Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

on tap bien phap tu tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.22 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ÔN TẬP CÁC BIÊN PHÁP TU TỪ</b>


<i><b> A. Ôn lại các biện pháp tu từ đã học.</b></i>


1.So sánh:


Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


VD: đẹp như tên giáng trần
<b>2. Ẩn dụ: </b>


Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gơị cảm cho sự diễn đạt.


VD: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
<i> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ</i>


<b>3. Nhân hoá: Gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi,</b>
tả con người làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật ...trở nên <i><b>gần gũi với con người,</b></i>
<i><b>biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.</b></i>


VD: Ông trời mặc áo giáp đen ra trận...


<b>4. Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng khái niệm bằng tên của sự vật ,hiện tượng, khái</b>
niệm khác có quan hệ gần gũi với nó để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Áo chàm đưa buổi phân ly


<i> Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay</i>


<b>5. Nói q: Phóng đại qui mơ tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn</b>
<i><b>mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. </b></i>



VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông


<i> Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho</i>
<b>6. Nói giảm nói tránh</b>


Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác
<i><b>đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.</b></i>


VD: Bác đã lên đường theo tổ tiên
<i> Mác Lê nin thế giới người hiền</i>
<b>7. Điệp ngữ: </b>


Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc câu) để làm nổi
<i><b>bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ gữ được lặp lại</b></i>
gọi là điệp ngữ.


VD: Học chim chóc cứ vừa bay vừa hót
<i><b> Học dịng sông vừa trôi vừa dào dạt</b></i>
<i> Học bếp than hồng vừa cháy vừa reo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

VD: Trùng trục như con bò thui


<i> Chín mắt, chín mũi, chín đi, chín đầu</i>
<b> </b>


<b>B. Cách làm bài. </b>
Bước 1:


- Đọc kĩ đề, gạch chân từ ngữ quan trọng để xác định rõ yêu cầu.


- Tìm nội dung chính của đoạn thơ chứa phép tu từ


Bước 2:


- Tìm những phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ
- Xác định từ ngữ có phép tu từ đó


Bước 3:


- Chỉ ra tác dụng, hiệu quả của biện pháp tu từ trong việc thể hiện


<i>- Nội dung tư tưởng ( hình ảnh ấy biểu hiện cái gì?, biểu hiện cảm xúc gì? ( sức biểu</i>
cảm; yêu thương, tự hào, hờn giận…) của đoạn thơ;


- Nghệ thuật?( tính nhạc ( giọng thơ, văn);; cách biểu đạt hình ảnh ( tăng sức gọi hình,
biểu cảm)


<b>C. Bài tập </b>


<b>Biện pháp tu từ sử dụng trong các ví dụ sau? Tác dụng, hiệu quả của việc sử</b>
<b>dụng biện pháp tu từ ấy? ( Chú ý : có thể trong một ví dụ có nhiều bện pháp tu từ, cần</b>
xem xét kĩ để phát hiện cho đầy đủ )


<b>I. Chỉ ra các ẩn dụ và nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau:</b>
1. Trăm năm đành lỗi hẹn hò


Cây đa bến cũ<i> con đò khác đ ưa . ( ca dao)</i>
*Gợi ý:


- Cây đa bến cũ ẩn dụ cho những kỷ niệm đẹp.



- Con đò khác đưa (cô gái đã đi lấy người con trai khác làm chồng - đã thay đổi, xa
nhau…)


<i> Hiệu quả:</i>


<i> - Câu ca dao nói về sự thay đổi, lỗi hẹn, lỗi thề trong tình u lứa đơi.</i>


<i>- Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn dụ đẹp, quen thuộc, cách diễn đạt giàu</i>
<i>chất gợi hình, biểu cảm  một lời ốn trách kín đáo, nhẹ nhàng đầy xót xa, tếc nuối.</i>
2. Thuyền ơi có nhớ bến chăng


Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
*Gợi ý:


- Thuyền - ẩn dụ cho người con trai
- Bến ẩn dụ cho người con gái


Đặt trong quan hệ song song: thuyền bến, những vật cần có nhau, ln ln gắn bó
-so sánh ngầm.


- Hiệu quả: Thể hiện tình yêu thương, <i>nỗi nhớ nhung, tấm lòng rất mực thủy chung,</i>
<i>kiên nhẫn chờ đợi của người con gái). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3. Dưới trăng quyên đã gọi hè,


Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông.
*Gợi ý:


<i>- lửa lựu ẩn dụ  mùa hè ( hoa lựu màu đỏ, nở vào đầu hè - ý nói mùa hè đang đến)</i>


- Điệp phụ âm đầu “l” lửa lựu lập loè <sub></sub> ẩn hiện của những bông hoa lựu




Thiên nhiên tươi dẹp, tràn đầy sức sống trong khung cảnh giao mùa.




Cách miêu tả sinh động, giàu hình ảnh, gợi nhiều cảm xúc…
4. Ơi con chim chiền chiện


Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
*Gợi ý:


- Con chim chiền chiện - cuộc sống mới


<i>- hót - ca ngợi mùa xuân, đất nước, cuộc đời mới đầy sức sống đang trỗi dậy (tiếng reo</i>
vui của con người)


<i>- giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái đẹp</i>
của cuộc đời, cuộc sống.


- hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác ) - sự thừa hưởng một cách trân trọng những
thành quả cách mạng




Tình cảm vui say, niềm hân hoan, ngợi ca công cuộc đổi mới của đất nước.





Cách thể hiện giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, gợi nhiều liên tưởng phong phú cho người
đọc….


5. Về thăm nhà Bác làng sen,


Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng (- Nguyễn Đức Mậu)
<i> - Lửa hồng - màu đỏ</i>


- Thắp lên - nở hoa


6. Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
<b>Người Cha mái tóc bạc</b>


Đốt lửa cho anh nằm - Minh Huệ
<i> Người cha- Bác Hồ.</i>


7 . “Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm, vui như nối
lại chiêm bao đứt quảng. - Nguyễn Tuân


<i> (nắng) giòn tan-(nắng) to, rực rỡ</i>


8. Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

9. Ngoài thềm rời chiếc lá đa



Tiếng rơi rất mỏng như là rời nghiêng (Trần Đăng Khoa)


10. “Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay
đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gị của cá nhân co rúm lại.
Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người
đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp
thống” ( Nguyễn Đình Thi)


11 . “Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn


Em tiếc hoài sợi dây” (Ca dao)
12 Gìn vàng giữ ngọc cho hay


Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời
<i>13. </i> Bây giờ mận mới hỏi đào


Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?
<i>Mận hỏi thì đào xin thưa</i>


<i>Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.( Ca dao)</i>
14. Thác bao nhiêu thác cũng qua


Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.( Tố Hữu)
15. Ngập ngừng mép núi quanh co


Lưng đèo quán dựng, mưa lò mái ngang.
16. Quả đào tiên ruột mất vỏ còn



Buông lời hỏi bạn, lối mòn ai đi.( Ca dao)
17. Tiếc thay hạt gạo trắng ngần


Đã vo nước đục lại vần than rơm.( Ca dao)
18. Xưa phù du mà nay đã phù sa


Xưa bay đi mà nay không trôi mất. ( Chế Lan Viên)
19. Giấy đỏ buồn không thắm


Mực đọng trong nghiên sầu ( Vũ Đình Liên)
<i>20. Sóng Sơng Hồng xanh màu Đa-nuýp</i>


Nhạc bồng bềnh trôi tới các vì sao (Tuấn Nguyên)
<i>21.</i> Ngỡ cầm tay, lại cầm mưa


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

22. “Hắn đã đến bên kia cái dốc của cuộc đời” ( Nam Cao)


23. “Khi tâm hồn ta đã rèn luyện cho mình <i>một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước</i>
mọi vẻ đẹp của vũ trụ trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách
hoàn toàn hơn.” ( Thạch Lam)


24. “Đất nước Việt Nam chìm trong bóng đêm kéo dài hàng thế kỉ, bỗng bừng lên
<b>buổi bình minh của thời đại” (Lê Duẩn)</b>


25. “ Đi chệch khỏi tính Đảng sẽ sa vào vùng bùn của chủ nghĩa cá nhân tư sản”.
<i>( Trường Chinh)</i>


<i>26. Xưa kia ngọc ở tay ta </i>



Vì ta sơ ý ngọc ra tay người.
27. Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa


Trong hồn người có ngọn sóng nào khơng? (Nguyễn Việt Chiến)
<b>I. Bài tập về Hốn dụ : ( Chú ý có thể trong một ví dụ có nhiều bện pháp tu từ, cần</b>
xem xét kĩ để phát hiện cho đầy đủ )


1. Sống trong cát chết vùi trong cát


Những trái tim như ngọc sáng ngời (Tố Hữu)


2. “Đầu xanh đã tội tình gì ,


Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” (Nguyễn Du)
3. “ Áo nâu liền với áo xanh


Nông thôn liền với thị thành đứng lên”


(“Ba mươi năm đời ta có Đảng” – Tố Hữu)
4. “Bàn tay ta làm nên tất cả


Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Hồng Trung Thơng)
5. “ Mắt thương nhớ ai


Mắt ngủ không yên” (ca dao)
6. “Thơn Đồi ngồi nhớ thôn Đông,


Cau thôn Đồi nhớ trầu khơng thơn nào”.(Nguyễn Bính)
7. Áo chàm đưa buổi phân li



Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ( Tố Hữu)


8. Mình về rừng núi nhớ ai


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

9. Chồng em áo rách em thương


Chồng người áo gấm xông hương mặc người ( Ca dao)
10. Những thằng bất nghĩa xin đừng tới


Để mặc thềm ta xanh sắc rêu ( Nguyễn Bính)
11. Sen tàn cúc lại nở hoa,


Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân ( Nguyễn Du)


12. Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
<i> Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo </i>
13. Núi không đè nổi vai vươn tới


<i> Lá ngụy trang reo với gió đèo. ( Tố Hữu)</i>
14. Những hồn Trần Phú vơ danh


Sóng xanh biển cả cây xanh núi ngàn ( tố Hữu)
15. Hạnh phúc đựng trong một tà áo đẹp


Một mái nhà yên rủ bóng xuống tâm hồn ( Chế Lan Viên)
16. Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ


Bắp chân đầu gối vẫn săn gân. (Tố Hữu)


17. Khăn thương nhớ ai


Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai


Khăn vắt lên vai (Ca dao)


18. <b>Cả nước ơm em khúc ruột của mình…( Tó Hữu)</b>


19. Vì sao trái đất nặng ân tình,


Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh. - Tố Hữu
20. Một cây làm chẳng nên non


Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. - Ca dao
<i>21. Quá niên trạc ngoại tứ tuần </i>


Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao
<i>22.</i> <i> Râu hùm, hàm én, mày ngài </i>
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
<i>23.</i> Thoắt trông lờn lợt màu da


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>24.</i> Nhớ ông cụ mắt sáng ngời


<i> Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường. ( Tố Hữu)</i>
<i>25.</i> <i> Dòng đời – con nước vèo qua,</i>
Trái tim mắc cạn trong tà áo em.


Cỏn con một sợi lông mày



Mà đem cột trái đất này vào anh. ( Trần Mạnh Hảo)


<i>26.</i> Cơn bão số một đã đi qua sóng đã yên biển đã lặng. Nhưng cơn bão trong cuộc
sống hàng ngày thì vẫn cịn tiếp diễn. Đây là cảnh những người mẹ mất con, gia đình
tan nát…Những đơi mắt trẻ thơ ngơ ngác nhìn quanh.


<b>III. Phép điệp: Phân tích hiệu quả tu từ của phép điệp</b>


1 Điệp từ: “ Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà
tranh, giữ đồng lúa chin” (Nguyễn Duy)


<i> 2. Điệp ngữ: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của Pháp hơn tám mươi năm</i>
nay, một dân tộc đã gan góc đứng vè phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân
tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập ” (Hồ Chí Minh)


3. “Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu


Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai” (Đặng Trần Côn)
<i>4. “Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm</i>


Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông
Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng


<i> Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau” (Đặng Trần Côn)</i>
5. Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu


Cô gái ở Thạch Kim Thạch Nhọn



Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm


Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều. (Phạm Tiến Duật)
<b>6. Nghe xao động nắng trưa</b>


<b> Nghe bàn chân đỡ mỏi</b>
<b> Nghe gọi về tuổi thơ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8. Buồn trông cửa bể chiều hôm,


Thuyền trôi thấp thoáng cánh buồn xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa


Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu


Chân mây mặt nước một màu xanh xanh
Buồn trơng gió cuốn mặt duyềnh


Tiếng mưa sầm sập vây quanh chỗ ngồi.( Nguyễn Du)
9. Thương Lý Sơn đảo khuất giữa mây mù


Thương Cồn Cỏ gối đầu lên sóng dữ
Thương Hòn Mê bão tố phía âm u


Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo.( Nguyễn Việt Chiến)
10. Lá vàng đang đỏ ngọn cây


Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
Mùa đơng cịn hết em ơi



Mà con én đã gọi người sang xuân. ( tố Hữu)
<b>IV. Phép đối</b>


1. - Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng
Hậu học văn: trừ thói cửa quyền.
2. Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt


Trót đem thân thế hẹn tang bồng.
3. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,


Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.


4. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.
5. Người quốc sắc kẻ thiên tài


Tình trong như đã, mặt ngồi cịn e.
6. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
7. Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc,


Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan)
8. Cùng chung một tiếng tơ đồng


Người ngoài cười nụ , người trong khóc thầm.
9. Gái thương chồng đương đơng buổi chợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>V. Nhân hóa</b></i>


<i><b>1. Ông trời </b></i>



Mặc áo giáp đen
Ra trận


Mn nghìn cây mía
Múa gươm


Kiến


Hành quân
Đầy đường.


(Trần Đăng Khoa) .


<i>2. Gió theo lối gió mây đường mây</i>


<i> Dịng nước buồn thiu hoa bắp lay (Đây thơn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)</i>
3. Những chị l phất phơ bím tóc


<i>Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học </i>
<i>Ðàn cị trắng </i>


<i>Khiêng nắng qua sông. ( Trần Ðăng Khoa ) </i>
4. Ðây những tháp gầy mịn vì mong đợi


<i>Những đền xưa đổ nát dưới thời gian </i>
<i>Những sơng vắng lê mình trong bóng tối </i>


<i>Những tượng đài lở lói rỉ rên than ( Chế Lan Viên) </i>
5. Núi cao chi lắm núi ơi



Núi che mặt trời chẳng thấy người thương! ( Ca Dao)
6. Núi non mời moc xanh như nước


Tiếc chảng ai người hẹn cuối thôn .( Tô Hà)
<b>VI. So sánh </b>


<i>1. Trẻ em như búp trên cành</i>
<i> Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan</i>
2. Trường Sơn: chí lớn ơng cha


<i> </i> <i>Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào</i>
<i>3. Những ngơi sao thức ngồi kia</i>


<i> Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ->kiểu so sánh không ngang bằng</i>
<i> Đêm nay con ngủ giấc tròn</i>


<i> Mẹ (như) là ngọn gió của con suốt đời ->kiểu so sánh ngang bằng.</i>
4. Trên trời mây trắng như bông


Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây
Mấy cô má đỏ hây hây


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

5. Sông Hương như mới vừa say khướt


Tỉnh lại trơi về phía gió mây ( Nguyễn Thị Kim Chi)
<b>VI. Nghệ thuật chơi chữ : </b>


<i>1. Cóc chết bỏ nhái mồ cơi,</i>



<i> Chẫu ngồi chẫu khóc: chàng ơi là chàng!</i>
<i> Ễnh ương đánh lệnh đã vang,</i>


<i> Tiền đâu mà trả cho làng, ngoé ơi!</i>
<i>2. Chị Xuân đi chợ mùa hè</i>


<i>Mua cá thu về, chợ hãy cịn đơng.</i>
<i>3. Sầu riêng ai khéo đặt tên,</i>


<i>Ai sầu không biết, riêng em không sầu!</i>
<i>4. Bà già ra chợ Cầu Đơng</i>


<i>Xem một quẻ bói lấy chồng lợi ( chăng?</i>
<i>Thấy bói gieo quẻ nói rằng:</i>


<i>Lợi (2) thì có lợi (3) nhưng răng chẳng còn</i>
5. Một trăm thứ dầu , dầu chi không ai thắp ?
Một trăm thứ bắp , bắp chi không ai rang ?
Một trăm thứ than , than chi không ai quạt ?
Một trăm thứ bạc , bạc chi bán không ai mua ?
Trai nam nhi đối đặng , gái bốn mùa xin theo .
Nam nhi đáp lễ


Một trăm thứ dầu , dầu xoa không ai thắp ;
Một trăm thứ bắp , bắp chuối chẳng ai rang
Một trăm thứ than , than thân không ai quạt ;
Một trăm thứ bạc , bạc tình chẳng ai mua :


Trai nam nhi đà đối đặng , gái bốn mùa tính răng ?
<b>CÁC DẬNG BÀI TẠP CHỮA LỖI : </b>



<b>I.. Một số lỗi thường gặp :</b>
1. Lỗi về câu :


- Lỗi do cấu tạo câu ( do thiếu thành phần nòng cốt ( Chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ) ; do
thiếu vế câu của câu ghép ; do sai tquan hệ ngũ pháp, sai quan hệ ngữ nghĩa, lỗi trật tự
từ.)


- Lỗi về dấu câu : Ngắt câu sai qui tắc ; vi phạm qui tắc ngắt các bộ phận của câu ; nhầm
lẫn chức năng dấu câu.


- Lỗi về liên kết câu ( liên kết về ngũ nghĩa, liên kết về hình thức )
2. Lỗi về từ :


- lặp từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Không phù hợp phong cách.
3. Lỗi về đoạn văn :


- Lỗi liên kết giữa các câu ( ngữ nghĩ, ngữ pháp)
Lỗi liên kết giữa các đoạn(ngữ nghĩ, ngữ pháp)
4. Lỗi trình bày :


- Lỗi chính tả ( chú ý các phụ âm đầu, ch/ tr, r/d/gi , l/n, x/s… ; các thanh, các
vần ang/an, iêu/ iu, ươ/ iêu….)


- Lỗi viết hoa ( chú ý tên riêng ( người, địa danh, đầu dòng…)
<b>II.Cách xác định lỗi</b>


Bước 1. Đọc kĩ văn bản


Bước 2.


- Phân tích cấu tạo thành phần câu.
- Xem xét vị trí các dấu câu.


- Xem xét sự liên kết câu (các vế trong câu, giữa câu với câu về ngũ nghĩa và ngữ
pháp)


- Xác định phong cách văn bản (Phong cách khoa học, hành chính, chính luận, văn
chương, sinh hoạt).


- Xem xét cách sử dụng từ ngữ ( về nghĩa của từ ; có phù hợp phong cách khơng)
<b>III. Cách sửa lỗi :</b>


- Bổ sung thành phần câu( nếu thiếu)
- Áp dụng qui tắc dấu câu để đối chiếu
- Sắp xếp lại các ý trong câu


- Thay thế các từ ngữ bị lặp, không phù hợp phong cách
Bài 1.


a) Bằng trí tuệ sắc bén, thơng minh của người lao động không những
TN


<b>•</b> đấu tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián tiếp chống chế độ phong kiến.
VN


+ Lỗi :Thiếu CN


+ Nguyên nhân :Nhầm TN là CN





Cách sửa cách 1 - Thêm CN “Họ”


C2: Bỏ từ “của” , dấu phảy


Sửa lai: - Bằng trí tuệ sắc bén, thông minh của người lao động, họ không nhữõng


đấu tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián tiếp chống chế độ phong kiến.


- Bắng trí tuệ sắc bén, thông minh, người lao động không nhữõng đấu


tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián tiếp chống chế độ phong kiến.


<i>b. ) Văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, bằng những từ ngữ giản dị của đồng</i>


<i>quê mộc mạc, xĩt xa khi tha thiết ,</i> Nguyễn Đình Chiểu đã làm sống lại trong tâm trí


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Nguyên nhân : người viết không đưa ra những dấu hiệu thích hợp để người đọc
nhận biết đó là TPP, khiến người đọc có thể hiểu nó là CN.


Cách sửa Thêm từ “trong” vào đầu câu


Bỏ từ “Nguyễn Đình Chiểu” thứ 2


<i>+ Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, bằng những từ ngữ giản dị của</i>
<i>đồng quê.,….., Nguyễn Đình Chiểu đã làm sống lại trong tâm trí người đọc cả phong</i>
trào chống Pháp gian khổ, oanh liệt của đồng bao Nam bộ.



è Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, bằng những từ ngữ giản dị của….., đã
làm sống lại trong tâm trí người đọc cả phong trào chống Pháp gian khổ, oanh liệt
của đồng bào Nam bộ.


c. Thực tế khách quan cho ta thấy thành cơng chỉ có thể có được qua những lần rút
kinh nghiệm, khắc phục từ những thất bại bước đầu.


+ Lỗi : động từ “khắc phục” kết hợp với quan hệ từ “từ” -> khơng phù hợp
+ Nguyên nhân : Không phân định rõ những bổ ngữ có cách chi phố khác nhau.




Cách sửa: Bỏ từ “từ”


Tách ra : những lần rút kinh nghiệm từ những thất bại bước đầu và khắc phục
chúng.


à Thực tế khách quan cho ta thấy thành cơng chỉ có thể có được qua những lần rút
kinh nghiệm, khắc phục những thất bại bước đầu.


à Thực tế khách quan cho ta thấy thành cơng chỉ có thể có được qua những lần rút
kinh nghiệm từ nhữõng thất bại bước đầu và khắc phục chúng.


d) Vì phong trào “ba đảm đang” đang phát triển sôi nổi khắp nơi nên chị em phụ nữ
của chúng ta đã đóng góp rất nhiều thành tích to lớn vào cơng cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm, xây dựng Tổ Quốc giàu mạnh.


+ Lỗi : Cho vế 1 là nguyên nhân của vế 2


+ Nguyên nhân : Không phân định rõ mối quan hệ giữa các vế câu





Cách sửa - Thay bằng cặp quan hệ từ “Nhờ-nên” è Nhờ phong trào “ba đảm
đang” được phát động khắp nơi, nên chị em phụ nữ của chúng ta đã có cơ hội đóng
góp được rất nhiều thành tích to lớn…


- Bỏ quan hệ từ “vì”, thay bằng “hưởng ứng”.è Hưởng ứng phong trào “ba đảm
đang” đang phát triễn sôi nổi khắp nơi nên chị em phụ nữ của chúng ta đã đóng
góp rất nhiều thành tích to lớn vào cơng cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, xây dựng
Tổ Quốc giàu mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Lỗi : cấu trúc câu.


+ Ngun nhân : Không phân định rõ mối quan hệ giữa câu với câu
+ Cách sửa : Tách thành 2 câu


è <i><b>Đức tính của người phụ nữ trong phong trào “ba đảm đang” là sự phát huy cao</b></i>


<i><b>độ phẩm chất sẵn có ở chị Dậu từ hai mươi bảy năm về trước. Đức tính đó là một</b></i>
<i><b>bài học q, tuy chưa phải là đầy đủ, hoàn chỉnh đối với thời đại hiện nay.</b></i>


<b>Bài 2; Phát hiện và sửa các lỗi sau:</b>


<b>a. Trong công cuộc chống ngoại xâm của giai cấp công nhân Việt Nam, một giai cấp đã</b>
<i>ghi tên mình vào những trang lịch sử vẻ vang.</i>


<i>b. Qua tác phẩm “Truyện Kiều” đã lên án xã hội phong kiến chà đạp người lương</i>
<i>thiện.</i>



<i>c. Trong bài báo ấy đã nêu lên nhiều vấn đề nổi cộm.</i>


<i>d. Bằng một chiếc thang cũng đủ giúp hắn vượt qua bức tường kia</i>


<i>e. -Nhằm tăng cường các hoạt động giáo dục về bảo vệ thiên nhiên trong nhà trường chi</i>
hội bảo vệ thiên nhiên được thành lập.


g - Nếu không bị trừng trị kịp thời, sẽ gia tăng tội ác


<i>l. Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi, những đố hoa râm bụt thêm màu đỏ</i>
chói ; bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa ; mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ.
sáng rực lên trong ánh mặt trời (5).


<b>CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ ĐOẠN VĂN</b>


<b>Bài 1. Đọc hai đoạn trích sau đây rồi tìm hiểu sự khác nhau của phong cách</b>
<b>ngôn ngữ văn bản:</b>


<b>a – “Sông Đà dài 910 km, từ Vân Nam vào nước ta theo hướng tây bắc đông nam,</b>
gần như song song với sông Hồng. Đoạn chảy ở địa phận nước ta dài trên 500km. qua
Lai Châu, dịng sơng chảy trong một thung lũng sâu giữa khối cao nguyên đá vôi vùng
Tây Bắc nên lắm thác ghềnh và đi qua những hẻm núi hùng vĩ. Đến Hồ Bình, gặp núi
Ba Vì, sơng quặt lên phía bắc rồi đổ vào sơng Hồng ở Trung Hà.” (sách Địa Lí)


b – “Sơng Đà khai sinh ở huyện Cảnh Đông tỉnh Vân Nam, lấy tên là Li Tiên mà đi
qua một vùng núi ác, rồi đến gần nửa đường thì xin nhập quốc tịch Việt Nam, trưởng
thành mãi lên và đến ngã ba Trung Hà thì chan hồ vào sơng Hồng. Từ biên giới Trung
Việt tới ngã ba Trung Hà là 500 cây số lượng rồng rắn, và tính tồn thân sơng Đà thì
chiều dài là 888 nghìn thước mét.” (Nguyễn Tuân)



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

a. Quan lại vì tiền mà bất chấp cơng lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương
Ơng. Tú BaØ, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì tiền mà làm nghề bn thịt bán người.
Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm.. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một
xã hội chạy theo đồng tiền.


b. Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù rất phong phú. Có bài là lời phát biểu trực
tiếp, đọc hiểu ngay. Có bài lại dùng lời ngụ ngơn rất thâm thúy. Đó là cái thâm thúy đầy
trí tuệ và hết sức uyên bác của một học giả phương Đơng. Lại có bài tự sự, có bài trữ
tình. Lại có bài châm biếm. Nghệ thuật châm biếm cũng nhiều vẻ. Khi thì tiếng cười
mỉa mai. Khi thì tiếng cười phẫn nộ. Cũng có khi đằng sau tiếng cười là nước mắt.


c. Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong
phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ rộng
như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như
Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kỳ dị như Chế
Lan Viên… và rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu. (Hoài Thanh).


d. Những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh đã được phổ biến khá rộng,
nhưng nó khơng phải là điều mới lạ.Trong các thời kì khác nhau trước đây, các nhà
chính trị, các nhà văn lỗi lạc,…đã phát triển nó và hồn tồn nắm vững nó. Ví dụ
Na-po-lê –ông đọc tốc độ 2000 từ/phút, Ban-dắc đọc tốc độ 4000 từ /phút, Mác-xim Gorki
đọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây,…( Theo lịch văn hóa tổng hợp 1987 -1990)


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×