Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.02 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Lý‎ do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
2. NỘI DUNG...................................................................................................4
2.1. Cơ sở lý‎ luận về nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường
THPT A.............................................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý‎ luận chung.................................................................................4
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý‎.........................................................................7
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường THPT A............8
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung.......................................................................8
2.2.1.1. Đặc điểm tình hình của Trường THPT A.............................................8
2.2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn tại trường THPT A...........................9
2.2.2.1. Hoạt động phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”.............................9
2.2.2.2. Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn.....................................................9
2.2.2.3. Hoạt động dự giờ, thao giảng của đội ngũ giáo viên.........................10
2.2.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo viên.......10
2.2.3. Đánh giá chung......................................................................................11
2.2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................11
2.2.3.2. Hạn chế...............................................................................................11
2.2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................11
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn tại trường THPT A...................................................................................12
2.3.1. Phương hướng, mục tiêu.......................................................................12
2.3.1.1. Phương hướng....................................................................................12
2.3.1.2. Mục tiêu..............................................................................................13
2.3.2. Nhiệm vụ, giải pháp..............................................................................13
2.3.2.1. Nhiệm vụ.............................................................................................13


2.3.2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
tại Trường THPT A..........................................................................................14
2.4. Kết quả đạt được......................................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................18


3.1. Kết luận....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị..................................................................................................19
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo...........................................................19
3.2.2. Đối với Nhà trường...............................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................21


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4

Chữ viết tắt
PPDH
THCS
THPT
TTCM

Nội dung
Phương pháp dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Tổ trưởng chuyên môn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý‎ do chọn đề tài
Thế giới ngày càng phát triển, trong đó giáo dục cùng với khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trị hết sức quan trọng
trong sự phát triển xã hội về mọi mặt. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều
rất coi trọng giáo dục và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm
nâng cao chất lượng công tác giáo dục cho các trường học. Đảng và Nhà nước
ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, chăm lo đến sự nghiệp
“trồng người” vì lợi ích trăm năm của đất nước. Trước yêu cầu cấp thiết phải
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố – hiện đại hố đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, hoạt động chuyên mơn đóng vai
trị then chốt, quan trọng quyết định sự phát triển của mỗi nhà trường.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thơng tư số
12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo: Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức,
quản lý‎ của trường THCS, THPT. Trong trường các tổ, nhóm chun mơn có
mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và
các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trường nhằm thực hiện chiến lược phát
triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các
hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục. Tổ chuyên môn trong các trường
học chính là nơi liên hệ gần gũi trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, giúp giáo viên
hồn thành cơng tác chuyên môn, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
Trong tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn là người giữ vai trò quan trọng
nhất - là người trực tiếp quản lý‎ nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối
lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về chất lượng giảng dạy của
giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình. Tổ trưởng

chun mơn (TTCM) chính vì vậy là cầu nối của giáo viên trong tổ với Ban
Giám hiệu, giúp đánh giá phân loại giáo viên và nghiệp vụ sư phạm một cách
chính xác. Người TTCM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo Nhà
trường”. Thế nên, nhiều nhà lãnh đạo đã chọn việc đổi mới công tác quản lý‎
và sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong những nội dung trọng yếu cho mục
tiêu đổi mới công tác quản lý‎ và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó,
chức năng quản lý‎ của tổ chuyên môn là hết sức quan trọng.
1


Trong những năm qua, Trường THPT A luôn xác định nâng cao chất
lượng công tác chuyên môn trong Nhà trường là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, hàng đầu trong nhiệm vụ năm học, Ban Giám hiệu Nhà trường hàng
năm đã lập kế hoạch chỉ đạo, giao chỉ tiêu và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ.
Xây dựng quy chế làm việc nêu cao tinh thần “ Kỷ cương - Tình thương Trách nhiệm”. Động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học,
khuyến khích sự chuyên cần, tích cực chủ động, rèn luyện khả năng tự học của
học sinh. Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, tăng cường các giờ học thực
hành, sử dụng tốt các thiết bị và đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giờ
lên lớp. Coi trọng công tác dự giờ thăm lớp, tổ chức Hội giảng và các buổi bồi
dưỡng chun đề có hiệu quả, tránh hình thức. Chú trọng công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi và phụ đạo cho học sinh yếu kém, thực hiện dạy lồng ghép kỹ
năng sống, dạy tích hợp trong từng từng bộ mơn. Các TTCM đã xác định rõ vai
trò, cố gắng hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Với cương vị là người đứng đầu nhà trường, nhiều năm liền được mài dũa qua
thực tế nên bản thân cũng đã rút ra được chút ít kinh nghiệm và hơn nữa là
được đóng góp sức mình vào chủ trương lớn của Nhà trường trong giai đoạn
mới nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động chuyên môn tại Trường THPT A”. Thực hiện đề tài này, tôi mong
muốn có những đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động

chuyên môn của Nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý‎ luận và khảo sát thực tiễn tại Trường THPT A
đề tài đánh giá đúng về thực trạng hoạt động chuyên môn, nêu rõ những ưu
điểm, những tồn tại, hạn chế, từ đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn đáp ứng yêu cầu
phát triển của Nhà trường trong những năm tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn ở Trường THPT A.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Trên cơ sở lý‎ luận Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước để xác định quan điểm, phương hướng giải quyết nội dung của
2


đề tài.
Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế,
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để giải quyết vấn đề của đề tài.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Trường THPT A trong năm học 2019-2020.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý‎ luận về nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại
trường THPT A
2.1.1. Cơ sở lý luận chung

Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới
khách quan, khoa học, kĩ thuật, kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động nghề nghiệp
cũng như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường
xuyên, liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của con người (trong gia đình,
nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã hội, trong đó mơi trường
giáo dục trong nhà trường là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
chất lượng, hiệu quả của giáo dục. Vì thế, giáo dục là lĩnh vực trọng yếu
quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại:“Giáo dục chính là hiện
tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con
người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhằm
kế thừa và duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại”1.
Theo Mác: Giáo dục – đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc
những nhà khoa học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó
những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công
nghệ mới. Nếu chúng ta khơng có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội chỉ là lời nói hnh hoang, rỗng tuếch. Cịn Ph. Ăng Ghen thì khẳng định:
Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy
phải có tri thức.
Từ quan điểm của C. Mác và trên cơ sở thực tế đất nước Lênin đã sớm
khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục – đào tạo. Theo Lênin: Muốn tạo
lập chủ nghĩa xã hội phải có một trình độ văn hoá nhất định. Việc nâng cao
năng suất lao động, trước hết phải nâng cao trình độ học vấn và văn hố của
quần chúng nhân dân và nếu khơng có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít
nhiều phát triển thì tuyệt nhiên khơng thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mơ
tồn dân. V.I.Lênin cịn đưa ra khẩu hiệu nổi tiếng: “Học, học nữa, học mãi!”,
đã trở thành khẩu hiệu, thành câu châm ngôn của hàng triệu, triệu các thế hệ
không chỉ của nền giáo dục ở Nga, mà còn là khẩu hiệu của nền giáo dục ở
nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Người đã có

1

GT TCLLCT - HC - Phần IV. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước VN về các lĩnh vực ĐSXH, tr. 139

4


những chỉ dẫn hết sức quý‎ báu về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương
pháp giáo dục... nhằm phát triển một nền giáo dục tồn diện. Những chỉ dẫn
đó khơng chỉ có giá trị trực tiếp chỉ đạo cơng tác giáo dục của đất nước thời
đó, mà vẫn cịn nguyên giá trị định hướng, soi đường cho công cuộc đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo của nước ta hiện nay. Người đã chỉ dẫn
việc vận dụng nội dung giáo dục cho mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học, bậc học: Đối
với “...Trung học thì cần đảm bảo cho học trị những tri thức phổ thơng chắc
chắn, thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ
những phần nào không cần thiết cho đời sống thực tế”2.
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung phát triển năm 2011) nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho
phát triển”3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt
Nam nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển năng lực và phẩm chất của người học”4. Trên cơ sở xác định đúng,

trúng mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo, công khai mục tiêu, chuẩn “đầu
vào”, “đầu ra” của từng bậc học, mơn học, chương trình, ngành và chun
ngành đào tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chương trình khung các mơn học
và nội dung của nó theo hướng phát triển mạnh năng lực và phẩm chất người
học, bảo đảm hài hịa đức, trí, thể, mỹ; thực hiện tốt phương châm mới: dạy
người, dạy chữ và dạy nghề (trước đây là dạy chữ, dạy người, dạy nghề). Nói
một cách khác, yếu tố đầu tiên của triết lý‎ giáo dục Việt Nam hiện nay là tăng
cường yếu tố dạy người - chủ nhân của chế độ mới, của xã hội xã hội chủ
nghĩa.
2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, t.8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 81.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2011, tr. 77
4
Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2016, tr. 115
3

5


Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường
phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
nêu rõ: tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của
giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên
môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chun mơn có vai trị quan trọng trong
quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh
giá, là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng
lực chun mơn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và kiểm tra
đánh giá nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý‎ trực tiếp bồi
dưỡng giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những

điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá
trình giảng dạy và giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trị quyết định
trong cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo
viên. Chỉ có ở tổ chun mơn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận
lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ năng lực chun mơn
của mình.
Tổ chun mơn có chức năng giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học, trực tiếp quản lý‎ giáo viên
trong tổ theo nhiệm vụ quy định.Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng
quản lý‎ nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt
động dạy học trong trường. Nhiệm vụ cụ thể của tổ chuyên môn là:
- Quản lý‎ giảng dạy của giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và
cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động
khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng như kế hoạch năm học của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
+ Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết
bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý‎ việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên: kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy
học, thiết bị dạy học đúng, đủ các tiết theo phân phối chương trình; soạn thảo
6


giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo
khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất
lượng dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi

dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo
viên mới tuyển dụng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng
dụng công nghệ thơng tin trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng.
+ Điều hành hoạt động của tổ: tổ chức các buổi sinh hoạt tổ theo định kì
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác, lưu trữ hồ sơ của
tổ, thực hiện báo các với Ban giám hiệu theo quy định.
+ Quản lý‎, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên:
thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối
chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện cho điểm
theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ, …
+ Các hoạt động khác: đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng,
kỷ luật giáo viên,…Việc này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ
tổ viên của mình về ưu điểm, hạn chế việc thực hiện nhiệm vụ và phẩm chất
đạo đức, …
- Quản lý‎ học tập của học sinh
+ Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ mơn quản lý‎ để có
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khoá để
thực hiện mục tiêu giáo dục
+ Các hoạt động khác theo sự phân công của cấp trên.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
- Căn cứ theo Điều 16 (Quy định tiêu chuẩn và nhiệm vụ của tổ trưởng
chuyên môn), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.


7


- Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT- BGDĐT, ngày 12/5/2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường THCS.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ - TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thơng tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học đạt chuẩn
quốc gia.
- Nghị quyết số 29 - NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”.
- Công văn số 5555/ BGDĐT- GDTrH, ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thay đổi hình thức sinh hoạt chun mơn.
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng: “tiếp tục đổi
mới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực”
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động chun mơn tại trường THPT A
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung
2.2.1.1. Đặc điểm tình hình của Trường THPT A

Trường THPT A được thành lập năm 2000. Tính đến thời điểm hiện tại,
Trường có 14 phịng học, 01 phịng y tế, 01 phịng hội đồng, 01 phịng đồn
đội, 01 phịng văn thư – kế tốn, 03 phịng cho cán bộ quản lý‎, 06 phịng học
bộ mơn, 01 phịng thư viện với hệ thống sách giáo khoa, sách tham khảo rất
nghèo nàn chưa đủ cho học sinh và giáo viên sử dụng tìm hiểu kiến thức và
chưa có phịng sử dụng giáo án điện tử.
Đến cuối năm học 2018 – 2019 Trường có 42 cán bộ cơng nhân viên
chức đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, cơ cấu chuyên môn phù hợp các
8


nhiệm vụ của nhà trường, tuổi nghề, tuổi đời ở nhiều mức độ khác nhau, được
phân thành 8 tổ chuyên mơn: Tổ Hành chính, Tổ Tốn, tổ Lý‎, tổ Tin-Cơng
nghệ, Tổ Hố – Sinh, tổ Thể dục Quốc phịng, Tổ Văn, tổ Sử – Địa – GD và
Tổ Anh; Tổng số học sinh là 622 học sinh được chia thành 16 lớp. Như vậy về
đội ngũ giáo viên cũng như cơ sở vật chất tuy cịn chưa hồn chỉnh nhưng có
thể nói là tạm ổn, cơ bản đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy và học tập của giáo
viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của
Nhà trường.
2.2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn tại trường THPT A
2.2.2.1. Hoạt động phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”
Trong những năm qua, công tác chuyên mơn được nhà trường chú trọng,
trong đó phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” được triển khai phát động và
thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhà trường đã xây dựng, bồi dưỡng
được một đội ngũ cán bộ, giáo viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ,
nhiệt huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; chú trọng
công tác giáo dục học sinh theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo để học
sinh vươn lên trong học tập chiếm lĩnh tri thức, trong tu dưỡng rèn luyện đạo
đức, nhân cách.
Kết quả hàng năm trên 90% cán bộ giáo viên đạt danh hiệu lao động

tiên tiến và chiến sĩ thi đua; tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp từ 85,5% trở lên;
Trong nhiều năm liền, tỉ lệ học sinh giỏi các cấp ln duy trì, đặc biệt ở các
bộ mơn tốn, hố, lý‎, văn, lịch sử, tiếng Anh. Chất lượng giáo dục hai mặt của
học sinh có bước chuyển biến vượt bậc.
2.2.2.2. Hoạt động sinh hoạt tổ chun mơn
Trong hoạt động chun mơn thì sinh hoạt tổ chun mơn có vai trị
quan trọng nhất. Bởi vì, sinh hoạt tổ chun mơn có tính tổ chức, chủ động và
mang tính tập thể cao. Sinh hoạt tổ chuyên môn là nơi thực hiện các hoạt
động chia sẽ đồng nghiệp về chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho những
giáo viên còn hạn chế về năng lực và chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy,
nhất là giáo viên tập sự có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao
trình độ tay nghề.
Các tổ chun mơn tại trường THPT A thời gian qua đã có nhiều cố gắng
và gặt hái được nhiều thành quả. Mỗi tháng sinh hoạt chun mơn 2 lần,
ngồi việc triển khai các văn bản, kế hoạch của cấp trên và của nhà trường thì
các tổ đã chú trọng đến thảo luận giải quyết các nội dung khó trong một số bài
9


học, tổ chức các hoạt động chuyên đề, ...làm cho chất lượng giờ dạy của giáo
viên dần được nâng lên, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh,
tích hợp những vấn đề mang tính giáo dục thực tế, tạo điều kiện cho mọi
người cùng trao đổi học tập, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo ở mỗi giáo viên.
Mỗi giáo viên đã tự nghiên cứu bài dạy, soạn giáo án có cập nhật kiến
thức qua mỗi năm, khơng sao chép lại giáo án cũ, tự làm đồ dùng dạy học
phục vụ giờ dạy, tham gia làm đồ dùng dạy học bền đẹp. Giáo viên tự học tập
nâng cao tay nghề không chỉ thông qua hoạt động thao giảng, dự giờ, chun
đề mà cịn thơng qua tự học, tự nghiên cứu.
2.2.2.3. Hoạt động dự giờ, thao giảng của đội ngũ giáo viên

Ngay từ đầu năm học kế hoạch dự giờ, thao giảng được đưa vào chỉ tiêu
thi đua năm học, mỗi giáo viên dự đủ ít nhất 18 tiết/năm, thao giảng 2 tiết/năm.
Giáo viên tích cực dự giờ và dự vượt chỉ tiêu quy định, rút được kinh nghiệm
và học hỏi được thêm phương pháp giảng dạy từ đồng nghiệp. Bộ phận chuyên
môn căn cứ vào kết quả đăng ký‎ thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi trong từng
học kỳ và cả năm học (từ các tổ trưởng chuyên môn gửi lên). Nhà trường phân
công giáo viên dự giờ (ưu tiên dự cùng chun mơn trước). Sau mỗi tiết dự,
góp ý‎, đánh giá xếp loại và nộp kết quả (phiếu dự giờ) về bộ phận chuyên môn,
theo dõi, tổng hợp và làm căn cứ xếp thi đua giáo viên cuối học kỳ và cuối mỗi
năm học. Qua đó, có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau, kịp thời rút kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.2.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo viên
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong các tổ chuyên môn đã được chú
trọng: Hàng tháng các tổ đều có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy
học, giờ dạy, hồ sơ sổ sách, công tác đánh giá, ghi điểm cho học sinh và việc
thực hiện các hoạt động khác. Điều này đã làm nâng cao ý‎ thức của giáo viên
trong việc thực hiện nhiệm vụ và đưa hoạt động của nhà trường đi vào quy cũ.
Tuy nhiên, trong đánh giá nhận xét còn mang tính cả nể, chưa chú trọng
biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của giáo viên. Công tác xét thi
đua cuối năm của nhà trường khá khó khăn, dù hội đồng thi đua nhà trường đã
mất rất nhiều thời gian và cố gắng làm việc công minh nhưng vẫn cịn tình
trạng kiện cáo gây mất đồn kết nội bộ ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường.
Việc xét thi đua ngày càng khó khăn bởi nó ảnh hưởng đến nâng lương trước
hạn. Trong khi tinh thần đoàn kết của đơn vị là một trong những tiêu chí để
10


xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Những hạn chế nêu trên đã làm ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng chuyên môn của nhà trường cần phải được khắc phục
kịp thời.

2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Ưu điểm
- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, quan
điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành nghiêm túc mọi chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý‎ thức trách
nhiệm cao với nghề nghiệp, gương mẫu trong sinh hoạt, ln có tinh thần tự
học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ.
- 100% cán bộ quản lý‎ và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, có năng lực,
kỹ năng sư phạm, được cập nhật, được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ dạy học, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Về độ tuổi của đội ngũ giáo viên nhà trường phần lớn còn trẻ nên tương
đối dễ tiếp thu những kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng có hiệu quả các
phương pháp dạy học tích cực, đáp ứng cơ bản nhu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục.
2.2.3.2. Hạn chế
Các cuộc họp tổ chuyên môn chưa phong phú mới chỉ đơn thuần là đánh
giá và triển khai kế hoạch. Công tác chuyên đề cịn mang tính hình thức, cơng
tác dự giờ thăm lớp cũng chưa sâu sát. Công tác kiểm tra đánh giá cịn nể
nang, e ngại, sợ mất lịng mà khơng dám nói lên sự thật. Vì thế mà những lệch
lạc, yếu kém chưa được chấn chỉnh kịp thời và không thay đổi được hiện
trạng để thúc đẩy năng lực chuyên môn của giáo viên làm ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả giáo dục.
2.2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế
Hoạt động chuyên môn đang tiềm ẩn nhiều hạn chế kìm hãm rất lớn đến
sự phát triển của nhà trường. Đó cũng là thực trạng chung của hầu hết các
trường THPT. Nguyên nhân chính của những yếu kém nêu trên là: một số tổ
trưởng chưa thực sự là người có năng lực quản lý‎ và năng lực chun mơn
nên chưa có khả năng vạch kế hoạch và điều hành công việc cũng như không
được sự tín nhiệm của tổ viên.
Cơng tác kiểm tra, đánh giá là việc làm thường xuyên của tổ trưởng và

có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động hoạt động chuyên
môn. Thế nhưng một số tổ trưởng đã xem nhẹ việc này nên không thực hiện
11


thường xuyên dẫn đến công việc bê trễ kéo dài đến khi sự việc lộ rõ thì khơng
thể khắc phục được. Hơn nữa đây là việc làm tế nhị nếu không khôn khéo sẽ
phản tác dụng, một số tổ trưởng đã lúng túng khi thực hiện công việc này.
Thực tế đã cho thấy người đánh giá thường e ngại, né tránh còn người được
đánh giá lại thường bức xúc, bất đồng.
Tổ trưởng chưa nắm vững tinh thần đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn để
xây dựng kế hoạch cho phù hợp. Và phải công nhận một điều rằng công việc
của tổ trưởng nhiều, khó khăn nhưng thù lao cịn hạn chế nên khơng kích
thích được sự nhiệt tình của họ. Về phía cấp trên cịn lỏng lẻo trong sự giám
sát, quan tâm đến hoạt động của tổ chuyên môn và chưa có hệ thống tiêu chí
rõ ràng cho giáo viên phấn đấu, chưa có khn mẫu định hình cho giáo viên
tự ép mình thực hiện nên khơng vận động, tập hợp, thu hút được đông đảo
giáo viên tham gia các phong trào chuyên môn, khi xét thi đua cuối tháng,
cuối kỳ, cuối năm thì mất thời gian và xảy ra khiếu kiện.
Các nội dung chính về chun mơn cần giúp nhau để nắm vững thì đa số
các tổ chun mơn chỉ mới động đến ở mức độ điểm việc chứ chưa đào sâu
hoặc thậm chí là đứng bên lề, các buổi giảng dạy dự giờ chủ yếu quan sát giáo
viên rồi đưa ra nhận xét chứ chưa nhìn nhận một cách khách quan hiệu quả
bài dạy, hoạt động sinh hoạt chuyên đề chưa thực sự được chú trọng.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn tại trường THPT A
2.3.1. Phương hướng, mục tiêu
2.3.1.1. Phương hướng
Xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
năng động, sáng tạo, chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện về giáo dục, đảm bảo nhu cầu học tập của xã hội. Đặc biệt chọn
người làm tổ trưởng phải có tâm và đủ năng lực, ham học hỏi, có ý‎ thức rèn
luyện cao. Đó là người có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý‎ để phát huy hết vai trị của mình trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn.
Đảm bảo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho giáo viên, học sinh
phát triển một cách toàn diện. Tăng cường cơng tác tun truyền xã hội hóa
giáo dục để góp phần trang bị cơ sở vật chất trường lớp mà cụ thể là thư viện,
phịng thí nghiệm thực hành, trang thiết bị dạy học đảm bảo nhu cầu tối thiểu
12


cho các hoạt động chun mơn; đồng thời có chính sách cải thiện, tăng thu
nhập chính đáng cho giáo viên.
Thay đổi nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cho giáo viên theo hướng dạy học
tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực người học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý‎
thức chấp hành pháp luật cho học sinh, giảm thiểu kiểu sinh hoạt theo lối
truyền thống.
Cụ thể hoá các hoạt động chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên, viết sáng
kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, dạy học tích
hợp, bồi dưỡng học sinh giỏi, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá học sinh vào trong từng tiết học cụ thể. Để thực sự các hoạt động đó
đem lại hiệu quả thiết thực, tác động trực tiếp đến học sinh.
Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bao quát hết các hoạt động, sát thực
tế, vừa kích thích, thu hút được đơng đảo giáo viên tham gia tích cực các hoạt
động chuyên môn nhằm đạt mục tiêu chung của nhà trường lại vừa làm nhẹ
nhàng cho công tác quản lý‎

2.3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu 1: Xây dựng tập thể đoàn kết, thực hiện đúng đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu 2: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, thực hiện
tốt quy chế chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, phát triển năng
lực chuyên môn của mỗi giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
2.3.2. Nhiệm vụ, giải pháp
2.3.2.1. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả
công tác. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỷ năng sống, ý‎ thức trách
nhiệm đối với xã hội. thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào
thi đua của trường, của ngành. Tăng cường rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của giáo viên và học sinh.
Nhiệm vụ 2: Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình
thức và kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá
học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương
13


pháp tự học, tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn, đa dạng hố các hình thức học tập, chú trọng
các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
2.3.2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động chun mơn
tại Trường THPT A
Thứ nhất, phát huy vị trí, vai trị của người tổ trưởng chun mơn trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của Nhà trường:
TTCM trước hết là cán bộ quản lý‎ trong nhà trường, nên điều kiện tiên
quyết là phải có năng lực quản lý‎, tức là có khả năng hoạch định các mục tiêu,

xây dựng kế hoạch cũng như tiên liệu tất cả những khó khăn có thể xảy ra để
tìm ra phương án giải quyết. Hơn nữa, vì đặc thù quản lý‎ các cơng việc
chun mơn, nên TTCM phải là người có năng lực chuyên môn vững vàng.
Điều này, thực sự quan trọng vì để có năng lực đó đị hỏi người TTCM phải
có q trình tự học tập, rèn luyện và trau dồi, và thơng qua q trình này mới
cho TTCM kinh nghiệm, khả năng phán đốn năng lực chun mơn của tổ
viên một cách chính xác nhất.
Để có được năng lực tổ chức quản lý‎ tổ, người tổ trưởng phải thường
xuyên nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các tài liệu chun sâu có liên quan
đến chun mơn. Đồng thời học tập ở các giáo viên giảng dạy lâu năm có
kinh nghiệm và tranh thủ sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu.
Người được giao trọng trách làm TTCM vừa phải là người có “tâm”, vừa
phải là người có “tầm”. Có “tầm” ở chỗ, TTCM phải nhìn ra năng lực của tổ
viên, phải có khả năng dùng người, phân cơng nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối
đa năng lực tiềm tàng và vai trò mỗi giáo viên trong tổ. Khi phân công chuyên
môn cần căn cứ vào công việc để chọn người thích hợp, có thể dựa vào: sở
trường, thâm niên nghề nghiệp, nguồn đào tạo, hồn cảnh gia đình và nguyện
vọng cá nhân (tuy chuẩn này không lấn át các chuẩn trước, nhưng TTCM cần
xem xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết hợp lý‎ sao cho tình nghĩa càng
thêm ấm áp để từ đó bản thân người giáo viên được quan tâm sẽ cố gắng
nhiều hơn đối với công việc chung). Tất nhiên không được quên việc thuyết
phục, giải thích, động viên họ cùng chia sẻ khó khăn với mọi người trong
hồn cảnh chung của nhà trường nói chung và trong tổ nói riêng. Làm vậy
chất lượng cơng việc của họ đạt được sẽ cao hơn, tinh thần thỗi mái. Trong
việc phân cơng giảng dạy cho giáo viên, TTCM cần thấy rõ điều này để tạo
14


một bước chuẩn bị cho giáo viên, giúp họ tiếp cận chương trình và giảng dạy
tự tin hơn.

Trong điều kiện giáo dục hiện nay, để bắt kịp các yêu cầu của thời đại,
đổi mới phương pháp giáo dục là điểm tất yếu. Trong bối cảnh như vậy,
TTCM phải là người đi đầu tiên phong trong công tác đổi mới. TTCM phải là
người tìm hiểu đầy đủ về lý‎ luận, cách thức thực hiện các phương pháp đổi
mới giáo dục phổ biến lại cho tổ viên cùng thực hiện thậm chí phải trực tiếp
giảng dạy các giờ dạy mẫu để giáo viên tham khảo. TTCM phải là cầu nối
thông tin hai chiều kết nối giáo viên, học sinh với lãnh đạo nhà trường, đề
xuất những yêu cầu hợp lý‎, những điều chỉnh cần thiết nếu phương pháp giáo
dục mới chưa thực sự phù hợp.
Có thể nói, TTCM là một mắt xích quan trọng trong bộ máy giáo dục
của trường phổ thông. Nếu biết chú trọng khai thác, phát triển mắt xích này
thì cơng tác chun mơn trong trường học sẽ thu được nhiều kết quả.
Thứ hai, xây dựng chuẩn đánh giá thi đua cho giáo viên
Giáo dục là nghề mang tính nhân văn và sư phạm, xếp loại đánh giá thi
đua cho giáo viên cũng phải thể hiện điều đó. Xếp loại thi đua là để ghi nhận
sự đóng góp của giáo viên, để động viên khích lệ lịng u nghề, yêu trường
yêu lớp của họ, thể hiện sự tôn trọng. Nhiều nhà lãnh đạo, quản lý‎ đã cho
rằng: “Xét thi đua cuối năm ở các đơn vị trường học chưa bao giờ là việc đơn
giản” bởi nó được qui định với hàng loạt văn bản và phải trải qua rất nhiều
bước, hơn nữa thật là khó đảm bảo cơng bằng khi phải “so bó đũa, chọn cột
cờ”. Nếu khơng đảm bảo cơng bằng thì sẽ làm cho người ta bất mãn, giảm đi
nhiệt tình yêu nghề, thui chột sự sáng tạo. Thực tế đã cho thấy sau khi xét thi
đua cuối năm ở nhiều trường học đã xảy ra khiếu kiện, thậm chí là khiếu kiện
vượt cấp gây mất đồn kết nội bộ và giảm uy tín của đơn vị. Điều đáng lo
ngại nhất trong bình xét thi đua cuối năm là không đảm bảo được công bằng.
Bác Hồ của chúng ta cũng đã nói “khơng sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng” .
Phương pháp đánh giá thường theo chuẩn, theo thang điểm hoặc theo
nhận xét của số đông đồng nghiệp. Nếu theo số đơng đồng nghiệp đó là cách
thường dùng để bình bầu bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín thì vẫn cịn
tình trạng nhìn người quen thân để bầu chứ không phải dựa trên cơ sở năng

lực. Theo chuẩn thường thiên về định tính cịn theo thang điểm thì thiên về
định lượng nhiều hơn nên dễ đánh giá, dễ phân loại hơn, đảm bảo hơn về tính
khách quan, cơng bằng.
15


Thứ ba, kết hợp giữa bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên đề và
đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo đối với mỗi
giáo viên. Đó là chủ trương đúng đắn và có ý‎ nghĩa rất thiết thực đối với mỗi
nhà giáo. Thế nhưng việc thực hiện vấn đề này ở các trường học cịn mang
tính chất đối phó. Cứ đầu mỗi năm học căn cứ vào chỉ đạo của cấp trên nhà
trường giao cho mỗi tổ một số modul để giáo viên nghiên cứu trong năm học
sau đó cuối năm học thì kiểm tra giáo viên bằng hai câu hỏi, giáo viên làm ở
nhà sau đó nộp lại chấm điểm. Câu hỏi chung dễ dàng tìm đáp án trên mạng
và điểm số cũng khơng có ảnh hưởng nhiều đến cá nhân. Vì thế có nhiều giáo
viên cả năm khơng đả động gì tới vấn đề này đến cuối năm thì chép bài của
đồng nghiệp. Cịn về sổ sách lưu trữ thì cấp trên về kiểm tra cũng khơng để ý‎
nhiều vì có người cho rằng bồi dưỡng thường xun chỉ mang tính hình thức
và yêu cầu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên phải tách biệt với bồi dưỡng
chuyên đề và kế hoạch tổ.
Qua trải nghiệm thực tế là tổ trưởng chuyên môn, bản thân thiết nghĩ: là
một tổ chức nhỏ cũng chỉ có một người quản lý‎, các nội dung hoạt động lồng
ghép vào nhau sẽ phát huy hiệu quả sao lại phải tách biệt? Tách ra làm cho
hoạt động rời rạc, không cụ thể hoá được nội dung bồi dưỡng thường xuyên
nên nó vẫn chỉ là hình thức, cịn hoạt động chun đề thì khơng được gắn với
nội dung thiết thực.
Thứ tư, làm tốt công tác thi đua khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích
trong giáo dục
Cơng tác thi đua khen thưởng tạo động lực, động viên, lơi cuốn khuyến

khích đội ngũ giáo viên năng động sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chun mơn được giao, nhiệt tình với các hoạt động chung của đơn
vị và của xã hội. Đây cũng là một biện pháp hết sức quan trọng trong việc động
viên khuyến khích đội ngũ giáo viên học tập nâng cao trình độ, ghi nhận khen
thưởng kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy. Muốn vậy,
lãnh đạo nhà trường phối hợp với Cơng đồn, Đồn thanh niên và các tổ
chun mơn căn cứ bảng chấm điểm và có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ, cơng
bằng, cơng khai các thành tích đạt được cũng như những việc làm chưa tốt
hoặc chưa làm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Đó là căn cứ để
xếp loại cuối học kỳ, cuối năm.
16


Thực hiện khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong ngành Giáo dục nhằm tránh được chất lượng ảo, khắc phục
được hành vi gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh, giảng dạy và học tập;
tránh việc gian lận trong cấp và sử dụng văn bằng chứng chỉ, tiêu cực trong
tuyển sinh, chuyển trường, chuyển lớp, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà
nước, trong xây dựng trường sở và mua sắm thiết bị trường học. Các biểu
hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục đã và đang xói mịn các
nguyên tắc cơ bản của giáo dục và gây tác hại lâu dài cho xã hội.
2.4. Kết quả đạt được
Một số giải pháp nêu trên đã khẳng định vị thế của tổ Tóa, Tổ Sử - ĐịaGD trong tập thể sư phạm của nhà trường. Tổ ln hồn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ được giao. Vì được gắn kết giữa bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt
chuyên đề vào sinh hoạt chun mơn. Các hoạt động đó đều nhằm mục đích
thiết thực là nâng cao chất lượng từng bài học, từng tiết dạy cụ thể. Tất cả đều
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng người học. Bởi vậy, năng lực chuyên
môn của mỗi thành viên trong tổ ngày càng được nâng cao: 8/11 giáo viên của
2 tổ đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Chất lượng các môn học do tổ đảm nhận
đều vượt chỉ tiêu nhà trường đề ra. Tất cả giáo viên của tổ đều tham gia tích

cực các hoạt động phong trào do trường và ngành phát động và đạt nhiều kết
quả đáng ghi nhận như: Học sinh giỏi các cấp, thể dục thể thao các cấp, hội
giảng cấp trường, …

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Ngày nay, trước xu thế đổi mới của thế giới, thời đại của khoa học - công
nghệ hiện đại. Người giáo viên của thế kỷ XXI phải được đào tạo ở trình độ
cao về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn và khoa học giáo dục;
phải nắm vững phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm;
phải được trang bị những tri thức cơ bản về công nghệ thông tin và ứng dụng
trực tiếp trong quá trình dạy học. Người giáo viên khơng chỉ thực hiện chức
năng dạy học, giáo dục mà còn là một nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà đạo
đức, nhà hoạt động xã hội. Muốn nâng cao chất lượng hoạt động chuyên mơn
của Nhà trường cần có một đội ngũ giáo viên như vậy, cần phát triển đội ngũ
nhà giáo, trong đó đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải được
xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hiện nay.
Đồng thời phải thấy rõ tầm quan trọng trong sinh hoạt tổ chun mơn,
coi đó là hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của Nhà
trường. Là dịp để trao đổi chun mơn góp phần nâng cao chất lượng dạy
học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý‎ tưởng. Do vậy,
tổ trưởng cần tạo điều kiện, kích thích giáo viên nói lên ý‎ tưởng, kinh nghiệm
của mình và có cơ hội để trãi nghiệm những sáng tạo mới, sử dụng phương
pháp mới. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, tập
trung khai thác tối đa thời gian vào nhiệm vụ trọng tâm là phát triển năng lực
chuyên môn của mỗi giáo viên, và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Nội
dung, trách nhiệm của các thành viên trong các buổi sinh hoạt chuyên môn

phải đảm bảo cả tổ đều biết trước để được chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo đạt kết
quả cao.
Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn là nhân tố quyết định hàng đầu nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, thực hiện sâu rộng,
triệt để và có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học – kiểm tra đánh giá.
Đây là cơng việc khó khăn địi hỏi các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên phải
tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động, nâng cao tinh thần cộng tác,
giúp đỡ, cầu thị, cầu tiến, phải biết chia sẽ từ cái đơn giản đến cái khó, phức tạp
để cùng nhau tiến bộ trong từng tiết dạy và trong q trình giảng dạy. Có như
thế, tổ chun môn thực sự là môi trường tốt nhất để nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ cho giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của
nhà trường.
18


Trong những năm tới, bên cạnh việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu
trên thì cần có sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương, sự phối hợp chặt chẽ của mọi tầng lớp nhân dân, phụ huynh, học
sinh, sự cố gắng vươn lên của tập thể sư phạm Nhà trường để nâng cao chất
lượng hoạt động chun mơn của Nhà trường nói riêng và góp phần xây dựng
sự nghiệp giáo dục huyện Hướng Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường,
theo bộ mơn để đội ngũ giáo viên có cơ hội được trao đổi chuyên môn, nghiệp
vụ, nâng cao chất lượng chuyên môn cho các trường THPT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ;
thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý‎ trường học về chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ.

- Đầu tư trang bị đồ dùng dạy học, đầu tư kinh phí các lớp bồi dưỡng
giáo viên, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên bậc học để đáp ứng yêu
cầu hiện tại.
3.2.2. Đối với Nhà trường
Để nâng cao hoạt động chuyên môn trong nhà trường thì ngồi sự nổ lực cố
gắng của tổ chun mơn thì đối với Ban Giám hiệu Nhà trường cần dành nguồn
kinh phí để động viên khích lệ những giáo viên có nhiều đầu tư cho cơng tác
chun mơn- có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường như bồi
dưỡng học sinh giỏi và hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi.
Ngoài xem xét, kiểm tra biên bản sinh hoạt tổ, Ban giám hiệu nhà trường
thỉnh thoảng cũng “đột xuất” tham dự sinh hoạt chun mơn cùng với các tổ
để có những góp ý‎, điều chỉnh kịp thời.
Trên đây là một số giải pháp của bản thân về nâng cao chất lượng hoạt
động chuyên môn tại trường THPT A. Do thời gian công tác ở trường còn
ngắn, khả năng của bản thân còn hạn chế nên những giải pháp mà bản thân
đưa ra chưa hẳn là những giải pháp hữu hiệu nhất và cũng khơng tránh được
một số thiếu sót. Bản thân rất mong nhận được sự góp ý‎ của q‎ thầy cơ và
bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Nếu đề tài thành cơng thì trước hết có
thể góp phần nâng cao hoạt động chuyên môn của trường THPT A. Hơn nữa
đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực chuyên môn cho các trường
19


THPT nói chung. Điều đó cũng nằm trong chủ trương chung của Đảng và
Nhà nước về “phát triển, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đạo tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

20



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình trung cấp lí luận chính trị - hành chính, Đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực đời sống xã hội, Nxb Lý‎
luận chính trị, Hà Nội, 2014.
2. Hồ Chí Minh về Giáo dục, Nxb Từ điển bách khoa, 2007.
3. Khoa học quản lý‎ giáo dục, một số vấn đề lý‎ luận và thực tiễn - Tác
giả Trần Kiểm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Điều lệ trường Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
6.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của ĐCS Việt Nam.
7. Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
8. Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
9. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/ 11/ 2013 “về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”
10. Công văn số 5555/ BGDĐT- GDTrH ngày 08/ 10/ 2014 về việc
hướng dẫn thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn.

21



×