Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Mô tả thực trạng phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.81 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHẠM THỊ QUỲNH NGA

MÔ TẢ THỰC TRẠNG PHÁ THAI TỪ 13 TUẦN ĐẾN 22
TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHẠM THỊ QUỲNH NGA

MÔ TẢ THỰC TRẠNG PHÁ THAI TỪ 13 TUẦN ĐẾN 22
TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn:
TS.BS NGUYỄN THỊ THU HÀ
ThS. BS PHAN THỊ HUYỀN THƯƠNG



HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập nghiên cứu để hồn thành khóa
luận, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ bạn bè. Với
lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Thầy/Cô Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ban Giám đốc Bệnh viện, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên

cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy/cơ giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ
trong Hội đồng Khoa học thông qua đề cương, Hội đồng Khoa học bảo vệ
khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến q báu cho em trong q trình nghiên
cứu, hồn chỉnh khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Y đa khoa.

Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới:
TS.BS Nguyễn Thị Thu Hà, người cơ giáo kính u đã tận tâm dìu
dắt, giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Ths.BS Phan Thị Huyền Thương, cơ đã ln quan tâm, hết lịng
giúp đỡ, chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em
trong gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2021

Phạm Thị Quỳnh Nga


LỜI CAM ĐOAN
Em là Phạm Thị Quỳnh Nga, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành Y đa
khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS.BS Nguyễn Thị Thu Hà và Ths.BS. Phan Thị Huyền Thương.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào

khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn

chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp
thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết

này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2021

Phạm Thị Quỳnh Nga


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................................. 2
1.1. Một số khái niệm........................................................................................................ 2

1.2. Các phương pháp phá thai từ tuần 13 tuần đến 22 tuần.............3
1.3. Một số yếu tố liên quan tới phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần của phụ nữ. . 8

1.3.1. Yếu tố nhân khẩu học...................................................................... 8
1.3.2. Yếu tố về gia đình, xã hội.............................................................. 9
1.3.3. Yếu tố về tiền sử sản phụ khoa và các bệnh mạn tính.
...................................................................................................................................... 11

1.4. Thực trạng phá thai muộn................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............15
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.................................................................... 15
2.1.1. Thời gian nghiên cứu....................................................................................... 15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................ 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 15
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................ 15
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................ 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 15
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................... 13
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu......................................................................... 13
2.4. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 16
2.5. Biến số nghiên cứu............................................................................................... 16
2.6. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 18
2.7. Cách khống chế sai số........................................................................................ 19


2.8. Đạo đức nghiên cứu............................................................................................. 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 20
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm sàng ở nhóm phụ nữ phá thai

từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.............................20

3.1.1. Tuổi.............................................................................................................. 20
3.1.2. Nghề nghiệp.......................................................................................... 21
3.1.3. Đặc điểm cư trú nhóm bệnh nhân nghiên cứu............21
3.1.4. Tình trạng hơn nhân nhóm bệnh nhân nghiên cứu.. 22
3.1.5. Tiền sử sinh........................................................................................... 22
3.1.6. Tiền sử phá thai.................................................................................. 23
3.1.7. Tiền sử khác......................................................................................... 24
3.1.8. Biện pháp tránh thai chính đang được sử dụng trong nhóm

bệnh nhân nghiên cứu................................................................................. 24
3.1.9. Tuổi thai khi vào viện...................................................................... 25
3.1.10. Nguyên nhân của lần phá thai này..................................... 26
3.1.11. Phương pháp phá thai được sử dụng. 26
3.2. Một số yếu tố liên quan tới tuổi thai khi vào viện ở nhóm phụ nữ tới phá

thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội..................27
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN................................................................................................. 31
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm sàng ở nhóm phụ nữ phá thai

từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.............................31
4.2. Một số yếu tố liên quan tới tuổi thai khi vào viện ở nhóm phụ nữ tới phá

thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội..................38
4.3. Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 41
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 42
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................... 43


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu.................................................................................. 17
Bảng 3.1: Đặc điểm nghề nghiệp nhóm bệnh nhân nghiên cứu.....21
Bảng 3.2: Đặc điểm nơi ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu...................... 21
Bảng 3.3: Tiền sử sinh................................................................................................... 22
Bảng 3.4: Tiền sử phá thai........................................................................................... 23
Bảng 3.5: Nguyên nhân của lần phá thai kế trước.................................... 23
Bảng 3.6: Các tiền sử khác......................................................................................... 24
Bảng 3.7: Biện pháp tránh thai chủ yếu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu… 24

Bảng 3.8: Phân bố độ tuổi thai khi vào viện................................................... 25
Bảng 3.9: Nguyên nhân của lần phá thai này................................................ 26
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tuổi thai khi vào viện ở nhóm

bệnh nhân phá thai muộn............................................................................................ 27
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nghề nghiệp và tuổi thai khi vào viện ở nhóm

bệnh nhân phá thai muộn............................................................................................ 27
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nơi cư trú và tuổi thai khi vào viện ở nhóm

bệnh nhân phá thai muộn............................................................................................ 28
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa tình trạng hơn nhân và tuổi thai khi vào viện ở

nhóm bệnh nhân phá thai muộn............................................................................. 28
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa số con sống hiện tại và tuổi thai khi vào viện ở

nhóm bệnh nhân phá thai muộn............................................................................. 29

Bảng 3.15: Mối liên quan giữa số lần phá thaivà tuổi thai khi vào viện ở nhóm

bệnh nhân phá thai muộn............................................................................................ 29
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa số phương pháp phá thai và tuổi thai khi vào

viện ở nhóm bệnh nhân phá thai muộn…………………………………...…30


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm phân bố độ tuổi bệnh nhân nghiên cứu......20
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm tình trạng hơn nhân nhóm bệnh nhân nghiên cứu
......................................................................................................................................................... 22

Biểu đồ 3.3: Phân bố độ tuổi thai khi vào viện............................................. 25
Biểu đồ 3.4: Phân bố phương pháp phá thai muộn................................. 26
HÌNH
Hình 1.1: Khung lý thuyết của phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần ở phụ nữ.
......................................................................................................................................................... 12


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên thế giới mỗi năm, cứ 4 người phụ
nữ mang thai lại có 1 người phá thai [32]. Viện Guttmacher đưa ra báo cáo
năm 2019 cho thấy trong số 227 triệu ca mang thai ở các nước thu nhập
thấp và trung bình, có tới 68 triệu ca phá thai, bao gồm cả phá thai an tồn
và khơng an tồn [37]. Tại Việt Nam, theo ước tính của Bộ Y tế, mỗi năm tại
Việt Nam có 300000 đến 400000 ca phá thai [12]. Trong đó, tỉ lệ phá thai
trên 12 tuần chiếm 10% tổng số ca phá thai năm 2018 [3]. Tử vong mẹ liên
quan đến phá thai trên toàn thế giới dao động từ 0,8% đến 1,8% [27] và tỷ

lệ tử vong do phá thai hợp pháp ở Hoa Kỳ là 0,7 trong số 100.000 ca [36].
Việc phá thai đặc biệt là phá thai muộn, tuổi thai từ 13 tuần đến 22
tuần khơng những có ảnh hưởng xấu tới khơng chỉ sức khỏe thể chất và
khả năng tiếp tục mang thai của người phụ nữ, mà còn tới sức khỏe tâm
thần của họ. Phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần có thể gặp phải những
biến chứng như tổn thương nội mạc tử cung, dính buồng tử cung, suy
giảm chức năng buồng tử cung và vô sinh [34]. Không chỉ vậy, phụ nữ phá
thai từ 13 tuần đến 22 tuần cịn có nguy cơ gặp phải một số rối loạn tâm
thần như trầm cảm, rối loạn căng thẳng hậu sang chấn,…[18,30]. Tuy
nhiên, những hậu quả xấu trên có thể phòng tránh được, nếu những người
phụ nữ đi phá thai an toàn và sớm hơn [33].
Trên thế giới và tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về
thực trạng và hậu quả của việc phá thai, nhưng có rất ít các nghiên cứu tìm
hiểu về thực trạng phá thai muộn. Do đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu
“Mơ tả thực trạng phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Hà
Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm sàng ở nhóm phụ

nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tuổi thai khi vào viện ở

nhóm phụ nữ tới phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội năm 2020.

1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Phá thai:
Là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm
dứt thai kỳ ngoài ý muốn. Hiện nay tại Việt Nam, Bộ Y tế cho phép
phá thai ngoài ý muốn đến hết 22 tuần vô kinh [4].
1.1.2. Tuổi thai:
Số ngày hoặc số tuần tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối
cùng đến khi đình chỉ thai nghén (chu kỳ kinh bình thường) [4].
1.1.3. Biện pháp tránh thai
Là các biện pháp nhằm ngăn cản việc tinh trùng thụ thai với
trứng khi quan hệ tình dục.
Các biện pháp tránh thai truyền thống
Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt
quãng) Kiêng giao hợp định kỳ
Phương pháp tránh thai bằng cho con bú
vô kinh Các phương pháp tránh thai vách ngăn

Bao cao su nam (ở nam giới)
Tránh thai trong âm đạo (ở nữ
giới) Thuốc diệt tinh trùng
Thuốc viên tránh thai
Viên kết hợp

Viên progestin
Thuốc tránh thai khẩn
cấp Thuốc tiêm tránh thai
(DMPA) Thuốc cấy tránh thai

Dụng cụ tử cung
Triệt sản nam, triệt sản nữ


2


Trong số các biện pháp tránh thai, biện pháp được dùng phổ
biến nhất hiện nay là bao cao su, thuốc uống tránh thai, dụng cụ
tránh thai trong buồng tử cung… [2].
1.1.4. Các phương pháp phá thai:
Phá thai bằng phương pháp ngoại khoa: Sử dụng các thủ thuật qua
cổ tử cung để chấm dứt thai kỳ, bao gồm hút chân không, nong và gắp [4].
Phá thai bằng thuốc: Sử dụng thuốc để gây sẩy thai. Đôi khi thuật
ngữ “phá thai nội khoa” cũng được sử dụng để mô tả phương pháp này [4].

1.2. Các phương pháp phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần.
1.2.1. Phá thai bằng thuốc được áp dụng cho thai từ 13 tuần đến 22 tuần.
Chỉ định: Thai từ tuần thứ 13 (tương đương với chiều dài đầu mông 52

đến hết tuần thứ 22 (tương đương với đường kính lưỡng
đỉnh 52 mm) [1,4,13].
Chống chỉ định:
am)

Tuyệt đối:
- Hen suyễn đang điều trị.
- Bệnh lý tuyến thượng thận.
- Điều trị coricoid toàn thân lâu ngày.
- Đái tháo đường.
- Thiếu máu (nặng và trung bình).
- Rối loạn đơng máu, sử dụng các thuốc chống đơng.
- Dị ứng mifepriston hay misoprostol.
- Có vết sẹo mổ cũ ở thân tử cung [1,4,13].


Tương đối:
- Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị).
- Dị dạng sinh dục (chỉ được làm tại tuyến trung ương).
- Có sẹo mổ ở đoạn dưới tử cung cần thận trọng: Giảm

liều misoprostol và tăng khoảng cách thời gian giữa
các lần dùng thuốc (chỉ được làm tại bệnh viện chuyên
khoa phụ sản tuyến tỉnh và trung ương).
3


- Tăng huyết áp

[1,4,13]. Quy trình phá thai:

Tuổi thai từ 13 đến 18 tuần:
- Uống 200mg Mifepristone (1 viên).
- Sau 24-48 giờ đặt túi cùng âm đạo 400mcg Misoprostol (2 viên).
Sau mỗi 3 giờ, ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 400mcg
Misoprostol (2 viên) cho tới khi sẩy thai. Nếu sau 5(năm) liều
Misoprostol mà khơng sẩy thai thì ngày hơm sau dùng tiếp 5
(năm) liều 400mcg Misoprostol (2 viên) sau mỗi 3 giờ ngậm dưới
lưỡi hoặc ngậm bên má cho tới khi sẩy thai. Nếu không sẩy thai
dùng tiếp Misoprostol ngày thứ 3 theo phác đồ trên. Sau 3 ngày
không sẩy thai dùng phương pháp khác [1,4,13].

Tuổi thai từ 19 đến 22 tuần:
-


Uống 200mg Mifepristone (1 viên).

-

Sau 24-48 giờ đặt túi cùng âm đạo 400mcg Misoprostol (2
viên). Sau mỗi 3 giờ, ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má
400mcg Misoprostol (2 viên) cho tới khi sẩy thai. Nếu sau
5(năm) liều Misoprostol mà khơng sẩy thai thì ngày hơm sau
dùng tiếp 5 (năm) liều 400mcg Misoprostol (2 viên) sau mỗi 3
giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má cho tới khi sẩy thai.
Nếu không sẩy thai chuyển phương pháp khác [1,4,13].

Theo dõi và chăm sóc trong thủ thuật:
Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, ra máu âm đạo, đau
bụng (cơn co tử cung) cứ 4 giờ/lần, khi bắt đầu có cơn
co tử cung mạnh cứ 2 giờ/lần.
Thăm âm đạo đánh giá cổ tử cung trước mỗi lần
dùng thuốc. Cho uống thuốc giảm đau.
Nếu diễn tiến thuận lợi: sau khi sẩy thai và nhau: dùng thuốc
tăng co tử cung, kiểm soát tử cung bằng dụng cụ (nếu cần).
Cho uống kháng sinh trước khi kiểm soát tử cung.
Nếu thai đã sổ nhưng rau thai vẫn nằm trong buồng tử cung,
theo dõi thêm 1 giờ, nếu rau vẫn chưa sổ thì cho thêm 400mcg

4


Misoprostol ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má để giúp rau
thai sổ. Nếu rau thai không sổ, lấy rau thai bằng dụng cụ.


Sau khi thai ra, theo dõi ra máu âm đạo, co hồi tử cung
ít nhất là 1 giờ/lần, cho đến khi ra viện.
Ra viện sau khi ra thai ít nhất 2 giờ, nếu sức khỏe của
người phụ nữ ổn định với các dấu hiệu sống trở lại
bình thường và ra máu âm đạo ở mức độ cho phép.
Kê đơn kháng sinh (nếu cần).
Tư vấn sau thủ thuật về các biện pháp tránh thai
phù hợp. Hẹn khám lại sau 2 tuần.
Cung cấp biện pháp tránh thai hoặc giới thiệu địa điểm
cung cấp biện pháp tránh thai [1,4,13].
Tai biến và xử trí:
Chảy máu nhiều: xử trí tích cực theo
nguyên nhân. Nhiễm khuẩn:
- Kháng sinh liều cao.
- Xử trí tích cực theo nguyên nhân.

Vỡ tử cung: xem phác đồ vỡ tử cung
[1,4,13]. Theo dõi và chăm sóc sau thủ thuật:

Sau khi thai ra, theo dõi ra máu âm đạo, co hồi tử cung
tối thiểu 2 giờ.
Ra viện sau khi ra thai ít nhất
2 giờ. Kê đơn kháng sinh.
Tư vấn sau thủ thuật.
Hẹn khám lại sau 2 tuần [1,4,13].
1.2.2. Phá thai bằng phương pháp nong và gắp từ tuần 13 đến hết tuần 18.

Nong và gắp là phương pháp chấm dứt thai kỳ bằng cách sử
dụng thuốc Misoprostol và que nong để chuẩn bị cổ tử cung, sau đó
dùng bơm hút chân không kết hợp với kẹp gắp thai để lấy thai ra, áp

dụng cho tuổi thai từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18 [1,4,13].

5


Chỉ định: Thai từ tuần thứ 13 (tương đương với chiều dài
đầu mông 52mm) đến hết tuần thứ 18 (tương đương với
đường kính lưỡng đỉnh 40mm) [1,4,13].
Chống chỉ định:
Có các bệnh nội ngoại khoa cấp
tính. Một số dị dạng sinh dục.

Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính. Những
trường hợp này cần được điều trị.
Tiền sử dị ứng với Misoprostol: thì khơng sử dụng
Misoprostol và cân nhắc biện pháp gắp thai phù hợp.
Thận trọng: cần thận trọng với những trường hợp có
khối u tử cung hoặc sẹo mổ tử cung [1,4,13].
Các bước tiến hành thủ thuật:
Chuẩn bị cổ tử cung.

Ngậm dưới lưỡi hoặc đặt túi cùng âm đạo 400mcg
misoprostol 3 giờ trước thủ thuật.
- Đánh giá lại tình trạng cổ tử cung, nếu cổ tử cung chưa
được chuẩn bị tốt thì dùng tiếp 400mcg misoprostol.
-

Uống kháng sinh dự
phịng Giảm đau tồn thân.


Khám xác định kích thước và tư thế
tử cung. Thay găng vơ khuẩn.
Sát khuẩn ngồi, trải khăn sạch dưới mông.
Đặt van, bộc lộ cổ tử cung và sát khuẩn cổ tử
cung, âm đạo. Gây tê cạnh cổ tử cung.
Kẹp cổ tử cung.
Nong cổ tử cung.

Dùng bơm với ống hút để hút nước ối và kéo phần thai
xuống thấp.
Tiến hành gắp thai.
Nếu gặp khó khăn khi lấy thai thì sử dụng siêu âm để xác định vị

6


trí kích thước của thai.
Kiểm tra lại buồng tử cung bằng thìa cùn hoặc ống hút
để chắc chắn rằng buồng tử cung sạch.
Kiểm tra các phần thai và nhau lấy ra để đánh giá thủ
thuật hoàn thành hay chưa.
Nếu người phụ nữ muốn đặt vịng tránh thai, có thể đặt
vịng ngay sau khi kết thúc thủ thuật (tư vấn về nguy
cơ tụt dụng cụ tử cung).
Xử lý dụng cụ và chất thải
[1,4,13]. Tai biến và xử trí:
Chảy máu nhiều: xem phác đồ xử trí băng huyết trong khi hút thai.

Rong huyết kéo dài, mệt mỏi, có triệu chứng mất máu
cấp: khám và siêu âm kiểm tra.

Xử trí
- Khi khơng ảnh hưởng tổng trạng: hút kiểm tra nếu

nghi ngờ còn tổ chức thai và/hoặc nhau thai.
- Khi có ảnh hưởng tổng trạng: có thể

nhập viện. Nhiễm khuẩn
Xử trí: Kháng sinh liều cao và xử trí tích cực tùy nguyên nhân.

Thủng tử cung
Chống: rất hiếm xảy ra
[1,4,13]. Theo dõi và chăm sóc
Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, ra máu âm đạo, đau
bụng, co hồi tử cung 30 phút một lần trong vịng 1 đến
2 giờ, sau đó có thể cho khách hàng về.
Kê đơn kháng sinh 5-7 ngày. Theo thứ tự ưu tiên.
- Doxycyclin 100mg.
- Beta-lactam + acid clavulanic: Amoxicilin + acid clavulanic.
- Fluoroquinolon

Tư vấn sau thủ thuật.
Hẹn khám lại sau 2 tuần [1,4,13].

7


1.3. Một số yếu tố liên quan tới phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần
của phụ nữ.
1.3.1. Yếu tố nhân khẩu học.
Tuổi:

Năm 1994, Guilbert và các cộng sự đã điều tra một số yếu tố
tương quan với việc phá thai ở kì thai thứ 2 tại Canada.
Trong nghiên cứu này độ tuổi (tuổi trẻ) được đưa ra là một
trong số các yếu tố như đến phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần
[25]. Trong tổng số 2771 phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22
tuần có đến 260 phụ nữa trong độ tuổi dưới 20, chiếm 9,4%
và những đối tượng này có xu hướng đến phá thai với tuổi
thai từ 17 đến 22 tuần nhiều hơn với 89,9%.
Trong một nghiên cứu năm 2020 Bekele Tesfaye và các cộng sự
đã báo cáo tỷ lệ phá thai trong kì thai thứ 2 tại Ethiopia là 29.6%
và phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 24 có tỷ lệ phá thai từ 13 tuần
đến 22 tuần ít hơn so với nhóm tuổi từ từ 15 đến 19 tuổi [38].
Nhóm phụ nữ từ 15 đến 19 tuổi có tỷ lệ tuổi thai khi vào viện từ
17 đến 22 tuần cao hơn nhóm tuổi thai từ 13 đến 16 tuần.
Nơi ở: Theo Guilbert và các cộng sự, tại Canada, những phụ nữ sống
xa các cơ sở y tế có khả năng thực hiện các thủ thuật phá thai trên 200
km có tỷ lệ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao hơn 2,04 lần những phụ
nữ sống gần các cơ sở y tế có thể thực hiện phá thai [25].

Nghề nghiệp:
Năm 2020 Bekele Tesfaye và các cộng sự đã báo cáo về mối liên
hệ giữa nghề nghiệp và tỷ lệ phá thai trong kì thai thứ 2 tại
Ethiopia [38]. Phụ nữ làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân có tỷ
lệ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao các nhóm nghề nghiệp
khác. Điều này là do tài chính khơng đảm bảo nếu họ sinh con.
Hơn nữa, các tổ chức hoạt động theo định hướng lợi nhuận tư
nhân không bao giờ chịu cho nhân viên nghỉ thai sản quá lâu vì

8



nó có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của họ.
Học sinh, sinh viên cũng là nhóm đối tượng có tỷ lệ phá
thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thúy Hạnh năm 2019, có 7,7% đối tượng phá
thai từ 13 tuần đến 22 tuần là học sinh, sinh viên [8]. Con số
này con cao hơn trong nghiên cứu của Vũ Văn Du năm 2013
là 20% [7]. Tuổi thai khi vào viện của nhóm đối tượng học
sinh, sinh viên thường nằm trong nhóm từ 17 đến 22 tuần.

Tình trạng hơn nhân:
Theo Bekele Tesfaye và các cộng sự trong một nghiên cứu
năm 2020 tại Ethiopia, phụ nữ chưa lập gia đình chiếm tỷ lệ
lớn phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần với 53,6% tổng số đối
tượng nghiên cứu [38]. Phụ nữ độc thân rất dễ phá thai từ
13 tuần đến 22 tuần vì điều kiện kinh tế rất khó khăn và sự
kỳ thị khiến việc làm mẹ đơn thân. Bên cạnh đó, tỷ lệ phá
thai với tuổi thai từ 17 đến 22 tuần của nhóm phụ nữ độc
thân cũng cao hơn tỷ lệ này ở nhóm đối tượng đã kết hơn.
Trong một số nghiên cứu tại Việt Nam, các tác giả cũng
nhận thấy mối liên hệ giữa tình trạng hơn nhân với tỷ lệ phá
thai muộn. Nghiên cứu năm 2015 của Vũ Văn Du và Lương
Đức Ngư về hành vi phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần cho thấy
có 37,9% đối tượng nghiên cứu chưa có chồng [6]. Hay một
nghiên cứu gần đây hơn vào năm 2019 của Nguyễn Thị Thúy
Hạnh cũng đưa ra là 19% phụ nữ muộn chưa kết hôn [8].

1.3.2. Yếu tố về gia đình, xã hội.
Số con sống hiện tại: Năm 1994, Guilbert và các cộng sự đã
điều tra một số yếu tố tương quan với việc phá thai từ 13 tuần

đến 22 tuần tại Canada. Trong nghiên cứu này, những phụ nữ
đã đã có các con trước đó có tỷ lệ phá thai từ 13 tuần đến 22
tuần cao hơn những đối tượng nghiên cứu chưa có con [25].

9


Giới tính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh tại Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội năm 2019 chỉ ra rằng đã biết giới tính thai nhi là một yếu
tố tương quan tới việc phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần [8]. Nhóm
biết giới tính thai nhi khi phá là con trai và con gái có nguy cơ phá
thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao hơn so với nhóm chưa biết giới tính
thai nhi là 38,6 và 34,1 lần. Khi phân tích riêng nhóm phụ nữ đã kết
hơn, những phụ nữ chưa có con trai có nguy cơ phá thai từ 13 tuần
đến 22 tuần cao gấp 3,4 lần nhóm đã có con trai. Đặc biệt, nhóm
phá thai vì giới tính thai nhi có nguy cơ phá thai từ 13 tuần đến 22
tuần cao gấp 55,6 lần so với nhóm khơng vì giới tính. Điều này củng
cố thêm cho lập luận, việc lựa chọn giới tính thai có ảnh hưởng
không nhỏ đến việc phá thai muộn, nhất là ở phụ nữ đã kết hơn.

Trình độ văn hóa:
Trong một điều tra năm 1994 của Guilbert và các cộng sự tại
Canada đã cho thấy những phụ nữ có ít hơn 16 năm đi học có tỷ
lệ phá thai ở kì thai thứ 2 cao hơn những phụ nữ đã tốt nghiệp
đại học, cao đẳng [25]. Nghiên cứu năm 2006 của Drey và các
cộng sự đã báo cáo một số yếu tố nguy cơ dẫn tới phá thai trong
kì thai thứ 2 tại Hoa Kỳ, trong đó khơng thể khơng nói đến trình
độ văn hóa, khi hầu hết phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần là
do không phát hiện các dấu hiệu sớm của thai nghén nằm trong
nhóm đối tượng có trình độ văn hóa thấp [22]. Nghiên cứu của

Bekele Tesfaye và các cộng sự năm 2020 tại Ethiopia cho biết có
đến 29,8% đối tượng nghiên cứu khơng biết đọc và viết [38].
Một nghiên cứu khác năm 2007 của Gallo và cộng sự đã đưa ra
một số lí do khiến phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần [24].
Đây là một nghiên cứu định tính trên 60 phụ nữ trong độ tuổi từ
14 đến 47 tới phá thai tại 5 cơ sở y tế ở 3 tỉnh Việt Nam. Trong đó,
khơng nhận ra các dấu hiệu có thai trong 3 tháng đầu tiên vì thiếu
những kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản, là một trong ba lý
do lớn nhất được đưa ra khiến phụ nữ đi phá thai muộn.

10


Kinh tế gia đình: Nghiên cứu năm 2015 của Vũ Văn Du và
Lương Đức Ngư đã cho thấy điều kiện kinh tế khó khăn
chiếm 2,6% trong số các nguyên nhân dẫn đến hành vi phá
thai từ 13 tuần đến 22 tuần của đối tượng nghiên cứu [6].
Mức độ tiếp cận dịch vụ y tế:
Guilbert và các cộng sự đã điều tra một số yếu tố tương
quan với việc phá thai ở kì thai thứ 2 tại Canada năm
1994. Theo đó, những đối tượng nghiên cứu khơng có
hoặc ít có khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế có tỷ lệ phá
thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao hơn so với các đối tượng
có thể dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế nói chung và
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nói riêng [25].
Một nghiên cứu khác năm 2007 của Gallo và cộng sự đã đưa
ra các bằng chứng cho thấy các rào cản để tiếp cận dịch vụ
sớm hơn cũng là lý do khiến phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến
22 tuần [24]. Nghiên cứu này nhấn mạnh đến không chỉ khả
năng tiếp cận dịch vụ y tế mà còn là thời gian tiếp cận các dịch

vụ y tế cũng ảnh hưởng đến việc phá thai muộn.

1.3.3. Yếu tố về tiền sử sản phụ khoa và các bệnh mạn tính.
Mắc các bệnh mạn tính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh tại
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2019 chỉ ra rằng nhóm đối tượng có
rối loạn lo âu có khả năng phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao hơn
gấp 3,9 lần so với nhóm đối tượng khơng có rối loạn lo âu [8].

Không sử dụng các biện pháp tránh thai:
Theo nghiên cứu năm 2015 của Vũ Văn Du có đến
60,8% phụ nữ đến phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần
không sử dụng bất kỳ biện pháp tranh thai nào [6].
Một nghiên cứu khác năm 2007 của Gallo và cộng sự đã đưa
ra rằng hơn một nửa số phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22
tuần không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào [24].

11


Đã từng phá thai muộn:
Kết quả nghiên cứu năm 2015 của Vũ Văn Du cho thấy có
22,3% phụ nữ đến phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần đã từng
phá thai 1 lần và 6.2% đối tượng phá thai 2 lần trở lên [6].

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến và
cộng sự năm 2002 tại Hà Nội, có 32,6% phụ nữ đến
phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần đã từng phá thai 1 lần
và 11,3% đối tượng phá thai 2 lần trở lên [5].
Dị tật thai:
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương thực hiện

năm 2012 tỷ lệ phá thai do dị tật của thai chiếm 54% [11].
Phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần do dị tật của thai cũng
chiếm đến 33,2% trong nghiên cứu của Amlaku Mulat [31].

Hình 1.1: Khung lý thuyết của phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần ở phụ nữ

Phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần ở
phụ nữ

Yếu tố nhân khẩu
học
- Tuổi
- Nơi ở
- Nghề nghiệp
- Tình trạng hơn nhân

Yếu tố về gia đình,
xã hội
- Số con sống hiện tại
- Giới tính
- Trình độ văn hóa
- Kinh tế gia đình
- Mức độ tiếp
cận dịch vụ y tế

Yếu tố về tiền sử
sản phụ khoa và
bệnh mạn tính
- Khơng sử dụng các
biện pháp tránh thai

- Đã từng phá thai
muộn
- Mắc bệnh lý mạn tính
- Dị tật thai

12


1.4. Thực trạng phá thai muộn.
1.4.1. Trên thế giới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, các ca phá thai chủ đích chiếm 25% tất
cả các ca phá thai [32]. Năm 2019, báo cáo của Viện Guttmacher cho thấy
trong số 227 triệu ca mang thai ở các nước thu nhập thấp và trung bình, có
tới 68 triệu ca phá thai, bao gồm cả phá thai an tồn và khơng an tồn [37].

Cũng theo báo cáo của Viện Guttmacher, năm 2016 đánh
dấu là một năm có tỉ lệ phá thai thấp nhất tại Mỹ tính từ năm 1973,
với chỉ 13,5% [26]. Trong số đó, có tới 88% số ca phá thai trong
vịng 12 tuần đầu tiên. Tỉ lệ phá thai ở tuần từ 13 đến 15, từ 16 đến
20 và từ 21 tuần trở lên lần lượt là 6,3%; 4,1% và 1,3% [26].
Một báo cáo về thực trạng có thai ngồi ý muốn và phá thai
từ năm 1990-2019 của Bearak và cộng sự trên tạp chí The Lancet
đã cho thấy, ở các nước thuộc nhóm thu thập trung bình, tỉ lệ phá
thai và tỉ lệ phá thai ngoài ý muốn đều cao hơn hai nhóm cịn lại
[20,28]. Đặc biệt, tỉ lệ phá thai ở các nước Tây và Đơng Nam Á có
sự tăng lên 13% trong giai đoạn 1990 -1994 so với 2015-2019 [17].
Việc phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần có thể dẫn đến nhiều hậu
quả về cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần [23]. Tỉ lệ gặp biến
chứng ở tuần 8 đến 12, 12 đến 13 và từ 13 tuần đến 22 tuần lần lượt
là 1,5 - 2%, 3 - 6% và 50%. Không chỉ vậy, tỉ lệ tử vong trên 100.000 ca

phá thai ở các tuần thai: ít hơn 8 tuần là 0.5%, 11 đến 12 tuần là 2,2%,
16 đến 20 tuần là 14%, và hơn 21 tuần là 18%. Như vậy phá thai từ 13
tuần đến 22 tuần làm tăng tai biến và tỷ lệ tử vong mẹ [35].

1.4.2. Tại Việt Nam
Việt Nam đã từng là một trong những nước có tỉ lệ phá thai cao nhất thế
giới, với tỉ lệ phá thai là 10,01% ở phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 44 vào năm
1992 [19]. Tuy nhiên, theo thống kê của World Population Review năm 2020, tỉ
lệ phá thai trên 1000 phụ nữ ở độ tuổi 15 - 44 là 35,2 và thuộc nhóm trung bình
[21]. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển có tỷ lệ phá thai

13


cao trong khu vực và trên thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị
Trung Chiến và cộng sự năm 2002 tại Hà Nội, có 47,5% các đối tượng nghiên
cứu chưa phá thai lần nào; 28% đối tượng nghiên cứu phá thai 1 lần và 14%
các đối tượng nghiên cứu phá thai 2 lần trước thời điểm nghiên cứu [5].

Theo ước tính của Bộ Y tế, mỗi năm tại Việt Nam có 300000
đến 400000 ca phá thai [12]. Trong đó, tỉ lệ phá thai trên 12 tuần
chiếm 10% tổng số ca phá thai năm 2018 [3].
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến và cộng sự
năm 2002 tại Hà Nội, có đến 62,2% các trường hợp nghiên cứu đến
phá thai với lý do không muốn đẻ nhiều, đẻ dày; 15% các trường
hợp nghiên cứu không muốn vi phạm chính sách 2 con; 4,5% các
trường hợp nghiên cứu chưa muốn có con vào thời điểm đó, lý do
kinh tế khó khăn chiếm 2,7% và do sức khoẻ yếu chiếm 1,3% [5].

Tại Việt Nam, tuy có nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu về kiến

thức, thái độ, thực trạng của việc đi phá thai, nhưng chỉ có một số
ít các nghiên cứu về phá thai muộn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh và cộng sự tại
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội được điều tra trong vòng 5 tháng vào
năm 2019, trong số 429 phụ nữ tham gia nghiên cứu, có 73 (17%)
đối tượng tới phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần [8].

14


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 1/9/2020 – 5/2021, trong đấy số
liệu được thu thập ngẫu nhiên qua bệnh án điện tử trong khoảng
thời gian từ 1/9/2020 – 31/12/2020.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Sinh đẻ - Kế hoạch hóa
gia đình, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Phụ nữ có thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Khoa Sinh đẻ - Kế
hoạch hóa gia đình, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khoảng thời
gian từ 1/9/2020 – 31/12/2020, có hồ sơ bệnh án điện tử đầy đủ.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần do các chỉ định y
học như bệnh lý của mẹ hay bệnh lý của thai (thai dị tật).
Bệnh án không đầy đủ thơng tin của nghiên cứu và ngồi

khoảng thời gian thu thập số liệu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, cỡ mẫu được lấy theo cỡ mẫu
thuận tiện. Nghiên cứu của chúng tôi thu thập các thông tin trên toàn bộ hồ sơ

15


bệnh án điện tử đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại khoa Sinh đẻ - Kế hoạch hóa gia
đình trong vịng 4 tháng từ tháng 09/2020 đến hết tháng 12/2020. Trong
khoảng thời gian này cỡ mẫu chúng tôi thu thập được là 171 bệnh nhân.

2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Bộ công cụ thu thập số liệu là bệnh án nghiên cứu được
xây dựng sẵn (bảng phụ lục). Thông tin cần thu thập được
lấy từ bệnh án điện tử của bệnh viện.
Các bước thu thập số liệu:
Bước 1: Chúng tôi dựa vào hệ thống dữ liệu điện tử của
bệnh viện xác định số lượng sản phụ đủ tiêu chuẩn chọn
lựa của nghiên cứu (phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần) trong
thời gian từ 01/09/2020 đến 31/12/2020 tại khoa Sinh đẻ Kế hoạch hố gia đình, bệnh viện Phụ sản Hà Nội và mã
bệnh án của nhóm đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Sử dụng hệ thống phần mềm bệnh án điện tử
của bệnh viện tra cứu lại thông tin của từng đối tượng
nghiên cứu theo mã bệnh án.
Bước 3: Hoàn thiện bệnh án nghiên cứu dựa trên thông
tin của từng đối tượng nghiên cứu ở bệnh án điện tử.

Bước 4: Nhập thông tin bệnh án nghiên cứu vào phần
mềm Microsoft Exel 2016.
2.5. Biến số nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ thu thập các biến số có trong bảng sau.

16


×