca Huế với sự phong phúvề nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức nét đẹp của văn hoá cố đô Huế được gìn giữ và phát triển - Sử dụng phương thức thuyết minh, kết hợp với nghị luận, miêu tả và biểu cảm - Bồi đắp tình yêu thương với xứ Huế và giá trị văn hoá truyền thống B. CHUẨN BỊ - GV: - Hs: C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định 2. Bài mới: Nhiều nghệ sĩ xưa nay từng gọi Huế là vùng đất mộng và thơ. Một trong những chất mộng và thơ ấy của Huế là những bài ca dao - dân ca, là những cuộc biểu diễn và thưởng thức ca nhạc Huế trên sông Hương vào những đêm trăng trong gió mát. Đấy là một nét đẹp văn hoá của xứ Huế. Học bài bút kí Ca Huế trên sông Hương của Hà ánh Minh, chúng ta sẽ được tham dự, thưởng thức một sinh hoạt đậm màu sắc văn hoá độc đáo của miền đất miền Trung ruột thịt ấy. I/Tìm hiểu chung ?/Nêu xuất xứ của văn bản. 1.Tác giả: 2Xuất xứ. GV: Hướng dẫn đọc. - Đọc. -Chậm, truyền cảm ?/.Chú thích trong SGK cho em - Tự trả lời theo SGK hiểu gì về ca Huế? ? .Ngoài ra, em còn biết gì về xứ - Nổi tiếng với các lăng tẩm. 3.Đọc- tìm hiểu chú thích.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Huế?. dưới triều Nguyễn, các món ăn, nhiều danh lam thắng cảnh thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan.. ?/Ca Huế trên sông Hương là một Vì nó đề cập đến vấn đề gần gũi văn bản nhật dụng.Vì sao có thể trong cuộc sống hôm nay. Ca khẳng định như vậy?. Huế là một nét đẹp văn hoá mang bản sắc dân tộc. ? Nhận xét về phương thức biểu - Kết hợp nhiều phương thức: đạt? ?/Văn bản này thuộc thể loại gì?. nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm. II/ Đọc hiểu văn bản. - Bút kí. *.Thể loại: Bút kí. ?/Xứ Huế vốn nổi tiếng về nhiều - Dân ca mang đậm bản sắc tâm 1 Huế-cái nôi dân ca. thứ nhưng ở đây tác giả chú ý đến hồn và tài hoa của con người ở sự nổi tiếng của dân ca Huế. Vì mỗi vùng đất. Huế là một trong sao tác giả lại quan tâm đến dân những cái nôi dân ca nổi tiếng ở ca Huế?. nước ta.. Trong văn bản này những đặc - Rất nhiều điệu hò, điệu lí thể - Điệu hò: hò giã gạo, điểm nào về hình thức và nội hiện lòng khát khao, nỗi mong ru em, đưa linh... dung của ca Huế được giới thiệu?. chờ, hoài vọng tha hiết của tâm - Điệu lí: lí hoài nam, lí hồn Huế .. hoài xuân... =>Thể hiện nỗi khát khao, mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm. ?/Em có nhận xét gì về lời văn trong phần văn bản này?. hồn Huế. - Phép liệt kê kết hợp với lời giải - Phép liệt kê kết hợp. ?/Qua đó tác giả đã chứng minh thích ,bình luận đã giới thiệu giải. thích,. được những nét nổi bật nào của được sự phong phú về làn diệu, luận=>giới dân ca Huế?. thiệu. bình sự. sâu sắc thấm thía về nội dung phong phú về làn điệu, mang những nét đặc trưng của sâu sắc về nội dung. GV : Cho HS nghe một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn tả. miền đất và tâm hồn Huế.. mang nét đặc trưng về. - Nghe. miền đất và tâm tâm hồn Huế..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> lòng khao khát nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn. ?/Ngoài ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào - Phiếu học tập cho nhóm. khác trên đất nước ta cũng thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn ? ?/Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích?. - Đại diện nhóm hát dân ca.. 2 Những đặc sắc của. ?/Những đặc sắc của ca Huế. ca Huế.. được giới thiệu từ những phương - Ca Huế nổi bật trên các diện nào?. phương diện: nguồn gốc hình thành,cách. trình. diễn,. cách. ?/Tác giả có những nhận xét gì về thưởng thức và tác động sự hình thành của dân ca Huế? - Về nguồn gốc hình thành ca -. Nguồn. gốc. hình. Qua đó tính chất nổi bật nào của Huế: kết hợp hai tính chất dân thành: từ dòng nhạc ca Huế được xác nhận?. gian và cung đình, nhất là nhạc dân gian và cung đình.. GV chiếu trên màn hình cảnh cung đình tao nhã. biểu diễn và thưởng thức ca Huế.. -Nghe và quan sát màn hình.. ?/ Có gì đặc sắc trong cách biểu diễn ca Huế? Từ đó nét đẹp nào -Về cách biểu diễn: thanh lịch và - Cách biểu diễn:thanh của Huế được nhấn mạnh?. tinh tế, có tính dân tộc cao.. lịch ,tế nhị.. ?/ Nét độc đáo trong cách thưởng thức ca Huế được giới thiệu như - Về thưởng thức: dân dã và - Cách thưởng thức: thế nào? Từ đó cho thấy ca Huế sang trọng giữa một thiên nhiên dân dã ,sang trọng giữa nổi bật với vẻ đẹp nào?. và lòng người xao động.. ?/ Khi viết lời cuối văn bản :. một thiên nhiên và lòng người xao động.. “Không gian như lắng đọng...sâu - Tác động :quyến rũ và làm say => Quyến rũ và lầm thẳm”, tác giả muốn ta cùng cảm đắm tâm hồn con người về vẻ say đắm tâm hồn con nhận tác động huyền diệu nào của đẹp của tình người xứ Huế. ca Huế trên sông Hương? ?/Tại sao tác giả cho rằng nghe ca. người.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Huế là một thú vui tao nhã ,đầy. => Nghe ca Huế là thú. quyến rũ?. vui tao nhã.. ?/Cách biểu diễn và thưởng thức. III/ Tổng kết. ca Huế miền Trung có gì giống và - Thảo luận nhóm trong 5 phút, khác so với dân ca quan họ ở đại diện nhóm trình bày. miền Bắc? ?/ Từ tác động của ca Huế,em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người. ?/ Tác giả đãviết về ca Huế với tình cảm như thế nào?. 1. Nghệ thuật. ? Nghệ thuật tiêu biểu nào được. NT: Miêu tả sinh động,. sử dụng trong văn bản này?. phép liệt kê .. ?/ Sau khi học xong văn bản này - Nổi tiếng về âm nhạc dân gian 2. Nội dung em hiểu thêm những vẻ đẹp nào và cung đình. của Huế?. Yêu quý Huế, tự hào về. - Qua âm nhạc, con người Huế vẻ đẹp của đất nước, càng thêm thanh lịch, duyên dân tộc ta.. ?/Điều đó đã gợi tình cảm nào dáng. trong em. - Mong được đến Huế và được. GV hướng dẫn luyện tập: Viết thưởng thức ca Huế trên sông một đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của Hương.. IV/Luyện tập. đêm trăng xứ Huế theo cảm nhận của em. 4.Củng cố:. - Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế. - Thi hát dân ca các vùng miền.. 5. Hướng dẫn học bài NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - tiết 40) Nội dung: Tìm hiểu khái niệm và các kiểu văn bản nhật dụng Yêu cầu: 1. Khái niệm: VB nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi , bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> số, quyền trẻ em, ma túy... Nó không phải là khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản mà có thể dùng tất cả các thể loại cũng như kiểu văn bản. 2. Các kiểu văn bản Chúng tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau: + Văn bản thuyết minh: Cầu Long Biên, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha + Văn bản biểu cảm: Bức thư thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra. + Văn bản nghị luận: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền bảo vệ và phát triển của trẻ em + Bài báo thuyết minh: Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000, Ôn dịch thuốc lá. + Văn bản tự sự: Cuộc chia tay của những con búp bê... D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Trình bày phương pháp dạy học văn bản ứng dụng. Soạn giáo án. 2. Chuẩn bị bài Phương pháp dạy học văn bản Kịch.. Tiết: 41 -. 44. Ngày ký duyệt. &5. DẠY HỌC VĂN BẢN KỊCH A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số đặc trưng của văn bản kịch. Phương pháp dạy học văn bản Kịch trong chương trình Ngữ văn THCS. 2. Kĩ năng: Nhận biết được kiểu loại văn bản. Làm việc nhóm và rút ra kết luận, đánh giá kiến thức. Từ đó vận dụng phương pháp dạy học văn bản kịch vào nghiệp vụ sư phạm. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, trau dồi tu dưỡng để trở thành người dạy học có nghiệp vụ B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 * Bảng phụ/ máy chiếu C. Nội dung bài dạy:. I. Khái niệm kịch.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” Nhà xuất bản giáo dục 2004 ( T167–168) thuật ngữ kịch được dùng theo hai cấp độ. * Ở cấp độ loại hình: Kịch là một trong 3 phương thức cơ bản của văn học (kịch, tự sự, trữ tình). Kịch vừa thuộc sân khấu, vừa thuộc văn học. Nó vừa để diễn là chủ yếu lại vừa để đọc vì kịch bản chính là phương diện văn học của kịch. Song nói đến kịch là phải đến sự biểu diễn trên sân khấu của các diễn viên bằng hành động, cử chỉ, điệu bộ, lời nói ( Riêng kịch câm thì không diễn tả bằng lời). Kịch được xây dựng trên cơ sở những mâu thuẫn lịch sử, xã hội hoặc những xung đột muôn thưở mang tính nhân loại (như giữa thiện và ác, cao cả và thấp hèn, ước mơ và hiện thực...) Những xung đột ấy được thể hiện bằng một cốt truyện có cấu trúc chặt chẽ qua hành động của các nhân vật và theo những quy tắc nhất định của nghệ thuật kịch. Trong kịch thường chứa đựng nhiều kịch tính, tức là những sự căng thẳng do tình huống tạo ra đối với nhân vật. Phần lớn kịch đươc xây dựng trên hành đồng bên ngoài với những diễn biến của chúng và theo những nguyên tắc có sự đấu tranh chống lại của các nhân vật. Tuy nhiên, cũng có hành động bên trong, qua đó nhân vật chủ yếu là suy ngẫm và chịu đựng một tình huống xung đột bên trong hết sức căng thẳng. Trong kịch, những lời phát biều của các nhân vật ( Trong đối thoại hoặc độc thoại) nói lên hành động, ý chí và sự tự khám phá tích cực của họ có một ý nghĩa quyết định. Còn những lời trần thuật ( Câu chuyện kể của nhân vật về những điều đã qua, sự thông báo của người dẫn truyện, những lời chỉ dẫn của tác giả trong kịch bản) chỉ đóng vai thứ yếu và nhiều khi không cần đến. * Về mặt kết cấu: Vở kịch thường chia thành nhiều hồi, cảnh, nhằm tạo ra sự trùng khớp giữa thời gian, địa điểm và hành động kịch đồng thời làm cho cái được trình diễn mang màu sắc xác thực của đời sống. Qua các thế kỷ khác nhau, mối quan hệ giữa ba yếu tố: Thời gian, địa điểm, hành động trong kết cấu của kịch không ngừng thay đổi tuỳ theo quan niệm của người sáng tạo và quy mô, tầm vóc của những sự kiện biến cố được phản ánh. Trên cấp độ loại hình, kịch bao gồm nhiều thể loại: Bi kịch, hài kịch, chính kịch, cùng nhiều tiểu loại và biến thể khác nhau. * Ở cấp độ thể loại: Là một khái niệm kịch được dùng để chỉ một thể loại văn học-sân khấu có vị trí tương đương với bi kịch và hài kịch. Với ý nghĩa này, kịch cũng gọi là chính kịch (hoặc kịch dram)..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Cũng giống như hài kịch, kịch tái hiện cuộc sống riêng của con người bình thường nhưng mục đích chính không phải là cười nhạo, chế diễu các thói hư tật xấu mà là mô tả cá nhân trong các mối quan hệ chứa đựng kịch tính đối với xã hội. Và cũng giống với bi kịch, kịch chú trọng tái hiện những mâu thuẫn gay gắt, song những xung đột của nó cũng không căng thẳng đến tột độ, không mang tính chất vĩnh hằng và về nguyên tắc có thể giải quyết được ổn thoả. Còn các tính cách của kịch thì không có gì đặc biệt, phi thường. II. Phương pháp dạy học kịch 1. Nắm được xung đột kịch để từ đó chỉ ra kịch tính 2. Phân tích được hành động, ngôn ngữ nhân vật để thấy được tư tưởng chủ đề... 3. Một số đổi mới về phương pháp dạy học * Khởi động dạy một cách hấp dẫn. Đây là hoạt động đầu tiên cho việc dạy bài mới. Nhưng đôi khi người dạy thường xem nhẹ hoặc bỏ qua nó. Có những thầy cô đơn giản hóa lời giới thiệu bài mới bằng điệp khúc muôn thủa : “Tiết trước chúng ta học bài… hôm nay ta vào bài mới…:. Chính điệu đó phần nào làm giảm đi hứng thú học văn của học sinh. Đây là “khúc dạo đầu” của bài giảng nhằm tạo tâm thế cho giờ dạy, tạo hứng thú cho học sinh, thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Đưa ra mục tiêu của bài học cho học sinh. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này bằng nhiều cách khác nhau như kể một câu chuyện, trình bày sinh động một trích đoạn của bài học mới, đưa một thông tin hấp dẫn, một số tranh ảnh, giáo cụ trực quan, đặt một số câu hỏi có tình huống cần giải quyết dựa trên vốn kinh nghiệm của học sinh, có liên quan đến phần nội dung nào đó của bài học mới nhằm thu hút sự quan tâm của học sinh với bài học. VD1: Trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” chèo “Quan âm Thị Kính” - Giáo viên có thể giới thiệu từ tấm ảnh “Quan âm Thị Kính ở chùa Tây Phương” để dẫn vào bài. Hoặc cho học sinh xem một đoạn băng hình trích đoạn và dẫn vào bài. VD2: Trích đoạn kịch : “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng có thể giới thiệu từ bài hát Bắc Sơn-Nhạc và lời của Văn Cao 1945 “Ôi còn đâu đây sắc chàm pha màu gió. Đau lòng bao năm sống lầm than đây đó. Ai về châu xưa nhớ hồi máu thắm cây rừng. Còn vang khe núi tiếng oai hùng. Lớp lớp chiến đấu Lạng Sơn tung bay cờ. Rồi vùng đồi núi nhớ bao nhiêu hận thù. Dân quân du kích, Cách mạng bừng mùa thu..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Sao vương bóng cờ bay trên chiến khu” Bắc Sơn! Đây hố sâu mồ chôn. Rừng núi ngân tiếng hú căm hờn. Bắc Sơn! Khi bóng trăng mờ sương. Bắc Sơn! không bóng người dưới thôn. Ví dụ 3: Giới thiệu đoạn trích “Tôi và chúng ta” của Lưu Quang Vũ bằng cách kể chuyện: “Một người Pháp Christian hoche đã kể lại “Chiều hôm ấy trong một căn phòng lở lói vôi vữa công chúng bình dân của Hà Nội vội vã, chen chúc nhau để hoan hô vở kịch châm biếm mới nhất của Mô-li-e ở Việt Nam tên là “Lưu Quang Vũ” Với khóe mắt nhiều nếp nhăn, với ngòi bút chua cay, với khuynh hướng sâu sắc chống chủ nghĩa xu thời. Đây là một chiến thắng thực sự, một lời khuyến cáo về những mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể “Vở kịch thu được nhiều thành công đó có nhan đề “Tôi và chúng ta” mà hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu một trích đoạn. * Hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài Đây là nhiệm vụ học tập được nêu ra trong giờ học, vừa giúp học sinh nắm vững kiến thức kỹ năng, vừa góp phần phát huy trí lực, năng lực đọc, nghe, viết, nói, liên tưởng, tưởng tượng cho học sinh. Trong SGK Ngữ văn đã không hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản. Tuy nhiên khi tiến hành giờ dạy căn cứ vào từng đối tượng học sinh, đặc trưng thể loại, mục đích yêu cầu giờ dạy để xây dựng hệ thống câu hỏi cho phù hợp. Hệ thống câu hỏi đó cần kết nối được phần tự học, chuẩn bị bài ở nhà với bài học trên lớp. Học sinh được tiếp tục mạch suy nghĩ, làm sáng tỏ thêm những gì các em đã hiểu đã nhận thức, đã thực hành, ứng dụng và đặc biệt điều chỉnh được những gì các em hiểu, làm chưa đúng, chưa trúng. Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng có màu sắc văn học, có khả năng khêu gợi tình cảm, xúc động thẩm mĩ cho học sinh. Câu hỏi phải vừa sức với học sinh, có hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. * Các loại câu hỏi: a) Câu hỏi phát hiện (Gợi tìm) Đây là câu hỏi có mức độ thấp nhất trong các loại câu hỏi, dùng để phát hiện từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, các tín hiệu nghệ thuật nhằm khơi gợi cảm thụ học sinh. Loại câu hỏi này phù hợp với học sinh trung bình, thậm chí yếu kém. Các em có thể chưa chỉ ra tác dụng của các biện pháp nghệ thuật song lại có thể phát hiện ra rất nhanh những chi tiết nghệ thuật gợi mở dần nội dung tác phẩm . Chúng ta nên.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> khuyến khích các em thuộc đối tượng này phát biểu và tôn trọng ý kiến của các em, đồng thời dẫn dắt để các em từ phát hiện của mình cảm nhận sâu sắc hơn các giá trị nghệ thuật. Trong văn bản kịch có thể dùng để phát hiện ngôn ngữ và thái độ của nhân vật. VD1: Trích đoạn : “Nỗi oan hại chồng” ở lớp 7 Hỏi về nghệ thuật ngôn ngữ và hành động của vợ chồng Sùng Ông được tác giả khắc hoạ như thế nào? Định hướng : Hành động dúi đầu Thị Kính, bắt Thị Kính ngửa mặt Ngôn ngữ đặc biệt: + Dùng từ ngữ mắng mỏ: Con mặt sứa gan lim, mặt trơ như thớt, con nhà cua ốc, tuồng mèo mả gà đồng. + Đổ lỗi cho Thị Kính : Say hoa đắm nguyệt, trên daau dưới bộc, gái say trai, ngựa bất kham + Mạt sát gia đình Thị Kính: Dòng liu điu, đồng nát thì về Cầu Môn, con nhà cua ốc, đề cao dòng dõi mình: Công phượng, giống công, trứng rồng lại nở ra rồng, cao môn lệch tộc. Nội dung:“ Ông giữa đang mặc lễ phục VD: Đoạn trích của Mô-li-e Hỏi: “Ông Giuốc-đanh phát hiện ra điều gì trên bộ lễ phục mới may? Sự phát hiện này chứng tỏ điều gì trong nhận thức của ông? Tại sao ông lại dễ dàng thay đổi ý kiến? Qua đây chứng tỏ thêm điều gì về tính cách của ông? Định hướng: + Việc ông Giuốc đanh phát hiện họ may ngược, chứng tỏ ông chưa phải mất hết tỉnh táo. Nhưng chỉ cần phó may lí luận rất liều và vớ vẩn rằng những nhà quý phái, quý tộc đều may hoa ngược như vậy là ông đã tin ngay, đã rút lui ý kiến của mình ngay. Điều này chứng tỏ sự kém hiểu biết nhưng lại thích danh giá, sang trọng, học đòi của ông Giuốc-đanh và đã khiến ông dễ bị lừa, bị qua mặt như thế nào. b) Câu hỏi giải thích Câu hỏi này yêu cầu học sinh phải làm sáng tỏ vấn đề cần quan tâm trong bài giảng, cắt nghĩa từ ngữ, hình ảnh, các thuật ngữ văn học. Khi học sinh không trả lời được đối với những vấn đề khó thì loại câu hỏi này để giáo viên đặt ra vấn đề gợi sự chú ý của học sinh và tự giải quyết vấn đề. Ví dụ 1: Đoạn trích : “Bắc Sơn” Hỏi: Vì sao “Bắc Sơn” được gọi là kịch?.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Định hướng: Vì tác giả dùng ngôn ngữ trực tiếp của nhân vật để thể hiện mâu thuẫn xung đột trong đời sống. VD2: Đoạn trích “ Tôi và chúng ta” Hỏi: Em hiểu gì nhan đề của vở kịch? Định hướng: Cái tôi cụ thể phải hướng đến câu chúng ta, câu chúng ta phải là lợi ích của cái tôi cụ thể. Đó là mối quan hệ giữa lợi ích tập thể và cá nhân. c) Câu hỏi phân tích Dùng năng lực cảm thụ văn học để giúp học sinh khám phá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Loại câu hỏi này phù hợp với đối tượng học sinh trung bình và khá. Các em đỡ một số vấn đề kiến thức Ngữ văn. Khi giáo viên đặt câu hỏi phân tích, các em có thể trình bày những điều hiểu biết của mình về vấn đề đưa ra để giáo viên hướng dẫn đi vào những cảm nhận đúng, sâu sắc. VD1: Đoạn trích “ Nỗi oan hại chồng” Hỏi: Thị Kính kêu oan một cách đáng thương như thế nào? Em hãy lựa chọn chi tiết để phân tích. Định hướng: Cử chỉ: Bị xô ngã, khóc vật vã, rũ rượi. Kêu oan: Không được trình bày sự việc, kêu oan 4 lần với Sùng Bà và Thiện Sĩ nhưng Thiện Sĩ dửng dưng. Dồn dập bị mạt sát, không nói được một lời đối đáp, Thị Kính càng kêu oan, nỗi oan càng dày, nàng trở nên cô độc. Đến lần thứ năm kêu oan với chú( Mãng Ông) Thị Kính mới nhận được một sự cảm thông. Nhưng đó là sự cảm thông đau khổ và bất lực. Kết cục Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà chồng. VD2: Đoạn trích “ Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng. Hỏi: Thơm đã có hành động cứu Thái và Cửu che mắt Ngọc, quyết định đó chứng tỏ có sự chuyển biến gì trong lòng cô? Định hướng: Với hành động táo bạo, bất ngờ này Thơm đã thoát ra khỏi trạng thái day dứt, trù trừ để đứng hẳn vào hàng ngũ quần chúng cảm tình với cách mạng, hành động này không phải ngẫu nhiên, tuỳ hứng, tuỳ tiện hay xếp đặt mà có nguyên nhân hợp lý hợp tình. Lòng thương người, lòng kính phục Thái, cảm tình với cách mạng, nhớ đến cái chết của cha, con, hoàn cảnh gia đình và đặc biệt Thơm đã nhận ra bộ mặt thật của chồng. d) Câu hỏi nêu vấn đề.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Câu hỏi nêu vấn đề chính là phương tiện quan trọng để giáo viên xác định tình huống có vấn đề. Loại câu hỏi này không nhằm mục đích tái hiện kiến thức, cũng không nhằm khơi gợi sự tự biểu hiện của học sinh khi đánh giá chi tiết toàn bộ tác phẩm. Câu hỏi nêu vấn để phải làm rõ vấn đề tiềm ẩn trong tác phẩm văn học, phải gây hứng thú nhận thức cho học sinh, phải động viên khuyến khích học sinh giải quyết vấn đề đã nêu. Đó cũng chính là sản phẩm của nghệ thuật sư phạm. Câu hỏi nêu vấn đề phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh, khi đưa ra tình huống các em có thể tranh luận nhiều ý kiến thú vị. Các em được nói và bộc lộ những suy nghĩ của mình về tác phẩm. Từ đó giáo viên nắm bắt được nhận thức của các em để hướng nhận thức đó tới thầm mỹ văn chương. VD1: Có người cho rằng bi kịch “ Nỗi oan hại chồng” là cái nút đầu tiên của vở chèo bộc lộ thân phận, địa vị của người phụ nữ nghèo trong quan hệ gia đình và hôn nhân phong kiến. Theo em đúng hay sai? Hãy trình bày ý kiến của em? VD2: Có ý cho rằng Ông Giuốc- đanh là nhân vật hài kịch. Hãy trình bày ý kiến của em? VD3: Xung đột kịch được thể hiện trong hồi bốn của vở “ Bắc Sơn” A.. Qua cuộc đối thoại giữa Thơm với Ngọc.. B.. Qua cuộc đối thoại giữa Thái, Cửu với Thơm.. C.. Qua sự đối đầu giữa Ngọc với Thái, Cửu và qua mâu thuẫn nội tâm của Thơm.. D.. Qua cuộc đối thoại của Ngọc với Thái, Cửu.. Em hãy nêu ý kiến của em. VD4: Có ý kiến cho rằng trong vở “ Tôi và chúng ta” cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới là tất yếuvà gay go, nhưng cuối cùng phần thắng sẽ thuộc về cái mới, cái tiến bộ. Hãy trình bày quan điểm của em? e) Câu hỏi gợi cảm xúc, hiện tượng, tường tượng. Là câu hỏi khơi gợi những cảm xúc, ấn tượng, khả năng liên tưởng, tưởng tượng của học sinh khi đọc tác phẩm, hoặc tìm hiểu cảm xúc tâm trạng của nhân vật. Đối với văn bản kịch thì loại câu hỏi này rất cần thiết khi học sinh học kịch bản văn học. VD1: Việc lặp lại đến 5 lần kêu oan của Thị Kính gợi cho em ấn tượng gì? VD2: Trong suốt đoạn trích “ Ông Giuốc đanh mặc lễ phục” chi tiết nào cho em ấn tượng nhất? Hãy minh hoạ bằng lời. VD3: Cảnh 1 là cuộc trò chuyện giữa ông Giuốc đanh và bác Phô rong tại phòng khách nhà ông Giuốc danh. Em hình dung gì về sân khấu và không khí kịch ở đây? VD4: Trong những lời nói của giám đốc Hoàng Việt, câu nào làm em nhớ nhất? Vì sao?.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> g) Câu hỏi bình Là câu hỏi mở rộng, nâng cao cảm thụ của học sinh sau khi đã phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật. Có thể bình một chi tiết, một nhân vật hay một khía cạnh của văn bản kịch. Câu hỏi bình thường dành cho các em học sinh khá giỏi, khi các em đã có vốn văn chương khá phong phú với sự cảm nhận tinh tế được trình bày bằng những câu văn nâng cao giàu hình ảnh. VD1: Em hiểu gì về số phận của người phụ nữ đức hạnh trong xã hội cũ qua nhân vật Thị Kính? Định hướng: Người phụ nữ đức hạnh bị áp bức, bị ruồng bỏ a. bất kỳ lý do gì. Đó là số phận bất hạnh của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ. VD2: Nhắc đến hội diễn sân khấu năm 1985 tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh không thể không nhắc đến thành công rực rỡ của “ Tôi và chúng ta” do Đoàn kịch Hà Nội dàn dựng ( Đạo diễn Hoàng Quân Tạo). Em có cảm nhận gì về sức hấp dẫn của vở kịch đó? Định hướng: Sức hấp dẫn chính là nhờ tác phẩm đã đi thẳng vào một vấn đề có thật, một vướng mắc còn nổi cộm lên trong đời sống xã hội. Đó là phải thay đổi mạnh mẽ phương thức tổ chức quản lý trước sự biến chuyển sinh động của cuộc sống. Tóm lại: Hệ thống câu hỏi trong giảng dạy Ngữ văn nói chung, văn bản kịch nói riêng giúp cho học sinh tìm tòi, tiếp nhận kiến thức về tác phẩm. Kích thích nỗ lực trí tuệ của học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện kỹ năng phân tích khám phá. Nâng cao sự cảm thụ của học sinh. Vì vậy để có một giờ học sôi nổi thành công người thầy cần nắm chắc đặc trưng thể loại, mục tiêu bài học để chuẩn bị một hệ thống câu hỏi khoa học, nghệ thuật. 3. Sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học. Trong đổi mới phương pháp dạy học, cần sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học, tránh dạy chay. Sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn mang lại hiệu quả cao cho các giờ học trong các hoạt động như nêu vấn đề, tìm kiếm thông tin, mở rộng kiến thức. Kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết và hứng thú học tập của học sinh. Nếu dùng không đúng lúc, đúng chỗ các phương tiện dạy học lại có tác dụng ngược lại.Với môn Ngữ văn, một đoạn băng hình, một vài mẫu thông tin, vài phút nghe băng đĩa, vài tranh ảnh, những sơ đồ bảng biểu, những bài tập được in to phóng lớn. Cũng có thể có những tác động tích cực hoặc tiêu cực phụ thuộc cách sử dụng của giáo viên. VD2: - Đoạn trích “ Nỗi oan hại chồng” có thể xem băng hình “ Quan Âm Thị Kính” ở phần giới thiệu bài hoặc ở phần củng cố luyện tập. Nếu có điều kiện quan sát tranh “ Quan Âm Thị Kính ở chùa Tây Phương phóng to”. Hoặc có thể cho học sinh xem toàn bộ vở chèo Quan Âm Thị Kính bằng văn bản..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Đoạn trích “ Ông Giuốc đanh mặc lễ phục” của Môlie có thể giới thiệu chân dung của Môlie trong bộ “ Chân dung các tác giả trong trường THCS” hoặc cho học sinh xem một số tác phẩm của ông. - Đoạn trích “ Bắc Sơn” cuả Nguyễn Huy Tưởng có thể cho học sinh xem chân dung nhà văn và toàn văn kịch bản Bắc Sơn. nghe băng bài hát Bắc Sơn, nhạc và lời của Văn Cao năm 1945. - Đoạn trích “ Tôi và chúng ta” của Lưu Quang Vũ cho học sinh xem ảnh chân dung Lưu Quang Vũ và toàn văn kịch bản “ Tôi và chúng ta”. Khi sử dụng máy chiếu hắt hoặc giáo án điện tử cần chọn lọc nội dung cho thích hợp. Kết hợp giữa cách ghi bảng truyền thống và các phương tiện hiện đại. Khi chiếu cần có thời gian cho học sinh quan sát, suy nghĩ. Nét chính về tác giả. -. Nét chính về tác phẩm.. -. Những chú thích cần lưu ý.. -. Thể loại( nếu cần).. -. Bố cục( nếu chia).. -. Các câu hỏi hoạt động nhóm.. -. Những nội dung so sánh, mở rộng.. -. Chốt nội dung, nghệ thuật chính.. -. Tổng kết nội dung, nghệ thuật cơ bản.. -. Sơ đồ hoá bài học.. -. Bài tập phần luyện tập. Sau khi dạy xong, nội dung chính của bài học vẫn để trên bảng viết một cách hệ thống. Tóm lại: Có thể coi việc sử dụng các đồ dùng, phương tiện giảng dạy là một trong. những biện pháp hiệu quả trong việc dổi mới phương pháp giảng dạy giờ học Ngữ văn. Việc làm đồ dùng dạy học đơn giản để hỗ trợ cho giờ dạy là một công việc cần thiết. Chính sự suy nghĩ để làm thế nào sử dụng tốt các đồ dùng sẵn có và sáng tạo những đồ dùng đơn giản cũng là thước đo phẩm chất nghề nghiệp của mỗi giáo viên.. III. Thực hành (2 tiết) 1. Nhận diện văn bản Kịch trong chương trình Ngữ văn THCS - Lớp 7: Chèo "Quan Âm Thị Kính"(trích đoạn - 2 tiết). - Lớp 8: Kịch cổ điển Pháp "Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục"(trích đoạn - 2 tiết)..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> - Lớp 9: Kịch Việt Nam "Bắc Sơn"và "Tôi và chúng ta"(trích đoạn - 4 tiết). 2. Thực hành soạn và giảng 1 hoạt động trong văn bản Kịch. - Soạn giáo án có sự chuẩn bi ở nhà - Giáo án mẫu:. Trích ngang giáo án tiết 165 – 166 “ Tôi và chúng ta” của Lưu Quang Vũ. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hỏi: Em hình dung Học sinh: tường II. Đọc – hiểu văn bản không khí của cuộc họp tượng hình dung 1. Nhân vật Hoàng Việt tại. phòng. giám. đốc khung cảnh trên - Họp tại phòng giám đốc rất khẩn trương,. Hoàng Việt như thế nào? sân khấu. dân chủ.. Mục đích của cuộc họp. - Trình bày kế hoạch mở rộng sản xuất và. đó là gì? phương án làm ăn sản xuât của xí nghiệp. Hỏi: Đề án có điểm mới Học sinh: Suy nghĩ - Mở rộng tối đa quy mô sản xuất về mức nào nổi bật? Em có nhận trả lời. sản xuất và số lượng công nhân.. xét gì về đề án đó?. -> ý tưởng táo bạo có mục đích và kế hoạch rõ ràng. Thực hiện công bằng trong lao. động; chú ý đến quyền của người lao động. Hỏi: Giám đốc Hoàng Học sinh: Tìm chi - Khẳng định “ chúng ta sẽ thực hiện, từ nay Việt có phản ứng gì khi tiết trả lời.. chúng ta sẽ chủ động đặt ra kế hoạch của. thấy Lê Sơn hoài nghi,. chính chúng ta”. phân vân trước quan. -> Hoàng Việt đã dùng lý lẽ để bác bỏ.. điểm kế hoạch sản xuất của cấp trên? Hỏi: Những phản ứng đó Học sinh: trả lời, - Giám đốc dám nghĩ, dám làm, dám chịu cho thấy Hoàng Việt là ghi chép. người như thế nào? Hỏi: Quan niệm làm ăn Học. sinh:. trách nhiệm trong công việc. hoạt - Cách chống đối chung của nhóm bảo thủ là. mới của Hoàng Việt bị động, nghiên cứu.. đưa vào các quy định, nguyên tắc, luật lệ có. chống đối đó là P.GĐ. sẵn.. Nguyễn Chính, trưởng. + Họ không nhận được yêu cầu đổi mới. phòng tài vụ, quản đốc. trong sản xuât.. phân. + Tin vào cơ chế cũ với nguyên tắc luật lệ. xưởng. Trương.. Theo em nguyên nhân. an bài.. của sự chống đối đó là. + Lo sợ vì bị hạn chế hoặc mất quyền lực,.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> gì? quyền lợi cá nhân. Hỏi: Trước đợt phản Học sinh: suy nghĩ - Dùng quyền lực của giám đốc để miễn công của nhóm “bảo thủ” trả lời độc lập.. chức, bãi chức.. Hoàng Việt đã giải quyết. - Dựa trên cơ sở đảm bảo đời sống công. vấn đề như thế nào?. nhân và hiệu quả công việc.. -> Kịch tính đẩy lên cao độ. Hỏi: Nếu như trong các Học sinh: Tìm chi - Trong cuộc đối thoại với Nguyễn Chính cuộc đấu tranh trước đó tiết phân tích.. Hoàng Việt không mất bình tĩnh, lập luận. là quan hệ công việc thì. sắc sảo. Khi Nguyễn Chính tung ra miếng. trong mối quan hệ với. đòn cuối cùng “ Tất cả những việc đồng chí. Nguyễn Chính còn là. định tiến hành không có trong nghị quyết. quan hệ con người có. của Đảng uỷ xí nghiệp. Đảng uỷ chưa quyết. chức vụ khá gần gũi.. định”. Mặc dù vậy Hoàng Việt vẫn khẳng. Hoàng Việt đã phản ứng. định đó là nghị quyết “đẩy mạnh sản xuất và. ra sao?. ổn định đời sống công nhân”. Một lần nữa. cái mới đã chiến thắng. Hỏi: Em hãy nhận xét Học sinh: Nhận xét - Khai thác các mối quan hệ khác nhau cách dàn cảnh của Lưu và ghi chép.. nhưng thực chất mâu thuẫn không thay đổi.. Quang Vũ.. Tác giả để cho nhân vật hoạt động theo các cách thức khách nhau. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo cho vở kịch có được sức lôi cuốn liên tục.. -> Phong cách kịch của Lưu Quang Vũ Hỏi: Em cảm nhận gì về Học sinh: tự bộc - Hoàng Việt là một giám đốc có tinh thần nhận vật Hoàng Việt?. lộ.. trách nhiệm cao, năng động, dám nghĩ, dám làm vì sự phát triển của xí nghiệp và quyền lợi của anh chị em công nhân. Anh cũng là người trung thực, thẳng thắn, kiên quyết đấu tranh với niềm tin vào chân lý. Trong cuộc sống hiện nay rất cần những con người như vậy..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> NỘI DUNG SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU (01 tiết - Tiết 44) 1. Đặc trưng của kịch? 1.1. Xung đột kịch Xung đột là động lực thúc đẩy sự phát triển của hành động kịch nhằm xác lập lên những quan hệ mới giữa các nhân vật vốn được coi là kết thúc tất yếu của tác phẩm kịch. Thiếu xung đột, tác phẩm kịch sẽ mất đi đặc trưng cơ bản đầu tiên của thể loại, sẽ là những “vở kịch tồi”. Nới tới xung đột kịch ta cần chú ý đến vai trò tư tưởng của người viết. Phản ánh những xung đột trong đời sống người viết muốn gửi gắm một ý nghĩa tư tưởng nào đó tới khán giả. 1.2. Hành động kịch Theo Arixtốt “Hành động là đặc trưng của kịch”. Nếu xung đột được coi là điều kiện cần thiết làm nảy sinh tác phẩm, thì hành động lại là yếu tố duy trì sự vận hành của tác phẩm. Trong mối giao lưu đó, xung đột là nơi quy tụ, chọn lọc và tổ chức hành động kịch. Tính kịch của tác phẩm nằm trong xung đột nhưng xung đột lại là yếu tố để giải toả nằm trong xung đột ấy. Hành động kịch thường phát triển theo hướng thuận chiều với xung đột kịch. Xung đột càng căng thẳng thì thiên hướng hành động càng trở nên quyết liệt, vì thế sức hấp dẫn của tác phẩm tăng lên. Hành động kịch cần được hiểu trong tình huống thống nhất vẹn toàn của nó. Hành động kịch không phải là những hành động đơn lẻ, ngắt quãng mà là một chuỗi hành động liên tục xoay quanh trục xung đột. Hành động kịch ở đây chính là cốt truyện kịch được tổ chức một cách thống nhất, chặt chẽ trong khuôn khổ của một chính thể nghệ thuật. Các cốt truyện bằng hành động ấy xoáy vào trung tâm xung đột bằng sự liên kết theo một quy luật riêng: quy luật.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> nhân quả. Mọi hành động trong tác phẩm kịch dù trực tiếp hay gián tiếp đều dựa trên luật nhân quả. Hình thức nhân quả trực tiếp là hình thức mà hành động thứ nhất là nguyên nhân sinh ra hành động thứ 2 và có thể cho đến hết. Trong thực tế: Hình thức nhân quả trực tiếp thường được dùng trong các kịch bản ca kịch dân tộc như Tuồng, Chèo, viết theo lối tự sự, có tuyến kịch rõ ràng. Còn hình thức nhân quả gián tiếp lại được dùng trong các kịch bản kịch nói, viết thành nhiều tuyến kịch, chồng chéo lên nhau, cùng song song phát triển. Mối quan hệ giữa hành động và nhân vật kịch là trục chính để xác định tính cách nhân vật. Dù ở dạng nào, nhân vật kịch cũng khẳng định bản chất của mình bằng hình động. 1.3. Ngôn ngữ kịch * Ngôn ngữ nhân vật: Đây là hình thái tồn tại duy nhất của ngôn ngữ kịch. So với hệ thống ngôn ngữ tự sự đây là điểm khác biệt rất rõ. Ngôn ngữ tác giả, biểu hiện trong các lời chỉ dẫn về hoàn cảnh, về nhân vật... chỉ có giá trị hướng dẫn người đọc, diễn viên, đạo diễn, hoạ sĩ trong khi đọc kịch bản, còn khi dựng trên sân khấu chúng sẽ biến mất và nhường chỗ cho tiếng nói của hoạ sĩ trong các cảnh trí, cho ngôn ngữ hành động của diễn viên. Ngôn ngữ nhân vật bao gồm hai hình thức chủ yếu là đối thoại và độc thoại. * Ngôn ngữ đối thoại: Là sự đối đáp qua lại giữa các nhân vật ngôn ngữ đối thoại được coi là dấu hiệu đầu tiên của ngôn ngữ kịch. Ngôn ngữ độc thoại là tiếng nói của nhân vật chỉ nói với chính mình. Để nhân vật tự nói lên những uẩn khúc bên trong, các tác giả kịch nhằm khai thác chiều sâu tâm lý cho các nhân vật. Khi trình diễn trên sân khấu, người ta có thể thay đổi màu sắc, ánh sáng, sử dụng tiếng vọng, hoặc tái hiện những hình bóng đã lùi vào quá khứ. Sân khấu hiện đại còn sử dụng thủ pháp đồng hiện. Từ những “Lời ăn tiếng nói” riêng của mình, nhân vật kịch “phải biểu hiện ở mức chính xác tối đa một cái gì đó điển hình” (Gorki). Sự chính xác tối đa theo yêu cầu Gorki chính là ở chỗ: Mỗi nhân vật với một nguồn gốc xuất thân, bản chất xã hội là một đặc điểm cá tính riêng phải có tiếng nói riêng thật phù hợp. Đó là một đòi hỏi tất yếu, bởi vì bản chất của nhân vật kịch chỉ có thể được bộc lộ qua chính lời lẽ của chính họ mà thôi. - Những đặc điểm của ngôn ngữ kịch. * Ngôn ngữ mang tính hành động: * Ngôn ngữ kịch là ngôn ngữ hội thoại gần gũi với đời sống..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Ngôn ngữ kịch súc tích, dễ hiểu và ít nhiều mang tính chất khẩu ngữ. Ngôn ngữ kịch vừa gần với tiếng nói hàng ngày lại vừa có tính chất văn học. Trong kịch thơ và ca kịch dân tộc ngôn ngữ giàu tính ước lệ, cách điệu phù hợp với âm nhạc.. D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Đặc trưng và phương pháp dạy học văn bản kịch 2. Chuẩn bị ôn tập kiểm tra thường xuyên 2. Tiết: 45. Ngày ký duyệt. &6. KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Nắm được một số kiến thức về phương pháp dạy học các kiểu văn bản. 2. Kĩ năng: Nhận biết được các kiểu loại văn bản từ đó có phương pháp dạy học phù hợp. 3. Thái độ: Cần học tập nghiêm túc, trau dồi tu dưỡng để trở thành người dạy có sư phạm. B. Phương tiện / Tài liệu học tập * Giáo trình: 1. Nguyễn Thanh Hùng, PPDH Ngữ văn ở THCS, NXB ĐHSP HN, 2007 * Tài liệu tham khảo 2. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD. 3. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn các lớp THCS, NXB GD, 2013. 4. Chương trình Ngữ văn THCS năm 2013 * Bảng phụ/ máy chiếu C. Đề kiểm tra:. Đề bài: Lựa chọn 1 văn bản , thiết kế 1 hoạt động dạy học. Đáp án: 1. Lựa chọn được văn bản - 2 điểm 2. Xây dựng hoàn thiện được hoạt động dạy học - 2 điểm 3. Tích hợp được các phương tiên, kiến thức tài liệu - 2 điểm 4. Nội dung hoạt động sáng rõ thể hiện được tính tích cực của HS - 2 điểm 5. Đảm bảo nguyên tắc dạy học - 2 điểm.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> D. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Ôn tập kiến thức chuẩn bị kiểm tra học phần.

<span class='text_page_counter'>(94)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×