Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thiết kế mới một xí nghiệp in tổng hợp theo phương án sản phẩm cho dưới đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.79 KB, 61 trang )

Viện Kỹ thuật hóa học
Bộ mơn Cơng nghệ in

Đồ án thiết kế xí nghiệp in

Sinh viên: Trần Thị Thu
1. Đề bài:
Thiết kế mới một xí nghiệp in tổng hợp theo phương án sản phẩm cho dưới
đây.
Các số liệu ban đầu:
a. Phương án sản phẩm
- Sách: số trang ruột trung bình của một cuốn sách là 248 trang, khổ 16x24cm,
bìa sách in 4/0, ruột sách in đen trắng, giấy in bìa couche 200g/m2, giấy in ruột BB
60g/m2. Số đầu sách là 500 đầu sách, số lượng sách của một loại là 500 cuốn/đầu
sách.
- Tạp chí:
tạp chí: 2 tuần phát hành 1 số, 64 trang, in 4/4, khổ 20x28 cm, sử dụng giấy couche
matt 100g/m2 làm giấy in ruột và couche 200g/m2 làm giấy in bìa. Số lượng là 10.000
cuốn/tạp chí/kỳ.
b. Giá cơng in và cơng hồn thiện sản phẩm là:
- Sách: 46 đ/trang in khổ 13x19cm.
- Tạp chí: 110đ/trang in khổ 13x19cm.
c. Vốn vay 100% ngân hàng với lãi suất 14%/năm.
Yêu cầu thiết kế: cơng đoạn in và sau in hồn thiện sản phẩm.
1


2. u cầu và nội dung tính tốn:
- Nội dung tính tốn thiết kế.
+ Sự cần thiết phải đầu tư.
+ Lựa chọn địa điểm đầu tư.


+ Phân tích giải pháp cơng nghệ.
+ Tính tốn lựa chọn thiết bị với thơng số cụ thể, tổ chức dây chuyền sản xuất.
+ Tính tốn ngun vật liệu.
- Thẩm định dự án.
+ Tính tốn vốn cố định, vốn lưu động.
+ Tính tốn khoản chi phí.
+ Lập các bảng biểu để thẩm định dự án theo 2 phương pháp: NPV, IRR.
- Kết luận chung

2


CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Tình hình nhu cầu sử dụng sách, tạp chí tuần ở nước ta:
- Về sách:
Văn hóa Đọc - một bộ phận của Văn hóa – là một trong những động lực thúc đẩy
sự hình thành nên con người mới, những cơng dân có hiểu biết, có trí tuệ để có thể
thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên nền tảng của nền kinh
tế tri thức.
Thơng qua Văn hóa Đọc định hướng đọc cho mọi người dân, tuỳ thuộc vào trình
độ dân trí, nghề nghiệp và điều kiện sống, có thể tiếp cận được với thông tin, tri thức
phù hợp, hữu ích nhất cho cuộc sống của mình. Văn hóa Đọc có thể giúp cho mỗi cá
nhân có một cuộc sống trí tuệ hơn, đẹp đẽ, ý nghĩa, hạnh phúc và hài hịa hơn. Chính vì
vậy, phát triển Văn hóa Đọc luôn là một vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của mọi quốc
gia trong việc nâng cao dân trí, góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực – nhân tố
quyết định mọi thành công.
Tại Việt Nam, xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước góp phần đem lại cho dân tộc sức mạnh của trí tuệ trong cơng
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, trong Chiến lược Phát triển Văn

hóa đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009) đã
đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Văn hóa là phải “Xây dựng phong trào đọc sách
trong xã hội, góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai”. Những năm gần
đây Bộ Văn Hoá - Thể thao và Du lịch đã  quyêt định chọn ngày 23/4 hàng năm làm
ngày hội đọc sách của Việt Nam, do Thư viện Quốc gia chủ trì nhằm khuyến khích,
đưa phong trào đọc sách, báo trở thành thành nét đẹp văn hóa của con người Việt Nam

3


trong thời kỳ đất nước giao lưu, hội nhập quốc tế. “Ngày sách và bản quyền thế giới”
được tổ chức hàng năm tại mỗi quốc gia thực sự bảo đảm cho mọi người khám phá và
thỏa mãn sở thích đọc của mình, đồng thời là dịp để tơn vinh những tác giả đã có nhiều
đóng góp cho sự tiến bộ văn hóa, văn minh xã hội của nhân loại.
- Về tạp chí:
Ngày nay với sự bùng nở của cơng nghê ̣ thông tin kéo theo sự phát triển của báo
mạng nhưng thị phần của báo giấy vẫn chiếm mô ̣t tỷ lê ̣ đáng kể.Phiên bản báo online
thường khác xa báo in về chất lượng hình ảnh, nội dung, người khó tính sẽ khó chấp
nhận cho những sản phẩm đẹp nhưng khi lên online thì hóa xấu do chất lượng ảnh bị
nén tối đa nhằm tiết kiệm thời gian cho người đọc khi lướt trang.Khơng phải Báo, Tạp
chí nào cũng có phiên bản online, chính vì thế nhu cầu đọc tạp chí giấy hiện nay vẫn là
rất lớn.Với mơ ̣t sớ lượng lớn báo chí được ấn hành nên các nhà in đang gă ̣p khó khăn
trong viê ̣c đáp ứng về số lượng,chất lượng cũng như thời gian.
Trong hơn mô ̣t thâ ̣p kỉ qua ngành công nghiê ̣p in luôn đạt mức tăng trưởng ổn
định khoảng 15%.Theo hiê ̣p hô ̣i in Viê ̣t Nam,chỉ trong chưa đầy 10 năm nhất là sau khi
luâ ̣t doanh nghiê ̣p có hiê ̣u lực và các quy đinh về thành lâ ̣p nhà in được nới lỏng,số
công ty in ở Viê ̣t Nam đã tăng lên sáu lần,lên đến hơn 3000 doanh nghiê ̣p.Trong đó chỉ
tính riêng ở TP.Hồ Chí Minh đã có hơn 1000 đơn vị,tuy nhiên con số đó vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu trong nước. Từ những năm 2008 đến nay ngành in nước ta đã đạt
được những bước phát triển mạnh mẽ cả về cơ sở vâ ̣t chất,trình đô ̣ kĩ thuâ ̣t và nguồn

nhân lực,sản lượng toàn ngành hàng năm tăng 10%.Viê ̣c áp dụng khoa học kĩ thuâ ̣t và
công nghê ̣ mới trong ngành in mà các sản phẩm in của chúng ta có những cải thiê ̣n
đáng kể:hấp dẫn,sang trọng,đẹp hơn...bên cạnh đó còn rút ngắn được thời gian sản
xuất.Song bên cạnh đó ngành in cũng phải đối mă ̣t với mô ̣t số yếu kém cần khắc
phục:tuy năng lực công nghê ̣ và quản lý được nâng cao nhưng chưa theo kịp các nước

4


trong khu vực và trên Thế Giới do quy mô nhỏ,năng lực cạnh tranh yếu,công nghê ̣
chưa cao... Bên cạnh đó số lượng các đầu báo ngày càng tăng theo nhu cầu của đô ̣c
giả.Nhu cầu đọc tăng lên cùng với đó là yêu cầu về chất lượng cũng như mẫu mã sản
phẩm.Vì vâ ̣y viê ̣c đầu tư mới mơ ̣t xí nghiê ̣p in sách, tạp chí là rất cần thiết.Với công
suất đă ̣t ra,nhà in sẽ phần nào đáp ứng được nhu cầu in với số lượng lớn như hiê ̣n nay
với tiêu chí đáp ứng đủ số lượng,đảm bảo về chất lượng,thời gian rút ngắn,giá thành
hợp lý sẽ có khả năng cạnh tranh cao và rất có triển vọng.
1.2. Lựa chọn địa điểm đầu tư
Địa điểm đầu tư là Khu công nghiệp Bắc Thăng Long (KCN Bắc Thăng Long)
vì những đặc điểm sau của khu công nghiê ̣p phù hợp với yêu cầu:
- KCN Bắc Thăng Long:
KCN Bắc Thăng Long được phát triển bởi Thăng Long Industrial Park, một
cơng ty liên doanh giữa tập đồn Sumitomo (Nhật Bản) và Cơng ty cơ khí Ðơng Anh
(Bộ Xây dựng),được thành lập theo Giấp phép đầu tư số 1845/GP do Bộ Kế hoạch &
Ðầu tư Việt Nam cấp ngày 22/2/1997. 
- Vị trí địa lý KCH:
KCN Bắc Thăng Long nằm cạnh cao tốc Nội Bài, thuộc huyện Đông Anh, Hà
Nội có tổng diện tích là 274 ha.
- Khoảng cách đến KCN:
+ Cách trung tâm thành phố Hà Nội 10km.
+ Cách sân bay quốc tế Nội Bài 10km.

+ Cách cảng Hải Phòng 100km,cảng Cái Lân 115km.

5


+ Cách ga Hà Nội 15km.
- Lực lượng lao động:
Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư, dân số TP Hà Nội khoảng 6,5 triệu người,
trong đó khoảng 70% là dân số trong độ tuổi lao động. Đây là nguồn lao động có thể
cung cấp đầy đủ cho nhu cầu của các nhà đầu tư trong Khu công nghiệp. Hơn nữa,
khoảng cách từ trung tâm TP Hà Nội đến Khu công nghiệp chỉ khoảng 10 km, đảm bảo
cho việc lực lượng lao động từ Hà Nội đi lại hàng ngày đến KCN thuận tiện và dễ dàng
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghiệp:
+ Hệ thống hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại và thuận tiện. Lực lượng
lao động dồi dào. Trình độ quản lý cao. Các dịch vụ hỗ trợ sẵn có. Logistic tốt. Nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghệ cao.
+ Đường giao thông: Hệ thống giao thơng nội bộ KCN đã được xây dựng hồn
chỉnh. Đường giao thơng trục chính rộng 40m, gồm 6 làn xe. Đường giao thông trục
nội bộ rộng 26m, gồm 2 làn xe.
+ Điện: Cấp điện từ lưới điện quốc gia, hệ thống cấp điện được chơn ngầm dưới
lịng đất đến chân hàng rào nhà máy. Điện được cấp 24/24h, đảm bảo đáp ứng được tất
cả các nhu cầu của nhà đầu tư.
+ Nước: Nước cấp cho KCN từ nhà máy nước Đông Anh đảm bảo đáp ứng mọi
nhu cầu của các nhà đầu tư.
+ Thơng tin liên lạc: Có hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo liên lạc trong
nước và quốc tế dễ dàng bao gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax, Internet ...
+ Xử lý rác thải: Rác thải được thu gom, tập kết và vận chuyển đến nơi xử lý theo
quy định.
+ Xử lý nước thải: Nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ
thống ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường


6


+ Tài chính: Nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ thống
ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường
+ Trường đào tạo:  Hà Nội Tập trung rất nhiều trường Đại học và Cao đẳng cũng
như trung cấp nghề đào tạo đa ngành đa lĩnh vực.
+ Nhà ở cho người lao động:  Có khu nhà ở cơng nhân, nhà ở chun gia và cán
bộ quản lý.
+ Hệ thống PCCC: Hệ thống phòng cháy và chữa cháy theo tiêu chuẩn.
- Quy định về quản lý xây dựng:
+ Mật độ xây dựng: Toàn bộ cơng trình bao phủ của "vết chân" cơng trình ko
được vượt q 65% của tổng diện tích của lơ đất. Tỉ lệ chấp nhận được của sàn trên
diện tích khơng vượt q 200% của tổng diện tích của lơ đất.
+ Tầng cao trung bình: 1-2 tầng đối với Nhà xưởng; 1-4 tầng đối với nhà văn
phòng, mỗi tầng cao tối đa 4m.
+ Chỉ giới xây dựng: Các cơng trình chính như nhà xưởng, nhà văn phịng, nhà
ăn,… (trừ những cơng trình phụ như nhà để xe, trạm biến áp,...) phải được xây dựng
cách chỉ giới đường nội bộ KCN là 6m, và cách hàng rào lô đất kế bên là 3.5 m.
+ Chiều cao: Chiều cao cơng trình tối thiểu không vượt quá 13m khoảng cách
thẳng đứng từ cao độ nền đã định (*) đến điểm cao nhất mái.
+ Hàng rào: Chiều cao tối đa của hàng rào dọc theo đường ôtô là 2,3m từ cao độ
mặt đất và là loại hàng rào mở từ các thanh sắt đã được sơn phủ.
Hàng rào giữa các lô đất không cao hơn 2m và không sử dụng dây thép gai (nên làm
hàng rào không khuất).
+ Hệ thống chữa cháy và thu lơi: Người th đất bố trí và bảo dưỡng hệ thống
báo cháy hiệu quả và hệ thống chữa cháy cho mỗi một cơng trình trong lơ đất. Bất kỳ
7



cơng trình nào trong phạm vi lơ đất phải được trang bị bộ thu lơi theo thiết kế thích
hợp.

Kết luận:
Dựa vào những điều kiên kể trên ta có thể thấy khu cơng nghiệp Bắc Thăng
Long có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng 1 xí nghiệp in sách và tạp chí. Như vậy
việc đầu tư là hồn tồn hợp lý .

8


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP CƠNG NGHỆ
2.1. Mục tiêu và yêu cầu giải pháp công nghệ
* Mục tiêu
Việc in các sản phẩm sách, báo, tạp chí,...là mục tiêu hàng đầu của nhà máy. Tuy
nhiên, cần phải nhìn xa hơn về sự mở rộng của xí nghiệp trong tương lai để có thể đưa
ra các giải pháp cơng nghệ phù hợp với sự phát triển, tránh lãng phí sau này. Mục tiêu
thiết thực khi lập dự án này là đảm bảo làm ăn có lãi, tạo điều kiện cho nhà máy đứng
vững trong cơ chế thị trường, bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài ra cũng cần thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (thuế doanh nghiệp), đảm bảo sản xuất liên
tục, tạo cơng việc có thu nhập ổn định. Và cuối cùng đó là đảm bảo an tồn lao động,
điều kiện mơi trường cho tồn xí nghiệp.
* u cầu
Giải pháp cơng nghệ phải thích ứng với nhiều loại sản phẩm in khác nhau, thiết
bị in phải đồng bộ để việc quản lý chất lượng sản phẩm dễ dàng, tạo cho sản phẩm có
độ chính xác cao, mẫu mã đẹp, thu hút người tiêu dùng dễ dàng và có uy tín với khách
hàng đặt in.
Thiết bị phải được sản xuất trong những năm gần đây, tránh lạc hậu, có đầy đủ
các tính năng kỹ thuật, dễ kết hợp với các thiết bị phụ trợ khác.

Thiết bị được đầu tư phải phù hợp với cơ cấu sản phẩm, đồng thời phải phù hợp
với khả năng lao động của người Việt Nam, tạo cho người lao động có cảm giác thoải
mái khi làm việc, thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao động.

9


Thiết bị phải phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam. Do thiết bị hoàn toàn nhập
ngoại nên sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi yếu tố môi trường của nước ta, cần chú ý
để giảm thiểu những tác động khơng tốt của ngoại cảnh đến máy móc, thiết bị in.

10


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP CƠNG NGHỆ
II.1. Phân tích đặc điểm sản phẩm
STT
1

2

Loại Khn Số trang
sản khổ
phẩm
Sách 18x26 B:4
R:200

Tạp
chí


Giấy

Số màu Gia cơng
in

Bìa:Couch bìa:4/0
Khơng
2
e 200g/m
Ruột:4/4 khâu,keo
Ruột:Bãi
nhiệt
Bằng
70g/m2
20.5x2 64
Bìa:Couch bìa:4/4
Đóng
2
9
e 200g/m
Ruột:4/4 ghim
Ruột:couch
e 100g/m2
Bảng 2.1 Cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp

11

Số đầu

Số cuốn


300

1000c/đầ
u

2

5000
cuốn/đầu
/kì


II.1.2. Công đoạn in
Với đặc điểm sản phẩm sách, tạp chí với số lượng tương đối lớn nên ta lựa chọn
phương pháp in Offset tờ rời để in các sản phẩm. Từ đặc điểm sản phẩm và công nghệ
đã lựa chọn, ta có quy trình cơng nghệ chung cho cả sách và tạp chí như sau:

I.2.2. Sơ đờ cơng nghê ̣ in
Nhận phiếu sản xuất

Giấy in

Chuẩn bị in

Mực in

Căn chỉnh máy in

Hố chất


In thử

Bản in

Kiểm tra
Máy in

In sản lượng

Hình 2.1.2 Sơ đồ quy trình in
- Phân xưởng In nhận phiếu sản xuất, maket sản xuất, nhận bản (gồm khuôn in
ruột và khn in bìa).
- Việc chuẩn bị in bao gồm: lắp bản, chuẩn bị dung dịch ẩm, mực, căn chỉnh thiết
bị. Tiến hành in thử, so sánh với maket, tiến hành kí bơng.
- Tiếp đến ta đi in sản lượng theo sản lượng yêu cầu, kiểm tra đếm số lượng rồi
giao cho gia công

12


II.1.3. Công đoạn gia công
Sau khi tiếp nhận tờ in từ phân xưởng in, ta tiến hành gia công theo yêu cầu của từng
loại sản phẩm để được sản phẩm hồn chỉnh. Dưới đây là sơ đồ cơng nghệ cơng đoạn
gia cơng sau in của sách và tạp chí sử dụng loại hình cơng nghệ vào bìa keo nhiệt.
Tờ in ruột

Tờ in bìa

Đếm chọn tờ in


Đếm chọn tờ in

Gấp thành tay sách

Pha cắt tờ in

Vào bìa keo nhiê ̣t

Xén ba mă ̣t

Kiểm tra sách

Đếm và đóng gói

Giao hàng

13


công đoạn gia công sau in của sách và tạp chí sử dụng loại hình cơng nghệ đóng ghim

Tờ in ruột

Tờ in bìa

Đếm chọn tờ in

Đếm chọn tờ in


Gấp thành tay sách

Pha cắt tờ in

Gấp tờ in

Máy kị mã liên hợp

Kiểm tra sách

Đếm và đóng gói

Hình 2.1.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ cho sách và tạp chí với hình thức gia cơng , vào
bìa keo nhiệt.
II.2. Thiết kế maket sản phẩm
II.2.1. Sản phẩm sách
4.1. Sách :
a. Ruột sách khổ sản phẩm: 18 x 26cm
14


200 trang ruột: chia 12 tay sách 16 trang, in nó trở khác (4/4). cịn 8 trang dàn lên
tay 16 trang in NTN
4 trang bìa: Bìa in 4/0 trên tay 16 trang in 1 mặt.
- Khổ giấy
Rơ ̣ng: 26 × 2 + (0,5 x 4) + 1nhíp = 55 cm
Dài:

18 × 4 + 0,5 x 4 +0.2 x 2 = 74.4 cm


Khổ giấy tối thiểu của 1 tay sách 16 trang là: 55 x 74.4 cm
 từ việc tính tốn ta Chọn khổ giấy in (60 x 84)cm để in ruô ̣t sác
0,5x2 cm

0,5 cm

26cm

0.2cm

54.5 cm

18 cm
0,5x2 cm

1,5 cm
74 cm

Ma két bìa:

15


b. Bìa sách
- Bìa in 4/0 trên tay 16 trang in 1 mặt.
- Khở giấy:
18 x 4 + 0,5 × 4bụng + 0.8gáy x 2 = 75.6cm

+ rộng:


+ dài : 26 × 2 + 0,5 x 3 +1nhíp = 55cm
Khở giấy tối thiểu là 55 cm x 75.6cm
 Chọn khổ giấy in bìa (60 x 84) cm để in bìa

gáy 0.8cm

cm

0,5x2 cm

0,5 cm

26 cm
54,5 cm

18 cm
0,5x2 cm

1,5 cm
76.4 cm

2.3.2. Sản phẩm tạp chí

16


a) Ruô ̣t tạp chí 2: Khổ tạp chí (20.5 x 29) cm. Vì sách đóng ghim nên khơng để
độ rộng gáy bìa cho nên maket ruột với maket bìa chung.
Có 64 trang ruô ̣t chia 4 tay, mỗi tay 16 trang in nó trở khác.
4 trang bìa, 1 tay 16 trang, in nó trở nó pha 4 được 4 bìa.

- Kích thước:
+ Rô ̣ng : 29 x 2 + 0,5lề x 4 + 1nhíp = 61cm
+ Dài:

20,5 x 4 + 0,5lề x 4 = 84 cm

Khổ giấy in tối thiểu: 84cm x 61 cm
Chọn khổ giấy (65 x 86)cm để in r ̣t và bìa
- Maket r ̣t + bìa tạp chí 2

20.5
mm
29 cm
65 cm

0,5 cm
bụng

0,5 cm × 2
bụng

Maket r ̣t tạp chí (20.5 x 29)cm
86 cm

17

nhíp 1,5 cm


II.3.Tính tốn số lượng tờ in theo mỗi sản phẩm

2.4.1. Số lượng sản phẩm mỗi năm
Số lượng sản phẩm mỗi năm được tính theo cơng thức sau:
Số lượngmỗi năm = (số cuốn mỗi đầu sách) × (Số đầu sách mỗi kỳ) × (Số kỳ)
Theo thơng tin các sản phẩm, số lượng sản phẩm được thể hiện trong bảng dưới
đây:
Tài liệu

Số cuốn/đầu

Số đầu/kỳ

Số kỳ

Số lượng (cuốn/năm)

[1]

[2]

[3]

[4]=[1]*[2]*[3]

1. Sách

1000

300

1


300,000

2. Tạp chí

5,000

2

52

520,000

 Sách:
Ruột: cần 12 tờ in 4/4 màu NTKvà 1 tờ in NTN để in 8 trang còn lại cho 1 cuốn sách
Số tờ in NTK 4 màu/năm cho sách là: 12 x 300 x 1000 = 3,600,000 tờ in
Số tờ in NTN 1 màu/năm cho sách là: (300 x 1000)/2 = 150,000 tờ in
Tổng số tờ in ruột 1 màu/năm là: 3.600.000+150.000 = 3.750.000 tờ in
Bìa: 1 tờ in 4/0 ta pha cắt đc 4bìa sách
 Số tờ in 4 màu/năm cho sách là: (300 x 1000)/4 = 75.000 tờ in

 Tạp chí tuần:
Ruột: Cần 4 tờ in 4 màu cho 1 cuốn tạp chí
 Số tờ in 4 màu/năm cho loại tạp chí là:
4tờ x 2đầu x 5.000cuốn/kì x 52tuần = 2.080.000 tờ in
Bìa: 1 tờ in được 4 bìa tạp chí

18



 Số tờ in 4 màu/ năm cho bìa tạp chí là: (5000 x 2đầu x52tuần)/4 = 130.000 tờ in
Bảng số lượng tờ in theo mỗi sản phẩm:
STT

Loại sản
phẩm

Khổ sản
phẩm

Số trang

Số tờ in 4 màu/năm

Khổ giấy

1

Sách

18x26

204

3.825.000

60x84

2


Tạp chí tuần

20.5x29

68

2.210.000

65 x 86

Tổng số

6.035.000

Bảng 2.3

CHƯƠNG III: TÍNH TỐN NGUN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT
III.1. Giấy in

19


Khối lượng giấy in (tấn) = số tờ in/năm x khổ giấy in x định lượng x 10-10 x 105%
(bù hao tồn bộ q trình là 5%)
+Trên thị trường giá giấy Bãi Bằng 70g/m2 là: 20,5 triệu/ tấn giấy
+Trên thị trường giá giấy Couche 200g/m2 là: 24,5 triệu/tấn giấy
+Trên thị trường giá giấy Couche 100g/m2 là: 22,5 triệu/tấn giấy
 Sách: Sử dụng giấy Bãi Bằng 70g/m2 cho in ruột và Couche 200g/m2 cho in bìa
+Khối lượng giấy Bãi Bằng:
3.750.000 x 60 x 84 x 70 x 10-10x 105% = 138,915 tấn

+Khối lượng giấy Couche:
75.000 x 60 x 84 x 200 x 10-10x 105% = 7,938 tấn
Số tiền để mua giấy cho sách là:
138,915 x20.500.000 + 7,938 x 24.500.000 =3,042,238,500(đồng)
 Tạp chí tuần: Sử dụng giấy Couche 100g/m2 để in ruột
+Khối lượng giấy Couche:
2.080.000 x 65 x 86 x 100 x 10-10 x 105% = 122.08 tấn
Số tiền để mua giấy ruột cho tạp chí tuần là:
122.08 x 22.500.000 = 2.746.800.000 (đồng)
 Sử dụng giấy Couche 200g/m2 để in ruột
+Khối lượng giấy Couche:
130.000 x 86 x 65 x 200 x 10-10 x 105% = 15,26 tấn
Số tiền để mua giấy bìa cho tạp chí tuần là:
15.26 x 24.500.000 = 373.870.000 (đồng)

20


Vậy tổng khối lượng giấy là:
138.915+7.938+122.08+15.26= 284.193 tấn
Vậy tổng số tiền mua giấy là:
3,042,238,500+2.746.800.000 +373.870.000 =

6,162,908,500 (đồng)

III.2. Bản in
Ta lựa chọn sử dụng bản kẽm nhạy nhiệt CXK-P8 của Trung Quốc. Độ bền bản
kẽmCXK-P8 là: 60,000 -80,000 lượt in. Giá thành của 1 bản là 150.000 đồng/bản
III.2.1. Sách
+Ruột có 200 trang chia thành 12 tay 16 trang in NTK và 1 tay 16 trang NTN(để in 8

trang cịn lại),in 4/4.
+Bìa in 1 mặt 4 màu trên tay 16 trang, sau khi pha cắt ta được 4 tờ bìa.
Độ bền bản in là khoảng 65.000 lượt, số lượng cuốn sách của mỗi đầu sách là 1000
cuốn, do đó trong q trình in không cần thay bản.
Số bản cần để in ruột sách NTK là: 12tay x 4màu x 2mặt x 300đầu
=28.800bản(72x102cm)

sách

Số bản cần để in ruột sách NTN là: 1tay x 4màu x 300đầu sách = 2400 bản(72x102cm)
 Tổng số bản để in ruột là: 28.800+2.400 = 31.200 bản (72x102cm)
 Số bản cần để in bìa sách là: 1tay x 4màu x 300đầu sách = 1200bản(72x102cm)
Số tiền để mua bản là:
(31200 + 1200) x 200.000 = 6480000000 (đồng)
III.2.2. Tạp chí tuần
+Ruột có 64 trang chia thành 8 tay 8 trang in NTK 4/4.
+Bìa in 4/4 trên tay 8 trang NTK, 1 tờ in ta được 2 bìa.
+Số lượng mỗi đầu tạp chí là 5000 cuốn/kì, do đó trong q trình in ta cần 1 bộ bản để
in.

21


 Số bản cần để in ruột là: 8tay x 4màu x 2mặt x 2đầu x 52tuần = 6656bản
 Số bản cần để in bìa là: 1tay x 4màu x 2đầu x 52tuần = 832bản
Số tiền để mua bản là:
(6656 + 832) x 200.000 = 1,497,600.000 (đồng)
Tổng số tiền mua bản: 6480000000+1,123,200.000 = 7,603,200,000
(đồng)
III.3. Mực

Định mức mực in cho một triệu trang in khổ 13x19 cm,khi
- in một màu đen là 5kg mực đen,
- in 2 màu hết khoảng 8kg mực.
- in 4 màu hết khoảng 12kg mực.
Trên cơ sở đó ta tính lượng mực sử dụng cho q trình in với 2 loại sản phẩm theo
công thứcsau:
+Lượng mực in sản phẩm 4 màu= (Khổ sản phẩm/ khổ tiêu chuẩn) x số trang x Số sản
phẩm x (12 kg/ 106)
III.3.1. Sách
18 X 26

Lượng mực in bìa (4 màu): 13 X 19 x 2 x 300 x 1000 x 12 x 10-6= 13.64 kg
18 X 26

Lượng mực in ruột (4 màu): 13 X 19 x 200 x 300 x 1000 x 12 x 10-6 = 1364.2 kg
III.3.2. Tạp chí
20.5 X 29

Lượng mực in (4 màu): 13 X 19 x 68 x 2 x 5000 x 52 x 12 x 10-6 = 1021,2 kg
Giá mực là 190.000/kg
 Số tiền để mua mực: (13.64+1364.2+1021.2)x190.000 =455,779,000 đồng
a) Keo dán:
22


Định lượng keo sản xuất trung bình là: 0,7 kg/ 1000 quyển sách. Với giá keo trên thị
trường là 20.000 đ/kg.
- Tổng số cuốn sách cần vào bìa keo nhiê ̣t trong mô ̣t năm:
1.000cuốn x 300đầu = 300.000 cuốn
- Số keo cần sử dụng là:

300.000cuốn : 1.000cuốn x 0,7kg = 210 kg
- Chi phí mua keo là: 210 kg x 40.000đồng = 8.400.000 VNĐ
b) Thép khâu:
- Trung bình mỗi cuốn tạp chí đóng 2 ghim, vâ ̣y số cuốn tạp chí 2 khở
(20.5x29)cm cần đóng ghim trong một năm là.
5.000cuốn x 52kỳ x2đầu + = 520.000 cuốn/năm
Mỗi cuộn thép đóng ghim là: 1.000m/cuộn , độ dày sợi thép 0,5mm.
mỗi cuộn thép ghim được 500 cuốn sách
520,000 cuốn/năm : 500cuốn/cuộn = 1040 cuộn thép /năm
- Chi phí mua thép khâu sách (giá mỗi cuộn thép là. 16.510 đồng/cuộn)
1040 cuộn thép x 19,000 đồng/cuộn = 19760000đồng/năm

ST
T
1

Nguyên vâ ̣t liêụ
Giấy in Ruột sách

Đơn giá

Thành tiền

( vnđ )

(VNĐ)

20.500,000

6,162,908,500


Số lượng
138.915 tấn

23


Bìa sách

7,938 tấn

24.500.000

122.08 tấn

22.500.000

15,26 tấn

24.500.000

Bản in

39.488 bản

150.000

Mực in

339.04kg


150.000

455,779,000

1

Keo vào bìa

210 kg

20.000đ

8.400.000

2

Thép khâu

1040 cuộn

16.510đ

19,760,000

Ruột tap
chí
Bìa tạp chí
2


Tởng sớ tiền

24

7,603,200,000

14,241,647,500


CHƯƠNG IV: TÍNH TỐN THIẾT KẾ MÁY
IV.1. Tính thời gian làm việc
 Ngày làm việc:
Số ngày làm việc là số ngày trong năm người lao động sản xuất ra sản phẩm .
Theo luật lao động, người lao động được nghỉ tối thiểu trong năm là 61 ngày bao gồm:
9 ngày nghỉ lễ tết, 52 ngày chủ nhật trong năm.
 Ca làm việc:
Ngày chia làm 1 ca sản xuất. Mỗi ca 8h, do sản phẩm nhiều nhưng với số lượng nhỏ,
cần hoàn thành thật sớm giao cho khách hàng. Tuy nhiên hàng tuần các tổ, các phân
xưởng đều để ra 1 ca sản xuất để làm công tác vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng định kì
thiết bị, nhà xưởng.
Do vậy số ca làm việc thực tế trong năm là:
(365 – 61) × 2ca – 52ca = 556 (ca sản xuất)
 Số giờ thực tế sản xuất
Trong sản xuất không phải lúc nào thiết bị cũng tạo ra sản phẩm. Thực tế một ca sản
xuất có từ 1,5 – 2 giờ khơng có sản phẩm. Thời gian này người lao động chuẩn bị
nguyên vật liệu, căn chỉnh thiết bị, chạy thử thiết bị, ăn giữa ca... Số giờ thực tế có sản
phẩm là 6 giờ.
IV.3. Thiết bị cho phân xưởng in
Công thức tính số máy in:
+ Vận tốc máy in

Trung bình một chiếc máy in chỉ chạy khoảng 2/3 - 3/4tốc độ thiết kế của máy trong
điều kiện ổn định
+ Sản lượng sản phẩm (sản lượng): được tính là số tờ in
Tính công suất máy in theo số lượt in trên máy trong 1 năm theo công thức sau:
S= V x C x T

25


×