Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ HÌNH THÀNH TÍN HIỆU CỦA BÁO CÁO ADR TỪ CÁC DOANH NGHIỆP KD DƯỢC PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.62 MB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ HÌNH THÀNH
TÍN HIỆU CỦA BÁO CÁO ADR TỪ CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC
PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Hà Nội - 2021

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

----------


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN ĐĂNG THÁI HỒNG

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ HÌNH THÀNH
TÍN HIỆU CỦA BÁO CÁO ADR TỪ CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC
PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
(NGÀNH DƯỢC HỌC)

Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Văn Thúy


ThS. Cao Thị Thu Huyền

Hà Nội - 2021

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

----------


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Cao Thị Thu Huyền, người đã luôn
sát cánh cùng tôi, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình làm việc tại
Trung tâm DI & ADR Quốc gia.
Xuân – Giảng viên Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược – Trường Đại học Y dược đã
giúp tơi giải quyết những khó khăn trong q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin trân trọng cảm ơn ThS. Vũ Đức Hồn và ThS. Nguyễn Vĩnh Nam, đã
tận tình giải đáp những thắc mắc, khó khăn của tơi để tơi có thể hồn thiện khóa luận
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh – Giám đốc Trung
tâm DI & ADR Quốc gia đã cho tơi nhiều góp ý q báu giúp tơi hồn thành khóa
luận.
Tơi xin trân trọng cảm ơn DS. Nguyễn Hoàng Anh, DS. Nguyễn Thị Vân Anh
– Chuyên viên Trung tâm DI & ADR Quốc gia và các cán bộ nhân viên tại Trung tâm
DI & ADR Quốc gia, tơi sẽ khơng thể hồn thành khóa luận này nếu khơng có sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ngay từ những bước đầu tiên thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy cô giáo ở Trường Đại học Y Dược
– Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã tâm huyết dạy dỗ, truyền đạt cho tôi
những kiến thức, kỹ năng trong học tập và nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và người thân
đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong q trình làm khóa luận, là chỗ dựa để tôi tiếp

tục phấn đấu trong công việc và học tập.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Đăng Thái Hoàng

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Hà Văn Thúy và ThS. Bùi Thị


DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................................
DANH SÁCH HÌNH.....................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
I. Khái quát về Cảnh giác Dược: ............................................................................. 3
1.1. Một số thuật ngữ về Cảnh giác Dược: ........................................................... 3
1.2. Tầm quan trọng của hoạt động theo dõi và giám sát phản ứng có hại của
thuốc (ADR): ........................................................................................................... 4
1.3. Hoạt động cảnh giác dược ở Việt Nam: ........................................................ 5
II. Ví trí, vai trị của Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong hệ thống Cảnh
giác Dược: ................................................................................................................... 8
2.1. Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm: .......................................................... 8
2.2. Trách nhiệm của DNKDDP trong hệ thống Cảnh giác dược: ....................... 8
III. Các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động báo cáo ADR của các
DNDKDP tại Việt Nam: ............................................................................................. 9
3.1. Báo cáo an toàn thuốc đơn lẻ xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam: ....................... 9
3.2. Báo cáo an toàn thuốc định kỳ: ................................................................... 11
IV. Phát hiện tín hiệu thuốc – ADR và điểm thay đổi về số lượng trong cơ sở dữ

liệu DNKDDP: .......................................................................................................... 11
4.1. Định nghĩa quản lý tín hiệu an tồn thuốc:.................................................. 11
4.2. Các phương pháp phát hiện tín hiệu thuốc ADR: ....................................... 13
V. Hoạt động nghiên cứu đã tiến hành trên dữ liệu báo cáo ADR từ DNKDDP trên
thế giới và tại Việt Nam: ........................................................................................... 14
PHẦN 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 17
I. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 17
II. Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................................... 17
III. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 17
3.1. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................... 17
3.2. Thu thập số liệu: .......................................................................................... 17
3.3. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ: ................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 17
3.5. Xử lí số liệu: ................................................................................................ 18
IV. Nội dung nghiên cứu và các chỉ số nghiên cứu: ............................................. 18
4.1. Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

MỤC LỤC


Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ............................. 18
4.2. Mục tiêu 2: Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR
của các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ..... 20
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
I. Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh
doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ...................................................... 21

1. Số lượng và xu hướng báo cáo ADR của DNKDDP trong giai đoạn 2010 –
2019: ...................................................................................................................... 21
2. Cơ cấu báo cáo ADR của DNKDDP giai đoạn 2010 – 2019: ........................ 23
II. Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các Doanh
nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019: ................................. 31
1. Tín hiệu ROR của cặp thuốc - AE trong giai đoạn 2010 – 2019: ................... 31
2. Tín hiệu ROR của cặp thuốc – sử dụng thuốc ngoài chỉ định được phê duyệt
trong giai đoạn 2010 – 2019: ................................................................................. 33
PHẦN 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 34
I. Đặc điểm và xu hướng của hệ thống báo cáo ADR của DNKDDP: .................. 34
1. Số lượng và tỷ trọng báo cáo ADR: ................................................................ 34
2. Điểm thay đổi trong số lượng báo cáo: ........................................................... 35
II. Cơ cấu của hệ thống báo cáo ADR của DNKDDP: ........................................... 36
1. Cơ cấu doanh nghiệp tham gia báo cáo: ......................................................... 36
2. Cơ cấu về mức độ nghiêm trọng của báo cáo: ................................................ 37
III. Đóng góp của hệ thống báo cáo ADR của DNKDDP: ...................................... 38
1. Tỷ trọng thuốc nghi ngờ: ................................................................................ 38
2. Tỷ trọng AE được báo cáo: ............................................................................. 39
3. Tín hiệu phát hiện trong dữ liệu về cặp thuốc – AE: ...................................... 40
IV. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu: .............................................................. 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 44
I. Kết luận: ............................................................................................................. 44
1. Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh
doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019 ................................................... 44
2. Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các Doanh
nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019. ............................. 45
II. Đề xuất: .............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 46



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng và tỷ trọng báo cáo ADR hàng năm của DNKDDP trong tổng
Bảng 3.2: Các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm có số lượng báo cáo nhiều
nhất trong giai đoạn 2010 - 2019
Bảng 3.3: Mức độ nghiêm trọng của các biến cố bất lợi được ghi nhận trong giai
đoạn 2010 – 2019
Bảng 3.4: Các nhóm dược lý được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 - 2019
Bảng 3.5: Các họ dược lý (ATC bậc 4) được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn
2010 – 2019
Bảng 3.6: Các hoạt chất được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 – 2019
Bảng 3.7: Số lượng ADR phân loại theo hệ cơ quan chịu ảnh hưởng (Mã SOC) giai
đoạn 2010 – 2019
Bảng 3.8: Cặp thuốc – Biến cố bất lợi có số lượng báo cáo nhiều nhất trong giai
đoạn 2010 – 2019
Bảng 3.9: ROR của các cặp Thuốc – AE được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn
2014 – 2019
Bảng 3.10: ROR của các cặp Thuốc – dùng thuốc ngoài chỉ định được phê duyệt
trong giai đoạn 2010 – 2019

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

số báo cáo giai đoạn 2010 – 2019


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu hệ thống cảnh giác dược tại Việt Nam.

Hình 3.2: Điểm thay đổi về số lượng trong hệ thống báo cáo giai đoạn 2010 – 2019
Hình 3.3. Số lượng và tỷ lệ thuốc được báo cáo bởi nhà sản xuất/phân phối của
thuốc đó trong giai đoạn 2010 – 2019

Hình 3.4: Các biến cố được báo cáo nhiều nhất trong giai đoạn 2010 – 2019

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

Hình 3.1: Số lượng Doanh nghiệp Dược phẩm tham gia báo cáo và số lượng báo
cáo theo từng năm trong giai đoạn 2010 – 2019


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Danh mục viết tắt thơng thường
AE

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse drug reaction)
Biến cố bất lợi (Adverse event)

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (AsiaPacific Economic Cooperation)

ATC

Hệ thống phân loại giải phẫu – điều trị - hóa học (Anatomical
Therapeutic Chemical)

CIOMS

Hội đồng các tổ chức quốc tế về khoa học y học (The Council
for International Organizations of Medical Sciences)

CSKCB


Cơ sở khám chữa bệnh

DAV
DKKDDP

Cục quản lí Dược (Drug administration of Vietnam)
Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

DRPs

Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug related problems)

ICH

Hội nghị hòa hợp Quốc tế (International Conference on
Harmonisation)

FDA

Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug
Administration

KNT

Khơng nghiêm trọng

KTT

Khơng có thông tin


MedDRA
NSX

Medical Dictionary for Regulatory Activities
Nhà sản xuất

OLDU

Sử dụng thuốc ngoài nhãn (Off-label drug use)

PBRER

Báo cáo đánh giá định kỳ về hiệu quả và tính an tồn của thuốc
(Periodic Benefit Risk Evaluation Report)

PRR

Proportional Reporting Ratio

PSUR

Báo cáo định kỳ về tính an toàn của thuốc (Periodic Safety
Update Report)

PT

Preferred terms

ROR


Reporting Odds Ratio

SIDA

Dự án hỗ trợ hệ thống quản lý Dược (Swedish International
Development Cooperation Agency)

SOC

System organ class

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

ADR


STT

Số thứ tự

TEC

Ủy ban chuyên gia kỹ thuật (Technical Expert Committee)
Trung tâm

UMC

Trung tâm giám sát thuốc toàn cầu Uppsala (Uppsala
Monitoring Centre) của Tổ chức Y tế Thế giới


WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

Danh mục viết tắt mã ATC
A

Thuốc dùng cho đường tiêu hóa và chuyển hóa (Alimentary
tract & metabolism)

B

Thuốc dùng cho máu và cơ quan tạo máu (Blood & blood
forming organs)

C

Thuốc tim mạch (Cardiovascular system)

D

Chế phẩm dùng cho da (Dermatologicals)

G

Thuốc trên hệ sinh dục tiết niệu và các hormon sinh dục (Genito
urinary system & sex hormones)

H


Các chế phẩm hormon dùng đường toàn thân, trừ hormon sinh
dục và insulin (Systemic hormonal preparations)

J

Kháng khuẩn dùng toàn thân (Anti-infectives for systemic use)

L

Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch (Antineoplastic &
immunomudolating agents)

M

Thuốc dùng cho hệ cơ - xương (Musculo-sketal system)

N

Thuốc trên hệ thần kinh (Nervous system)

P

Thuốc kháng ký sinh trùng và côn trùng (Antiparasitic products)

R

Thuốc dùng trên hệ hô hấp (Respiratory system)

S


Thuốc tác động lên cơ quan cảm thụ (Sensory organs)

u

Không rõ (Unknown)

V

Các thuốc khác (Various)

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

TT


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các tiến bộ khoa học công nghệ, ngành

thập kỷ vừa qua, trung bình Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
(FDA) đã phê duyệt 20 loại thuốc mới mỗi năm [54]. Bên cạnh những hiệu quả điều
trị của thuốc mới, phản ứng có hại của thuốc (ADR) là một vấn đề cần thời gian dài
để phân tích, đánh giá. Khoảng 5% tổng số ca nhập viện là hậu quả của ADR và
khoảng 10% - 20% bệnh nhân nội trú được ghi nhận gặp ít nhất một ADR trong thời
gian nằm viện. Mặc dù đa số ADR ở mức độ nhẹ, khơng cần can thiệp y khoa, nhưng
có một tỷ lệ nhất định (0,1% - 0,3% bệnh nhân nhập viện) xảy ra ở mức độ nghiêm
trọng thậm chí có thể gây tử vong cho người bệnh [14]. Trong lĩnh vực Cảnh giác
Dược, có nhiều phương pháp khác nhau để thu thập thơng tin về an tồn thuốc, hướng
tới quản lý và phịng tránh các ADR, trong đó, báo cáo ADR là cách tiếp cận cơ bản
nhất, góp phần phát hiện, phân tích và đánh giá kịp thời các tín hiệu an tồn thuốc,

đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [53], [56].
Trong các thử nghiệm lâm sàng thuốc trước khi đưa ra thị trường, số lượng bệnh
nhân được tuyển chọn thường rất nhỏ so với lượng bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc sau
khi thuốc được phép lưu hành. Mặt khác các thử nghiệm lâm sàng với tiêu chuẩn lựa
chọn và loại trừ chặt chẽ thường không đánh giá trên các đối tượng bệnh nhân đặc
biệt như người già, trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân suy gan, suy thận [21]. Điều đó
cho thấy những thơng tin về độ an toàn của một thuốc thu được từ các thử nghiệm
lâm sàng là rất hạn chế, đặc biệt là thông tin về các phản ứng hiếm gặp. Do vậy, thơng
tin giám sát an tồn sau khi thuốc được cấp phép lưu hành về các phản ứng có hại của
thuốc sẽ vơ cùng hữu ích để tiếp tục đánh giá một cách toàn diện hơn về các nguy cơ
tiềm ẩn, từ đó cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc.
Trong hệ thống Cảnh giác Dược, các đối tác chính tham gia báo cáo ADR gồm
có các cơ sở khám, chữa bệnh, doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm và người bệnh
[57]. Tại Việt Nam, do chưa có cơ sở pháp lý để người bệnh báo cáo các ADR, đối
tượng báo cáo chính vẫn là nhân viên y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh và các doanh
nghiệp kinh doanh dược phẩm. Mặc dù vậy, số lượng báo cáo ADR giữa cơ sở khám
chữa bệnh và doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm vẫn có sự chênh lệch đáng kể.
Thống kê của Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của

1

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

công nghiệp dược phẩm đã và đang không ngừng cho ra đời rất nhiều thuốc mới nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Theo nghiên cứu của J.P. Morgan trong hai


thuốc tháng 1/2020, cho thấy số lượng báo cáo ADR gửi từ các đơn vị kinh doanh
thuốc thấp hơn rất nhiều so với từ cơ sở khám, chữa bệnh. Trong giai đoạn 2012 –
2015, số lượng báo cáo từ các DNKDDP là 1777 báo cáo, chỉ chiếm 6,57% trong đó

tổng số lượng báo cáo được gửi đến Trung tâm [4].
của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) được thành lập vào năm 2009, một số
nghiên cứu về hoạt động báo cáo ADR của cơ sở khám, chữa bệnh đã được thực hiện
[6, 7]. Trong khi đó, các nghiên cứu phân tích hoạt động báo cáo ADR của các doanh
nghiệp kinh doanh dược phẩm (DNKDDP) còn rất hạn chế. Ngày 01/6/2015, Hướng
dẫn Quốc gia về Cảnh giác dược được Bộ Y tế được ban hành kèm Quyết định số
2111/QĐ-BYT là dấu mốc quan trọng đối với thực hành Cảnh giác Dược tại Việt
Nam. Đặc biệt, trong hướng dẫn này, vị trí, vai trị và chức năng của doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm trong hệ thống đã được mô tả rõ ràng [9].
Trong bối cảnh đó, đề tài “Phân tích đặc điểm và sự hình thành tín hiệu của
báo cáo ADR từ doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trong giai đoạn 2010 2019” được thực hiện với mục tiêu:
Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh
nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019.
Mục tiêu 2: Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của
các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019.

2

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

Kể từ khi Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I.

Kết luận:

Kết quả nghiên cứu của đề tài “Phân tích đặc điểm và sự hình thành tín hiệu của
báo cáo ADR từ các Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 –

1. Mô tả đặc điểm và xu hướng của báo cáo ADR của các Doanh nghiệp Kinh
doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019
Cơ sở dữ liệu báo cáo ADR của DNKDDP đã có sử phát triển trong giai đoạn
2010 - 2019 về số lượng cũng như tỷ trọng báo cáo, mặc dù vẫn chưa phản ánh đầy
đủ được vai trò của DNDP trong hệ thống báo cáo ADR. Số lượng doanh nghiệp tham
gia báo cáo có sự gia tăng, đồng thời, số lượng báo cáo mà mỗi doanh nghiệp gửi đến
cũng tăng theo thời gian. Điều này cho thấy sự tham gia ngày càng tích cực của các
Doanh nghiệp trong hệ thống Cảnh giác Dược.
Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác Dược năm 2015 nói riêng và các văn bản
pháp luật về Dược nói chung đóng một vai trị quan trọng trong việc khuyến khích
DNKDDP tham gia vào hoạt động báo cáo ADR. Hướng dẫn Quốc gia và Cảnh giác
dược năm 2021 được Bộ Y tế ban hành cũng sẽ đóng góp một phần quan trọng trong
hệ thống Cảnh giác Dược của Việt Nam.
Bên cạnh đó, các DN nước ngồi đang chiếm vị trí quan trong hơn so với những
doanh nghiệp trong nước trong hệ thống báo cáo, mặc dù tình hình sử dụng thuốc
trong nước đang chiếm ưu thế hơn.
Mặt khác, báo cáo ADR đang chỉ tập trung vào những biến cố có mức độ nghiêm
trọng, xu hướng báo cáo là ghi nhận những AE quan sát được trên lâm sàng, trong
khi những AE phát hiện thông qua các chỉ số cận lâm sàng hoặc theo dõi tích cực chỉ
chiếm một tỷ lệ khiêm tốn. Điều đó cho thấy khả năng tiếp cận thơng tin của doanh
nghiệp cịn rất hạn chế hoặc tập trung vào một số loại thuốc.
Mặc dù với tỷ trọng còn thấp trong tổng số báo cáo của cơ sở dữ liệu, báo cáo
ADR gửi DNKDDP đóng góp một phần khơng nhỏ vào hệ thống Cảnh giác Dược
bên cạnh báo cáo của CSKCB. Nghiên cứu cho thấy một cơ cấu rất khác trong báo
cáo của DNKDDP so với CSKCB, điều đó thể hiện sự bổ sung lẫn nhau của 2 cơ sở
dữ liệu.

44

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC


2019”, chung tôi đưa ra những kết luận như sau:


2. Phân tích sự hình thành tín hiệu trong dữ liệu về báo cáo ADR của các
Doanh nghiệp Kinh doanh Dược phẩm trong giai đoạn 2010 – 2019.

hiệu giữa thuốc và AE chưa từng được ghi nhận cũng như sự thay đổi về tín hiệu
trong giai đoạn 2010 - 2019. Vấn đề sử dụng thuốc ngoài chỉ định được phê duyệt là
vấn đề phổ biến trong vài năm trở lại đây. Sử dụng thuốc ngoài chỉ định được phê
duyệt mang lại cả hai mặt lợi ích và nguy cơ. Vì vậy việc sử dụng thuốc ngoài những
chỉ định trên hướng dẫn sử dụng cần được cân nhắc một cách kỹ lưỡng.
II.

Đề xuất:

Với những kết quả thu được trong nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số đề xuất
như sau:
Với các cơ quan quản lý trong lĩnh vực Dược phẩm:
-

Tăng cường giám sát và quản lý hoạt động báo cáo ADR của DNKDDP.

-

Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế về hoạt động Cảnh giác
dược, trong đó có hoạt động báo cáo ADR.

Với các Doanh nghiệp trong lĩnh vực Dược phẩm:
-


Tuân thủ theo các quy định hiện hành về giám sát vả quản lý an toàn thuốc,
đặc biệt là doanh nghiệp dược phẩm trong nước.

-

Xây dựng đội ngũ nhân sự/bộ phận chuyên trách về Cảnh giác Dược. Định
kỳ tham gia các khóa đào tạo liên tục để củng cố kiến thức và kỹ năng
trong lĩnh vực Cảnh giác Dược.

-

Trung tâm DI & ADR Quốc gia: Duy trì việc định kỳ tổng kết và thực hiện
các phân tích về cơ sở dữ liệu báo cáo ADR

-

Các cơ sở KCB, doanh nghiệp và đơn vị khác: triển khai theo dõi tích cực
tại đơn vị mình, tiến hành các đề tài chuyên sâu để phát hiện và theo dõi
các vấn đề an tồn thuốc tại cơ sở mình hoặc trên thuốc của mình.

45

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

Tín hiệu ROR trong nghiên cứu cho thấy được vai trò của việc phát hiện tín hiệu
ban đầu trong hệ thống Cảnh giác Dược, định hướng cho các nghiên cứu sâu hơn
trong việc khẳng định mối quan hệ giữa thuốc và ADR. Phát hiện được những tín



-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lương Anh Tùng Vũ Đức Hoàn, Đặng Bích Việt, Cao Thị Thu Huyền, Vũ
Đình Hịa, Võ Thị Thu Thủy (2020), Biến cố bất lợi ghi nhận từ các đơn vị
kinh doanh thuốc: Đặc điểm và vai trò trong phát hiện tín hiệu an tồn
thuốc, Tạp chí Y Dược học.

2.

Bộ Y tế (2018), "Dược thư Quốc gia 2018".

3.

Bộ Y tế (2021), "Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác Dược năm 2021".

4.

Trần Việt Long (2016), Khảo sát thực trạng báo cáo ADR của Đơn vị Kinh
doanh thuốc giai đoạn 2014 - 2015, Trường Đại học Dược Hà Nội.

5.

Bộ Y tế (2016), "Luật Dược 2016".

6.

Nguyễn Tuấn Sơn (2015), Phân tích các trường hợp phản vệ ghi nhận từ báo

cáo ADR tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013, Trường Đại học Dược Hà Nội.

7.

Vũ Minh Duy (2015), Phân tích hoạt động báo cáo phản ứng có hại của
thuốc tại bệnh viện phụ sản trung ương giai đoạn 2010 - 2014, Trường Đại
học Dược Hà Nội.

8.

Vietcombank securities vcbs (5/2008), "Phân tích ngành Dược Việt Nam".

9.

Bộ Y tế (2015), "Quyết định số 2111/QĐ-BYT về Ban hành Hướng dẫn quốc
gia về Cảnh giác dược".

10.

Hội nghị tổng kết thực hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam ” (2019), "Thông tin báo chí".

11.

DS. Lương Anh Tùng ThS. Trần Ngân Hà (2019), Tổng kết cơng tác báo cáo
phản ứng có hại của thuốc (ADR) năm 2019, Trung tâm DI & ADR Quốc
gia.

12.


"Tổng quan về ngành Dược Việt Nam" (01/04/2021).

Tiếng Anh
13.

D. C. Classen, et al., "Adverse drug events in hospitalized patients. Excess
length of stay, extra costs, and attributable mortality". 277(0098-7484), pp.
301–306.

14.

Robert J. Weber Stephanie N. Schatz, "Adverse drug reactions".

15.

Munir Pirmohamed, et al. (2004), "Adverse drug reactions as cause of
admission to hospital: prospective analysis of 18 820 patients", BMJ.
329(7456), pp. 15-19.

16.

WHO, "Assessing and Managing Medicine Safety", p. 9.

17.

Tewodros Eguale, et al. (2016), "Association of Off-label Drug Use and
Adverse Drug Events in an Adult Population", JAMA Internal Medicine.

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC


Tiếng Việt


18.

Salvatore Grisanti and Focke Ziemssen (2007), "Bevacizumab: Off-label use
in ophthalmology", Indian journal of ophthalmology. 55, pp. 417-20.

19.

Shinichi Matsuda, et al. (2015), "Bias in Spontaneous Reporting of Adverse
Drug Reactions in Japan", PLOS ONE. 10(5), p. e0126413.

20.

Avais Raja. Joann M. Gold (27-5-2020.), Cisplatin, StatPearls Publishing,
Treasure Island (FL).

21.

Stephanie S. Park and Mitchell H. Grayson (2008), "Clinical research:
Protection of the “vulnerable”?", Journal of Allergy and Clinical
Immunology. 121(5), pp. 1103-1107.

22.

Jy Auid-Orcid Shin, et al., "Current status of pharmacovigilance regulatory
structures, processes, and outcomes in the Asia-Pacific region: Survey results
from 15 countries"(1099-1557).


23.

Elisabetta Poluzzi, et al. (2012), "Data Mining Techniques in
Pharmacovigilance: Analysis of the Publicly Accessible FDA Adverse Event
Reporting System (AERS)", InTech.

24.

In-Sun Oh, et al. (2019), "Differential completeness of spontaneous adverse
event reports among hospitals/clinics, pharmacies, consumers, and
pharmaceutical companies in South Korea", PLOS ONE. 14(2), p. e0212336.

25.

Nguyen Khac-Dung, et al. (2018), Drug-induced anaphylaxis in the French
and Vietnamese pharmacovigilance databases 2010-2015 : a social
pharmacological discussion.

26.

Diana Dubrall, et al. (2018), "Frequent Adverse Drug Reactions, and
Medication Groups under Suspicion", Deutsches Aerzteblatt Online.

27.

Lise Aagaard, et al. (2012), "Global Patterns of Adverse Drug Reactions
Over a Decade: Analyses of Spontaneous Reports to VigiBase™", Drug
safety : an international journal of medical toxicology and drug experience.
35.


28.

EU-Vietnam Business Network (EVBN), "Healthcare research report".

29.

Najafi S (2018), "Importance of Pharmacovigilance and the Role of
Healthcare Professionals", Journal of Pharmacovigilance. 06(01).

30.

WHO Collaborating Centre for International Drug Monitoring (2002), "The
importance of pharmacovigilance: safety monitoring of medicinal products".

31.

"Medical Dictionary for Regulatory Activities".

32.

Defective Drugs & Devices, "Off-label drug use: Its benefits and dangers offlabel drug use".

33.

Zheng Dong, et al. (2014), "Paclitaxel: new uses for an old drug", Drug
Design, Development and Therapy, p. 279.

34.

Antonio Angelino, et al. (2017), "Pharmaceutical Industry in Vietnam:


Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

176(1), p. 55.


35.

Miles Hacker (2009), Pharmacology.

36.

Peter Rutherford, et al. (2013), "Pharmacovigilance as a tool for safety and
monitoring: a review of general issues and the specific challenges with endstage renal failure patients", Drug, Healthcare and Patient Safety. 5, pp. 105112.

37.

WHO Pharmacovigilance Guidelines.

38.

T. Kimura, et al., "Pharmacovigilance systems and databases in Korea,
Japan, and Taiwan"(1099-1557).

39.

Paul Beninger (2018), "Pharmacovigilance: An Overview", Clinical
Therapeutics. 40(12), pp. 1991-2004.

40.


Nikhil Raj, et al. (2019), "Postmarket surveillance: a review on key aspects
and measures on the effective functioning in the context of the United
Kingdom and Canada", Therapeutic Advances in Drug Safety. 10, p.
204209861986541.

41.

R. H. Meyboom, et al., "Principles of signal detection in
pharmacovigilance"(0114-5916).

42.

Randall S. Stafford (2008), "Regulating Off-Label Drug Use — Rethinking
the Role of the FDA", New England Journal of Medicine. 358(14), pp. 14271429.

43.

K. J. Rothman, Susan T. Lanes S Fau - Sacks, and S. T. Sacks, "The
reporting odds ratio and its advantages over the proportional reporting
ratio"(1053-8569).

44.

Eugène Waller P Fau - van Puijenbroek, et al., "The reporting odds ratio
versus the proportional reporting ratio: 'deuce'"(1053-8569).

45.

WHO, "The safety of medicines in public health programmes Pharmacovigilance an essential tool", p. 10.


46.

European medicines agency (19-12-2016), "Screening for adverse reactions
in EudraVigilance".

47.

D. J. Finney, "Statisical logic in the monitoring of reactions to therapeutic
drugs"(0026-1270).

48.

F. Thiessard, et al., "Trends in spontaneous adverse drug reaction reports to
the French pharmacovigilance system (1986-2001)"(0114-5916).

49.

S. J. Evans, S. Waller Pc Fau - Davis, and S. Davis, "Use of proportional
reporting ratios (PRRs) for signal generation from spontaneous adverse drug
reaction reports". 10(1053-8569), pp. 483-486.

50.

Spencer Heaton (12-9-2020), "The Value of Registries in Post-Market
Surveillance".

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

Sluggish Sector in a Growing Market", International Journal of

Environmental Research and Public Health. 14(9), p. 976.


WHO, "WHO guidelines on safety monitoring of herbal medicines in
pharmacovigilance systems".

52.

World Health Organization (2015), WHO pharmacovigilance indicators: a
practical manual for the assessment of pharmacovigilance systems.

53.

John Joseph Borg, et al. (2015), "European Union pharmacovigilance
capabilities: potential for the new legislation", Therapeutic Advances in Drug
Safety. 6(4), pp. 120-140.

54.

Lisa M. Jarvis (January 21, 2019 ), "The new drugs of 2018". 97(3).

55.

Khac-Dung Nguyen, et al. (2018), "Overview of Pharmacovigilance System
in Vietnam: Lessons Learned in a Resource-Restricted Country", Drug
Safety. 41(2), pp. 151-159.

56.

G. Jeetu and G. Anusha (2010), "Pharmacovigilance: A Worldwide Master

Key for Drug Safety Monitoring", Journal of Young Pharmacists. 2(3), pp.
315-320.

57.

Guillaume Moulis, et al. (2012), "Trends of reporting of ‘serious’vs. ‘nonserious’ adverse drug reactions over time: a study in the French
PharmacoVigilance Database", British Journal of Clinical Pharmacology.
74(1), pp. 201-204.

Trung tâm DI&ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC

51.



×