Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẬP ĐOÀN VIETTEL HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.75 KB, 25 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.

Một số khái niệm công tác tổ chức nơi làm việc.

Nơi làm việc là một phần khơng gian diện tích của sản xuất mà trong đó
được tran bị đầy đủ các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho người
lao động hoàn thành được chức năng nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất theo
yêu cầu của sản xuất.
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biệp pháp nhằm thiết kế nơi làm
việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp chúng
theo một trật tự nhất định.
Trình độ tổ chức nơi làm việc càng cao thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện cơng việc. Việc sắp xếp bố trí những thiết bị dụng cụ dùng trong quá
trình sản xuất càng khoa học, thuận tiện thì việc sử dụng chúng càng đơn giản và
góp phần giảm thiểu thời gian lãng phí, nâng cao năng suất lao động.
Khái niệm về Phục vụ nơi làm việc: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, quá trình
lao động là những hoạt động tiêu thụ. Phục vụ nơi làm việc là việc cung cấp và
nuôi dưỡng q trình lao động sản xuất đó, trong đó các phương tiện vật chất đều
chuyển từng phần hoặc toàn phần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm, quá trình đó
được diễn ra liên tục và khơng ngừng. Phục vụ nơi làm việc đảm bảo cho quá trình
sản xuất được diễn ra một cách liên tục và nhịp nhàng. Nếu phục vụ không tốt, các
phương tiện vật chất không cung cấp một cách thường xuyên, đúng yêu cầu thì
hiệu quả lao động không cao, năng suất lao động giảm.
Phục vụ nơi làm việc trong xí nghiệp rất phong phú và da dạng, mỗi nơi làm việc
đều có các nhu cầu phục vụ rất khác nhau và chúng hợp thành những đồng bộ riêng
về phục vụ từng nơi làm việc. Chính vì vậy để có thể tổ chức và phục vụ nơi làm
việc tốt thì cần nghiên cứu kĩ nơi làm việc, cần những thiết bị gì, bố trí sắp xếp các
cơng cụ thiết bị đó ra sao và phục vụ những yếu tố sản xuất như thế nào để đảm
bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.


Nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc: Xuất phát từ những vai trò quan
trọng của nơi làm việc nên muốn nâng cao năng suất lao động, tiến hành sản xuất
với hiệu quả cao, xây dựng đào tạo lớp người lao động mới cho xã hội thì phải tổ
chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc có ảnh
hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người lao động cũng như hứng thú của họ trong
sản xuất. Nhiệm vụ của tổ chức phục vụ nơi làm việc là phải đưa ra những điều


kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với năng suất
cao, bảo đảm cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách đồng bộ liên tục, tạo ra
những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và tạo hứng thú tích
cực cho người lao động. Đặc biệt tổ chức và phục vụ nơi làm việc còn phải đảm
bảo được khả năng thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, phù hợp
với đặc điểm sinh lý, cho phép áp dụng các phương pháp và thao tác lao động tiên
tiến.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc hợp lý là nơi làm việc phải thoả mãn một cách
đồng bộ các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao động, về tâm lý và xã hội học, về thẩm
mỹ sản xuất và về kinh tế. Để đảm bảo được vấn đề đó, cần phải nghiên cứu một
cách kỹ lưỡng nội dung của tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
1.1.

Phân loại nơi làm việc

Trong thực tế nơi làm việc rất đa dạng và phong phú và có thế phân chia nơi
làm việc theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức là một giác ngộ để nhận
thức thức về nơi làm việc để từ đó đánh giá được một cách toàn diện về nơi làm
việc và đề ra các biện pháp tốt nhất để hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
- Theo tiêu thức về trình độ kĩ thuận của nơi làm việc, người ta chia nơi làm
việc thành 3 loại: nơi làm việc thủ cơng, nơi làm việc cơ khí hóa, nơi làm việc tự
động hóa.

Tại nơi làm việc thủ cơng, các thao tác lao động được thwucj hiện bằng tay
do đó khi nghiên cứu cải tiến điều kiện lao động thường tiến hành cơ khí hóa để có
thể áp dụng các thao tác và phương thức lao động tiên tiến, đồng thời có thể phân
chia q trình lao động thành các bộ phận chức năng như: sản xuất, phân phối,….
để không ngừng tăng năng xuất và mở rộng quy mô.
Tại nơi làm việc cơ khí hóa được trang bị máy móc cơ giới, các thao tác
được thực hiện kết hợp giữa tay và máy móc đo đó cải tiến nơi làm việc cần hết
sức chú ý đến đơng bộ của máy móc thiết bị và của người lao động, chú ý đến mối
quan hệ chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và quá trình lao động.
Tại nơi làm việc tự động háo được trang bị các tổ hợp máy tự động hệ thống
tự động háo sản xuất. Qúa trình cơng nghệ được thực hiện bằng máy móc khơng có
sự tham gia của người cơng nhân. Người cơng nhân chỉ có chức năng quan sát quá
trình sản xuất, điều chỉnh hoặc hiệu chỉnh thiết bị.
- Theo mức độ chun mơn hóa của nơi làm việc ta biết được 2 loại: nơi làm
việc chuyên mơn hóa và nơi làm việc tổng hợp.


Tại nơi làm việc chun mơn hóa chỉ thực hiện một chức năng nào đó hay
chỉ sản xuất một bộ phận nào đó của sản phẩm. Khi tổ chức nơi làm việc theo loại
này cần phải chú ý đến tính đồng bộ về chức năng của máy móc và sự đồng đều
của tay nghề công nhân.
Tại nơi làm việc tổng hợp sẽ có nhiều nơi làm việc cục bộ vì vậy khi tổ chức
nơi làm việc cần thực hiện nhiều nội dung và các chức năng đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra lien tục.
- Theo số lượng máy móc thiết bị người ta chia thành: nơi làm việc có mãy
chun mơn hóa và nơi làm việc có máy tổng hợp. Tại nơi làm việc có máy chun
mơn háo cần chú ý đến khu vực chuyển động đảm bảo cho nơi làm việc có trang
thiết bị hợp lý, tiện dụng. Tại nơi làm việc có máy tổng hợp cần chú ý đến bố trí
nơi làm việc và nghiên cứu lối đi lại hợp lý.
- Theo phương thức số lượng người làm việc, nơi làm việc được chia làm 2

loại: nơi làm việc cá nhân và nơi làm việc tập thể. Nơi làm việc cá nhân thường đề
cao tinh thần trách nhiệm, tính tốn chính xác kết quả lao động về số lượng và chất
lượng , tận dụng hợp lý thời gian làm việc. Nơi làm việc tập thể thường để cao tinh
thần hợp tác và phân công lao động.
2.

Nội dung của tổ chức nơi làm việc

2.1.

Thiết kế nơi làm việc

Thiết kế nơi làm việc là nội dung đầu tiên quan trọng của tổ chức nơi làm
việc. Việc tổ chức nơi làm việc có phù hợp hap khơng phụ thuộc rất lớn vào khâu
thiết kế ban đầu. Tuy nhiên để làm thiết kế nơi làm việc không hề dễ dàng bởi vì
nó phải phù hợp với q trình sản xuất, quá trình lao động. Đặc biệt với trình độ
phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ đã tạo ra những máy móc thiết bị
ngày càng cải tiến và hiện đại vì vậy địi hỏi tổ chức nơi làm việc phải có sự thay
đổi để đáp ứng u cầu.
• Việc thiết kế nơi làm việc được tiến hành theo các trình tự sau:
- Xác định thiết bị tên các loại thiết bị chính và lựa chọn phương pháp sắp
xếp cho phù hợp.
- Chọn các thiết bị phụ, các dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị của tổ
chức thực hiện cho quá trình sản xuất sao cho phù hợp.


-Thiết kế các thao tác lao động hợp lý và tạo các tư thế lao động thuận lợi
với đặc điểm nhân thái học và nhân chủng học của người lao động. Xác định mức
lao động có tính khoa học và chuẩn xác.
-Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.

-Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: số lượng công nhân,
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một giờ tại nơi làm việc…Các chỉ tiêu
này dựa trên các yếu tố chuẩn đã được xây dựng.
Dự kiến các yếu tố của điền kiện lao động tại các nơi làm việc như ánh sáng,
độ ẩm, độ bụi, tiếng ồn…Cần phải dựa trên các bản tiêu chuẩn của Bộ y tế để đảm
bảo sức khỏe cho người lao động.

Để thực hiện thiết kế nơi làm việc có hiệu quả trước khi tiến hành cần
nghiên cứu các tài liệu về máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ. Tại nơi làm việc,
chiếm diện tích lớn nhất vẫn là các máy móc này. Cần phải xem xét các máy móc
đó để bố trí làm sao cho phù hợp với diện tích của phân xưởng. Quy trình cơng
nghệ cũng cần được nghiên cứu để có thể bố trí sao cho phù hợp.
Tiêu chuẩn về vệ sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn và bảo vệ lao
động. Các tiêu chuẩn này đã được Bộ Y tế quy định rõ rang. Khi thiết kế cần phải
tham khảo để đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề ra, đảm bảo được sức khỏe cho người
lao động.
2.2.

Trang bị nơi làm việc

Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ
cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao
động. Nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của q trình sản
xuất cả về số lượng và chất lượng.
Trang bị nơi làm việc cần có những thiết bị như sau:
- Các thiết bị chính: là những thiết bị mà người cơng nhân dùng để trực tiếp
tác động vào đối tượng lao động. Các thiết bị chính phải phù hợp với từng lĩnh vực
sản xuất và hoạt động.
- Các thiết bị phụ: là những thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện quá
trình lao động với hiệu quả cao hơn như các thiết bị bốc xếp, các thiết bị vận

chuyển (cầu trục, pa lăng, xe đẩy, xe nâng hạ, băng truyền..). Tùy thuộc vào cơng
việc của thiết bị chính, sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất ở mỗi nơi làm việc
mà yêu cầu các thiết bị phụ khác nhau.


Yêu cầu chung đối với các thiết bị chính và thiết bị phụ phải phù hợp với
yêu cầu của công thái học và nhân chủng học, phải giải phóng con người ra khỏi
lao động chân tay nặng nhọc, tạo ra được các tư thế làm việc tốt nhất, ngoài ra cịn
đảm bảo u cầu vệ sinh an tồn khi sử dụng và đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ.
Có như vậy mới giảm bớt được sự nhàm chán trong công việc, giúp người lao động
hứng thú trong lao động.
* Các trang bị công nghệ
Các loại dụng cụ kẹp đồ, gá, các dụng cụ kiểm tra, các dụng cụ cắt…thì yêu
cầu đối với loại này là cấu trúc của nó phải đảm bảo tính chính xác, sử dụng với
lực nhỏ. Khi sử dụng không gây tiếng động và đảm bảo năng suất lao động cao.
Hầu hết các thiết bị này đều là các thiết bị cầm tay vì vậy phải thiết kế tay cầm hợp
lý và thích ứng với đặc điểm giải phẫu của con người tạo cho người lao động thoải
mái trong công việc.
Đối với các trang bị tổ chức bao gồm: bàn, ghế, tủ, giá đỡ,bục đứng…Các
thiết bị này phải đảm bảo có kết cấu, kích cỡ phù hợp với tâm sinh lý của con
người, phải chắc chắn, tiện lợi khi sử dụng và tiếp kiệm được diện tích nơi làm
việc.
* Trang bị công nghệ
Đối với các thiết bị thơng tin liên lạc bao gồm điện thoại tín hiệu phải đảm
bảo độ tin cậy cao, phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất tại nơi làm việc.
Những tín hiệu phát đi từ nơi làm việc phải được giữ cho tới khi người nhận được
đầy đủ mới xóa đi đồng thời đảm bảo cho nhiều nơi làm việc có thể cùng liên hệ
với người quản lý được.
Ngồi ra cịn có các thiết bị an tồn, vệ sinh cơng nghiệp phục vụ sinh hoạt
như các loại lưới, tấm chắn bảo vệ, các thiết bị thơng gió, chiếu sang, các phương

tiện phục vụ sinh hoạt như nước uống,…
2.3.

Bố trí nơi làm việc

Trong hệ thống các viện pháp tổ chức nơi làm việc, việc bố trí nơi làm việc
có ý nghĩa rất quan trọng. Bố trí nơi làm việc là sự sắp xếp các loại máy móc, vật
dụng, khu vực sản xuất của công nhân, khu phục vụ khách hàng, khu chứa nguyên
vật liệu, lối đi, văn phòng làm việc, phòng nghỉ, phịng ăn....
* Các dạng bố trí nơi làm việc


- Bố trí chung là sắp xếp về mặt khơng gian các nơi làm việc, trong phạm vi
của một bộ phận sản xuất hay một phân xưởng sao cho phù hợp với sự chun mơn
hóa nơi làm việc, tính chất cơng việc và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
- Bố trí bộ phận là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động ở
từng nơi làm việc. Dạng bố trí này tạo ra sự phù hợp giữa người công nhân với các
loại trang bị và sự phù hợp giữa các loại trang thiết bị với nhau, tạo ra điều kiện
thuận lợi cho công nhân trong q trình lao động.
- Bố trí riêng biệt là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá trong từng
yếu tố trang bị.
* Các yêu cầu đối với bố trí nơi làm việc
- Xác dịnh đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ sản xuất ngằn nhất. Khi
bố trí phải xác định đúng diện tích nơi làm việc, diện tích nơi làm việc phải thỏa
mãn việc phân bố các trang thiết bị theo yêu cầu của sản xuất ngồi ra cần phải có
diện tích dự phịng khi mở rộng sản xuất hoặc thay đổi nhiệm vụ lao động.
- Phải phù hợp với thị lực của con người thông tin mà con người thu được là
thông qua thị giác vì vậy việc bố trí các đối tượng lao động, dụng cụ công nghệ ở
nơi làm việc phải lưu ý đến vùng nhìn của mắt, là khoảng khơng gian mà trong đó
mắt có thể kiểm sốt và phân biệt được các đối tượng quan sát nhanh nhất và dõ

nét nhất. Để đáp ứng được yêu cầu của thị lực thì cần chú ý đến việc bố trí các
nguồn sáng. Các nguồn sáng được bố trí sao cho khơng được tạo thành các bong
đen tại nơi làm việc, không được chói lóa trong phạm vi thường nhìn của mắt, ánh
sáng phải được phân bố đều trên bề mặt chi tiết gia công.
- Tạo được tư thế làm việc hợp lý tư thế làm việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để
giảm hao phí năng lượng trong q trình lao động, thực hiện các thao tác một cách
thuận lợi, chính sác, nâng cao năng suất lao động và mệt mỏi ít hơn. Trên thực tế
có 3 tư thế làm việc là ngồi, đứng và kết hợp giữa đứng và ngồi.
- Đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ lao động.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của công nhân.
3. Nội dung công tác tổ chức
Xây dựng và hoàn thiện guồng máy cùng cơ cấu quản trị bao gồm việc phân chia
doanh nghiệp thành các bộ phận khác nhau và xác định nhiệm vụ cho từng bộ
phận.


Liên kết hoạt động của các cá nhân, bộ phận và lĩnh vực hoạt động thành một thể
thống nhất hành động đạt mục tiêu quản trị đã được đề ra.
Thiết kế q trình thực hiện cơng việc, làm cho cơ cấu quản lý được xây dựng có
thể vận hành được trong thực tế thông qua việc xây dựng nội quy, quy chế trong
hợp tác nội bộ.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản trị giỏi về chun mơn, nhiệt tình và trách
nhiệm trong cơng tác, đồn kết gắn bó và giúp đỡ nhau cùng hồn thành nhiệm vụ
được giao.
Để cơng tác tổ chức thực hiện tốt vai trị của mình thì tổ chức phải được thiết lập
đảm bảo các yêu cầu đó là: Khoa học, hiệu quả, cụ thể, sáng tạo, kết hợp lợi ích
trước mắt và lâu dài, kết hợp quyền lợi, lợi ích và quyền hạn cùng trách nhiệm
4. Vai trị của cơng tác tổ chức
Khi chúng ta thành lập một doanh nghiệp, thì một trong những cơng việc phải làm
là xác định cơ cấu tổ chức, phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các cá nhân và

bộ phận trong tổ chức đó. Khi chúng ta muốn thiết kế một sản phẩm mới, chúng ta
cũng phải biết cách tổ chức để giải quyết công việc này. Như vậy, vai trị của cơng
tác tổ chức trong các trường hợp trên là để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể như
để thành lập doanh nghiệp và đưa nó vào hoạt động một cách có tổ chức, hay là để
thiết kế một sản phẩm mới.
Vai trị của cơng tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt
nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Những mục tiêu cụ thể về
mặt tổ chức thường là :
Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực
Xây dựng nề nếp văn hố của tổ chức lành mạnh
Tổ chức công việc khoa học
Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức
Phát huy hết sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có
Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hồn cảnh thuận lợi cũng như khó
khăn ở bên trong và bên ngồi đơn vị


Cũng như các vai trị khác, vai trị của cơng tác tổ chức phải khoa học, khả thi, phải
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Khác với yêu cầu về các loại vai trò quản trị
khác, yêu cầu đối với vai trò tổ chức là phải tuân thủ những quy luật khách quan
đặc thù của cơng tác tổ chức. Ví dụ như quy luật về tầm quản trị, quy luật về cấu
trúc guồng máy, quy luật về phân chia quyền hạn, bổ nhiệm, đề cử, đề bạt, thăng
chức...
- Xây dụng cơng tác tổ chức có vai trị phân bố nguồn lực hợp lý cho từng cơng
việc cụ thể, từ đó có thể tiết kiệm nguồn lực, hạ thấp chi phí nhân công, hạ giá
thành sản phẩm.
Mặt khác, công tác tổ chức có chức năng xác định rõ trách nhiệm và cách thức thể
hiện vai trò của mỗi thành viên theo quy chế của bản mô tả công việc, sơ đồ tổ
chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức.

Khi một cơng tác tổ chức đã hồn chỉnh, sẽ làm cho nhân viên hiểu rõ những kỳ
vọng của tổ chức đối với họ thông qua các quy tắc, quy trình làm việc. Ngồi ra,
cơng tác tổ chức cịn góp phần xác định quy chế thu thập, xử lý thông tin để ra
quyết định và giải quyết các vấn đề của tổ chức.
5. Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các phương tiện vật chất kỹ
thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để có thể tiến hành quá trình sản xuất
được nhịp nhàng, liên tục, hiệu quả cao
Nhu cầu phục vụ các nơi làm việc rất đa dạng, phong phú và được khái quát thành
các chức năng phục vụ
5.1. Các chức năng phục vụ
* Phục vụ chuẩn bị sản xuất: Đảm bảo đầy đủ tài liệu kỹ thuật, máy móc, phơi
liệu, ngun vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện theo yêu cầu của sản xuất
* Phục vụ cung cấp dụng cụ: Đảm bảo cho nơi làm việc có đủ các loại dụng cụ cắt
gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ và đồ giá khi cần thiết. Cách thức phục vụ
dụng cụ phụ thuộc vào từng loại hình sản xuất nhất định. Trong sản xuất đơn lẻ,
dụng cụ nên đặt trước nơi làm việc theo yêu cầu và có thể do chính những người
cơng nhân chính đảm nhận. Trong sản xuất hàng loạt việc giao dụng cụ phải do
công nhân phụ đảm nhận.
* Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ: Bao gồm việc nhận hàng, phân loại, sắp xếp, vào
sổ, phát nguyên liệu, bán thành phẩm và dụng cụ cần thiết để đảm bảo quá trình


sản xuất liên tục, cung cấp kịp thời mọi chi tiết và nguyên vật liệu cần thiết đến tận
nơi làm việc, di chuyển các chi tiết máy và bán thành phẩm, chuyển các thành
phẩm ra ngoài
* Phục vụ năng lượng: Đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc các nhu cầu về năng
lượng như điện, hơi khí nén, xăng dầu, hơi nước,...kịp thời và liên tục.
* Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị: bao gồm việc hiệu chỉnh, điều chỉnh,
sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động của thiết bị.

Trong sản xuất đơn lẻ, việc điều chỉnh thiết bị được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ
và biểu đồ công việc theo yêu cầu khi cần thiết. Trong sản xuất hàng loạt và hàng
khối việc điều chỉnh thiết bị phải được tiến hành theo biểu đồ phân bố sản xuất.
* Phục vụ kiểm tra: Là quá trình ngăn ngừa phế phẩm, kiểm tra chất lượng chi tiết
máy, bộ phận máy và thành phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình cơng nghệ.
Trong sản xuất đơn lẻ việc kiểm tra chủ yếu thực hiện theo ca, theo ngày và theo
điều kiện kỹ thuật đã quy định. Trong sản xuất hàng khối và sản xuất hàng loạt,
việc kiểm tra được tiến hành trên cơ sở công nghệ tổng hợp của việc sản xuất. Đảm
nhận chức năng phục vụ kiểm tra, ngoài các nhân viên phòng kiểm tra kỹ thuật,
chức năng kiểm tra còn do đốc công, cán bộ công nghệ, tổ trưởng sản xuất và do cả
công nhân trực tiếp đảm nhận
* Phục vụ kho tàng: bao gồm việc kiểm kê phân loại, bảo quản nguyên vật liệu,
sản phẩm, phục tùng, dụng cụ, làm các thủ tục giao nhận
* Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc: Sửa chữa theo kỳ hạn các cơng trình
xây dựng, các phịng sản xuất, các nơi làm việc, đường đi lại trong khu vực sản
xuất, các loại bàn ghế, tủ, bục đứng ở các nơi làm việc
* Phục vụ sinh hoạt, văn hóa: bao gồm việc giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, thu phế
liệu phế phẩm, cung cấp nước uống, phục vụ y tế.
Trên đây là 9 chức năng phục vụ chính, các chức năng này sẽ đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục, được đảm bảo hoàn thành kế hoạch về thời gian sản
xuất và năng suất lao động. Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể
thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo
sẽ cho phép sử dụng tốt thời gian lao động của công nhân và cơng suất máy móc
thiết bị, góp phần cải tiến các phương pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật
lao động
5.2. Các nguyên tắc phục vụ nơi làm việc


Phục vụ theo chức năng: nghĩa là việc xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc
phải theo các chức năng phục vụ riêng biệt, phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất về số

lượng và chất lượng, phải căn cứ vào từng chức năng để tổ chức và phục vụ được
đầy đủ và chu đáo.
Phục vụ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất: xây dựng kế hoạch phục vụ sao cho
việc phục vụ nơi làm việc phải hợp với tình hình sản xuất, sử dụng một cách có
hiệu quả tác động và thiết bị, giảm bớt thời gian lãng phí do chờ đợi phục vụ. Kế
hoạch phục vụ phải được gắn chặt với kế hoạch sản xuất mà cơng ty đề ra.
Phục vụ phải mang tính dự phịng: nghĩa là hệ thống phục vụ phải chủ động đề
phòng những hỏng hóc thiết bị để đảm bảo hệ thống sản xuất được liên tục trong
mọi tình huống. Để đảm bảo được yếu tố này thì phải ln có được sự chuẩn bị sẵn
sàng.
Phục vụ phải có sự phối hợp giữa các chức năng phục vụ khác nhau trên quy mơ
tồn xí nghiệp để đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ, không để thiếu một nhu cầu nào.
Phục vụ phải mang tính linh hoạt: hệ thống phục vụ phải nhanh chóng loại trừ các
hỏng hóc, thiếu sót, khơng để sản xuất chính bị đình trệ.
Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao : điều này địi hỏi cần có đội ngũ lao động
có trình độ tay nghề làm việc tận tuỵ, hết sức cố gắng vì cơng việc của cơng ty.
Phục vụ phải mang tính kinh tế: chi phí phục vụ phải ít nhất có thể được, nhưng
vẫn phải đảm bảo được hiệu quả phục vụ. Không thể sử dụng chi phí một cách
lãng phí.
5.3. Các hình thức phục vụ nơi làm việc
Tùy theo đặc điểm của loại hình sản xuất số lượng nhu cầu phục vụ và tính ổn định
của xí nghiệp mà xí nghiệp có thể sử dụng một trong các hình tổ chức thức phục vụ
sau đây:
Hình thức phục vụ tập trung: là hình thức trong đó tất cả các nhu cầu phục vụ theo
chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức này chủ yếu áp dụng
với những loại hình sản xuất hàng loạt. Hình thức này cho phép sử dụng một cách
có hiệu quả lao động và thiết bị phục vụ, có thể áp dụng được các hình thức tiên
tiến, cho phép tiến hành cơ giới hóa, tự động hóa cơng tác phục vụ. Nhờ vào đó
chất lượng phục vụ được nâng cao, nó được áp dụng phổ biến trong điều kiện số
lượng nhu cầu phục vụ đủ lớn và có tính ổn định cần thiết.



Hình thức phục vụ phân tán: đây là hình thức phục vụ trong đó các chức năng phục
vụ khơng tập trung mà các phân xưởng, các bộ phận sản xuất tự đảm nhiệm lấy
việc phục vụ của mình. Nghĩa là mỗi phân xưởng, mỗi bộ phận có thể tự có một
đội ngũ phục vụ riêng. Hình thức phục vụ này có ưu điểm là dễ quản lý, dễ lãnh
đạo, khi có trục trặc ở bộ phận nào thì bộ phận đó có thể tự huy động nguồn lực,
khơng phải chờ đợi. Tuy nhiên, hình thức này có hiệu quả kinh tế thấp, tốn nhiều
lao động, và hình thức này chỉ áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ, đơn
chiếc, khi mà nhu cầu phục vụ không lớn và cũng khơng ổn định.
Hình thức phục vụ hỗn hợp: là hình thức phục vụ kết hợp 2 hình thức trên. Điều
này có nghĩa là sẽ có những bộ phận thực hiện phục vụ tập trung (áp dụng đối với
các bộ phận nhu cầu phục vụ lớn và nhu cầu ổn định) và có những bộ phận phục vụ
phân tán (nhu cầu phục vụ ít và khơng ổn định). Nó phát huy ưu điểm của cả hai
hình thức trên, và là hình thức áp dụng phổ biến nhất trong các xí nghiệp.
5.4. Các chế độ phục vụ
Với mỗi hình thức phục vụ khác nhau có thể được áp dụng các chế độ phục vụ
khác nhau. Có các chế độ phục vụ như sau:
Chế độ phục vụ trực nhật: được tiến hành khi có nhu cầu phục vụ xuất hiện. Nghĩa
là phục vụ khi có những hỏng hóc, sai hỏng đột xuất, khơng có một kế hoạch cụ
thể nào. Chế độ phục vụ này đơn giản nhưng có hiệu quả kinh tế thấp. Nguyên
nhân là do lãng phí thời gian lao động và cơng suất máy móc thiết bị. Lãng phí là
do khi máy móc hỏng hóc, đi vào sửa chữa thì người lao động không được làm
việc, công suất của máy khơng được thực hiện. Do đó nó được áp dụng cho hình
thức sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phịng: trong đó các công việc phục vụ được tiến
hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trước phù hợp với kế hoạch sản xuất của xí
nghiệp. Theo chế độ này, thì việc tổ chức phục vụ được lên kế hoạch từ trước, bao
nhiêu lâu thì phục vụ một lần. Khoảng cách thời gian phục vụ dựa vào số lượng
sản phẩm sản xuất của đơn vị. Chế độ phục vụ này đảm bảo cho sản xuất được

nhịp nhàng liên tục, giảm được tổn thất thời gian của cơng nhân chính và cơng suất
của máy móc thiết bị. Nó được áp dụng cho sản xuất hàng loạt lớn.
Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn: là chế độ phục vụ được tính tốn và quy định
thành tiêu chuẩn,và tiến hành phục vụ theo tiêu chuẩn đó. Đây là chế độ phục vụ
hồn chỉnh nhất đề phịng được mọi hỏng hóc của thiết bị, loại trừ được các lãng


phí thời gian ở nơi làm việc, và đạt hiệu quả kinh tế cao. Nó được áp dụng cho sản
xuất hàng khối với điều kiện là sản xuất liên tục và ổn định.
5.5. Đánh giá tổ chức phục vụ nơi làm việc
Để đánh giá được trình độ của tổ chức phục vụ nơi làm việc người ta có thể dựa
vào nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là hai cách đánh giá chủ yếu
Thứ nhất là dựa vào kết quả phục vụ: xuất phát từ nhu cầu phục vụ của nơi làm
việc và sự đáp ứng các nhu cầu đó để đánh giá tình hình tổ chức phục vụ nơi làm
việc theo các chỉ tiêu sau:
- Tổn thất thời gian cho chờ đợi phục vụ nơi làm việc. Thời gian này là thời gian
lãng phí tổ chức. Do việc phục vụ nơi làm việc không tạo ra được sự nhịp nhàng
thống nhất nên mất thời gian, gián đoạn sản xuất. Tổn thất thời gian chờ đợi phục
vụ nơi làm việc càng lớn thì trình độ tổ chức phục vụ nơi làm việc càng kém và
ngược lại.
- Tổng công suất của máy móc thiết bị khơng được sử dụng do phục vụ khơng tốt.
Khi sản xuất ra các máy móc thiết bị, nhà sản xuất luôn nghiên cứu và đưa ra được
công suất lớn nhất của chúng. Nếu như việc sử dụng máy móc khơng hiệu quả,
cơng suất khơng được sử dụng mà do yếu tố phục vụ khơng tốt thì chứng tỏ công
tác tổ chức phục vụ nơi làm việc khơng có hiệu quả.
Thứ hai là dựa vào ngun nhân: căn cứ vào tình hình thực tế của cơng tác phục vụ
như tổ chức lao động phục vụ, hình thức phục vụ, chế độ phục vụ… để xem xét
đánh giá.
5.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Các nhân tố bên ngoài tổ chức

Quy định của nhà nước : về an toàn lao động và vệ sinh lao động cũng ảnh hưởng
đến tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Nó địi hỏi người sử dụng lao động phải trang
bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao
động, các thiết bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
Đối thủ cạnh tranh hoặc các đối tác: tổ chức và phục vụ nơi làm việc thường được
các tổ chức học hỏi lẫn nhau. Các đối thủ cạnh tranh và các đối tác có thể có những
tác động lớn đến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc của doanh nghiệp. Khi làm
việc với các đối tác, các đối tác thường thăm quan, xem xét tình hình làm việc của
các phân xưởng, vì vậy để có thể tạo được ấn tượng tốt đẹp cho họ tổ chức cũng sẽ
phải nỗ lực hơn trong việc bố trí, sắp xếp, phục vụ ở nơi làm việc.


Yếu tố công nghệ kĩ thuật: khi công nghệ kĩ thuật càng phát triển như hiện nay,
máy móc thiết bị ngày càng được hiện đại hố thì việc tổ chức phục vụ nơi làm
việc cũng phải có những cải tiến đảm bảo cho q trình sản xuất được thơng suốt.
Các nhân tố bên trong tổ chức:
Tình hình tài chính của cơng ty: Một tổ chức có tình hình tài chính mạnh thường
đầu tư trang bị cho người lao động đầy đủ các máy móc thiết bị, các cơ sở vật chất,
các điều kiện lao động tốt vì vậy họ sẽ tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt tạo cho
người lao động làm việc trong tư thế thoải mái làm tăng năng suất lao động và
giảm bớt thời gian lãng phí do phục vụ và tai nạn lao động của tổ chức.
Quan điểm của người lãnh đạo: đây là yếu tố quan trọng quyết định đến việc tổ
chức và phục vụ noi làm việc, người lãnh đạo có quan điểm cổ hủ, cứng nhắc, hoặc
thiếu kinh nghiệm thì sẽ làm cho việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc khơng hiệu
quả
Dây truyền cơng nghệ của xí nghiệp: cũng ảnh hưởng tới tổ chức và phục vụ nơi
làm việc, xí nghiệp mà có dây truyền cơng nghệ lớn, quy mơ sản xuất hàng khối,
hàng loạt thì phải có hình thức phục vụ tập trung, các yêu cầu phục vụ đều do các
trung tâm phục vụ đáp ứng, ngược lại dây truyền cơng nghệ nhỏ, sản xuất hàng
loạt nhỏ thì phải có hình thức phục vụ phân tán các chức năng phục vụ sẽ được

giao cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất đảm nhiệm, hoặc xí nghiệp có thể áp
dụng hỗn hợp cả hai hình thức trên sao cho phù hợp vơi dây truyền công nghệ và
quy mô sản xuất của xí nghiệp mình.
Yếu tố về con người : cũng ảnh hưởng đến công tác tổ chức và phục vụ nơi làm
việc vì vậy phải trang bị hoặc bố trí máy móc thiết bị phù hợp với tâm sinh lý của
người lao động như bàn ghế bố trí ra sao để người lao động có tư thế làm việc thoải
mái
5.7. Sự cần thiết phải cải tiến công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc có tác động trực tiếp tới hoạt động làm việc của
người lao động từ đó gián tiếp tác động tới hiệu quả công việc của họ. Thực hiện tổ
chức và phục vụ nơi làm việc tốt sẽ đảm bảo cho người lao động có được những tư
thế làm việc thoải mái, không bị căng thẳng thần kinh, giúp họ giảm bớt mệt nhọc
khi làm việc và tạo ra hứng thú tích cực cho người lao động. Chính sự phù hợp về
tâm sinh lý là yếu tố quyết định giúp người lao động làm việc tiết kiệm sức lực hơn
mà hiệu quả công việc lại cao hơn, giảm thiểu được mệt mỏi cho người lao động,
giảm thiểu sự nhàm chán trong lao động.


Ngoài ra, tổ chức và phục vụ nơi làm việc còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các mối quan hệ, trao đổi thông tin giữa nơi làm việc, phát huy khả năng sáng
tạo của người lao động trong thực hiện công việc.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt đảm bảo cho quá trình làm việc được thông
suốt, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận trong quá trình làm
việc, giảm bớt sự lãng phí thời gian do phải chờ đợi, nâng cao hiệu suất của công
việc, giúp cho tổ chức nhanh chóng đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc là một điều kiện trong môi trường làm việc, tạo ra
động lực và duy trì động lực cho người lao động từ đó tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Khi người lao động u thích cơng việc
hơn, họ làm việc say mê hơn, các sản phẩm hỏng sẽ giảm đi. Khi người lao động
có được sự thoả mãn lớn hơn trong cơng việc thì họ cũng trở nên gắn bó hơn với tổ

chức giảm thiểu được sự ln chuyển cơng việc, tốn kém chi phí cho việc thay thế.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc không chỉ để tạo ra tư thế làm việc thoải mái cho
người lao động mà nó cịn tạo ra sự an toàn, tránh xảy ra tai nạn cho người lao
động trong quá trình làm việc. Các tai nạn lao động xảy ra không chỉ ảnh hưởng
đến sức khoẻ của người lao động mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, gián
đoạn sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Với những ý nghĩa to lớn mà tổ chức và phục vụ nơi làm việc mang lại thì đặt ra
một thực tế là cần phải cải tiến công tác này. Làm sao tổ chức và phục vụ nơi làm
việc phải tốt để người lao động thực hiện công việc thoải mái và n tâm trong q
trình lao động từ đó gián tiếp tác động tới hiệu quả của tổ chức

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC NƠI LÀM VIỆC CỦA TẬP ĐỒN
CƠNG NGHIỆP – VIỄN THƠNG QN ĐỘI ( VIETTEL )


2.1

Khái qt về tập đồn cơng nghiệp – viễn thơng Viettel

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
1989: Tổng Cơng ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Công ty Viễn
thông Quân đội (Viettel) được thành lập
1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện
tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), trở thành nhà khai
thác viễn thông thứ hai tại Việt Nam
2000: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế
2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài trong
nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP . Cung cấp dịch vụ cho thuê kênh
truyền dẫn nội hạt và đường dài

trong nước
2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ISP và dịch vụ kết nối Internet
IXP
2003: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN.
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
2005: Thiết lập Cửa ngõ Quốc tế và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế
01/06/2005, Công ty Viễn Thông Quân Đội được đổi tên thành
Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel, tên giao dịch quốc tế
là VIETTEL CORPORATION
2.1.2.. Hình thức doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước
Trong quá trình hoạt động, Viettel chưa có sự thay đổi về chủ sở hữu. Nhưng trong
chiến lược tương lai khi Viettel đạt được 3 triệu thuê bao điện thoại sẽ tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp


2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
* Viettel đang hoạt động trong 2 lĩnh vực chính:
- Lĩnh vực viễn thông cung cấp các dịch vụ bao gồm:
+ Dịch vụ viễn thông công cộng
+ Dịch vụ xuất nhập khẩu mua bán thiết bị viễn thông
+ Tư vấn khảo sát, thiết kế và thi cơng các cơng trình viễn thơng
- Lĩnh vực bưu chính cung cấp các dịch vụ bưu chính công cộng
* Khách hàng quan trọng của Viettel
- Người dân sử dụng các dich vụ viễn thông của Viettel tại Việt Nam- 90 triệu
người
- Một số đối tác quan trọng khác như Bộ Công An, Bộ Thủy sản, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nơng thơn, Tổng cơng ty Bưu chính viễn thông, Ngân hàng Ngoại
Thương, FPT…
- Các sản phẩm dịch vụ chính mà Viettel cung cấp cho các khách hàng :

+ Các dịch vụ Internet: xDSL , Leased Line , Wireless , IXP , Internet 1278 ,
Internet card , PC2Phone , Web design
+ Các dịch vụ di động: Mobile 098 , Nhắn tin
+ Các dịch vụ điện thoại cố định: VoIP , Cố định (PSTN)
+ Các dịch vụ kết nối truyền dẫn: Thuê kênh nội hạt liên tỉnh, quốc tế ,
Thuê kênh IP liên tỉnh, quốc tế
+ Các dịch vụ bưu chính: Chuyển bưu phẩm , Bưu kiện , Thư, báo
+ Các dịch vụ về xuất nhập khẩu thiết bị Viễn thông
+ Các dịch vụ về khoả sát , xây lắp cơng trình viễn thơng


2.1.4. Tình hình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp
- Lợi nhuận trước thuế trên 700 tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nước: 600 tỷ,; nộp BQP : 60 tỷ đồng
- Năng suất lao động theo doanh thu/ người: 1 tỷ đồng,
- Thu nhập bình quân/ người: 2.800.000đ,
- Thị phần
+ Viettel mobile đang chiếm 20% thị phần với 2,2 triệu thuê bao(di động
1.500.000;
cố định 70.000 )
+ Viettel internet đang phát triển 75.000 thuê bao chiếm 11% thị phần
- Các sản phẩm và dịch vụ:
- Doanh thu :
+2005 Viettel đạt 3.500 tỷ đồng
+ 2004 Viettel đạt 1.300 tỷ đồng (so với 1.000 tỷ đồng năm 2003).
+ Dự kiến 2006 đạt 5.500 đến 6000 tỷ đồng, tăng trên 70% so với năm 2005; với

cấu thu trong nước sẽ chiếm 95%, và di động chiếm trên 60%.
- Tổng vốn đầu tư : 1.700 tỷ đồng
- Số lượng nhân viên: 2000 cán bộ công nhân viên

- Số lượng nhà máy và năng lực sản xuất:
+ 6 trung tâm : Trung tâm điện thoại di động, trung tâm điện thoại, trung tâm
internet,
trung tâm mạng truyền dẫn, trung tâm bưu chính, trung tâm xuất nhập khẩu


+ 2 xí nghiệp : Xí nghiệp khảo sát thiết kế, Xí nghiệp xây lắp cơng trình
+ Chi nhánh ở 64 tỉnh thành phố trên cả nước
+ Mạng lưới: Trên 3.00 trạm phát sóng, cơng nghệ 2,75G tại các thành phố lớn, là
mạng di động có vùng phủ sóng lớn nhất Việt Nam; mạng cố định và Internet hội
tụ
trên toàn quốc với dung lượng 0.5 triệu thuê bao, lõi IP, mạng quy nhập bao gồm
cả
vô tuyến và cố định với bán kính truy nhập dưới 1,5 km; mạng truyền dẫn có dung
lượng 20Gb/s, phủ 100% huyện và quang hố 60% huyện.
2.1.5. Đặc điểm chiến lược của doanh nghiệp
2.1.5.1. Tầm nhìn của doanh nghiệp
Trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính - Viễn thơng hàng đầu tại Việt Nam và
có tên tuổi trên thế giới
2.1.5.2. Sứ mạng của Viettel
- Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về an ninh quốc phòng
- Ðầu tư và phát triển nhanh cơ sở hạ tầng viễn thông, đến năm 2005 cơ bản hồn
thành mạng lưới viễn thơng trên phạm vi tồn quốc
- Phát triển Kinh doanh theo định hướng của thị trường và ln hướng tới lợi ích
chính đáng của khách hàng
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường và ln
hướng
tới lợi ích chính đáng của khách hang
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút
nhân

tài


2.1.5.3. Triết lý kinh doanh của Viettel
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra
các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù
hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu
của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt
động xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngơi nhà chung Viettel
2.1.5.4. Mục tiêu chiến lược của Viettel - Mục tiêu đến năm 2010
- Doanh thu đạt 1 tỷ USD
- Chiếm 25-30% thị phần viễn thơng tại Việt Nam
- Phủ sóng di dộng 098 trên quy mơ tồn quốc 64/64 tỉnh thành tới cấp huyện và
tiến
tới cấp xã
- Cung cấp đa dịch vụ cho khách hàng
2.1.5.5. Chiến lược của Viettel
- Khẩu hiệu dành cho cả một giai đoạn tới đây 2006 - 2010 của Viettel đã được xác
định: “chuyên nghiệp - nhanh - hiệu quả”
- Phương châm của Viettel là quyết tâm ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ
lên,
phục vụ khách hàng tốt hơn nữa theo đúng slogan “hãy nói theo cách của bạn”“Say it your way”, có nghĩa là tất cả đều hướng về khách hàng, phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất.


- Viettel đã xác định chiến lược cạnh tranh của mình là chiến lược trọng tâm tức là

vừa mang đến các sản phẩm dịch vụ đột phá, sáng tạo với những tiện ích đi đầu
cho khách hàng, vừa tích cực khai thác chuỗi giá trị để giảm thiểu chi phí dịch vụ,
tiên phong trong cuộc cách mạng về giá và các hình thức khuyến mãi đặc biệt.
2.2. Thực trạng về Công tác tổ chức tại Viettel.
2.2.1. Thực trạng thiết kế nơi làm việc
- Như chúng ta đã biết Viettel là tập đồn viễn thơng tồn cầu tại Việt Nam với
hơn 27.000 nhân viên (2015). Chúng có mặt đại diện ở nhiều thành phố lớn tại Việt
Nam như Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng,v.v... tạo ra một mạng lưới kết nối ngoại
tuyến quy mô cho một công ty đứng đầu về mảng Cơng nghệ Thơng tin
- Điều dễ dàng nhìn thấy ở Viettel là đặc điểm quân đội phong cách lính hiện hữu
trong các tài sản vật thể, phi vật thể của nó. Trụ sở, nơi làm việc của Viettel khang
trang, vững chắc nhưng khơng có vẻ xa hoa, hào nhống. Tơng màu sử dụng chủ
yếu là màu xanh áo lính kết hợp với một số gam màu đơn giản khác như trắng,
vàng . Tuy nhiên, sản phẩm hữu hình mà Viettel đầu tư là một hệ thống hạ tầng cho
thực hiện hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ quốc phịng- an ninh quốc
gia của cả tập đồn với hàng chục trạm BTS
- Trang thiết bị phòng họp ở Viettel Offsite Studio được chuẩn bị tốt dành cho các
nhà lãnh đạo cơng ty có những buổi họp đẩy nhanh tiến độ công việc, để thảo luận
và đưa ra các quyết định quan trọng tại học viện Viettel Academy - nơi đào tạo ra
các kỹ sư của họ. Các studio yên tĩnh này cũng là nơi làm việc ngắn hạn bên ngoài
cho các nhà lãnh đạo, giúp họ tránh xa sự náo nhiệt ồn ào ở các thành phố
- Văn phòng làm việc được chia theo các khu, các tầng tương ứng với từng bộ phận
làm việc và được thiết kế khá đơn giản
- Môi trường với đầy đủ cơ sở vật chất như tòa nhà cao tầng được trang bị thang
máy , các phịng làm việc thống mát. Các tiêu chí về ánh sáng, độ ẩm, độ bụi,
tiếng ồn ,vệ sinh phịng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật, an tồn và bảo vệ lao động
đều đảm bảo theo Quy định của Bộ y tế
- Trụ sở hiện tại tập đoàn nằm tại địa chỉ số 1, Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Cơ sở vật chất ở đây được trang bị khá tốt với đầy đủ tiện nghi và
trang thiết bị hiện đại, không gian rộng và được trang trí bắt mắt . Tuy nhiên Viettel



đang xây dựng trụ sở mới ( khu đô thị mới Cầu Giấy) với thiết kế lấy theo cảm
hứng từ logo Viettel rất độc đáo và đang đi vào hoàn thiện
=>> Nhìn chung, thiết kế của tập đồn được xây dựng khá hoàn chỉnh, khang
trang, hiện đại , phù hợp đúng với nhu cầu để người lao động làm việc tốt nhất
đồng thời thể hiện năng lực tài chính của tập đoàn và uy thế của tập đoàn trước các
đối tác và khách hàng.
2.2.2. Thực trạng trang bị nơi làm việc
Tập đoàn Viettel đã trang bị nơi làm việc một cách đầy đủ và tiện nghi bao gồm
các loại sau:
a. Các thiết bị chính: Mỗi người lao động khi đến làm việc tại trụ sở sẽ có một bàn
làm việc, một chiếc máy tính có kết nối mạng nội bộ và mạng internet, ngồi ra
cịn được cung cấp điện thoại bàn. Điều này tạo nên một phong cách làm việc
chuyên nghiệp giúp nhân viên thực hiện được cơng việc chính của mình một cách
thuận lợi. Đảm bảo cho quá trình làm việc theo đúng tiến độ và mục tiêu đề ra. Tập
đồn viettel đầu tư máy móc một cách đầy đủ và dây chuyền tạo ra sự chuyên
nghiệp.
b. Các thiết bị phụ: Bao gồm một sim điện thoại riêng cùng với headphone giúp
cho việc trao đổi giữa khách hàng được thuận tiện hơn , ghế ngồi dạng xoay nhằm
phục vụ cho người lao động có thể thoải mái làm việc đảm bảo chất lượng quá
trình lao động tạo ra năng suất lao động cao.Màn hình tivi, máy chiếu phục vụ cho
các cuộc họp diễn ra thuận lợi . Các thiết bị là bước đẩy lớn cho người lao động
thực hiện tốt cơng việc của mình.
c. Các trang bị cơng nghệ: 1 – 2 máy in và máy photo cho 1 tầng . 2 chế độ đèn
( vàng và trắng) để phục vụ cho việc chiếu sáng. Điều hòa , quạt cây, tủ lạnh cung
cấp đầy đủ với mỗi phòng làm việc. Hệ thống thơng gió được trang bị đầy đủ, Máy
lọc nước trung bình từ 2-3 cái cho mỗi tầng …..
d. Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng, thang cây, sọt rác,
chổi,nước rửa tay, giấy vệ sinh, dụng cụ lau chùi được cung cấp hết sức đầy đủ

2.2.3. Thực trạng bố trí nơi làm việc


Trong hệ thống viện pháp tổ chức nơi làm việc, việc bố trí nơi làm việc có ý nghĩa
rất quan trọng. Bố trí nơi làm việc là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian nơi
làm việc các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết, có tính đến nhân trắc của
người lao động thực hiện công việc.
Không một doanh nghiệp nào có thể bỏ qua cách bố trí nơi làm việc, Viettel cũng
như vậy. Viettel sử dụng cách bố trí chung cho nơi làm việc , cụ thể :
a. Vùng làm việc
Văn phịng làm việc có diện tích rộng rãi, nội thất trong phòng được trang bị đầy
đủ phục vụ tốt nhất cho q trình thục hiện cơng việc của mọi nhân viên. Các bạn
được thiết kế với những phịng riêng trong đó mỗi cá nhân được bố trí một ơ riêng
biệt và mỗi cá nhân tự thết kế nơi làm việc của mình sao cho phù hợp, hợp lý và
thoải mái với phong cách cá nhân của chính mình.
Các phịng họp khép kín sẽ được sắp xếp gần các khu làm việc chung để tiện trao
đổi, bàn bạc khi cần thiết
Nhà vệ sinh cũng được bố trí gần các khu làm việc chung để tiện cho nhân viên
Các chậu cây cảnh được đặt ở trước cửa cửa văn phòng hoặc bên cạnh các máy lọc
nước giúp tăng thêm sinh động cho văn phịng
Ngồi ra cịn có các tranh trang trí, logo, slogan,các khẩu hiệu được treo trên tường
khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên
b. Tư thế lao động
Tư thế lao động hợp lý cho công nhân đóng một vai trị quan trọng. Tư thế làm
việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để giảm hao phí năng lượng của quá trình lao động,
thực hiện các thao tác một cách thuận lợi, chính xác, nâng cai năng suất lao động
và mệt mỏi ít hơn.
Trong q trình lao động, con người có một số trạng thái phổ biến như: đứng, ngồi,
thay đổi đứng ngồi, nằm. Tuy nhiên với tập đồn Viettel, tráng thái chủ yếu đó là
ngồi. Bởi mỗi cơng nhân đều có một chếc máy tính để làm việc, chính vì vậy tư thế

ngồi là tư thế thoải mái nhất, dễ chịu nhất để người công nhân thực hiện cơng việc
của mình.
2.3. Đánh giá Cơng tác tổ chức nơi làm việc tại Viettel
2.3.1. Ưu điểm


- Công tác tổ chức nơi làm việc của Viettel nhìn chung khá khoa học, việc thiết kế
và bố trí được thực hiện cẩn thận thuận tiện cho nhân viên làm việc hiệu quả
- Trang thiết bị được cung cấp khá đầy đủ và tiện nghi, giúp cho nhân viên đảm
bảo thực hiện tốt nhất công việc được đề ra
- Hệ thống máy tính sử dụng và kết nối internet rất mạnh, việc mất mạng không
thường xuyên gặp phải
- Người quản lí dễ dàng giám sát, kiểm tra nhân viên do việc thiết kế các bàn làm
việc gần nhau
2.3.2. Nhược điểm
- Do mang tính qn đội nên Cơng tác tổ chức nơi làm việc cịn khá cứng nhắc,
khn mẫu, chưa có nhiều sáng tạo , chưa tạo cảm hứng làm việc nhiều cho nhân
viên
- Bàn làm việc của các nhân viên thiết kế khá gần nhau nên sẽ có sự ảnh hưởng về
tiếng ồn cũng như giảm mức độ tập trung làm việc giữa các nhân viên
- Một số Trụ sở do được thành lập đã lâu nên các trang thiết bị sử dụng đã cũ, đòi
hòi phải sửa hoặc thay nên đôi khi làm gián đoạn thời gian làm việc của nhân viên


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC NƠI LÀM VIỆC TẠI
VIETTEL
Để công tác tổ chức thực hiện tốt vai trị của mình thì viettel đảm bảo các u cầu
đó là: Khoa học, hiệu quả, cụ thể, sáng tạo, kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài, kết
hợp quyền lợi, lợi ích và quyền hạn cùng trách nhiệm.
1.


Giải pháp nâng cao công tác tổ chức tại nơi làm việc.

Cân phải xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực. Xây dựng nề nếp
văn hố của tổ chức lành mạnh. Tổ chức công việc khoa học. Phát hiện, uốn nắn và
điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức. Phát huy hết sức mạnh
của các nguồn tài nguyên vốn có. Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi
hồn cảnh thuận lợi cũng như khó khăn ở bên trong và bên ngoài đơn vị.
Cũng như các loại mục tiêu quản trị khác, mục tiêu của công tác tổ chức phải khoa
học, khả thi, phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Khác với yêu cầu về các loại
mục tiêu quản trị khác, yêu cầu đối với mục tiêu tổ chức là phải tuân thủ những
quy luật khách quan đặc thù của cơng tác tổ chức. Ví dụ như quy luật về tầm quản
trị, quy luật về cấu trúc guồng máy, quy luật về phân chia quyền hạn, bổ nhiệm, đề
cử, đề bạt, thăng chức...
Công tác tổ chức quản lý cần được cải thiện sao cho phù hợp với tính chất của
cơng việc. Trang thiết bị, nguyên vật liệu đầy đủ cho nhân viên trong q trình làm
việc. Sắp xếp, bố trí nơi làm việc, các bộ phận trong doanh nghiệp sao cho hợp lý.
Thiết kế lại nơi làm việc để không gian làm việc của các nhân viên có 1 khoảng
cách hợp lý, tránh tiếng ồn và nâng cao sự tập trung của mỗi người. Phòng làm
việc phải phù hợp với tính chất của từng bộ phận. Các đồ dùng văn phịng, tủ, hồ
sơ, giấy sách cần được bố trí ngăn nắp để nhân viên có thể dễ dàng tìm kiếm. Chú
trọng đến công tác tạo động lực cho nhân viên tránh sự nhàm chán trong q trình
làm việc. Tạo khơng gian thoải mái, sự ngăn nắp và tiện lợi. Giúp cho cơng việc
được hồn thành một cách nhanh chóng.
Có thể triển khai thí điểm một số chương trình “văn phịng xanh”, “văn phòng thân
thiện”, “văn phòng sáng tạo”... tại một số chi nhánh có điều kiện phù hợp, để tạo
cảm hứng làm việc và sáng tạo cho nhân viên.
Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị, máy móc, nên thay mới khi cần thiết
để không làm gián đoạn thời gian làm việc của nhân viên.



Liên hệ thực tiễn


Với hệ thống mạng lưới rộng lớn, kết nối Internet tốc độ nhanh và phủ sóng trên
khắp mọi miền đất nước, hệ thống họp trực tuyến Vmeet của Viettel có thể triển
khai ở cả vùng sâu, vùng xa. Thông qua Vmeet, các thành viên của vitell có thể dễ
dàng họp trực tuyến cũng như linh hoạt chia sẻ tài liệu trên thiết bị cá nhân như
laptop hay PC. Đặc biệt trong thời kỳ của đại dịch Covid – 19, nhằm hưởng ứng
theo lời kêu gọi của Chính phủ về việc hạn chế ra ngồi và tiếp xúc với nơi đơng
người, Viettel sẽ miễn phí 100% cho tồn bộ khách hàng có nhu cầu đăng ký sử
dụng cầu truyền hình Vmeet trong giai đoạn cao điểm của dịch.
2.
lực

Giải pháp nâng cao tổ chức thông qua đào tạo và phát triển nguồn nhân

Về phát triển nắm vững và thấu hiểu về “các giai đoạn phát triển nghề nghiệp” của
người lao động theo từng giai đoạn và độ tuổi từ đó có những quyết định điều tiết
và sử dụng nhân lực hiệu quả. Có chính sách đãi ngộ nhân viên tốt, bao gồm về thu
nhập, các cơ hội học tập, vị trí làm việc, điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến trong
nghề nghiệp nếu đạt được hoặc vượt qua các kết quả làm việc mà cơng ty đề ra.
Khuyến khích nhân viên trung thành, tận tụy với công ty. Mạnh dạn áp dụng chính
sách sử dụng nguồn nhân lực trẻ tuổi
Giải pháp về phương pháp đào tạo. Cơng ty có thể thực hiện một số nội dung đào
tạo thơng qua máy tính và Internet, đào tạo tự xa, đào tạo tại chỗ và nhân viên tự
học hỏi và nâng cao trình độ của mình. Cơng ty có thể mời khách hàng hoặc đối tác
cung cấp thiết bị, đối tác đào tạo cùng tham gia đào tạo cho nhân viên của công ty
theo các nội dung và chương trình đào tạo cụ thể.



Liên hệ thực tiễn

Đề ra một số chương trình học việc và hỗ trợ tìm kiếm nguồn nhân lực phù hợp với
cơng ty thơng qua những chương trình như “thực tập sinh tại Viettel”; “cơ hội nghề
nghiệp với Viettel”;


×