Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Triết lý kinh doanh của Tập đoàn công nghệ CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 25 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
------

------

BÀI TẬP LỚN
VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP

ĐỀ TÀI: Triết lý kinh doanh của Tập đoàn cơng nghệ CMC
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Quang Chƣơng

Nhóm sinh viên thực hiện:
Họ và tên

MSSV

Mã lớp

1. Nguyễn Minh Tuấn

20185420

125504

2. Phạm Anh vũ

20185428

125504


3. Trần Huy Hoàng

20185362

125504

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................2
NỘI DUNG ................................................................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH ...........................................3
1.1. Khái niệm triết lý kinh doanh ............................................................................................3
1.2. Nội dung triết lý kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................3
1.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp ................................................................................................3
1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp ..............................................................................4
1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp ...............................................................................5
1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp ..............................................6
1.3.1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp .........................................6
1.3.2. Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp ..........................................................................8
1.4. Các hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp .............................................................9
1.5. Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp ..................9
CHƢƠNG 2. TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CƠNG NGHỆ CMC ..............12
2.1. Tổng quan về Tập đồn cơng nghệ CMC .........................................................................12
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn .................................................................. 12
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .........................................................................14
2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị cốt lõi của CMC...........................................14
2.2.1. Tầm nhìn .......................................................................................................................... 15
2.2.2. Sứ mệnh .......................................................................................................................... 15

2.2.3. Hệ thống các giá trị cốt lõi ............................................................................................... 15
2.3. Quan niệm kinh doanh của CMC .................................................................................... 17
CHƢƠNG 3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC VÀ BÀI HỌC TỪ TRIẾT LÝ KINH
DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CMC............................................................................................ 18
3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc CMC trong những năm qua ..........................................18
3.2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của CMC trong thời gian tới ....................................20
3.2.1. Mục tiêu vị thế Tập đoàn ................................................................................................. 20
3.2.2. Định hướng chiến lược các khối kinh doanh cốt lõi .......................................................... 20
3.3. Bài học rút ra từ triết lý kinh doanh của CMC ............................................................... 21
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................24
1


LỜI NÓI ĐẦU
Triết lý kinh doanh là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu
chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh, nhằm giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh cũng là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, nó đề ra các
mục tiêu và phương pháp mà cộng đồng nhân viên trong doanh nghiệp phải đạt tới. Trải qua thời
gian, triết lý này dẫn tới nhiều phương pháp hành động tạo thành văn hóa doanh nghiệp. Một kế
hoạch mang tính chiến lược bắt đầu với việc xác định triết lý kinh doanh một cách rõ ràng. Triết
lý kinh doanh được xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản lý của doanh nghiệp mà cụ thể là
quản lý chiến lược. Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh, nghĩa là
những người thành lập doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh quản lý đã từ kinh
nghiệm rút ra triết lý kinh doanh; hoặc là ngay thời kỳ đầu mới thành lập, những người lãnh đạo
doanh nghiệp đã chủ động xây dựng triết lý làm định hướng phát triển cho doanh nghiệp trong
tương lai. Vì vậy, trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải có triết lý kinh doanh vững mạnh.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp (hay triết lý doanh nghiệp) là một trong những nhân
tố tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Thực tế cho thấy, sự phát triển

của doanh nghiệp được định hướng từ triết lý doanh nghiệp đúng đắn. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
triết lý doanh nghiệp còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần khai thác
được vai trò của triết lý doanh nghiệp và hình thành được triết lý doanh nghiệp cho mình để
nhanh chóng phát triển, rút ngắn thời khoảng cách giữa các doanh nghiệp nước ta với các doanh
nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.
Nhận thấy Tập đồn cơng nghệ CMC (CMC Corp.) là một trong những tập đồn có triết
lý kinh doanh khá bài bản, nên chúng em đã lựa chọn đề tài: “Triết lý kinh doanh của Tập đồn
cơng nghệ CMC”.

2


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH
1.1. Khái niệm triết lý kinh doanh
Định nghĩa theo vai trò: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, dẫn
dắt hoạt động kinh doanh.
Định nghĩa theo các yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp (triết lý
doanh nghiệp) là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh
nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.
Định nghĩa theo cách thức hình thành: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học
phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các
chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.  Con đường chung của sự hình thành
các triết lý kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết học về
kinh doanh bằng triết lý kinh doanh; tác giả của triết lý kinh doanh thường là những người hoạt
động kinh doanh – doanh nhân từng trải.
Triết lý kinh doanh là một trong những biểu hiện của văn hóa trong hoạt động kinh doanh.
Mỗi doanh nhân, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng triết lý kinh doanh cho riêng mình như là kim
chỉ nam định hướng cho hoạt động kinh doanh đạt được mục đích đã theo đuổi.
Triết lý kinh doanh rất phong phú và nhiều loại khác nhau. Dựa vào quy mô của các chủ

thể kinh doanh – quy mơ tổ chức người – có thể chia các triết lý kinh doanh làm ba loại cơ bản:
(1) Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh.
(2) Triết lý cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triêt lý về quản lý của doanh nghiệp.
(3) Triết lý vừa có thể áp dụng cho các cá nhân lại vừa có thể áp dụng cho các tổ chức
kinh doanh.
1.2. Nội dung triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Thông thường, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba nội dung chính sau: sứ mệnh,
mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các giá trị của doanh nghiệp.
1.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp
- Thế nào là bản tuyên bố sứ mệnh (sứ mệnh) hay bản tuyên bố nhiệm vụ của doanh nghiệp?
Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của doanh
nghiệp hay cịn gọi là tơn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội dung có tính khái qt cao, giàu
tính triết học. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn gọi
là quan điểm, tơn chỉ, tín điều, ngun tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là
phát biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và
làm như thế nào.
Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn gọi là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định những gì mà
doanh nghiệp (tổ chức) đang phấn đấu vươn tới trong thời gian lâu dài. Về cơ bản, bản tuyên bố
3


nhiệm vụ xác định phương hướng chỉ đạo của tổ chức và những mục đích độc đáo làm cho doanh
nghiệp đó khác biệt với các doanh nghiệp tương tự khác.
Sứ mệnh thể hiện vai trị quan trọng của nó ở việc xác định phương hướng của doanh
nghiệp một cách quán triệt và truyền tải ý nghĩa đó tới tất cả các thành viên của tổ chức ở mọi
cấp, từ đó giúp cho các thành viên có định hướng rõ ràng và gắn kết công việc của họ với phương
hướng của tổ chức. Thông thường, bản tuyên bố sứ mệnh xác định lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, nêu rõ tầm nhìn và thể hiện các giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản.
- Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh
(1) Lịch sử: Mọi tổ chức cho dù lớn hay nhỏ đều có một lịch sử về các mục tiêu, thành

tích, sai lầm và chính sách. Vì vậy, nghiên cứu lịch sử của tổ chức trước khi xây dựng bản tuyên
bố sứ mệnh sẽ cho phép thấy được những đặc điểm và sự kiện quan trọng trong quá khứ cần lưu
ý khi xây dựng định hướng chiến lược tương lai.
(2) Những năng lực đặc biệt: Một tổ chức có thể làm được nhiều việc, tuy nhiên nó phải
nhận diện được điểm mạnh nổi trội của mình làm việc gì tốt nhất. Những năng lực đặc biệt là
những gì mà một tổ chức làm tốt đến mức trên thực tế chúng tạo ra một lợi thế hơn các tổ chức
tương tự.
(3) Môi trƣờng: Môi trường của tổ chức quyết định những cơ hội, những hạn chế và
những mối đe dọa, do vậy cần nhận dạng trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh.
- Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh (bản tuyên bố nhiệm vụ)
(1) Tập trung vào thị trƣờng chứ không phải sản phẩm cụ thể: Những doanh nghiệp
xác định nhiệm vụ theo sản phẩm họ làm ra gặp trở ngại khi sản phẩm và công nghệ bị lạc hậu,
nhiệm vụ đã đặt ra khơng cịn thích hợp và tên của những tổ chức đó khơng cịn mơ tả được
những gì họ làm ra nữa. Vì vậy, một đặc trưng cơ bản của bản tuyên bố sứ mệnh tập trung vào
một lớp rất rộng các nhu cầu mà tổ chức đang tìm cách thỏa mãn, chứ không phải vào sản phẩm
vật chất hay dịch vụ mà tổ chức đó hiện đang cung cấp.
(2) Khả thi: Bản tuyên bố sứ mệnh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực và phấn đấu để
đạt được nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiên những nhiệm vụ này cũng phải mang tính hiện thực và
khả thi. Nói cách khác, nó phải mở ra một tầm nhìn tới những cơ hội mới, nhưng không được dẫn
dắt doanh nghiệp vào những cuộc phiêu lưu không hiện thực vượt quá năng lực của nó.
(3) Cụ thể: Bản tuyến bố sứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng, phương châm
chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá rộng và chung
chung. Đồng thời, sứ mệnh của doanh nghiệp cũng không nên xác định q hẹp. Điều đó có thể
kìm chế sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính, có tính
chiến lược của nó. Các mục tiêu là những điểm cuối của nhiệm vụ của doanh nghiệp; mang tính
cụ thể và khả thi cần thực hiện thông qua các hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng các
mục tiêu cơ bản rất có ý nghĩa đối với sự thành cơng và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Những
mục tiêu này thường tập trung ở các vấn đề như: vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, những

4


sự đổi mới, năng suất, các nguồn tài nguyên vật chất và tài chính, khả năng sinh lời, thành tích và
trách nhiệm của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, thành tích và thái độ của cơng nhân và trách
nhiệm xã hội.
- Đặc điểm của các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:
(1) Có thể biến thành những biện pháp cụ thể.
(2) Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết hơn ở các cấp
thấp hon trong doanh nghiệp đó. Khi đó các nhà quản trị đều biết rõ những mục tiêu của mình
quan hệ như thế nào với những mục tiêu của các cấp cao hơn.
(3) Thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài trong doanh nghiệp.
(4) Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra quản trị, bởi những mục tiêu cơ bản chính là những
tiêu chuẩn để đánh giá thành tích chung của tồn tổ chức.
1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường khơng được nói ra của
những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp xác định thái độ
của doanh nghiệp với những người sở hữu, những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động,
khách hàng và các đối tượng hữu quan. Những con người cụ thể dù là lãnh đạo hay người lao
động đều có nghĩa vụ thực hiện triệt để các giá trị đã được xậy dựng. Những giá trị này bao gồm:
- Những nguyên tắc của doanh nghiệp (ví dụ như chính sách xã hội, các chính sách đối
với khách hàng).
- Lòng trung thành và cam kết.
- Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo
ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung.
- Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc
thù của doanh nghiệp; trong đó đề cập đến bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên doanh nghiệp
đối với thị trường, cộng đồng khu vực và xã hội bên ngồi.
Mỗi cơng ty thành đạt đều có các giá trị văn hóa của nó. Các giá trị này được sắp xếp theo
một thang bậc nhất định tùy thuộc vào tầm quan trọng của nó tạo nên một hệ thống các giá trị của

công ty. Khái niệm giá trị ở đây được hiểu là những phẩm chất, năng lực tốt đẹp có tính chuẩn
mực mà mỗi thành viên cũng như tồn cơng ty cần phấn đấu để đạt tới và phải bảo vệ, giữ gìn.
Các giá trị vừa có tính pháp quy vừa có tính giáo quy, song tính giáo quy – định hướng và giáo
dục bằng văn hóa có vai trị quan trọng hơn. Hệ thống giá trị là cơ sở để quy định, xác lập nên các
tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động của cơng ty. Nói đơn giản hơn, nó là một bảng các tiêu
chuẩn đạo đức trong kinh doanh của cơng ty.
Trong một nền văn hóa thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi của nó và là cái rất ít
biến đổi. Các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa đều có đặc điểm chung là đề cao nguồn lực
con người, coi trọng các đức tính trung thực, kinh doanh chính đáng, chất lượng,... như là những
mục tiêu cao cả, cần vươn tới. Đó chính là những giá trị chung của lối kinh doanh có văn hóa phù
5


hợp với đạo lý xã hội. Đó cũng chính là những chuẩn mực chung định hướng cho các hoạt động
của tất cả các thành viên trong một doanh nghiệp.
1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp
- Điều kiện về cơ chế pháp luật
Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, thậm trí có từ nền kinh tế tự sản
tự tiêu.Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị trường; nó ra đời khi nền kinh tế thị
trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh cơng
bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các hoạt động kinh tế thiếu tính kinh doanh nên
khơng có nhu cầu hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, do vậy triết lý kinh doanh và
triết lý doanh nghiệp không xuất hiện trong giai đoạn này.
Thể chế kinh tế thị trường được xây dựng tương đối hoàn thiện tạo ra điều kiện cạnh tranh
công bằng, minh bạch sẽ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa, có triết lý tốt
đẹp, cao cả.
- Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo

Các doanh nghiệp độc lập (khác với công ty con của các tập đoàn lớn) trong những tháng
năm đầu tiên chưa đặt ra vấn đề về triết lý kinh doanh. Thời gian đó, do mới thành lập, doanh
nghiệp thường xuyên phải đối mặt với thách thức có tồn tại được hay khơng và gặp phải những
khó khăn chồng chất.
Một số doanh nghiệp sau khi qua giai đoạn đầu buộc phải tìm cách phát huy mọi nguồn
lực của mình để phát triển; cùng với việc đẩy mạnh, mở rộng đầu tư, phát triển công nghệ và
nâng cao hiệu suất, nó cũng cần xác định bản sắc văn hóa của mình, trong đó có vấn đề triết lý
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tồn tại, phát triển lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn
thì vấn đề văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn.
Các nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trị quyết định đối với việc tạo lập một
triết lý doanh nghiệp cụ thể. Bản thân những người này cũng cần có kinh nghiệm và thời gian để
phát hiện các tư tưởng về quản trị doanh nghiệp và cần thêm nhiều thời gian nữa để kiểm nghiệm,
đánh giá về giá trị của các tư tưởng này trước khi có thể cơng bố trước nhâ viên. Kinh nghệm,
“độ chín” của các tư tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không
thể thiếu đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp.
- Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý tưởng cơ bản của
nó bao giờ cũng xuất phát từ người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp địi hỏi phải thực sự có văn hóa, trí tuệ, lịng dũng cảm và tài năng bởi bản chất của văn
hóa kinh doanh nói chung và triết lý kinh doanh nói riêng là làm cho cái lợi gắn với cái đúng, cái
6


tốt và cái đẹp. Nhân cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm trong
sắc thái của triết lý doanh nghiệp.
Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp thì các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất đạo đức có
tác động trực tiếp tới sự ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do họ đề xuất. Nếu một nhà
kinh doanh kém năng lực thì sẽ khơng có cơ hội rút ra các triết lý kinh doanh. Trường hợp khác,
nếu nhà doanh nghiệp có năng lực kinh doanh, thậm chí giỏi cả về quản lý, song nếu khơng dám
hoặc khơng muốn nói lên quan điểm cá nhân, chủ kiến của bản thân về công việc kinh doanh của

cơng ty thì cũng khơng có được triết lý của công ty.
Trường hợp lý tưởng nhất cho triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể kinh doanh, là
người lãnh đạo vừa có năng lực vừa có đủ bản lĩnh và nhiệt tình truyền bá những nguyên tắc, giá
trị của mình tới mọi nhân viên. Trong thực tế, những nhà quản trị doanh nghiệp này có phong
thái như một nhà truyền giáo, rất say sưa với sứ mệnh và có niềm tự hào về truyền thống thành
đạt của công ty theo một triết lý đặc thù của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, khi nói về năng lực của người lãnh đạo cũng cần kể đến năng lực khái qt
hóa và năng lực trình bày tư tưởng kinh doanh của họ. Bên cạnh những người “nói được nhưng
khơng làm được” cịn có số người “làm được nhưng khơng nói được”, trong trường hợp này, sự
trình bày của triết lý doanh nghiệp ln địi hỏi sự ngắn gọn, khúc triết và dễ hiểu. Triết lý doanh
nghiệp là sản phẩm của những người làm (kinh doanh) giỏi và nói, viết giỏi.
- Điều kiện về sự chấp nhận tự giác của đội ngũ cán bộ, công nhân viên
Tuy tác giả của triết lý doanh nghiệp thuộc về tầng lớp lãnh đạo, quản lý, nhưng nó chỉ
thực sự là triết lý kinh doanh chung của doanh nghiệp khi được toàn thể nhân sự (cán bộ, cơng
nhân viên) trong doanh nghiệp đó tự nguyện, tự giác chấp nhận.
Muốn vậy các cấp lãnh đạo phải thực hiện ngun tắc nói đi đơi với làm, phải gương mẫu
và kiên trì trong việc thực hiện triết lý trước nhân viên. Mọi triết lý doanh nghiệp do bộ phận lãnh
đạo ban hành một cách cưỡng bức hoặc q vội vàng sẽ khơng có giá trị, nó chỉ tồn tại về mựt
hình thức. Muốn làm được điều này thì nội dung của bản triết lý, trong phần mục tiêu, các giá trị
và phương thức hoạt động của nó, phải đảm bảo được lợi ích của tầng lớp người lao động, chứ
khơng chỉ lợi ích của tầng lớp quản lý và các nhà đầu tư; nó phải khẳng định được rằng các lợi
ích mà nhân viên thu được sẽ tỷ lệ thuận với sự đóng góp của họ và nhờ vậy, cơng ty sẽ có một
tương lai lâu dài, tươi sáng.
Tính đồng thuận của đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên đối với sự ra đời và nội dung của
triết lý doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu mọi người có quyền thảo luận, tham gia vào việc xây dựng
văn bản này. Nói khác đi, q trình hồn thiện văn bản triết lý doanh nghiệp phải diễn ra công
khai, dân chủ mở rộng. Yêu cầu này có liên quan tới điều kiện 3 đã nói trên: Muốn có sự đồng
thuận của nhân viên đối với triết lý thì những tác giả đầu tiên của nó – bộ phận lãnh đạo, quản lý
donah nghiệp – phải có đủ uy tín và chiến được lịng tin, tình cảm q trọng của những người cịn
lại trong cơng ty. Như vậy, doanh nghiệp cần có một mơi trường bên trong lành mạnh và nền văn

hóa doanh nghiệp tốt đẹp.

7


1.3.2. Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp
Việc xây dựng triết lý kinh doanh, với tư cách là tài sản tinh thần của doanh nghiệp không
phải là một điều dễ dàng mà nó phải là sự nỗ lực của người lãnh đạo và các thành viên của doanh
nghiệp. Thông thường, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể hình thành theo ba cách:
(1) Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh
Đây là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn có truyền thống lâu
đời và tiếp tục thành đạt cho đến hôm nay. Đây là triết lý kinh doanh do những người sáng lập
(hoặc lãnh đạo) doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh
nghiệm, từ thực tiễn thành công nhất định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho
doanh nghiệp. Họ đã kiểm nghiệm rồi đi đến một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp của họ cần có
một cương lĩnh, một cách thức kinh doanh riêng và việc truyền bá, phát triển cương lĩnh, cách
thức này là yếu tố rất quan trọng để tiếp tục thành công; cần phải có một triết học quản lý được
thể hiện bằng văn bản, gửi đến tất cả các nhân viên như một văn bản đạo lý giáo dục cho tất cả
cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
(2) Triết lý kinh doanh được tạo lập theo kế hoạch của Ban lãnh đạo
Ở một số doanh nghiệp, do nhận thức được vai trị của văn hóa kinh doanh, có nhu cầu
cấp thiết phải xây dựng triết lý kinh doanh, người chủ doanh nghiệp hoặc bộ phận chuyên trách
sẽ soạn thảo triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, sau đó lấy ý kiến đóng góp của tập thể thành
viên của doanh nghiệp để hoàn thiện.
Theo cách này, người chủ doanh nghiệp hoặc bộ phận soạn thảo sẽ nghiên cứu toàn diện
các đặc trưng nổi bật của doanh nghiệp, các giá tị cốt lõi mà doanh nghiệp theo đuổi, các quan
niệm về đạo đức, các nguyên tắc kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp... Sau đó, họ có thể tập
hợp thành văn bản và gửi xuống các phòng ban, các đơn vị trực thuộc để khuyến khích mọi người
thảo luận, góp ý hồn chỉnh. Những vấn đề thống nhất sẽ được phê chuẩn và ban hành để mọi
người thực hiện. Thông qua thảo luận, góp ý kiến của mọi người, triết lý kinh doanh sẽ trở nên

hoàn thiện dần và tạo được sự nhất trí cao, dễ được mọi người chấp nhận và hồn thiện. Tuy
nhiên, triết lý kinh doanh được soạn thảo theo số đơng có thể sẽ thiếu tính độc đáo, sâu sắc.
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây,
rút ngắn được thời gian xây dựng.
(3) Xây dựng triết lý kinh doanh bằng cách mời chuyên gia tư vấn, là những người am hiểu và
có kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Để có thể tư vấn xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp, các chuyên gia sẽ đến
tìm hiểu về các hoạt động của doanh nghiệp, tìm hiểu phong cách lãnh đạo, định hướng giá trị
của doanh nghiệp, lắng nghe tâm tư, tình cảm của lãnh đạo doanh nghiệp và của cả các thành
viên của doanh nghiệp...
Sau đó, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm đã có, các chuyên gia sẽ đưa ra một số phương
án để doanh nghiệp lựa chọn bằng cách thảo luận giữa những người trong ban lãnh đạo của doanh
nghiệp hoặc tham khảo ý kiến rộng rãi của các thành viên trong doanh nghiệp.
8


1.4. Các hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp
Hình thức tồn tại của văn bản triết lý kinh doanh rất phong phú đa dạng. Triết lý kinh
doanh được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
- Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sách nhỏ phát cho
nhân viên; có thể là một văn bản nêu rõ thành từng mục; một số doanh nghiệp chỉ có triết lý kinh
doanh dưới dạng một vài câu khẩu hiệu chứ không thành văn bản. Thậm chí có cơng ty cịn rút
gọn triết lý của mình trong một chữ. Có khi là một bài hát hoặc bộ luật đạo lý, có khi là một cơng
thức, có khi thể hiện qua những chiến lược chính của doanh nghiệp, có khi được trình bày qua
các quy tắc của công ty.
Một văn bản triết lý doanh nghiệp đầy đủ thường bao gồm cả sứ mệnh, hệ thống mục
tiêu, hệ thống giá trị của doanh nghiệp, ngoài ra, nó cịn thêm phần nội dung giải đáp những thắc
mắc của nhân viên liên quan tới việc thực hiện các hành vi phù hợp với giá trị và chuẩn mực (đạo
đức) của doanh nghiệp. Văn bản triết lý doanh nghiệp như trên được in thành một cuốn sách
riêng; trong khi đó, một số doanh nghiệp chỉ nêu một số nội dung triết lý của nó như phần sứ

mệnh, mục tiêu, các giá trị và in liền các nội dung này trong cuốn Sổ tay nhân viên.
- Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp không chỉ khác nhau giữa các cơng
ty mà cịn khác nhau giữa các phần nội dung của một bản triết lý. Thông thường, phần nội dung
sứ mệnh – mục đích và các giá trị là những phần có độ đậm đặc về triết lý nhiều nhất, song cũng
có những văn bản có tính triết học nhiều ở phần phương thức thực hiện.
- Độ dài của văn bản triết lý cũng rất khác nhau giữa các chủ thể công ty và điều này cong
phụ thuộc vào nền văn hóa dân tộc của họ.
- Văn phong của các bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà hùng hồn, ngắn gọn mà
sâu lắng, dễ hiểu và dễ nhớ. Để tạo ấn tượng, có cơng ty nêu triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào
tính độc đáo, khác thường của mình. Triết lý cơng ty như vậy giống như các thơng điệp quảng
cáo.
1.5. Vai trị của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp
- Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển bền
vững của nó
Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa và
bằng phương thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững.
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn hóa doanh
nghiệp có một vị trí, vai trị khác nhau trong một hệ thống chung. Trong đó, hạt nhân của nó là
các triết lý và hệ giá trị.
Do vạch ra sứ mệnh – mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, một hệ thống các giá trị
có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp nên triết lý doanh nghiệp
tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết lý doanh nghiệp là
cốt lõi của phong cách – phong thái của doanh nghiệp đó.

9


Triết lý doanh nghiệp là cái ổn định, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh thần – ý thức
của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng và hệ thống hơn so với các yếu
tố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. Một khi đã phát huy được tác dụng thì triết lý doanh

nghiệp trở thành ý thức luận và hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về
lãnh đạo. Dó đó, triết lý doanh nghiệp là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hóa của doanh
nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngồi; nó là tài sản tinh thần của doanh
nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu vào tồn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành một sức mạnh
thống nhất”, tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Do vậy, triết lý doanh nghiệp là công cụ tốt
nhất của doanh nghiệp để thống nhất hành động của người lao động trong một sự hiểu biết
chung về mục đích và giá trị.
Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai
trị quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này; qua đó, nó góp phần tạo nên một
nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất trong số
các yếu tố hợp thành văn hóa doanh nghiệp.
- Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của doanh
nghiệp
Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của những người sáng lập về sự tồn tại và
phát triển donah nghiệp. Đồng thời, triết lý doanh nghiệp cũng thể hiện vai trò như là kim chỉ
nam định hướng cho doanh nghiệp, các bộ phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Triết
lý kinh doanh (thể hiện rõ sứ mạng, tơn chỉ của cơng ty) có vai trị:
+ Thiết lập một tiếng nói chung hoặc mơi trường của doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về
mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và chuyển dịch các mục đích
này thành các mục tiêu cụ thể.
+ Nội dung triết lý kinh doanh rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập các mục
tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách hiệu quả. Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu
với một sứ mệnh kinh doanh đã được xác định một cách rõ ràng. Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ
qua bản sứ mệnh) được chuẩn bị kỹ được xem như bước đầu tiên trong quản trị chiến lược.
+ Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức.
Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là một yếu tố mơi trường bên trong có ảnh hưởng đến
các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính và quản trị nhân sự. Mỗi
bộ phận chuyên môn hay tài vụ này phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của cơng ty để đề ra mục
tiêu của bộ phận mình.

Tính định tính, sự trừu tượng của triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự linh
hoạt nhiều hơn trong việc thích nghi với môi trường đang thay đổi và các hoạt động bên trong.
10


Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh doanh. Nó chính là một hệ
thống các nguyên tắc tạo nên cái “dĩ bất biến ứng vạn biến” của doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp có vai trị định hướng, là một cơng cụ để hướng dẫn cách thức kinh
doanh phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết lý doanh nghiệp có giá trị thì
chẳng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay trong việc lập các kế
hoạch chiến lược và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về
phát triển giữa các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Đối với tầng lớp cán
bộ quản trị, triết lý doanh nghiệp là một văn bản pháp lý và cơ sở văn hóa để họ có thể đưa ra các
quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh
tế lỗ - lãi vẫn chưa giải quyết được vấn đề.
- Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra
một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một phong
cách làm việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của nó.
Triết lý doanh nghiệp là nội dung của bài học thứ nhất đối với mọi thành viên của doanh
nghiệp. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể hiện rõ ở phần sứ mệnh), triết lý
kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về công việc và trong một mơi
trường vân hóa tốt, nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, ở họ có lịng trung thành
và tinh thần lao động hết mình vì doanh nghiệp. Sự tơn trọng các giá trị chung và hành động phù
hợp với các chuẩn mực hành vi trong văn bản triết lý sẽ giúp nhân viên ni dưỡng lịng tự tin và
tinh thần trung thành với sự nghiệp của công ty – nơi mà phẩm giá và sựu nghiệp của họ được
đảm bảo.
Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi
của mọi thành viên nên nó có vai trị điều chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn

phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với thị trường khu vực và xã hội nói
chung. Triết lý doanh nghiệp chứa đựng trong nó những chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc hành
động để biểu dương những hành vi tốt và hạn chế những hành vi xấu.
Nhờ có hệ thống giá trị được tơn trọng, triết lý doanh nghiệp cịn có tác dụng bảo vệ nhân
viên của doanh nghiệp – những người dễ bị tổn thương, thiệt thòi khi người quản lý của họ bị
lạm dụng chức quyền hoặc ác ý tư thù.

11


CHƢƠNG 2. TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐỒN CƠNG NGHỆ CMC
2.1. Tổng quan về Tập đồn cơng nghệ CMC
Tập đồn Cơng nghệ CMC là tập đồn Cơng nghệ thơng tin – Viễn thông lớn thứ hai tại
Việt Nam và nhiều nước trên thế giới thông qua những hoạt động kinh doanh chủ lực ở 3 khối:
Khối Công nghệ & Giải pháp (Technology & Solution), Khối Kinh doanh Quốc tế (Global
Business) và Khối Dịch vụ Viễn thông (Telecommunications).
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đồn
Thành lập từ năm 1993, CMC đã trải qua hơn 27 năm xây dựng, phát triển và mở rộng để
trở thành một trong những công ty CNTT-VT lớn mạnh hàng đầu Việt Nam với gần 3000 nhân
viên.
Hiện nay, hoạt động của CMC được chun biệt hóa và khơng ngừng mở rộng sang
nhiều lĩnh vực nhưng luôn lấy CNTT-VT làm năng lực cốt lõi cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và phát triển thị trường. Để có được sự phát triển như ngày nay, CMC đã trải qua những
cột mốc đáng nhớ, đánh dấu sự nỗ lực và phát triển qua từng thời kỳ.
* Giai đoạn khởi đầu: 1991 – 1993
Đây là giai đoạn đưa những kết quả nghiên cứu hàn lâm vào thực tiễn sản xuất bằng việc
ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực viễn thơng, cơng nghiệp, tự động hóa văn phịng.
Năm 1991: Thành lập Trung tâm ADCOM thuộc Viện Cơng nghệ vi Điện tử, Viện Công
nghệ Quốc gia với hai sáng lập viên là ông Hà Thế Minh và ông Nguyễn Trung Chính.
Ngày 26/05/1993: Trên cơ sở của Trung tâm ADCOM, công ty TNHH HT&NT – tiền

thân của CMC được thành lập, một công ty tin học nhỏ chỉ với 30 cán bộ nhân viên.
* Năm năm phát triển lần thứ nhất: 1993 – 1998
Là thời kỳ xây dựng và phát triển 3 lĩnh vực Công nghệ thông tin chủ lực: Phần mềm,
Tích hợp hệ thống, Sản xuất máy tính bằng các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao với
đội ngũ chuyên nghiệp.
Năm 1995: Thành lập Phịng Tích hợp hệ thống – Cơng ty CMC SI ngày nay.
Năm 1996: Thành lập Phòng Phát triển Phần mềm – Công ty Giải pháp Phần mềm CMC
Soft ngày nay.
Thành lập Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, mang tên: Cơng ty TNHH Thương mại – Dịch
vụ Máy tính Truyền thông II.
* Năm năm phát triển lần thứ hai: 1998 – 2003
Thời kỳ phát triển về quy mô cũng như về chất lượng trong các lĩnh vực chủ lực, đưa
CMC lên vị trí hàng đầu trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin.
Năm 1998: Trên cơ sở mở rộng Phịng Hệ thống và Phòng Phát triển Phần mềm CMC đã
thành lập Trung tâm Tích hợp hện thống CMC SI và Trung tâm Giải pháp Phần mềm CMC Soft.
Năm 1999: CMC thành lập Cơng ty TNHH Máy tính Thế Trung – Cơng ty Máy tính
CMS ngày nay.
12


* Năm năm phát triển lần thứ ba: 2003 – 2008
Tiếp tục phát triển các sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp trong các lĩnh vực mới, hấp
dẫn trong lĩnh vực CNTT; đầu tư mở rộng sang lĩnh vực viên thơng và eBusiness; tái cơ cấu tổ
chức – tài chính, tạo tiền đề cho giai đoạn tăng tốc mới.
Năm 2006: Tái cấu trúc công ty, CMC đã trở thành một hệ thống các công ty thành viên
liên kết chặt chẽ với nhau về mặt pháp lý, tài chính, nhân lực, thương hiệu. Tới thời điểm này,
CMC bao gồm 3 công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực ICT: Công ty Máy tính CMS, Cơng
ty Tích hợp Hệ thống CMC, Công ty Giải pháp Phần mềm CMC.
Năm 2007: Ngày 7 – 2, Cơng ty TNHH Máy tính Truyền thơng CMC chính thức chuyển
đổi thành Tập đồn CNTT mang tên Cơng ty Cổ phần Tập đồn Cơng nghệ CMC – CMC

Corporation.
CMC thành lập Công ty TNHH (một thành viên) Phân phối CMC (CMC Distribution).
Tham gia góp vốn thành lập Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Viễn Thông CMC – CMC
Telecom với tỷ lệ góp vốn là 71,4% vón điều lệ của CMC Telecom.
Tham gia đầu tư thành lập Đại học Bắc Hà.
Tham gia đầu tư thành lập Ngân hàng Bảo Việt.
Thành lập liên doanh với Systex (Đài Loan) trong lĩnh vực cung cấp thơng tin tài chính.
Đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cao tại khu CN Sài Đồng; góp vốn
đầu tư thành lập Cơng ty sản xuất Điện tử Công nghệ cao Hanel.
Tháng 1/2008: CMC tham gia góp vốn với Segmenta – cơng ty dịch vụ SAP của Đan
Mạch, để thành lập Công ty Cổ phần Liên doanh Segmenta – CMC với tỷ lệ góp vốn là 50% vốn
điều lệ của liên doanh.
Tháng 5/2008: Thành lập Cơng ty Cổ phần An ninh An tồn thông tin CMC (CMC
InfoSec) chuyên cung cấp các sảm phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực an ninh mạng và bảo mật
thông tin.
Tháng 9/2008: Thành lập Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC (CMC TI) với đối
tác là Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC).
* Năm năm phát triển lần thứ tư: 2008 – 2013
Năm 2009: CMC được Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp chứng nhận đầu tư thành lập Công ty
TNHH CMC Blue France tại Pháp.
Năm 2010: Trở thành nhà đầu tư chiến lược duy nhất của Netnam với 43,8% cổ phần.
Năm 2011: Thành lập Cơng ty TNHH Tích hợp Hệ thống CMC Sài Gịn (CMC SISG).
Cơng ty Cổ phần liên doanh Segmenta – CMC chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ phần liên
doanh Ciber – CMC (Ciber – CMC).
Năm 2012: Sáp nhập Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông CMC (CMC Telecom) và
Công ty cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC (CMC TI) thành công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông
CMC (CMC Telecom).
13



* Năm năm phát triển lần thứ năm: 2014 – 2019
Năm 2014: Thành lập Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ CMC (CIST).
Năm 2015: CMC Telecom ký kết thỏa thuận đầu tư chiến lược với Tập đoàn Time
dotcom Berhad (TIME) của Malaysia.
Năm 2017: Khai trương Trung tâm Sáng tạo CMC, phịng thí nghiệm CMC Lab, ra mắt
Quỹ Đầu tư Sáng tạo CMC. Công bố chiến lược “Go Global” và thành lập CMC Global.
Tháng 6/2018: CMC và SAMSUNG SDS kí kết hợp tác chiến lược về triển khai giải pháp
quản lý và điều hành nhà máy thông minh (MES) tại Việt Nam.
Năm 2019: CMC ra mắt Hệ sinh thái hạ tầng mở cho Doanh nghiệp và Tổ chức C.OPE²N.
Tái cấu trúc Tập đoàn, ra mắt CMC TS, đổi tên CMC Infosec thành CMC Cyber Security.
Từ đó đến nay, CMC đã khơng ngừng xây dựng và phát triển. Hoạt động theo mô hình
cơng ty mẹ - con với 10 cơng ty thành viên, liên doanh và viện nghiên cứu hoạt động tại Việt
Nam và nhiều nước trên thế giới. CMC đã khẳng định mình là một đối tác tin cậy và uy tín trong
các dự án ICT cấp trung và lớn trong khu vực: Chính phủ, Giáo dục, Thuế, Kho bạc, Hải quan,
Bảo hiểm, Điện lực, Ngân hàng, Tài chính và Doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trên nền tảng 3 chân kiềng chiến lược (Công nghệ thông tin – Viễn thông – Kinh doanh
điện tử), CMC Corp. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, trong các lĩnh vực:
Cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống và giải pháp CNTT, sản xuất phần mềm, sản xuất máy tính
thương hiệu Việt Nam, phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm CNTT, cung cấp dịch viễn thông
và kinh doanh điện tử.
Cụ thể, lĩnh vực kinh daonh của CMC bao gồm:
+ Khối Công nghệ và Giải pháp: CMC tập trung vào dịch vụ IT; sản xuất, dịch vụ phần
mềm; tích hợp hệ thống; bảo mật thông tin và chuyển đổi số.
+ Khối Kinh doanh quốc tế gồm có: Xuất khẩu phần mềm / IT; dịch vụ BPO; dịch vụ
Cloud; dịch vụ viễn thông; dịch vụ an ninh mạng; tư vấn và triển khai SAP / CRM.
+ Khối Dịch vụ Viễn thông: CMC tập trung vào các lĩnh vực đường truyền Internet & Dữ
liệu, Data Center, Multi – Cloud, dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS).
Khi cần thiết, Đại Hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các
ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật.

2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị cốt lõi của CMC
Trong Thư ngỏ gửi cho toàn thể cán bộ nhân viên nhân dịp chào đón sinh nhật CMC trịn
26 tuổi, ơng Nguyễn Trung Chính – Chủ tịch Tập đồn CMC đã viết rõ: “Thế giới đang chuyển
mình với tốc độ chóng mặt – chuyển dịch số. Tập đồn Cơng nghệ CMC đang khát khao vươn
mình thành tập đồn tồn cầu, khát khao tạo nên những bước đột phá trong làn sóng công nghệ
14


mới, khát khao trở thành Tập đoàn số, đi đầu trong chuyển đổi số, cung cấp dịch vụ số cho khu
vực và thế giới.
Để đạt được được mục tiêu trên, Tập đoàn CMC đang nỗ lực trang bị những hành trang
quan trọng nhất, tạo động lực mạnh mẽ cho người CMC tự tin bước vào giai đoạn mới. Một
trong những hành trang đó là Phát triển Văn hóa CMC, yếu tố quyết định sự phát triển và trường
tồn của doanh nghiệp...”.
Trên cơ sở đó, Tập đồn đã thay đổi Tầm nhìn – Sứ mệnh – Slogan và lựa chọn ra bộ giá
trị cốt lõi 4C làm phương châm hành động, nhằm thể hiện khát khao chinh phục mục tiêu đưa ra.

2.2.1. Tầm nhìn
“Với khát khao và đam mê, CMC phấn đấu trở thành Tập đồn Cơng nghệ Thơng tin và
Viễn thông hàng đầu thế giới”.

2.2.2. Sứ mệnh
“Dẫn đầu các làn sóng cơng nghệ mới, nỗ lực phát triển những sản phẩm – dịch vụ - giải
pháp công nghệ đẳng cấp thế giới, mang lại những giá trị vượt trội cho khách hàng, góp phần
nâng cao vị thế Việt Nam trong kỷ nguyên số, xây dựng đất nước hùng cường”.
Để phù hợp với tầm nhìn và sứ mệnh mới, CMC đã thay đổi Slogan của mình:
“Aspire to inspire the digital world - Khát khao chinh phục thế giới số”

2.2.3. Hệ thống các giá trị cốt lõi
Bộ giá trị cốt lõi 4C bao gồm:

+ Creativity
+ C-Speed

+ Commitment
+ Customer Centricity
Với ý nghĩa: Mọi hành động của người
CMC đều xuất phát từ trái tim Hướng
Khách Hàng. Bằng khát khao và đam mê
Sáng Tạo không ngừng nghỉ, người CMC
quyết tâm vươn tới tốc độ nhanh nhất, Tốc
Độ Ánh Sáng, trong cả tư duy và hành
động để truyền cảm hứng và thực hiện tốt
những Cam Kết của mình.
15


#1. CREATIVITY – Sáng tạo là đam mê!
CMC đam mê sáng tạo ngay từ ngày đầu khởi nghiệp và luôn hết mình vì
đam mê đó. Với CMC, sáng tạo là chấp nhận khác biệt, là khát khao thay
đổi và sẵn sàng thử nghiệm những ý tưởng mới. CMC luôn khuyến khích

nhân viên dám nghĩ dám làm, học hỏi khơng ngừng, tích cực khai thác tiến
bộ của cơng nghệ, tạo ra những sản phẩm dịch vụ hồn hảo, có bản sắc
riêng.
CMC tin rằng, chỉ có sáng tạo mới có thể làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống,
mang lại niềm tự hào cho người CMC, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

#2. C-SPEED – Tốc độ là lợi thế
Theo thuyết tương đối của Einstein, khơng gì có thể nhanh hơn tốc độ ánh
sáng. Với “khát khao chinh phục thế giới số”, CMC quyết tâm chọn CSpeed, nhanh như ánh sáng, làm kim chỉ nam cho tư duy và hành động.

CMC luôn tự đặt ra thách thức “Nhanh hơn, Nhanh nữa, Nhanh Nhất” để
quyết tâm vươn cao, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển vượt trội của
CMC.
CMC tin rằng, tốc độ sẽ tạo nên những kỳ tích, C-Speed sẽ đưa CMC lên

tầm cao mới!

#3. COMMITMENT – Cam kết là sức mạnh
Với CMC, cam kết là việc biến những thỏa thuận, mục tiêu thành hiện thực.
CMC cam kết ln chính trực trong mọi hoạt động, nỗ lực hết mình để đảm

bảo tốt nhất chất lượng sản phẩm – dịch vụ và tiến độ thực hiện.
CMC tin rằng, cam kết chính là sự tôn trọng trong hợp tác, là sự hội tụ sức
mạnh ý chí, phát huy tối đa năng lực, thúc đẩy người CMC vươn tới những
đỉnh cao mới.
#4. CUSTOMER CENTRICITY – Hƣớng khách hàng là triết lý hành động

Mọi giá trị cốt lõi của CMC đều hướng tới một mục tiêu – Khách hàng.
CMC ln đặt mình vào vị trí của khách hàng, thấu hiểu và nỗ lực đưa ra
những giải pháp phù hợp nhất, mang lại thành công cho khách hàng. Ln

tâm niệm “Những gì xuất phát từ trái tim sẽ chạm được tới trái tim”, CMC
đặt toàn tâm vào việc nghiên cứu, phát triển những sản phẩm – dịch vụ hiệu
quả, cá thể hóa từng khách hàng, mang đến cho khách hàng những trải
nghiệm trên cả mong đợi.

CMC tin rằng, với nỗ lực nâng tầm giá trị cho khách hàng, CMC sẽ nhận
được sự tin tưởng và gắn bó lâu dài của khách hàng.
16



2.3. Quan niệm kinh doanh của CMC
Cùng CMC “hướng tới tương lai số”
Ơng Nguyễn Trung Chính – Tổng giám đốc CMC Corp. chia sẻ rằng: “Khẩu hiệu Hướng
tới tương lai số là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của chúng tơi. Trên bình diện tương lai số hóa
tồn cầu, nguy cơ về khoảng cách số sẽ kéo theo sự tụt hậu về kinh tế và xã hội ở các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Với kỳ vọng góp phần giúp đất nước thành cơng trong cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, CMC khẳng định quyết tâm tham gia xây dựng cây cầu công
nghệ thông tin và viễn thông 3 làn: Cuộc sống số - Nền tảng số - Hành chính số, xóa bỏ khoảng
cách số với các nước phát triển, đưa xã hội Việt Nam tiến vào tương lai số, sánh vai với các
cường quốc năm châu”.
Bên cạnh đó, CMC cũng rất quan tâm, chú trọng trong Quản trị rủi ro (QTRR):
Tập đoàn CMC xây dựng khung QTRR hướng đến thông lệ và chuẩn mực quốc tế ISO
31000, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với mơ hình tổ chức và mơi trường hoạt động kinh doanh
của Việt Nam. Công tác QTRR tại CMC được xây dựng nhằm các mục tiêu chính sau đây:
(1) Hoạt động kinh doanh của Tập đoàn được đánh giá rủi ro thường xuyên, liên tục.
(2) Thiết lập cơ chế, hệ thống báo cáo rủi ro đầy đủ, chính xác và kịp thời.
(3) QTRR được hỗ trợ bởi phương pháp định tính và định lượng.
(4) Xây dựng một ngôn ngữ chung về QTRR nhằm tăng cường văn hóa quản trị rủi ro
tồn Tập đồn.
 Quan điểm QTRR của Tập đồn là ln gắn hoạt động QTRR vào hoạt động kinh doanh
thường nhật của doanh nghiệp. QTRR không phải chỉ bao gồm nhiệm vụ giảm thiểu và kiểm soát
rủi ro, mà cần phân tích đầy đủ rủi ro nhằm tối ưu hóa mối tương quan giữa rủi ro và cơ hội và
chấp nhận rủi ro trong phạm vi cho phép của tập đoàn. Nhờ đó, Tập đồn chọn lọc và chấp nhận
rủi ro một cách thận trọng và có kiểm sốt nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

17


CHƢƠNG 3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC VÀ BÀI HỌC TỪ TRIẾT LÝ KINH

DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CMC
3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc của CMC trong những năm qua
* Năm 2003:



CMC được trao tặng Huân chương lao động Hạng 3.
CMS nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt.

* Năm 2010:





Chính thức niêm yết hơn 63.5 triệu cổ phiếu với mã CMG tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh. Trở thành nhà đầu tư chiến lược duy nhất của Netnam với 43.8%
cổ phần.
Khánh thành Tòa nhà CMC (CMC Tower) – cơng trình gắn biển Kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long – Hà Nội.
Nhận Huân chương lao động Hạng 2.

* Năm 2013:



CMC Soft được vinh danh TOP 20 Thương hiệu nổi tiếng ASEAN.
Dịch vụ bảo mật của CMC InfoSec là sản phẩm được ưa chuộng nhất năm do Hiệp hội
An tồn thơng tin Việt Nam (VNISA) bình chọn.


* Năm 2014:




CMC được UBND thành phố Hà Nội trao tặng cờ thi đua “Đơn vị có thành tích xuất sắc”.
CMS, CMC Telecom và CMC SISG nhận Huy chương vàng ICT và Top 5 ICT Việt
Nam.
CMC Soft được vinh danh Top 30 doanh nghiệp CNTT hàng đầu Việt Nam.

* Năm 2015:





Tập đoàn CMC đạt danh hiệu “Top 5 đơn vị Công nghệ thơng tin – viễn thơng 2015”.
CMC được Bộ Tài chính vinh danh “Đối tác tiêu biểu trong lĩnh vực CNTT”.
CMC Telecom ký kết thỏa thuận Đầu tư chiến lược với Tập đoàn Time dotcom Berhad
(TIME) của Malaysia.
CMC InfoSec tổ chức thành cơng Hội nghị Quốc tế về phịng chống mã độc toàn cầu
AVAR 2015.

* Năm 2016:





CMC nhận bằng khen của Bộ Thơng tin & Truyền thơng cho doanh nghiệp có thành tích

đóng góp vào sự phát triển của ngành Thơng tin Truyền thông Việt Nam.
CMC SI nhận giải thưởng Đối tác năm 2016 của Microsoft.
CMC Telecom đạt “Top 25 Doanh nghiệp Viễn thông triển vọng 2016” do APAC CIO
Outlook xếp hạng.
CMC InfoSec nhận giải thưởng “Doanh nghiệp bảo mật tiêu biểu khu vực Châu Á Thái
Bình Dương năm 2016” do tổ chức Frost & Sullivan bình chọn.
18


* Năm 2017:






Tập đồn CMC cơng bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới và chiến lược phát triển đến
2020.
Công bố chiến lược “Go Global” và thành lập CMC Global.
Công ty CMC Japan khai trương tại thành phố Yokohama, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản.
CMC Telecom khai trương tuyến cáp xuyên Đông Nam Á CVCS và Trung tâm Dữ liệu
thứ 3.
Khai trương Trung tâm Điều hành An ninh mạng thế hệ mới CMC NextGen SOC.

* Năm 2018:







CMC vinh dự đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba (lần thứ hai), nhận Bằng khen
của Bộ Thông tin & Truyền thông cho 7 cá nhân và 4 tập thể xuất sắc.
CMC Telecom được bình chọn là Top 25 Nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu Châu Á – Thái
Bình Dương (theo CIO Outlook).
CMC và SAMSUNG SDS kí hợp tác chiến lược về triển khai giải pháp quản lý và điều
hành nhà máy thông minh tại Việt Nam.
CMC được tổ chức đánh giá độc lập Vietnam Report vinh danh Top 5 Doanh nghiệp
Công nghệ thông tin – Viễn thơng Việt Nam uy tín.
Hợp tác chiến lược Ciber- Approxima (Đan Mạch), đẩy mạnh cung cấp các giải pháp
SAP tại thị trường châu Âu.

* Năm 2019:






CMC Telecom đạt Top 3 nhà cung cấp dịch vụ Data Center tốt nhất châu Á năm 2019 do
Tạp chí Telecom Asia bình chọn.
CMC đạt Top 50 Cơng ty Kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam năm 2018 do Tạp chí Nhịp
cầu đầu tư bình chọn.
CMC đạt Top 10 doanh nghiệp Cơng nghệ Thơng tin – Viễn thơng uy tín năm 2019 do
Vietnam Report bình chọn.
CMC TS đạt Top 10 doanh nghiêp công nghệ giải pháp phần mềm & cung ứng thiết bị
cơng nghệ - viễn thơng uy tín năm 2019.
Samsung SDS và CMC ký hợp tác đầu tư chiến lược, đặt mục tiêu phát triển, cung cấp
dịch vụ sản phẩm ra tồn cầu và đạt mục tiêu trở thành cơng ty tỷ đơ trong vịng 5 năm
tới.


* Năm 2020:



CMC Telecom được Tạp chí IIRA - Anh bình chọn là nhà cung cấp dịch vụ Cloud sáng
tạo nhất 2020.
CMC được HR ASIA ghi nhận là 1 trong các cơng ty có mơi trường làm việc tốt nhất
Châu Á năm 2020.

19


3.2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của CMC trong thời gian tới
3.2.1. Mục tiêu vị thế Tập đoàn
- Trở thành tập đoàn toàn cầu, đẳng cấp quốc tế.
- Phát triển kinh doanh ở ba lĩnh vực: Giải pháp công nghệ, Kinh doanh quốc tế, Dịch vụ
viễn thông.
- Đầu tư và phát triển năng lực chuyển đổi số bao gồm: Hạ tầng số, Giải pháp số và Dịch
vụ số. Xây dựng hệ sinh thái số C.OPEN.
- Tập trung vào các thị trường chiến lược: Tài chính ngân hàng, doanh nghiệp, chính phủ
và mở rộng phát triển thị trường quốc tế.
- Hướng tới mục tiêu doanh thu 1 tỷ USD và 10.000 nhân sự vào năm 2023, trong đó
doanh thu khối Giải pháp công nghệ là 10.000 tỷ VNĐ, khối Dịch vụ viễn thông là 10.000 tỷ
VNĐ và khối kinh doanh quốc tế là 5.000 tỷ VNĐ.
3.2.2. Định hƣớng chiến lƣợc các khối kinh doanh cốt lõi
- Khối Giải pháp công nghệ





Đầu tư các giải pháp và các sản phẩm chuyển đổi số cho tổ chức, doanh nghiệp.
Bao gồm các giải pháp về Digital Customers, Digital Operations, Cyber Security,
Cloud Computing.
Đầu tư năng lực giải pháp ngành cho tài chính ngân hàng và khối doanh nghiệp.

- Khối Kinh doanh quốc tế




Đầu tư và cung cấp năng lực dịch vụ số cho thị trường quốc tế.
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ số Top 5 Việt Nam. Quy mô nhân sự đạt mức trên
5000 người vào năm 2023.
Tập trung các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á (APAC), Châu Âu,
Bắc Mỹ,...

- Khối Dịch vụ viễn thông






Đầu tư và cung cấp năng lực cung cấp hạ tầng số cho tổ chức, doanh nghiệp bao
gồm dịch vụ Private Cloud (CMC Cloud) và Public Cloud, hạ tầng viễn thông,
trung tâm dữ liệu lớn và các dịch vụ hạ tầng.
Nhà cung cấp dịch vụ hội tụ (CSP) số 1 tại Việt Nam, lấy hạ tầng viễn thông (kết
nối, trung tâm dữ liệu) làm nền tảng phát triển và tích hợp các giải pháp, dịch vụ
CNTT để cung cấp đa dịch vụ cho khách hàng. Là nền tảng hệ sinh thái COPE²N

của CMC.
Hướng tới mục tiêu là Digtal Hub của khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

20


3.3. Bài học rút ra từ triết lý kinh doanh của CMC
* Hình thành triết lý doanh nghiệp từ kinh nghiệm kinh doanh của nhà sáng lập doanh
nghiệp:
Nhắc đến Tập đồn cơng nghệ CMC – một trong những Tập đồn công nghệ hàng đầu tại
Việt Nam, không thể không nhắc đến Ơng Nguyễn Trung Chính – Chủ tịch HĐQT / Chủ tịch
Điều hành Tập đồn. Với trình độ chun mơn: Kỹ sư Điện tử viễn thông, tốt nghiệp Trường Đại
học Bách Khoa, khoa Kỹ thuật điện tử (1987), là một người nhiệt huyết và quyết liệt trong điều
hành và quản trị công ty cùng với khả năng nắm bắt, nhận định thị trường rất nhạy bén và đưa ra
các chỉ đạo sáng suốt, có thể nói ơng là trụ cột quan trọng nhất trong việc đưa CMC từ một Công
ty tin học 20 thành viên ban đầu trở thành Tập đoàn CMC hiện nay.
Để trở thành Chủ tịch Tập đoàn Công nghệ Thông tin số 2 Việt Nam, cậu sinh viên giỏi
của trường đại học Bách Khoa Hà Nội Nguyễn Trung Chính đã mất tới 30 năm. Ơng đã phải vượt
qua những định kiến, trải qua nhiều thăng trầm để được song hành, trưởng thành cùng sự phát
triển của ngành CNTT Việt Nam. Tất cả chỉ vì đam mê cháy bỏng với cơng nghệ. Với ơng, cơng
nghệ ln có sức hấp dẫn kỳ lạ, giúp ông được thỏa sức vùng vẫy, khám phá, tìm tịi và chinh
phục những đỉnh cao mới... Vượt qua những khó khăn dồn dập, đam mê thế giới số vẫn luôn cháy
bỏng với ông. Năm 2007, ông và cộng sự đã quyết định lựa chọn mô hình cơng ty cổ phần tập
đồn thay cho cơng ty TNHH 2 thành viên. Nhờ đó, CMC đã có bước nhảy vọt về vốn và tài sản,
trở thành công ty đại chúng có quy mơ đứng thứ 2 trong ngành CNTT Việt Nam.
Hơn thế nữa, hiếm có cơng ty nào ở Việt Nam mà nhà sáng lập viên đều là “dân” nghiên
cứu về CNTT, nên con đường phát triển của CMC chỉ xoay quanh thế mạnh cốt lõi là CNTT và
luôn chú trọng đầu tư cho nghiên cứu công nghệ, phát triển con người. Là kỹ sư cơng nghệ có tư
duy kinh doanh nhạy bén nên ơng Chính ln tâm niệm “Công nghệ phải vị nhân sinh”, phải xuất
phát từ nhu cầu của con người, mang đến những điều tốt đẹp cho con người chứ không phải thỏa

mãn cái tôi của nhà nghiên cứu. Ơng hóm hỉnh nói rằng: “Dân làm cơng nghệ thường mắc bệnh
tự sướng nhưng mục đích đầu tiên của sản phẩm phải là phục vụ khách hàng”.
Trong cuộc cách mạng 4.0, CNTT là nhóm ngành có vai trò rất lớn. Nắm bắt cơ hội này,
CMC đã xây dựng mơ hình “Doanh nghiệp sáng tạo” với mong muốn trở thành doanh nghiệp dẫn
đầu cuộc đua chuyển đổi số. Ông cho rằng: “Cách mạng 4.0 sẽ cuốn tất cả vào một vịng xốy
cạnh tranh mạnh mẽ để rồi lập lại một trật tự mới. Rất có thể, vịng xoáy cách mạng 4.0 sẽ khiến
cho nhiều tên tuổi lớn bị chìm nghỉm, ngược lại, sẽ có những cơng ty công nghệ trẻ, sáng tạo,

21


vươn lên thành tập đoàn hùng mạnh chiếm giữ vị trí hàng đầu... Tất cả phụ thuộc vào chiến lược,
sự đầu tư và năng lực của đội ngũ chuyên gia, đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp đó”.
Về cơng nghệ, Tập đoàn CMC cũng xây dựng Hệ sinh thái 4.0 với những đường truyền
tốc độ nhanh, hệ thống trung tâm dữ liệu Data Center lớn, trung tâm điều hành an ninh an tồn
thơng tin có độ bảo mật cao và hệ thống phịng thí nghiệm LAB. Đặc biệt, hệ thống phòng LAB
sẽ là nơi tập trung nghiên cứu các giải pháp công nghệ mới theo xu thế SMACS. Đầu tư cho
phịng nghiên cứu, ơng kỳ vọng, đây sẽ là nơi tạo nên những giải pháp đột phá cho các sản phẩm
dịch vụ của Tập đồn Cơng nghệ CMC, giúp CMC bật lên một vị thế mới trong cách mạng 4.0.
Còn thẳm sâu trong lịng, ơng muốn tạo nên một chiếc nôi để thổi bùng lên những đam mê thế
giới số, mong muốn các bạn trẻ viết tiếp giấc mơ ghi danh Việt Nam lên bản đồ khoa học công
nghệ thế giới chưa bao giờ nguôi trong ông.

* Bài học rút ra từ triết lý kinh doanh của CMC
- Luôn năng động, sáng tạo, không ngừng thay đổi để tốt hơn.
- Tư duy nhanh, hành động nhanh.
- Ln trung thực, chính trực, tận tụy, nỗ lực hết mình để hồn thành công việc một cách
tốt nhất.
- Đặt khách hàng lên hành đầu, phải thấu hiểu và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách
hàng, lấy khách hàng làm trung tâm, luôn giữ một trái tim hướng khách hàng.

- Không ngừng cải thiện, đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị
trường và thị hiếu của khách hàng.

22


KẾT LUẬN
Triết lý kinh doanh trong doanh nghiệp chính là nhằm vào con người, hướng con người
vào mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh, thực chất là phát huy yếu tố
con người để phát triển kinh tế.
Với một hệ thống triết lý kinh doanh rõ ràng, đầy đủ và mang tính thực tiễn cao, CMC
khơng ngừng lớn mạnh và đã vươn lên trở thành một trong những tập đồn cơng nghệ hàng đầu
Việt Nam. CMC tự hào đi trên con đường phát triển đầy văn hóa, là sự kết tinh của những nỗ lực,
của ý chí nghị lực, của sức trẻ và khát vọng tiên phong của những người con đất Việt. Triết lý
kinh doanh ấy mang đậm tính nhân văn, tình thân ái, tinh thần kỷ luật,... xứng đáng là tấm gương
sáng cho các doanh nghiệp khác học tập.
“Với khát khao cháy bỏng, Tập đồn Cơng nghệ CMC đang nỗ lực khơng ngừng nghỉ,
vươn mình thành tập đồn tồn cầu, khát khao tạo nên những bước sáng tạo đột phá trong làn
sóng cơng nghệ mới, khát khao tiên phong trở thành Tập đoàn số, đi đầu trong chuyển đổi số,
cung cấp dịch vụ số cho khu vực và thế giới. Tôi tin rằng với khát khao và đam mê, người CMC
sẽ cùng nhau tạo ra những giá trị vượt trội cho khách hàng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, chinh
phục được thế giới số!”, đó là những gì mà Chủ tịch Tập đồn cơng nghệ CMC nhấn mạnh trong
thơng điệp của mình gửi toàn thể cán bộ nhân viên. Hy vọng vào một tương lai khơng xa, Tập
đồn Cơng nghệ CMC sẽ thực hiện thành cơng mục tiêu, sứ mạng của mình, giúp đất nước Việt
Nam ta rạng danh trên bản đồ khoa học công nghệ thế giới.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS Dương Thị Liễu, Giáo trình Văn hóa kinh doanh, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2011.
2. Bộ môn Khoa học Quản lý và Luật, Bài giảng văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp,
Viện Kinh tế và Quản lý, ĐH Bách Khoa Hà Nội.
3. Tập đồn cơng nghệ CMC, Báo cáo thường niên CMC 2019.
4. Website chính thức của Tập đồn CMC:
5. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ: thitruongtaichinhtiente.vn
6. />7. />8. />
24


×