Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thói quen vệ sinh tay của người dân Việt Nam trong bối cảnh Covid 19: Nghiên cứu điển hình tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.47 KB, 8 trang )

THÓI QUEN VỆ SINH TAY CỦA NGƢỜI DÂN VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH COVID-19: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI HÀ NỘI
PGS.TS. Phạm Thị Huyền,
ThS. Nguyễn Hữu Đăng Khoa,
Cao Ti n C ờng
hoa Marketing, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TÓM TẮT:
Nghiên cứu điều tra và thảo luận các yếu tố thúc đẩy hành vi vệ sinh tay bằng việc sử dụng
nước rửa tay khô (NRTK). Đây là một nghiên cứu quan trọng trong mùa dịch Covid-19 vì nhiều lý
do. Người dân cần vệ sinh tay thường xuyên để giảm thiểu khả năng lây nhiễm bệnh; các nhãn hàng
nước rửa tay cũng có sự phát triển mạnh mẽ về doanh thu do nhu cầu tăng manh. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp định lượng. Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp qua hình thức online đến đối
tượng nghiên cứu. Sau 4 tháng thu thập, 404 phiếu khảo sát hợp lệ đã được sử dụng cho phân tích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc tính của sản phẩm là yếu tố thúc đẩy hành vi mạnh mẽ nhất; bên
cạnh các yếu tố khác là nhận thức, ảnh hưởng từ cộng đồng vi mô và vĩ mơ.
Từ khóa: thói quen vệ sinh tay, nước rửa tay khô (NRTK), Covid19, người dân, Hà Nội
1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi của con người. Câu châm ngôn “Sức khỏe là
vàng” đã có thấy tầm quan trọng của sức khỏe đối với mỗi con người nói riêng và với sự ổn
định và phát triển của mỗi gia đình và cả xã hội nói chung. Khi đời sống đang ngày càng được
cải thiện, nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe cũng ngày một gia tăng, người dân có xu
hướng chi tiêu nhiều hơn để bảo toàn và củng cố sức khỏe của mình. Đặc biệt, trước trong bối
cảnh ơ nhiễm môi trường và sự bùng phát của nhiều loại dịch bệnh, việc bảo vệ sức khỏe và
phòng chống dịch bệnh lây lan đang dần trở thành mối quan tâm hàng đầu và cấp thiết của con
người. Trong đó, “vệ sinh bàn tay” được các chuyên gia y tế nhận định là một trong những biện
pháp quan trọng nhất giúp phòng ngừa nhiễm trùng và bệnh tật, bởi đây là nơi trú ẩn của hàng
triệu vi khuẩn,virus gây bệnh. Hành động này tuy nhỏ nhưng đem lại lợi ích lớn giúp phòng
chống dịch bệnh. Thế nhưng, “vệ sinh tay” lại chưa được người dân nhận thức đúng đắn và
chưa được thực hiện thường xun. Ở Việt Nam, khơng có nhiều người có thói quen sử dụng
các loại nước rửa tay hàng ngày, do một số người không quá quan tâm đến việc vệ sinh tay hoặc
cho rằng chỉ cần rửa tay với nước là đủ.


Tuy nhiên, trong bối cảnh đại dịch viêm phổi cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19)
xuất hiện cuối năm 2019 và kéo dài cho tới nay, gây ảnh hưởng lớn tới mọi mặt của đời sống xã
hội. Các chuyên gia y tế nhận định, virus Corona lây nhiễm gián tiếp khi đưa tay có dính dịch hô
hấp của người bệnh lên mắt, mũi, miệng. Vệ sinh tay bằng các loại nước diệt khuẩn đã và đang
được xem là một trong những cách thức bảo vệ ban đầu hữu hiệu. Nhu cầu sử dụng các loại sản
phẩm nước rửa tay kháng khuẩn đã tăng trưởng mạnh mẽ, và dần trở thành thói quen hàng ngày của
người dân. Tuy nhiên, thói quen này liệu có duy trì trong lâu dài hay khơng? Làm sao để duy trì
được thói quen này của người dân để đảm bảo sống chung hịa bình với trạng thái bình thường mới
681


khi chưa tìm kiếm được giải pháp hữu hiệu chống lại Covid19? Làm thế nào để các doanh nghiệp
có thể tiếp tục phát triển sản phẩm này mà không bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát của dịch bệnh.
Nghiên cứu này hướng tới việc tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi đó.
2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở một cuộc khảo sát11 với 425 người dân khu vực Hà Nội, nghiên cứu mô tả nhu cầu,
thói quen và hành vi sử dụng NRTK của người dân trong điều kiện mới, phân tích và đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua và sử dụng NRTK của người tiêu dùng Việt Nam. Từ đó, nghiên
cứu đề ra một số giải pháp truyền thông marketing nhằm thúc đẩy và hướng dẫn hành vi sử dụng
NRTK đúng cách, ngăn chặn sự xâm nhập của một số chủng virus gây bệnh hơ hấp nói chung và
virus Corona nói riêng, giúp ổn định xã hội trong một trạng thái “bình thường mới”.
Trong bối cảnh Covid19, việc tiếp xúc trực tiếp với người khác bị hạn chế, chính vì vậy,
nhóm nghiên cứu chủ yếu thực hiện khảo sát online với đường link được gửi tới các diễn đàn, các
nhóm facebook, thơng qua email và các trang mạng xã hội. Do đó, có thể, kết quả nghiên cứu sẽ
phản ánh cơ bản hành vi của những người có thói quen sử dụng internet và facebook thay vì tất cả
người dân Hà Nội. Song, với sự phát triển rộng khắp của CMCN4.0, của các mạng xã hội, đặc biệt
là facebook, khi tồn Việt Nam có tới 67 triệu tài khoản facebook (66% dân cư) (Theo
WeAreSocial, 2020) chứng tỏ, sự phù hợp của nghiên cứu này trong bối cảnh hiện nay.
Bảng câu hỏi với các câu hỏi thang định danh để tìm hiểu về cách thức và thói quen sử dụng
nước rửa tay kháng khuẩn không dùng nước (nước rửa tay khô - NRTK) của người trả lời; các câu

hỏi thang đo Likert 5 mức độ với các mệnh đề đo lường mức độ đồng ý với các nhận định được đưa
ra liên quan tới các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua NRTK12. Bên cạnh đó, một số câu hỏi định
danh được thiết kế để nhận dạng đối tượng trả lời trên các khía cạnh tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
khu vực sinh sống với mong muốn kiểm tra sự khác biệt trong hành vi sử dụng của các nhóm người
dân thuộc các đối tượng khác nhau với các khía cạnh được nghiên cứu. Kết quả dữ liệu được thu về
sẽ được phân tích bằng các phép phân tích thống kê mơ tả, so sánh, phân tích hồi quy… để tìm câu
trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. Trước khi tiến hành phân tích so sánh, phân tích hồi quy, các
mệnh đề đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hành vi mua NRTK được đánh giá độ tin
cậy thông qua Cronbach‟s lpha để loại các thang đo khơng phù hợp hoặc có tương quan thấp với
biến tổng. Việc xây dựng bảng câu hỏi phụ thuộc vào mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu được
nhóm nghiên cứu đề xuất, cụ thể như Hình 1. Mơ hình nghiên cứu được kiểm định với 3 giả thuyết
như sau:
H1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc rửa tay với sức khỏe có ảnh hưởng thúc đẩy hành
vi vệ sinh tay bằng NRTK.
H2. Nhận thức về giá trị của NRTK có ảnh hưởng thúc đẩy hành vi vệ sinh tay bằng NRTK.
H3. Cộng đồng cùng sử dụng NRTK có có ảnh hưởng thúc đẩy hành vi vệ sinh tay bằng NRTK.
11

Chân thành cảm ơn sinh viên lớp Marketing 60CLC đã đ ng hành cùng tác giả trong suốt q trình thu thập thơng
tin về thói quen sử dụng nước rửa tay của người tiêu dùng Việt Nam trong bối cảnh Covid19, tháng 2-6/2020
12
Kết quả trung bình sẽ được đọc như sau: 1-1,8: Rất không đ ng ý; 1,81-2,6: Không đ ng ý; 2,61-3,4: Trung lập;
3,41-4,2: Đ ng ý; và 4.21-5: Rất đ ng ý.

682


Nhận thức về tầm quan trọng của
việc rửa tay với sức khỏe
Nhận thức về giá trị của

nước rửa tay khô
Ảnh hưởng từ cộng đồng
sử dụng nước rửa tay khô

H1
H2

Hành vi vệ
sinh tay bằng
nước rửa tay
khơ

H3

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mẫu nghiên cứu
Sau 2 tuần khảo sát online (trong tháng 4/2020), đã có 669 phản hồi của cộng đồng với bảng
câu hỏi của nhóm tác giả. Tuy nhiên, cơ cấu câu trả lời từ các tỉnh thành khác chiếm khoảng 36,5%
(244 phiếu), song nhưng lại đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau, nhiều phiếu trống thông tin cần thiết
nên đã bị loại khỏi dữ liệu. Sau đó, với các phiếu cịn lại, nhóm chọn ra được 405 phiếu khảo sát
được trả lời bởi những người sống trên địa bàn nội thành Hà Nội đủ dữ liệu để phân tích. Do đó, kết
quả nghiên cứu được trình bày dưới đây đại diện cho người dân ở các quận nội thành Hà Nội.
3.2. Thống kê mô tả
Trong 405 phiếu khảo sát hợp lệ, có 43% là sinh viên; 19,5% là nhân viên văn phòng; 12,6%
là làm cán bộ công nhân viên; 9,4% là lao động chân tay; 6,7% là làm kinh doanh; 4% làm trong
lĩnh vực y tế; còn lại là làm cách ngành nghề khác. Về giới tính, 28,9% là nam; 71,1% là nữ. Về độ
tuổi, 44% ở độ tuổi từ 18-22 tuổi; 12,6% ở độ tuổi từ 23-29; 18,8 ở độ tuổi từ 30-44; và 24,2% ở độ
tuổi từ 45-65. Mẫu nghiên cứu về cơ bản là đa dạng, có sự tham gia của tất cả các đối tượng khác
nhau, có thể đại diện cho tổng thể nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả người trả lời đều có nhận thức được rằng rửa tay là rất
quan trọng với sức khỏe cũng như là giảm thiểu sự lây lan của dịch bệnh trong thời kỳ Covid-19 (từ
4,49 đến 4,72/5). Bên cạnh đó, đa số người trả lời có niềm tin với cơng dụng NRTK (từ 2,89 đến
4,26). Đa phần người dân không có ý kiến trung lập về việc NRTK có cơng dụng làm dưỡng da
(2,89); nhưng họ rất đồng ý rằng sản phẩm này rất tiện lợi (4,26). Ngoài ra, đa phần người trả lời
đồng ý rằng họ chịu ảnh hưởng từ cộng đồng trong việc sử dụng NRTK (từ 2,79 đến 3,93). Người
trả lời ít chịu ảnh hưởng bởi các KOLs (2,79). Ảnh hưởng từ gia đình có giá trị trung bình cao nhất
(3,93). Điều này cũng phù hợp với văn hóa Việt Nam khi hành vi của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng
lớn bởi các thành viên trong gia đình.
Trong 405 người trả lời, 94,1% (381 người) cho biết đã sử dụng NRTK, với các lý do lần
lượt là (1) Do nhận thức được tầm quan trọng của việc rửa tay (89%); (2) Do Bộ Y tế khuyến cáo
(72,6%); (3) Tâm lý lo ngại dịch bệnh (57,2%). Chỉ có chưa đầy 12% người trả lời chọn lý do họ
dùng theo tâm lý đám đơng. Ngồi ra, cũng có hơn 20,7% người đang dùng NRTK là do thói quen
sử dụng đã có từ trước.
13

13

Câu hỏi cho phép người trả lời chọn nhiều phương án.

683


Về ý định và hành vi mua/sử dụng nước rửa tay trong tương lai, kết quả nghiên cứu cho thấy,
tại thời điểm nghiên cứu (4/2020), đa phần người trả lời đều thể hiện ý định mua rất rõ ràng, thậm
chí cả việc khuyên người khác cùng mua và sử dụng (Hình 2).
4,20

4,05
3,88


3,79

3,85

Ý định mua

Ý định khun

Chắc chắn mua

3,40

2,60

H nh 2.

Tơi chắc chắn sử dụng
NRTK trong thời gian dịch
bệnh

định và hành vi mua/sử dụng n ớc rửa tay trong t

ng lai

Ngu n: Nghiên cứu của nhóm, 4/2020

Nhóm tác giả sử dụng kết quả từ câu hỏi về việc sử dụng NRTK trong thời gian dịch bệnh
làm biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu kể trên. Có thể thấy, hành vi vệ sinh tay bằng NRTK
đã trở nên quen thuộc với điểm đánh giá trung bình là 4,05.

3.3. Độ tin cậy của thang đo
Nhằm kiểm định mơ hình nghiên cứu với các giả thuyết nêu trên, phép phân tích chỉ số
Cronbach‟s lpha đã được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của mệnh đề đo lường. Kết quả cho thấy tất
cả các mệnh đề đều đạt yêu cầu với hệ số Cronbach‟s lpha lớn hơn hoặc bằng 0,7 và tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3. Do đó, tất cả các mệnh đề đều sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Bảng 1. K t quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Hệ số Cronbach’s
Alpha

Kết luận

Nhận thức về t m quan tr ng của việc r a tay với sức kh e

0,878

Chấp nhận

Nhận thức về giá tr của NRTK

0,854

Chấp nhận

Ảnh hưởng t c ng đồng s d ng NRTK

0,718

Chấp nhận

Hành vi vệ sinh tay b ng NRTK


0,720

Chấp nhận

Mệnh ề

Ngu n: Nghiên cứu của nhóm, 4/2020

3.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho các biến độc lập cho kết quả như sau: kiểm định KMO
và Barlett có giá trị 0,8046 nằm trong khoảng cho phép từ 0.5 đến 1 (Sig. = 0,000). Ngoài ra, các
biến quan sát đều hội tụ vào 4 nhân tố với Eigenvalue lớn hơn 1 và giải thích khoảng 66,409% sự
biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2. KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

684

,804

Approx. Chi-Square

2449,947

df

91


Sig.

,000


Để ma trận nhân tố trở nên đơn giản và để việc giải thích các nhân tố một cách dễ dàng hơn,
nhóm tác giả sử dụng việc xoay nguyên góc cá nhân tố (varimax).
Bảng 3. Ma trận xoay các nhân tố
Component
Mệnh ề / Nhân tố
1

2

Rất c n giữ gìn vệ sinh tay

,847

Việc r a tay thường xuyên là m t cách đ bảo vệ sức kh e

,921

Trong bối cảnh Covid19, việc r a tay thường xuyên là c c kỳ c n thi t

,909

3

Tôi ch u ảnh hưởng của gia đ nh về việc s d ng NRTK


,755

Tôi ch u ảnh hưởng của đồng nghiệp về việc s d ng NRTK

,784

Tôi ch u ảnh hưởng của b n bè về việc s d ng NRTK

,813

4

Tôi ch u ảnh hưởng của KOLs về việc s d ng NRTK

,726

Tôi ch u ảnh hưởng của B Y t về việc s d ng NRTK

,713

Tơi ch u ảnh hưởng của Chính phủ về việc s d ng NRTK

,549

NRTK rất tiện l i đ s d ng

,741

NRTK có khả n ng sát hu n


,739

NRTK có khả n ng h mùi

,809

NRTK có khả n ng dưỡng da

,748

RT đem

i cảm giác d ch u khi s d ng

,824

Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.

Sau khi thực hiện ma trận xoay nhân tố, biến độc lập “niềm tin với công dụng của NRTK” bị
tách ra thành 02 biến riêng rẽ (khơng có hệ số tải nào nhỏ hơn 0,50). Hai biến riêng rẽ này được đặt
tên là “nhóm tham khảo vi mơ” và “nhóm tham khảo vĩ mơ”. Do vậy, mơ hình nghiên cứu điều
chỉnh như Hình 3. Các giả thuyết nghiên cứu được đặt lại như sau:
H1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc rửa tay với sức khỏe có ảnh hưởng thúc đẩy hành
vi vệ sinh tay bằng NRTK.
H2. Nhận thức về giá trị của nước rửa tay khơ có ảnh hưởng thúc đẩy hành vi vệ sinh tay
bằng NRTK.
H3. Nhóm tham khảo vi mơ có ảnh hưởng thúc đẩy hành vi vệ sinh tay bằng NRTK.

H4. Nhóm tham khảo vĩ mơ có ảnh hưởng thúc đẩy hành vi vệ sinh tay bằng NRTK
685


Hình 3. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh
3.5. Phân tích hồi quy
Trong kết quả hồi quy tuyến tính, R2 điều chỉnh bằng 0,227 cho biết mức độ biến thiên của
hành vi vệ sinh tay bằng NRTK. Hay nói cách khác, 22,7% biến thiên của biến độc lập này được
giải tích bởi 04 biến độc lập. Giá trị của mức ý nghĩa quan sát (Sig.) là rất nhỏ so với quy định (là
0.05). Như vậy, mơ hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu và có thể sử dụng.
Bảng 4. Tóm tắt k t quả phân tích hồi quy
Model Summary
Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

,484a

,235

,227


,669

a. Predictors: (Constant) Đ c tính sản ph m, Nhóm tham khảo v mơ
kh e, Nhóm tham khảo vi mơ

hận thức về t m quan tr ng của r a tay với sức

Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients

Standardized
Coefficients

Model

95.0% Confidence
Interval for B
t

1 (Constant)

B

Std. Error

Collinearity
Statistics

Sig.

Lower
Bound

Upper
Bound

2.984 .003

.337

1.637

Beta

Tolerance

VIF

.987

.331

Nhận thức về t m
quan tr ng của r a .231
tay với sức kh e

.067

.159


3.438 .001

.099

.363

.900

1.112

Nhóm
vi mơ

tham

khảo

.177

.051

.177

3.493 .001

.078

.277

.745


1.343

Nhóm
v mơ

tham

khảo

.153

.061

.119

2.503 .013

.033

.274

.852

1.173

.232

.047


.242

4.916 .000

.139

.324

.789

1.267

Nhận thức về giá tr
của NRTK

a. Dependent Variable: Tôi ch c ch n s d ng NRTK trong thời gian d ch bệnh

Ngu n: Nghiên cứu của nhóm, 4/2020

Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (Hành vi vệ sinh tay bằng NRTK). Giá trị t của cả hai biến độc lập đều lớn hơn nhiều so với
tiêu chuẩn (1.96) cho thấy sự ảnh hưởng là rất đáng kể. Giá trị của VIF nhỏ hơn 2 cho thấy khơng
có sự tồn tại của đa cộng tuyến.
686


Hệ số chuẩn hóa Beta của nhóm tham khảo vĩ mơ (β = 0,119) nhỏ hơn so với nhóm tham
khảo vi mô (β = 0,177); so với nhận thức về tầm quan trọng (β = 0,159); và so với đặc tính sản
phẩm (β = 0,242). Điều này khẳng định nhóm tham khảo vĩ mơ ít có ảnh hưởng nhất đến hành vi vệ
sinh tay bằng NRTK. Ngược lại, đặc tính sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất.

4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
22,7% biến thiên của biến độc lập này được giải tích bởi 04 biến độc lập. Như vậy, khơng có đủ
bằng chứng để bác bỏ tất cả các giả thuyết; nói cách khác, giả thuyết H1, H2, H3, và H4 đều
được chấp nhận. Trong đó, Nhận thức về giá trị của NRTK có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới
hành vi sử dụng NRTK, tiếp đến là Nhóm tham khảo vi mơ. Yếu tố Nhận thức về tầm quan
trọng của việc rửa tay với sức khỏe ở vị trí thứ ba, cịn Ảnh hưởng vĩ mô (qua KOL, qua khuyến
cáo của Bộ Y tế hay của Chính phủ) cũng có ảnh hưởng tích cực tới hành vi sử dụng NRTK của
người dân thấp hơn.
Chính vì vậy, muốn thúc đẩy hành vi sử dụng NRTK trong bối cảnh dịch bệnh, việc tác
động vào cả 4 yếu tố này đều có ý nghĩa. Đặc biệt, làm sao để tăng cường nhận thức của người
tiêu dùng về giá trị của người tiêu dùng về giá trị của NRTK là điều cần làm trước tiên. Từ kết
quả này, các nhãn hàng NRTK cần tập trung quảng bá cho người tiêu dùng hiểu rõ về đặc tính
của sản phẩm, vì đây là yếu tố có tác động lớn nhất lên hành vi mua của họ. Ngoài ra, các nhãn
hàng có thể phối hợp với các bên liên quan như Bộ Y tế, Chính phủ để tăng cường nhận thức
của người dân về tầm quan trọng của việc rửa tay cũng như tạo ra sự lan tỏa trong cộng đồng; từ
đó góp phần thúc đẩy hành vi vệ sinh bằng NRTK của người dân Việt Nam. Việc này cần sự hỗ
trợ của thông tin, truyền thông của các cơ quan quản lý nhà nước thay vì dành tồn bộ trách
nhiệm này cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc tác động vào cộng đồng nói chung và chia sẻ giá trị của NRTK ln có ảnh
hưởng thúc đẩy hành vi tiêu dùng. Việc tận dụng các tổ dân phố, các hội nhóm bạn bè và các thành
viên trong gia đình để truyền thông về sản phẩm được coi là biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy
hành vi. Các chương trình truyền thơng vĩ mơ sẽ góp phần cải thiện ý thức của người dân trong bảo
vệ sức khỏe nói chung và sử dụng NRTK trong bối cảnh Covid hiện nay.
Nghiên cứu này đã góp phần hồn chỉnh bức tranh tổng thể của các yếu tố thúc đẩy hành vi vệ
sinh bằng NRTK. Nghiên cứu đã chỉ ra được tuy nhận thức và ảnh hưởng cộng đồng là quan trọng,
nhưng hành vi sẽ được thúc đẩy mạnh nhất nếu xuất phát từ đặc tính sản phẩm. Đây là cơ sở để các
nhãn hàng và các cơ quan chức năng có các giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi này trong thời kỳ
dịch Covid-19 vẫn chưa hoàn toàn qua đi./.


687


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alberto Berardi và cộng sự (2020), Hand sanitisers amid CoViD-19: A critical review of
alcohol-based products on the market and formulation approaches to respond to increasing
demand, />2. Báo cáo của Bộ Y tế (2020) về Phòng chống dịch Covid19
3. Báo cáo của UNICEF (2020) về thực trạng vệ sinh cho trẻ em,
/>4. Báo cáo của WHO (2020) và Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ
5. Didier Pittet (2020), Chương trình Kiểm sốt Nhiễm trùng tại Bệnh viện Đại học Geneva
6. ElaineLarsonR.N et al., (1982), Factors influencing handwashing behavior of patient care
personnel, American Journal of Infection Control, Volume 10, Issue 3, August 1982, Pages 93-99
7. Fortune Business Insights™ Pvt. Ltd., Impact of COVID-19 on Hand Sanitizer Market to Reach
USD 1.87 Billion by 2020; High Demand for Personal Hygiene Products Owing to Covid-19
will id Growth: Fortune Business Insights™,
/>8. Văn Bàng (2020)Rửa tay đúng cách là biện pháp hàng đầu ngừa COVID-19,
/>
688



×