Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Tử vi hàm số - Phần 8 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.72 KB, 10 trang )

TỬ VI HÀM SỐ – Nguyễn Phát Lộc www.tuviglobal.com

71
HÀNH
SAO
CHÍNH TINH PHỤ TINH
KIM
Vũ khúc
Thất sát
Xương – Thai phụ – Tấu – Lâm quan
Hổ – Cái – Vượng – Quan đới
THỦY
Cự môn
Thiên tướng
Thiên đồng
Thái âm
Phá quân
Tham lang
Khúc – Quyền – Hữu – Trì – Hồng
Khốc – Hư – Thanh long – Mộc
Thai – Riêu – Y – Hỷ – Thiếu âm
Long đức – Lưu hà – Bác sỹ – Sinh
Sứ – Kỵ – Suy – Tử
MỘC
Thiên cơ
Thiên lương
Khoa – Lộc – Quang – Phượng
Giải thần – Tướng – Đào – Tang
Dưỡng – Đường phù
HỎA
Thái dương


Liêm trinh
Khôi – Việt – Mã – Không – Kiếp
Kình – Đà – Linh – Hỏa – Hình – Đại
Tiểu hao – Thiên không – LNVT
TQQN – Thiên đức – Nguyệt đức
Binh – Bệnh – Tuế – Tuế phá
Kiếp sát – Phá toái – Thiếu dương
Đẩu quân – Quan phù – Tử phù
Trự phù – Điếu khách – Lực sỹ
Phi liêm – Hỷ thần – Quan phù
THỔ
Tử vi
Thiên phủ
Tả – Tồn – Cô – Quả – Cáo – Ấn
TPQN – Thiên trù – Đòa giải
Thương – Thiên tài – Phúc đức
Bệnh phù – Một – Tuyệt – Thai – Quý

PHẦN THỨ HAI
Chương 5
Luận về hàm số Tử – Vi
A.
Ý NIỆM HÀM SỐ TRONG KHOA TỬ – VI
TỬ VI HÀM SỐ – Nguyễn Phát Lộc www.tuviglobal.com

72
Tử – Vi là một khoa khảo sát con người và đời người rất sống động. Tính cách sống động đó phản
ảnh từ nhiều yếu tố.
Trước hết, khoa Tử – Vi sống động vì nó quan tâm đến nhiều yếu tố cùng một lúc. Mặt khác,
chính mỗi yếu tố cũng là một ý niệm sống động rồi: Một sao, ngoài giá trò cơ hữu của nó, còn có giá trò

tùy theo vò trí của nó trong một cung và tác dụng hỗ tương với các sao khác trong cung, chưa kể giá trò
đối nội và đối ngoại đó còn thay đổi cường độ tùy theo thời gian nữa.
Khoa Tử – Vi còn sống động ở chỗ nó khảo sát cả con người riêng rẽ lẫn con người trong các môi
trường sinh hoạt khác nhau, từ gia đình đến xã hội. Mặt khác, nó còn khảo sát cả đời người, tức là diễn
biến của các giai đoạn phức tạp của một quá trình sinh hoạt.
Khoa Tử – Vi sống động ở chỗ nó còn nới rộng tham vọng tìm hiểu cả về những người có liên hệ
trực tiếp đến mình trong đại gia đình, tiểu gia đình, trong bang giáo với xã hội, nghề nghiệp.
Nói lên bấy nhiêu khía cạnh sống động đó tức là gián tiếp nói rằng khoa Tử – Vi trong lúc khảo
sát con người và đời người, đã cố gắng gói ghém đến tối đa các yếu tố ảnh hưởng đến con người và đời
người trong một lá số. Lá số đó vừa dùng căn bản triết lý về Âm Dương Ngũ Hành, vừa dùng các “sao”
biểu tượng nhiều đặc tính của con người và của biến cố để diễn đạt các đặc trưng của nhân sinh từ lúc
đứa bé mời chào đời cho đến khi nó quá vãng.
Chính vì khoa Tử – Vi quan tâm đến nhiều yếu tố như vậy, cho nên người luận đoán Tử – Vi
không thể bỏ qua sự phức tạp để chọn sự đơn giản. Kết luận của Tử – Vi là một kết luận tổng hợp. Đặc
tính tổng hợp đó được diễn tả bằng 1 ý niệm hàm số.
Vậy, hàm số quả là một phương pháp mà khoa Tử – Vi áp dụng để khảo sát con người và đời
người, đồng thời cũng là một phương pháp lý giải lá số thích đáng nhất. Mà đã dựa vào hàm số để lý
giải Tử – Vi, vì thế tất phải tổng hợp các yếu tố riêng rẽ liên quan đến một khía cạnh để tìm hiểu các
uẩn khúc, đánh giá về lượng và phẩm của biến cố. Vì vậy, quan niệm lý giải bằng hàm số là quan niệm
tổng hợp, quan niệm đề cao sự tương quan giữa các yếu tố. Nhãn quan Tử – Vi chú trọng đến liên hệ
nhân quả giữa các yếu tố. Nó không bao giờ xem một yếu tố như một thành phần biệt lập. Trái lại sự
liên đới với các yếu tố khác, khung cảnh bao quát của nhiều yếu tố gọp lại, chính là những điểm phải
khám phá. Mỗi yếu tố được quan niệm như một biến số trong bối cảnh các biến số khác.
Không bao giờ
chúng ta nên xem bất cứ yếu tố nào như một vật tónh, mà phải nhìn vào nó như một dữ kiện động, biến
chuyển trong khung cảnh rộng lớn hơn và tác động trên những dữ kiện khác trong khung cảnh đó, cũng
như bò những dữ kiện này chi phối lại. Mỗi vì sao trong Tử – Vi vừa có giá trò cơ hữu, vừa có giá trò liên
đới. Mỗi cung trong Tử – Vi vừa có ý nghóa cơ hữu vừa có ý nghóa trong bối cảnh 3 cung phối chiếu,
đồng thời trong bối cảnh hai cung tiếp giáp hay nhò hợp. Ý nghóa của một sao một cung là ý nghóa đa
diện. Cho nên việc giải đoán sao, cung không bao giờ bỏ qua tính cách đa diện đó.

Có những người lạc quan muốn tìm trong hàm số Tử – Vi một công thức giúp khám phá những ẩn
số về con người và đời người. Thật sự, thì hàm số không phải là công thức, hay ít ra không phải là một
công thức toán học hay lý hóa. Tử – Vi vốn là bộ môn nhân văn, một khoa khảo sát về con người. Mà
phản ứng của con người tất nhiên không giống phản ứng của một vật thể. Con người vốn là một sinh vật
sống động, biến hóa theo qui luật của biến số thay vì theo qui luật của đònh số. Vì vậy, không thể có
công thức trong khoa Tử – Vi mà chỉ có hàm số trong Tử – Vi mà thôi. Trong hàm số tiềm ẩn ý niệm ẩn
số, biến số. Người giải đoán phải tìm cách khám phá ra ẩn số đó, nhất là ẩn số phúc đức thực tại. Họ
phải tổng hợp các yếu tố để tìm cách hình dung ẩm số một cách chính xác nhất. Cho nên vấn đề giải
đoán Tử – Vi phải sử dụng đến phương pháp suy luận rất nhiều. Chính điều này cho thấy kết luận Tử –
Vi tùy thuộc vào một phần giá trò, trình độ của người xem số. Và chính điều này cho thấy hàm số Tử –
TỬ VI HÀM SỐ – Nguyễn Phát Lộc www.tuviglobal.com

73
Vi không phải là một công thức. Tùy theo trình độ của tác giả giải đoán cao thấp, hàm số Tử – Vi sẽ có
một kết luận khác.
B. CÁC LOẠI HÀM SỐ TỬ – VI
Để có một ý niệm cụ thể hơn về hàm số Tử – Vi, ta thử phân tích những loại hàm số quan trọng.
Như đã trình bày, đối tượng khoa Tử – Vi nhằm tìm hiểu con người và đời người trong tương quan
với gia đình, với xã hội, với sự nghiệp với phúc đức.
Chẳng những cá nhân con người, tự nó là một hàm số, mà tương quan gia đình, xã hội, sự nghiệp,
phúc đức cũng là những hàm số liên hệ khác.
1)
Hàm số cá nhân
Trong khoa Tử – Vi, những yếu tố trực tiếp liên hệ đến cá nhân gồm có:
− Phần di truyền của tổ tiên (hérédité) được diễn đạt trong phúc đức của lá số.
− Phần cơ hữu của đương sự (facteurs intrinsèques) bao gồm các đặc trưng về cơ thể, tướng mạo,
tính tình, bệnh tật, được diễn đạt trong các cung Mệnh, Thân, Tật.
Chúng ta không kể đến các yếu tố liên hệ gián tiếp như xã hội, phu thê, bạn bè, tài lộc. Thành
thử, hàm số cá nhân có thể biểu hiện qua phương trình sau:


y
1
= f (phúc, mệnh, thân, tật)
y là kết luận về cá nhân dương số, f chỉ sự lệ thuộc trực tiếp. Phúc, Mệnh, Thân, Tật là những yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp. Đây là một hàm số tổng quát, rút tỉa từ những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến cá
tính của bất cứ người nào hay của con người nói chung. Đối với những người nói riêng, hay một vài
hạng người đặc biệt, các yếu tố này có thể thay đổi. Chẳng hạn như có vài người chòu ảnh hưởng nặng
nề của cha mẹ (hay anh em): lúc bấy giờ yếu tố của hàm số nhất đònh phải là phúc, mệnh, thân, tật, phụ
mẫu (hay huynh đệ).
Trong sự diễn đạt hàm số, tác giả không quan tâm đến những trường hợp đặc biệt của một vài
hạng người mà chú ý đế cô nương người (I home universe).
2)
Hàm số gia đình
Đối với môi trường sinh sống của một vài cá nhân trong thời niên thiếu, hai yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến đương sự là cha mẹ và anh em được diễn đạt bằng 2 cung Phụ Mẫu và Huynh Đệ. Do đó, hàm
số gia đình này là:

y
2
= f (phụ, huynh)
Đối với cá nhân đã lập gia đình, thì vợ chồng, con cái là 2 yếu tố chi phối trực tiếp giữa tiểu gia
đình được diễn xuất bằng hàm số:

y
3
= f (phu thê, tử)
TỬ VI HÀM SỐ – Nguyễn Phát Lộc www.tuviglobal.com

74
Đối với người có hai gia đình trở lên, còn có thêm yếu tố quan (đối cung với phu thê) và nô (nhân

tình) ảnh hưởng trực tiếp. Hàm số sẽ là:

y
4
= f (phu thê, quan, nô)
Trong hàm số này cung Quan, đối cung với cung Phu Thê, tượng trưng cho gia đình thứ hai. Cung
Nô trong (trong đó có nhân tình của đương số) là cung ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống ngoại hôn.
Thiết tưởng, có thể thêm vào cung Thiên Di, nhưng yếu tố này được xem như gián tiếp hơn. Cần lưu ý
thêm rằng trong khoa Tử – Vi không có sự phân biệt gia đình thứ 2, thứ 3, thứ 4 và cũng không có sự
phân tích khác biệt giữa các gia đình đó. Trong trường hợp phức tạp này, phải giải đoán thêm cung
Mệnh, Thân, Phúc đức của đương số để tìm nơi đó các bất hạnh khả hữu về gia đạo cũng như tính nết
đào hoa của đương sự. Nhưng, đến trình độ này, sự giải đoán kém chính xác nhiều.
3)
Hàm số xã hội
Trong Tử – Vi môi trường xã hội được tượng trưng bởi cung Thiên Di, nhưng sự giao thiệp của con
người được thể hiện trong cung Nô bao hàm các loại người như bạn bè, tôi tớ, nhân tình và người thuộc
quyền. Ngoài ra, cung Quan, biểu tượng cho đời sống nghề nghiệp cũng là yếu tố liên quan trực tiếp đến
xã hội. Do đó, hàm số xã hội của con người là:
y
5
= f (di, quan, nô)
4) Hàm số nghề nghiệp
Hàm số nào chòu 2 ảnh hưởng: quan trường và nô bộc trong 2 cung Quan và Nô.
Cung Quan nói lên công danh, sự nghiệp, khả năng chuyên môn, quyền hành, thế lực từ nghề
nghiệp mà có, cung Nô chỉ danh những thuộc quyền như học trò, công nhân, binh só, người dưới trướng
nói chung. Hàm số nghề nghiệp là:

y
6
= f (quan, nô)

5) Hàm số tài sản
Bao hàm 2 cung Tài và Điền, tượng trưng cho của cải nổi, chìm, động sản, bất động sản của một
người, hàm số tài sản sẽ là:
y
7
= f (tài, điền)
6) Hàm số phúc đức
Đây là một hàm số phức tạp nhất trong khoa Tử – Vi vì phạm vi của danh từ cũng như nội dung
của Phúc đức chưa bao giờ được qui đònh cụ thể. Ngoài ra, đứng về mặt Tử – Vi thuần túy mà xét, thì
phúc đức ảnh hưởng đến tất cả 2 cung còn lại, khiến cho cái gì cũng phải được tham chiếu với cung
Phúc.
Mặt khác, Mệnh và Cục của lá số cũng là 2 yếu tố được góp luận chung với Phúc đức.
Chính vì thế nên có thể có nhiều cách diễn đạt hàm số Phúc đức. Đơn giản nhất là hàm số sau:
TỬ VI HÀM SỐ – Nguyễn Phát Lộc www.tuviglobal.com

75
y
8
= f (phúc lá số, phúc thực tại, bản mệnh, cục)
Hàm số này có ghép thêm phần phúc thực tại. Lý do là vì phúc thực tại là một yếu tố ảnh hưởng
đến phúc của lá số. Đặc biệt đối với những người trùng giờ sinh, ngày sinh, Phúc thực tại quyết đònh sự
khác biệt giữa 2 vận mạng.
Phức tạp hơn thì có hàm số sau:

y
9
= f (phúc lá số, 11 cung khác)
Đây là một hàm số mơ hồ nhất và là hàm số đa cấp. Mơ hồ là vì phạm vi quá ư rộng rãi của Phúc
đức, liên quan đến Mệnh, Thân, Di, Quan, Phu Thê, Tử, Bào, Phụ, Nô, Điền, tất cả đều bò ảnh hưởng
vừa đồng loạt, vừa đồng tính chất.

Đa cấp là vì chính mỗi cung kể trên là hàm số của một vài cung khác theo thể thức ảnh hưởng hỗ
tương, và phải tùy thuộc lại cung Phúc trên một hệ cấp khác.
7)
Hàm số vận hạn
Vận mệnh con người biến đổi theo chu kỳ, lúc thònh, lúc suy. Cho nên vận hạn lệ thuộc vào Phúc,
Mệnh, Thân, vì mỗi cung hạn. Ý niệm này được biểu hiện qua hàm số:

Y
10
= f (phúc, mệnh, thân, hạn)
Hạn ở đây chỉ danh, vừa đại hạn, tức là từng thập niên, vừa tiểu hạn, tức là từng năm riêng rẽ.
Việc xem hạn vì phải lồng trong khung cảnh của phúc, mệnh, thân cho nên bò 3 yếu tố này chi phối rất
trực tiếp. riêng đại hạn còn chi phối tiểu hạn, tiệu hạn chi phối nguyệt hạn, nguyệt hàn chi phối thời
hạn.
Thành thử, hàm số vận hạn cũng là hàm số đa cấp. Càng xuống hạn ngắn chừng nào, hệ cấp càng
nhiều thêm, hàm số càng phức tạp hơn.
8)
Những hàm số khác
Ngoài 10 loại hàm số trên có thể kể các hàm số khác liên quan đến lá số nói chung, đến đời người
nói chung. Như một lá số do ngày sinh, Bản Mệnh, Cục mà có, được biểu hiện bằng hàm số:
y
11
= f (ngày sinh, bản mệnh, cục)
Con đời người nhất đònh phải là một hàm số hết sức phức tạp: đó là hàm số của các hàm số kể
trên, biểu diễn bằng:
y = f (y
1
, y
2
, y

3
… y
10
)
Phải chăng đây là một hàm số bực 2, bực 3… Lý giải được hàm số này, tác giả đó nhất đònh phải là
Thượng đế, người nắm hết cơ trời, cơ người trong không gian và thời gian. Trên phương diện Tử – Vi
học, cơ trời và cơ người được biểu diễn bằng hàm số chung cuộc đó. Khoa Tử – Vi có thể tìm phương
trình diễn đạt các yếu tố của thiên cơ và nhân cơ, nhưng vẫn không thấu triệt được chính xác toàn thể bộ
máy.

×