Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận Đạo đức kinh doanh trách nhiệm xã hội của tập đoàn Vingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.42 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----š›----

TIỂU LUẬN MƠN
VĂN HĨA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP

ĐỀ TÀI : Đạo đức kinh doanh/ trách nhiệm xã hội của tập đồn Vingroup
Nhóm 12

Họ và tên
1. Trần Hà Vy
2. Nguyễn Thị Lệ Thu
3. Nguyễn Thị Thoan

MSSV
20182215
20182202
20182200

HÀ NỘI 2021


Mục lục

Chương 1 : Cơ sở lí thuyết
1.1. Khái luận về đạo đức kinh doanh
1.2. Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh
1.3.Phương pháp phân tích và xây dựng đạo đức trong kinh
doanh
Chương 2: Đạo đức kinh doanh/ trách nhiệm xã hội


của tập đoàn Vingroup
2.1. Tổng quan về Vingroup
2.2. Những lĩnh vực đầu tư của Vingroup
2.3. Các dự án nổi bật của Vingroup trong năm 2020
2.4. Đạo đức kinh doanh của Vingroup
2.5 Trách nhiệm xã hội của Vingroup
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
3.1. Hoạt động thực tế và kết qủa của việc thực hiện đạo đức
kinh doanh và trách nhiệm xã hội của tập đoàn Vingroup.
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện đạo đức kinh
doanh và trách nhiệm xã hội của tập đoàn Vingroup
3.3. Kết luận
3.4. Một số kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo

3
10
14

20
21
23
24
25
28
29
31
32
32


Chương 1 : Cơ sở lí thuyết
1.1. Khái luận về đạo đức kinh doanh
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như
đối với người khác và xã hội. Vì thế đạo đức là khn mẫu, tiêu chuẩn để xâydựng lối sống,
lý tưởng mỗi người.

2


Những chuẩn mực và quy tắc đạo đức gồm: độ lượng, khoan dung, chính trực, khiêm tốn,
dũng cảm, trung thực, tín, thiện, tàn bạo, tham lam, kiêu ngạo, hèn nhát, phản bội, bất tín,
ác...Đạo đức khác với pháp luật ở chỗ:
Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức khơng có tính cưỡng bức, cưỡng chế mà mangtính tự
nguyện, các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp quy.
Phạm vi điều chỉnh và ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, pháp luật chỉ điều chỉnh
những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ Nhà nước còn đạo đức bao quát mọi lĩnh
vực của thế giới tinh thần. Pháp luật chỉ làm rõ những mẫu số chung nhỏ nhất của các hành vi
hợp lẽ phải, hành vi đạo lý đúng đắn tồn tại bên trên luật.
1.1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
1.1.2.1 Lịch sử đạo đức kinh doanh
Khoảng 4000 năm trước công nguyên, sự phát triển kinh tế có phân cơng lao động đã tạo ra
ba nghề: Chăn nuôi, thủ công, buôn bán thương mại. Sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng
hóa, kinh doanh xuất hiện và đạo đức kinh doanh cũng ra đời. Đây cũng là thời kỳ mới của
nhân loại, có mâu thuẫn đối kháng giai cấp, có bộ máy Nhà nước, con người không sống
"ngây thơ thuần phác" nữa, quan hệ giữa con người trở nên đa dạng, phức tạp. Kinh doanh
thương mại cũng tạo thêm nhiều yêu cầu đạo đức; khơng được trộm cắp, phải sịng phẳng
trong giao thiệp "tiền trao cháo múc", phải có chữ tín,biết tơn trọng các cam kết, thoả thuận...
Ở phương Tây, đạo đức kinh doanh xuất phát từ những tín điều của Tơn giáo: Luật Tiên tri
(Law of Moses) lâu đời của phương Tây có những lời khun như tới mùa thu hoạch ngồi

đồng ruộng, không nên gặt hái hết mà cần chừa một ít hoa màu ở bên đường cho người nghèo
khó. Ngày nghỉ lễ Sabbath hàng tuần thì cả chủ và thợ cũng được nghỉ (truyền thống này trở
thành ngày chủ nhật hiện nay). Sau 50 năm, mọi món nợ sẽ được huỷ bỏ. Năm xoá nợ (Year
of the Jubiliees) sau này được pháp chế hoá thành thời hiệu 30 năm của các món nợ trong
Dân luật. Đến thời Trung cổ, Giáo hội La Mã đã có Luật (canon law) đề ra tiêu chuẩn đạo
đức trong một số hoạt động kinh doanh như nguyên tắc "tiền nào của ấy" (just wages and just
prices), không nên trả lương cho thợ thấp dưới mức có thể sống được. Luật Hồi giáo cũng
ngăn cản việc cho vay lãi, trừ trường hợp bỏ vốn đầu tư phải chịu rủi ro kinh doanh nên được
hưởng lời.
Về sau, nhiều tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh đã được thể hiện trong pháp luật để có thể áp
dụng hiệu quả trong thực tế như luật Chống độc quyền kinh doanh (Sherman Act of America
1896), các luật về tiêu chuẩn chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng, Luật bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài nguyênt hiên nhiên như hiện nay.
Sang thế kỷ XX:
Trước thập kỷ 60, khởi đầu bằng các vấn đề do các giáo phái đưa ra: Mức lương công bằng,
lao động, đạo đức chủ nghĩa tư bản. Đạo Thiên chúa giáo quan tâm đến quyền của người
công nhân, đến mức sinh sống của họ và các giá trị khác của con người.
Những năm 60, sự gia tăng những vấn đề liên quan đến môi trường sinh thái: ô nhiễm, các
chất độc hại, quyền bảo vệ người tiêu dùng được gia tăng. Năm 1963,Tổng thống Mỹ J.
Kennedy đã đưa ra thông báo đặc biệt bảo vệ người tiêu dùng. Năm 1965, phong trào người
tiêu dùng đã chỉ trích ngành ơ tơ nói chung (nhất làhãng General Motor vì họ nhận thấy hãng
3


này đã đặt lợi nhuận của ô tô cao hơn cả sự an toàn và sự sống của người sử dụng, họ đã yêu
cầu hãng phải lắp dây an toàn, các chốt khóa cẩn thận, chắc chắn. 1968 –đầu 1970, những
hoạt động cho phong trào người tiêu dùng đã giúp cho việc thông qua một số luật như Luật
về Kiểm tra phóng xạ vì sức khoẻ và sự an tồn; luật về nước sạch; luật về chất độc hại.
Những năm 70, đạo đức kinh doanh trở thành một lĩnh vực nghiên cứu. Các giáo sư bắt đầu
giảng dạy và viết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đã đưa ra những nguyên tắc cần

được áp dụng vào hoạt động kinh doanh, đã có nhiều cuộchội thảo về trách nhiệm xã hội và
người ta đã thành lập trung tâm nghiên cứu những vấn đề đạo đức kinh doanh. Cuối những
năm 70, đã xuất hiện một số vấn đề như hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an tồn sản phẩm, thơng
đồng câu kết với nhau để đặt giá cả. Cho nên khái niệm đạo đức kinh doanh đã trở thành
quen thuộc với các hãng kinh doanh và người tiêu dùng.
Những năm 80 đạo đức kinh doanh đã được các nhà nghiên cứu và các nhà kinh doanh thừa
nhận là một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Xuất hiện cácTrung tâm nghiên cứu đạo đức kinh
doanh.Trung tâm nghiên cứu đạo đức kinh doanh ở trường cao đẳng Bentley thuộc bang
Massachusetts khởi đầu hoạt động năm 1976. Sau đó hơn 30trung tâm và học viện đã được
thành lập hay chuyển đối tượng nghiên cứu sang lĩnh vực đạo đức kinh doanh. Các khóa học
về đạo đức kinh doanh đã được tổ chức ở các trường đại học của Mỹ với hơn 500 khóa học
và 70.000 sinh viên. Các trung tâm nghiên cứu đạo đức kinh doanh công bố những tư liệu, ấn
phẩm của mình. Các hãng lớn như Johnson & Johnson, Caterpaller đã quan tâm đến khía
cạnh đạo đức trong kinh doanh nhiều hơn. Họ thành lập Uỷ ban đạo đức và Chính sách xã hội
để giải quyết những vấn đề đạo đức trong cơng ty.
Những năm 90: Thể chế hố đạo đức kinh doanh. Chính quyền Clinton đã ủng hộ thương mại
tự do, ủng hộ quan điểm cho rằng doanh nghiệp phải có trách nhiệm với việc làm vơ đạo đức
và thiệt hại do mình gây ra.
Từ năm 2000 đến nay, đạo đức kinh doanh trở thành lĩnh vực nghiên cứu đang được phát
triển. Các vấn đề của đạo đức kinh doanh đang được tiếp cận, được xem xét từ nhiều góc độ
khác nhau: Từ luật pháp, triết học và các khoa học xã hội khác.
1.1.2.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính
là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù
của hoạt động kinh doanh –do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy
khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức khơng hồn tồn giốngcác hoạt động khác: Tính
thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tínhtốt của giớikinh doanhnhưng nếu
áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế...hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ

chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là nhữngthói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo
đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phốibởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội
chung.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh
Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa,giữ chữ
tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành luật pháp của
4


Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những
mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực
trong giao tiếp vớibạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết) và người tiêu dùng: Không làm
hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng,
vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ,
tham ô, thụt két, "chiếm công vi tư".
Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá,
quyền lợi chính đáng, tơn trọng hạnh phúc, tơn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên,
quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách
hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tơn trọng
lợi ích của đối thủ.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn
với trách nhiệm xã hội.o Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh: Đó là chủ thể hoạt động kinh doanh. Theo
nghĩa rộng, chủ thể hoạt động kinh doanh gồm tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và
hành vi kinh doanh:
Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh: Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức
của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh (hộ gia đình, cơng ty, xí nghiệp, tập
đồn) như Ban giám đốc, các thành viên Hội đồngquản trị, công nhân viên chức. Sự điều
chỉnh này chủ yếu thông qua công tác lãnh đạo, quản lý trong mỗi tổ chức đó. Đạo đức kinh
doanh được gọi là đạo đức nghề nghiệp của họ.

Khách hàng của doanh nhân: Khi là người mua hàng thì hành động cuả họ đều xuất phát từ
lợi ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ chu đáo. Tâm lý
này khơng khác tâm lý thích "mua rẻ, bán đắt" của giới doanh nhân, do vậy cũng cần phải có
sự định hướng của đạo đức kinh doanh. Tránh tình trạng khách hàng lợi dụng vị thế "Thượng
đế" để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của doanh nhân, làm xói mịn các chuẩn mực đạo đức.
Khẩu hiệu "Bán cái thị trường cần chứ khơng phải bán cái mình có" chưa hẳn đúng.
Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh : Đó là tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức,
những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế chính trị (XHCN), chính
phủ, cơng đồn, nhàcung ứng, khách hàng, cổ đông, chủ doanh nghiệp, người làm công...
1.1.3. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
1.1.3.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR),theo
chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho
việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực vềbảo vệ mơi trường,
bình đẳng về giới, an tồn lao động, quyền lợi lao động, trả lươngcông bằng, đào tạo và phát
triển nhân viên, phát triển cộng đồng... theo cách có lợicho cả doanh nghiệp cũng như phát
triển chung của xã hội”.Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng
cách đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct –
COC).Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội.Có
trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu các
hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
5


1.1.3.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnhvận hành của
một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và
lịng bác ái.

Hình 1 : Tháp trách nhiệm xã hội

Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuấ thàng hóa
và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm
thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứnglao
động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản
phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hànghoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống
xã hội.
Trong khi thực hiện các cơng việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và pháttriển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức
thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng
thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư,
cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệmkinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và dịch
vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về chất lượng, an tồn sản
phẩm, định giá,thơng tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là bảo tồn và phát
triển các giá trị và tài sản được uỷ thác. Những giá trị và tài sản này có thể là của xã hội hoặc
cá nhân được họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh nghiệp –màđại diện là người quản lý,
điều hành –với những điều kiện ràng buộc chính thức.
Đối với các bên liên đới khác, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa và
cơng bằng cho họ. Nghĩa vụ này được thực hiện bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích
này cho họ qua hàng hoá, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi nhuận đầu tư...
6


Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá
thành các nghĩa vụ pháp lý.
Khía cạnh pháp lý

Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật
như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự
công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các
nghĩa vụ pháp lý được thể hiệntrong luật dân sự và hình sự.
Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:(1) điều tiết cạnh tranh; (2) bảo vệ
người tiêu dùng; (3) bảo vệ mơi trường; (4) antồn và bình đẳng và (5) khuyến khích phát
hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được
chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ khơng thực hiện trách nhiệm pháp lý
của mình.
Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hànhvi và hoạt
động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật
pháp, không được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh này liên quan tới những gì các cơng ty
quyết định là đúng, cơng bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những
hành vi và hoạt động mà các thành viêncủa tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía
các doanh nghiệp dù cho chúng khơng được viết thành luật.
Các công ty phải đối xử với các cổ đơng và những người có quan tâm trong xã hội bằng một
cách thức có đạo đức vì làm ăn theo một cách thức phù hợp với các tiêu chuẩn của xã hội và
những chuẩn tắc đạo đức là vô cùng quan trọng. Vì đạo đức là một phần của trách nhiệm xã
hội nên chiến lược kinh doanh cần phải phản ánh một tầm hiểu biết, tầm nhìn về các giá trị
của các thành viên trong tổ chức và các cổ đông và hiểu biết về bản chất đạo đức củanhững
sự lựa chọn mang tính chiến lược. Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể
hiện thông qua những ngun tắc, giá trị đạo đức được tơn trọng trình bày trong bản sứ mệnh
và chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành
kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu
quan.
Khía cạnh nhân văn (lịng bác ái)
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt

động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã hội.
Khía cạnh này liên quan tới những đóng góp về tài chính và nguồn nhân lực cho cộng đồng
và xã hội lớn hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía cạnh nhân ái của trách nhiệm pháp
lý liên quan tới cơ cấu và động lực của xã hội và các vấn đềvề chất lượng cuộc sống mà xã
hội quan tâm. Người ta mong đợi các doanh nghiệp đóng góp cho cộng đồng và phúc lợi xã
hội. Các cơng ty đã đóng góp những khoản tiền đáng kể cho giáo dục, nghệ thuật, môi trường
và cho những người khuyết tật.
7


Các công ty không chỉ trợ giúp các tổ chức từ thiện địa phương và trên cả nước màhọ còn
tham gia gánh vác trách nhiệm giúp đào tạo những người thất nghiệp. Lịng nhân ái mang
tính chiến lược kết nối khả năng của doanh nghiệp với nhu cầu củacộng đồng và của xã hội.
Đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm. Chẳng ai có thể bắt buộc các doanh
nghiệp phải bỏ tiền ra để xây nhà tính nghĩa hoặc lớp học tình thương, ngồi những thơi thúc
của lương tâm. Tuy nhiên, thương người như thể thương thân là đạo lý sống ở đời. Nếu đạo lý
đó ràng buộc mọi thành viên trong xã hội thìnó khơng thể khơng ràng buộc các doanh nhân.
Ngồi ra, một xã hội nhân bản và bác ái là rất quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Bởi vì
trong xã hội như vậy, sự giàu có sẽ được chấp nhận. Thiếu điều này, động lực của hoạt động
kinh doanh sẽ bị tước bỏ.
Dưới đây chúng ta sẽ kiểm định 4 thành tố của trách nhiệm xã hội: Thông qua trách nhiệm
pháp lý –cơ sở khởi đầu của mọi hoạt động kinh doanh, xã hội buộc các thành viên phải thực
thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện
trách nhiệm pháp lý của mình. Bước tiếp theo mà các tổ chức cần lưu tâm là trách nhiệm đạo
đức. Các công ty phải quyết định những gì họ cho là đúng, chính xác và công bằng theo
những yêu cầu nghiêm khắc của xã hội. Nhiều người xem pháp luật chính là những đạo đức
được hệ thống hoá. Một sự quyết định tại thời điểm này có thể sẽ trở thành một luật lệ trong
tương lai nhằm cải thiện tư cách công dân của tổ chức. Trong việc thực thi trách nhiệm pháp
lý và trách nhiệm xã hội của mình, các tổ chức cũng phải lưu tâm tới những mối quan tâm về
kinh tế của các cổ đông.

Thông qua hành vi pháp lý và đạo đức thì tư cách cơng dân tốt sẽ mang lại lợi ích lâu dài.
Bước cuối cùng của trách nhiệm xã hội là trách nhiệm về lòng bác ái. Bằng việc thực thi trách
nhiệm về lịng bác ái, các cơng ty đóng góp các nguồn lực về tài chính và nhân lực cho cộng
đồng để cải thiện chất lượng cuộc sống. Khía cạnh lịng bác ái và kinh tế của trách nhiệm xã
hội có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì tổ chức càng làm được nhiều lợi nhuận bao nhiêu
thì cơ hội họ đầu tư vào các hoạt động nhân đức càng lớn bấy nhiêu. Mỗi khía cạnh của trách
nhiệm xã hội định nghĩa một lĩnh vực mà các công ty phải đưa ra quyết định biểu thị dưới
dạng những hành vi cụ thể sẽ được xã hội đánh giá.
1.1.3.3. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn.
Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện
của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối
với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động
tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn
chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với
xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo
đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết
định của những tổ chức ấy. Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy
định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu
quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những
mongmuốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong
muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
8


Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tn
thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Chỉ khi các
công ty có những mối quan tâm về đạo đức trong cơ sở và các chiến lược kinh doanh của

mình thì khi đó trách nhiệm xã hội như một quan niệm mới có thể có mặt trong q trình đưa
ra quyết định hàng ngày được.
1.1.4. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp
 Đạo đức trong kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo
khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội.
 Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
Phần thưởng cho một cơng ty có quan tâm đến đạo đức là được các nhân viên, kháchhàng và
công luận công nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã
hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt động hàng ngày tăng
cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cảithiện, đưa quyết định đúng
đắn hơn, sự trung thành của khách hàng, và lợi ích về kinh tế lớn hơn.
 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn liền
với tương lai của doanh nghiệp và chính vì thế họ sẵn sàng hy sinh cá nhân vì tổ chức của
mình. Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì các nhânviên càng tận tâm
với doanh nghiệp bấy nhiêu.
 Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lịng khách hàng
Các hành vi vơ đạo đức có thể làm giảm lịng trung thành của khách hàng và khách hàng sẽ
chuyển sang mua hàng của các thương hiệu khác, ngược lại hành vi đạo đức có thể lơi cuốn
khách hàng đến với sản phẩm của cơng ty. Các khách hàng thích mua sản phẩm của các
cơngty có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội.
 Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập đoàn lớnnhất ở Mỹ thì những doanh nghiệp cam
kết thực hiệncác hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ cácquy định đạo đức nghề
nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính.
 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
Điểm khác biệtgiữa sự vững mạnh và ổn định về kinh tế của các nước này cho ta một minh
chứng là đạo đức đóng một vai trị chủ chốt trong cơng cuộc phát triểnkinh tế. Tiến hành
kinhdoanh theo một cách có đạo đức và có trách nhiệm tạo ra niềm tin và dẫn tới các

mốiquan hệ giúp tăng cường năng suất và đổi mới.
1.2. Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh

9


Hình 2 : Các khía cạnh đạo đức kinh doanh
1.2.1. Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp
Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn đề đạo đứckhá nan
giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Phân biệt đối xử là việc không chophép của một người
nào đó được hưởng những lợi ích nhất định xuất phát từ định kiếnvề phân biệt. Biểu hiện ở
phân biệt chủng tộc, giới tính, tơn giáo, địa phương, vùng văn hoá, tuổi tác...
Đạo đức trong đánh giá người lao động
Hành vi hợp đạo đức của người quản lý trong đánh giá người lao động là người quản lý
không được đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến. Nghĩa là đánh giá người lao động
trên cơ sở họ thuộc một nhóm người nào đó hơn là đặc điểm của cá nhân đó, người quản lý
dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của nhóm người đó để xử sự và đánh giá người lao
động thuộc về nhómđó. Các nhân tố như quyền lực, ganh ghét, thất vọng,tội lỗi và sợ hãi là
những điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến.Để đánh giá người lao động làm việc có
hiệu quả khơng, có lạm dụng của cơng không, người quản lý phải sử dụng các phương tiện kỹ
thuật để giám sát và đánh giá.
Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Đảm bảo điều kiện lao động an tồn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề bảo vệngười
lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một mơi trường an tồn. Mặt khác xét từ
lợi ích, khi người làm cơng bị tai nạn, rủi ro thì khơng chỉ ảnh hưởng xấuđến bản thân họ mà
cịn tác động đến vị thế cạnh tranh của cơng ty.
Đạo đức trong marketing
Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng

Dưới đây là tám quyền của người tiêu dùng đã được cộng đồng quốc tế công nhận vàđược thể
hiện qua “Bản hướng dẫn về bảo vệ người tiêu dùng” của Liên Hiệp Quốc(LHQ) gửi các
chính phủ thành viên. Đó là những quyền :

10


1. Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản
2. Quyền được an tồn
3. Quyền được thơng tin
4. Quyền được lựa chọn
5. Quyền được lắng nghe (hay được đại diện)
6. Quyền được bồi thường
7. Quyền được giáo dục về tiêu dùng
8. Quyền được có một mơi trường lành mạnh và bền vững
Các biện pháp marketing phi đạo đức:








Quảng cáo phi đạo đức
Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm
Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng một niềm tin sai lầm về sản phẩm
Quảng cáo phóng đại, thổi phồng
Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng cách che dấu sự
thật trong một thơng điệp

Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu
Những quảng cáo nhằm vào những đối tượng nhạy cảm

Bán hàng phi đạo đức:






Bán hàng lừa gạt
Bao gói và dán nhãn lừa gạt
Nhử và chuyển kênh
Lôi kéo
Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường

Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh:





Cố định giá cả
Phân chia thị trường
Bán phá giá
Sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá

Đạo đức trong hoạt động kế tốn, tài chính
Các kế tốn viên cũng liên quan đến những vấn đề đạo đức trong kinh doanh và phảiđối mặt
với các vấn đề như sự cạnh tranh, số liệu vượt trội, các khoản phí “khơngchính thức” và tiền

hoa hồng
Những hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm giá dịch vụ khi công ty kiểm toán nhận
một hợp đồng cung cấp dịch vụ với mức phí thấp hơn nhiều so với mức phícủa cơng ty kiểm
tốn trước đó, hoặc so với mức phí của các công ty khác đưa ra,….

11


Hành vi cho mượn danh kiểm toán viên để hành nghề là vi phạm tư cách nghề nghiệp và tính
chính trực quyđịnh trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của ngườihành nghề kế toán, kiểm
toán và cũng là hành vi viphạm pháp luật.
1.2.2. Xem xét trong quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan trọng
đến sự sống cịn và sự thành cơng của một hoạt động kinh doanh. Họ là người cónhững quyền
lợi cần được bảo vệ và cónhững quyền hạn nhất định để địi hỏi cơng ty làm theo ý muốn của
họ.
Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngồi cơng ty.
Những người bên trong là các cổ đơng (người góp vốn)hoặc các cơng nhân viên chức kể cả
ban giám đốc và các uỷ viên trong hội đồng quảntrị.
Những người bên ngồi cơng ty là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng lên các hoạt
động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan Nhà nước,nghiệp đoàn, đối thủ
cạnh tranh, cộng đồng địa phương và cơng chúng nói riêng.
Chủ sở hữu có thể tự mình quản lí doanhnghiệp hoặc th những nhà quản lí chun nghiệp
để điều hành cơng ty. Chủ sở hữu là các cá nhân,nhóm cá nhân hay tổ chức đóng góp một
phần hay tồn bộ nguồn lực vật chất,tài chính cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp,
có quyền kiểm soát nhấtđịnh đối với tài sản, hoạt động của tổ chức thơng qua giá trị đóng
góp. Chủ sở hữu có thể là cổ đơng (cá nhân, tổ chức), Nhà nước, ngân hàng..., có thể là người
trựctiếp tham gia điều hành công ty hoặc giao quyền điều hành này cho những nhà quản lý
chuyên nghiệp được họ tuyển dụng, tin cậy trao quyền đại diện và chỉ giữ lại cho mình quyền
kiểm sốt doanh nghiệp. Chủ sở hữu là người cung cấp tài chính cho doanh nghiệp

Các vấn đề đạo đức liên quan đến chủ sở hữu bao gồm các mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các
nhà quản lí đối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và sự tách biệt giữa việc sở hữu và
điều khiển doanh nghiệp. Lợi ích của chủ sở hữuvề cơ bản là được bảo toàn và phát triển giá
trị tài sản.
Người lao động
Các nhân viên phải đối mặt với các vấn đề về đạo đức khi họ buộc phải tiến hành những
nhiệm vụ mà họ biết là vô đạo đức. Những nhân viên có đạo đức cố gắng duy trì sự riêng tư
trong các mối quan hệ làm trịn nghĩa vụ và trách nhiệm, đồng thời tránh đặt áp lực lên người
khác khiến họ phải hành động vô đạo đức. Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động
bao gồm cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện, mơi trường lao động và
lạm dụng của công.
Vấn đề cáo giác
Cáo giác là một việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng cứ về
những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của tổ chức.Người lao động có nghĩa vụ trung
thành với cơng ty, vì lợi ích của cơng ty và có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan
đến công ty, nhưng mặt khác họcũng phải hành động vì lợi ích xã hội. Khi đó cáo giác được
coi là chính đáng.

12


Cáo giác là một quyết định khó khăn vì nó đặt người cáo giác đứng trước mâuthuẫn giữa một
bên là sự trung thành với công ty với một bên là bảo vệ lợi ích xãhội. Vì thế địi hỏi người lao
động phải cân nhắc rất thận trọng, kỹ lưỡng những lợiích và thiệt hại do cáo giác đưa lại để đi
đến quyết định có cáo giác hay khơng
Bí mật thương mại
Bí mật thương mại là những thơng tin được sử dụng trong q trình tiến hành hoạtđộng kinh
doanh khơng được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở hữu nó có
một lợi thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết hoặckhông sử dụng những thơng tin
đó.

Bí mật thương mại bao gồm cơng thức, thành phần một sản phẩm, thiết kế mộtkiểu máy móc,
cơng nghệ và kỹ năng đặc biệt, các đề án tài chính, quy trình đấuthầu các dự án có giá trị
lớn...Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó làmột loại tài sản đặc biệt mang lại lợi
nhuận chocơng ty. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi thế cạnh
tranh trong kinh doanh của cơng ty.
Chìa khố để giải quyết vấn đề bảo vệ bí mật thương mại nằm ở việc cải thiện mối quan hệ
với người lao động mà yếu tố then chốt là tạo ra một bầu không khí đạo đức trung thực. Ở đó,
người chủ đối xử đàng hoàng với nhân viên xác định đúng mức độ đóng góp, xác định đúng
chủ quyền đối với các ý tưởng sẽ mang lại sự bảovệ các bí mật thương mại có kết quả hơn là
dựa vào pháp luật.
Điều kiện, môi trường làm việc
Cải thiện điều kiện lao động tuy có chi phí lớnnhưng bù lại đem lại một lợi nhuận khổng lồ
cho giới chủ
Người lao động có quyền làm việc trong một mơi trường an tồn và vệ sinh, họ có quyền
được bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền được biết và được từ chối các công việc nguy
hiểm. Nếu chủ doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an tồn cho người lao
động, khơng thường xun kiểm tra xem chúng có an tồn khơng, không đảm bảo các tiêu
chuẩn cho phép về môi trường làm việc(tiếng ồn, độ ẩm, bụi, ánh sáng, khơng khí, chất độc
hại...) dẫn đến người lao độn ggặp tai nạn, bị chết, bị thương tật... thì hành vi của người chủ ở
đây là vô đạo đức.
Lạm dụng của công, phá hoại ngầm
Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công bằng, hạn chế cơ hội
thăng tiến, trả lương khơng tương xứng...) sẽ dẫn đến tình trạng người lao động khơng có
trách nhiệm với cơng ty, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm
Ban quản lí cũng phải quan tâm tới những vấn đề đạo đức liên quan tới kỷ luật của nhân viên,
việc sa thải nhân viên,an toàn và sức khỏe, sự riêng tư, các lợi ích của nhân viên, việc sử
dụng rượu vàma túy trong công sở, ảnh hưởng đến môi trường của tổ chức, các quy định về
tiêuchuẩn đạo đức và việc tự quản, những mối quan hệ với chính quyền địa phương,đóng cửa
công ty và ngừng sản xuất.
Khách hàng


13


Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng từ sản phẩm
khơng an tồn của họ. Cụ thể là:





Doanh nghiệp phải thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ cẩn thận nghĩa là doanh nghiệp phải
phòng ngừa mọi khả năng sản phẩm đưa ra thị trường có khiếm khuyết (cả vềthiết kế,
vật tư, sản xuất, kiểm tra chất lượng, bao gói, dán nhãn và ghi chú)
Doanh nghiệp khơng được cố tìm cách ràng buộc người tiêu dùng bởi bất kỳ cam kết
đảm bảo chính thức hay ngầm định nào về trách nhiệm họ phải gánh chịu
Từ ngữ trong lời giới thiệu, trong quảng cáo, trong tuyên bố của cơng ty phải có tính
trung thực

Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh khơng lành mạnh cịn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại của cơng ty đối
thủ. Hành vi ăn cắp bí mật thương mại được thực hiện bằng rất nhiều cách khác nhau như:







Nhặt nhạnh thơng tin hữu ích qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp người làm công

của công ty cạnh tranh;
Núp dưới chiêu bài tiến hành các cơng trình nghiên cứu, phân tích về ngành đểmoi
thông tin;
Giả danh là một khách hàng hay người cung ứng tiềm tàng;
Che dấu danh phận để đi tham quan cơ sở của đối thủ cạnh tranh nhằm moi thông tin;
Dùng mỹ nhân kế, nam nhân kế, khổ nhục kế để moi thông tin;
Dùng gián điệp với những phương tiện hiện đại để ăn cắp thông tin.

1.3.Phương pháp phân tích và xây dựng đạo đức trong kinh doanh
Phân tích các hành vi đạo đức trong kinh doanh
Nhận diện các vấn đề đạo đức
Vấn đề đạo đức là gì?
Vấn đề đạo đức là một tình huống, một vấn đề hoặcmột cơ hội yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức
phải chọntrong số những hành động được đánh giá là đúng haysai, có đạo đức hay vơ đạo
đức.
Các vấn đề đạo đức có thể được chia ra làm bốn loại. Đó là:
•Các vấn đề do mâu thuẫn về lợi ích;
•Các vấn đề về sự cơng bằng và tính trung thực;
•Các vấn đề về giao tiếp;
•Các vấn đề về các mối quan hệ của tổ chức
Làm thế nào nhận diện vấn đề đạo đức?
Một cách để quyết định xem một hành vi hay một tình huống cụ thể nào đó có các nhân tố
đạo đức hay không là hỏi các cá nhân khác xem họ cảm thấy như thế nào vềviệc đó và họ có
tán thành hay khơng. Một cách khác là quyết định xem tổ chức có áp dụng những chính sách
cụ thể vào các hoạt động hay không. Nếu những điều này diễnra thường xun trong một
ngành nào đó thì đó là vấn đề đạo đức
14


Nhận diện vấn đề đạo đức nên theo các bước sau:

Thứ nhất: Xác định những người hữu quan bêntrong hay bên ngoài doanh nghiệp tham gia
trựctiếp hay gián tiếp vào tình huống đạo đức
Thứ hai: Xác định mối quan tâm, mong muốn của những người hữu quan. Mỗi đốitượng có
thể có những mối quan tâm, mong muốn hay kỳ vọng nhất định ở các bênliên đới khác
Thứ ba: Xác định bản chất vấn đề đạo đức vấn đề đạo đức bằng cách trả lời chocâu hỏi vấn
đề đạo đức bắt nguồn từ những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu nào
Phân tích q trình ra quyết định đạo đức bằng Algorithm
Algorithm là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc, trật tự tạo thành chuỗi
thao tác logic hợp lý để giải bài toán sáng tạo.Algorithm là con đường nghiên cứu tuần tự,
theo kế hoạch đã vạch ra trước, là công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng nhằm du nhập tính chính
xác của tốn học vào phương pháp suy luận trong các lĩnh vực nhất định. Algorithm đạo đức
là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự nhất định đểhướng dẫn, chỉ ra những
quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức
Muốn sử dụng Algorithm, người ta phải xem xét 4 khía cạnh quan trọng thuộc hành động của
cơng ty: Mụctiêu, biện pháp, động cơ và hậu quả.
Đây cũng chính là 4 yếu tố tác động tương hỗ chủ yếu trong hành động.
(1) Mục tiêu: Doanh nghiệp muốn đạt được điều gì?
(2) Biện pháp: Làm thế nào để theo đuổi mục tiêu?
(3) Động cơ: Điều gì thơi thúc doanh nghiệp đạtmục tiêu?
(4) Hậu quả: Doanh nghiệp có thể lường trước những hậu quả nào?

15


Chương 2: Đạo đức kinh doanh/ trách nhiệm xã hội của tập đoàn
Vingroup
2.1. Tổng quan về Vingroup
Gần hai mươi năm tồn tại và phát triển, Vingroup đã phát triển ”bộ sưu tập” dự án đồ sộ tại
khắp các thành phố lớn từ Bắc-Trung-Nam
Tiền thân của tập đoàn Vingroup là Technocom, thành lập năm 1993 tại Ukraina với lĩnh

vực chính là sản xuất mì gói thương hiệu Mivina và ơng Phạm Nhật Vượng chính là người
đứng đầu, chủ tịch Hội đồng quản trị của tập đoàn Vingroup.
Đầu năm 2000 Technocom trở về Việt Nam phát triển hai lĩnh vực chính gồm: Trung tâm
thương mại Vincom và du lịch khách sạn VinPearl
Năm 2007 niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2012 Vincom và VinPearl chính thức sát nhập, chính thức hoạt động theo mơ hình tập
đồn với tên gọi VinGroup trụ sở chính tại Hà Nội
Đến thời điểm hiện tại, Vingroup đang cố gắng vươn lên trở thành tập đoàn tư nhân hàng đầu
Châu Á với giá vốn hóa đạt 16 tỷ với ba lĩnh vực chính: Cơng nghệ, cơng nghiệp, thương mại
dịch vụ.
Tập đồn Vingroup sở hữu nhiều thương hiệu lớn ở nhiều lĩnh vực như: VinPearl Land (tổ
hợp vui chơi, giải trí), Vincom Retail (thương mại, văn phòng), VinMec (y tế), Vinschool,
VinUni (giáo dục từ tiểu học đến đại học), VinFa (dược), VinDS (thời trang), VinPro (trung
tâm điện máy), VinID, VinFast( Công nghiệp ô tơ)...Trong đó bất động sản ln là ngành mũi
nhọn từ thời điểm thành lập đến hiện tại, với hai thương hiệu:
Vinhomes: Thương hiệu số 1 Việt Nam về nhà ở trung, cao cấp, thành lập năm 2013
chuyên phát triển các loại hình căn hộ chung cư, dự án nhà phố biệt thự.
VinPearl: Thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực bất động sản nghỉ dưỡng Việt Nam với các
loại hình biệt thự biển, condotel.
2.2. Những lĩnh vực đầu tư của Vingroup
Tập đoàn Vingroup đã và đang tập trung đầu tư phát triển vào 7 lĩnh vực nòng cốt. Cụ thể:
2.2.1. Về lĩnh vực bất động sản
Về lĩnh vực này, Vingroup đã sở hữu cho mình 3 thương hiệu nổi tiếng là: Vinhomes, Vincity
và Vincom.

16


Đối với Vincom, đây là thương hiệu bất động sản bán lẻ có tiếng ở Việt Nam. Vincom có 4
dịng sản phẩm là Vincom, Vincom Center, Vincom Plaza và Vincom Mega Mall. Thương

hiệu bán lẻ Vincom có độ phủ rộng rãi trên tồn quốc, có vai trị dẫn dắt xu hướng tiêu dùng
của người Việt. Thương hiệu Vincom gần như đã phủ kín trên quốc gia Việt Nam.
* Các dự án mang thương hiệu Vincom tại Hà Nội:Vincom Center Bà Triệu,Vincom
Center Metropolis,Vincom Center Trần Duy Hưng, Vincom Center Nguyễn Chí Thanh,
Vincom Center Phạm Ngọc Thạch, Vincom Mega Mall Royal City, Vincom Mega Mall Times
City, Vincom Plaza Long Biên, Vincom Plaza Bắc Từ Liêm,Vincom Plaza Skylake
* Các dự án mang thương hiệu Vincom tại Tp Hồ Chí Minh: Vincom Center Ðồng
Khởi, Vincom Center Landmark 81, Vincom Mega Mall Thảo Ðiền, Vincom Plaza Gò Vấp,
Vincom Plaza Quang Trung...
Đối với thương hiệu Vinhomes, đây là thương hiệu bất động sản số 1 hàng đầu Việt Nam.
Tập đoàn Vingroup đã hoạt động trong lĩnh vực phát triển, chuyển nhượng, vận hành bất
động sản nhà ở thuộc phân khúc trung và cao cấp. Hầu hết, các dự Vinhomes của ông trùm
Vingroup đều sở hữu vị trí đắc địa. Nhắc đến Vinhomes chúng ta khơng thể khơng nhắc tới
các dự án đình đám như:





Vinhomes Time City
Vinhomes Royal City
Vinhomes Riverside
Vinhomes Green Bay

Các dự án Vincity của tập đoàn Vin: Đối với thương hiệu Vincity, đây là thương hiệu bất
động sản tầm trung của tập đoàn Vingroup ra mắt năm 2016. Thương hiệu hội tụ đầy đủ các
giá trị về tính đồng bộ, chất lượng và tính tiện ích. Vincity hướng tới phân khúc trung bình
đến cao cấp. Có thể kể đến các dự án Vincity nổi bật ở Hà Nội và Hồ Chí Minh như:VinCity
Ocean Park (Đã đổi tên Vinhomes Ocean Park), VinCity Smart City (Đã đổi tên Vinhomes
Smart City), VinCity Grand Park (Đã đổi tên Vinhomes Grand Park)

2.2.2. Về dịch vụ vui chơi giải trí
Về lĩnh vực dịch vụ vui chơi giải trí, tập đồn Vingroup đã cho ra mắt thương hiệu VinPearl.
Đây là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam. Thương hiệu
Vinpearl có tới 31 cơ sở khách sạn và biệt thự, gần 13.000 phòng trải dài dọc 3000km đường
bờ biển.
Khu nghỉ dưỡng cao cấp Vinpearl của Vingroup còn sở hữu: Hệ thống sân golf Vinpearl; khu
vui chơi giải trí mang đẳng cấp thế giới – Vinpearl Land; khu chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp,
cơng viên động vật hoang dã Vinpearl Safari, hệ thống nhà hàng ẩm thực đạt chất lượng Quốc
tế,….
Gần đây, tập đồn Vingroup cơng bố thương hiệu vui chơi giải trí Vinpearl sẽ được tái cấu
trúc, đổi mới định vị thành 3 cấp độ cụ thể. Bao gồm: Sang trọng – riêng tư; năng động –
khám phá, tiện nghi – linh hoạt.
2.2.3. Về lĩnh vực bán lẻ
Về lĩnh vực bán lẻ, chủ đầu tư Vingroup rất chú trọng. Điển hình, đơn vị này đã cho ra đời
các thương hiệu tên tuổi như: Vinmart, Vinpro, trang website có tên miền “Adayroi.com”.

17


Siêu thị Vinmart và cửa hàng tiện ích hoạt động trở thành địa điểm mua sắm đáng tin về dịch
vụ tiện ích và chất lượng sản phẩm.
Thương hiệu Vinpro của tập đoàn Vingroup hoạt động trong lĩnh vực điện máy và công nghệ.
Vinpro cung cấp các sản phẩm như: Máy tính xách tay, điện thoại thơng minh, đồ điện tư,
máy tính bảng, thiết bị gia đình và đồ điện lạnh.
Thương hiệu A Đây Rồi là một mơ hình đại siêu thị điện tử, nhằm cung cấp đa dạng ngành
hàng. Từ hàng hóa bất động sản tới các nhu cầu thực phẩm, thời trang, điện tử, đồ gia dụng,
….cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, siêu thị và chuỗi cửa hàng thương hiệu Vinmart đã lọt vào top 2
nhà bán lẻ được người tiêu dùng quan tâm nhất. Đồng thời xếp ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp
hạng 10 nhà bán lẻ uy tín của năm 2017.

2.2.4. Về lĩnh vực cơng nghiệp nặng
Về lĩnh vực cơng nghiệp nặng, tập đồn Vingroup được biết đến nhiều nhất với thương hiệu
VinFast. Ý nghĩa của cái tên thương hiệu này là: Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng
tạo – Tiên phong.
Thương hiệu VinFast ra đời thể hiện được khát vọng to lớn của Vingroup khi muốn xây dựng
một thương hiệu công nghệ hiện đại riêng cho Việt Nam. Vingroup mong muốn góp phần
thúc đẩy sự phát triển ngành công nghệ nặng và ngành chế tạo ở Việt Nam. Từ đó, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế vượt trội của đất nước Việt Nam.
2.2.5. Về lĩnh vực y tế
Về lĩnh vực y tế, tập đoàn Vingroup đã đầu tư và xây dựng thương hiệu Vinmec từ năm 2012
cho tới nay. Vinmec là thương hiệu chăm sóc sức khỏe chất lượng số 1 ở Việt Nam. Hiện tại,
Vinmec có 9 trụ sở chính ở: Times City, Center Park, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Đà
Nẵng, Hải Phòng, Royal City và Sài Gòn.
Tại các bệnh viện Vinmec đều có đội ngũ nhân sự trong và ngồi nước giỏi. Hệ thống trang
thiết bị, máy móc y tế tiên tiến được nhập khẩu ở châu Âu, Nhật bản, Canada, Mỹ,….Nổi bật
là bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park đã đạt được JCI chỉ sau 15 tháng đi vào
hoạt động chính thức.
2.2.6. Về lĩnh vực giáo dục
Về lĩnh vực giáo dục, tập đoàn Vingroup cũng rất “mát tay” khi xây dựng thành công thương
hiệu Vinschool. Đây là thương hiệu giáo dục hoạt động dưới hình thức phi lợi nhuận do công
ty Vingroup đầu tư phát triển.
Hệ thống trường học Vinschool trải dài từ bậc Mầm non tới Trung học Phổ thơng. Thương
hiệu Vinschool có sự đầu tư bài bản về cơ sở hạ tầng, chương trình học và chất lượng giáo
viên. Đến tháng 3/2018, tập đoàn Vingroup cơng bố sẽ chính thức tham gia lĩnh vực đào tạo
và giáo dục bậc Đại học với thương hiệu “VinUni”.
2.2.7. Về lĩnh vực nông nghiệp
Về lĩnh vực nông nghiệp, tập đồn Vingroup có thương hiệu VinEco, được thành lập năm
2015. Mục tiêu của thương hiệu này là cung cấp nông sản sạch và an toàn cho người tiêu
dùng Việt. Đồng thời, khuyến khích cộng đồng xây dựng nền nơng nghiệp bền vững vì thế hệ
mai sau.

18


VinEco là thương hiệu tiên phong đưa công nghệ nông nghiệp Việt Nam vươn ra thế giới
như: Công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ trồng trọt trong nhà màng, công nghệ trồng cây rau
mầm Microgreen Israel,…
Chỉ sau 2 năm tham gia thị trường nông nghiệp sạch, thương hiệu VinEco của tập đồn
Vingroup có tới 14 nơng trường, 1.000 hợp tác xã hộ nơng dân và 3.000 ha diện tích sản xuất.
Mỗi tháng công ty VinEco tạo ra được 2.000 tấn nông sản tiêu thụ.
Bên cạnh đầu tư và phát triển 7 lĩnh vực cốt yếu trên, tập đồn Vingroup cịn tham gia vào
các hoạt động xã hội tích cực. Vingroup đã chung tay gây dựng quỹ từ thiện để cứu trợ đồng
bào, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em, người cao tuổi, ….Từng bước tạo dựng được niềm
tin tuyệt đối của người dân Việt về các thương hiệu và hoạt động của đơn vị này xây dựng.
2.3. Các dự án nổi bật của Vingroup trong năm 2020
2.3.1. Vinhomes
Khu đô thị Vinhomes Grand Park tại Thành phố Hồ Chí Minh
Khu đô thị Vinhomes Ocean Park Gia Lâm, Hà Nội
Khu đô thị Vinhomes Smart City (Nam Từ Liêm, Hà Nội)
2.3.2. VinPearl
Căn hộ khách sạn VinPearl Condotel Hòn Tre (Nha Trang, Khánh Hòa)
Tổ hợp khách sạn VinPearl Grand World Phú Quốc
Điểm mạnh của VinPearl chính là sự thấu hiểu khách Việt, du khách đến từ khu vực Châu Á
và Đông Âu, sự linh động trong dịch vụ vận hành. Thêm vào đó, nguồn khách hàng thành
viên là cộng đồng dân cư tại các Vinhomes hiện tại và tương lai chính là yếu tố bảo chứng
cho cơng suất khai thác phịng tại các Condotel, biệt thự nghỉ dưỡng VinPearl, qua đó đảm
bảo lợi nhuận cho nhà đầu tư.
2.4. Đạo đức kinh doanh của Vingroup
Dưới sự dẫn dắt của Tập đoàn, con người Vingroup ln mang trong mình nét văn hóa với
bản sắc riêng. Văn hóa ấy mang đậm tính nhân văn, tình thân ái, tinh thần kỷ luật; được xây
dựng và vun đắp bằng trí tuệ và sức sáng tạo khơng ngừng của tập thể cán bộ nhân viên.

Trải qua chặng đường dài trưởng thành và phát triển, chính những con người Vingroup đã
làm nên những giá trị tốt đẹp, đóng góp vào thành cơng của Tập đồn hơm nay.
Tầm nhìn: Bằng khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững,
Vingroup phấn đấu trở thành Tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu Việt Nam, có uy tín và vị
thế trên bản đồ kinh tế Thế giới; xây dựng thành công chuỗi sản phẩm và dịch vụ đẳng cấp,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt và nâng tầm vị thế của người Việt
trên trường quốc tế.
Sứ mệnh “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”
Giá trị cốt lõi: "TÍN - TÂM - TRÍ - TỐC - TINH - NHÂN"

19


-TÍN: Vingroup đặt chữ TÍN lên vị trí hàng đầu, lấy chữ TÍN làm vũ khí cạnh tranh và bảo vệ
chữ TÍN như bảo vệ danh dự của chính mình. Vingroup luôn cố gắng chuẩn bị đầy đủ năng
lực thực thi, nỗ lực hết mình để đảm bảo đúng và cao hơn các cam kết của mình với khách
hàng, đối tác; đặc biệt là các cam kết về chất lượng sản phẩm – dịch vụ và tiến độ thực hiện.
-TÂM: Vingroup đặt chữ TÂM là một trong những nền tảng quan trọng của việc kinh doanh.
Chúng ta thượng tôn pháp luật và duy trì đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội ở tiêu chuẩn
cao nhất. Vingroup coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm trung tâm, đặt lợi ích và
mong muốn của khách hàng lên hàng đầu; nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm
– dịch vụ hồn hảo nhất; coi sự hài lịng của khách hàng là thước đo thành cơng. Vingroup
chăm sóc khách hàng bằng sự tự nguyện; hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ
khi có đủ khả năng.
TRÍ: Vingroup coi sáng tạo là sức sống, là địn bẩy phát triển, nhằm tạo ra giá trị khác biệt và
bản sắc riêng trong mỗi gói sản phẩm – dịch vụ. • Vingroup đề cao tinh thần dám nghĩ dám
làm; khuyến khích tìm tịi, ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào
quản lý, sản xuất; luôn chủ động cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ.Vingroup
đề cao chủ trương về một “Doanh nghiệp học tập”, khơng ngại khó khăn để học, tự học và
“vượt lên chính mình”.

TỐC: Vingroup lấy “Tốc độ, hiệu quả trong từng hành động” làm tôn chỉ và lấy “Quyết định
nhanh – Đầu tư nhanh – Triển khai nhanh – Bán hàng nhanh – Thay đổi và thích ứng
nhanh…” làm giá trị bản sắc.Vingroup đề cao khát vọng tiên phong và xác định “Vinh quang
thuộc về người về đích đúng hẹn”. Vingroup coi trọng tốc độ nhưng ln lấy câu “Khơng
nhanh ẩu đoảng” để tự răn mình.
TINH: Vingroup có mục tiêu là: Tập hợp những con người tinh hoa để làm nên những sản
phẩm - dịch vụ tinh hoa; mọi thành viên được thụ hưởng cuộc sống tinh hoa và góp phần xây
dựng một xã hội tinh hoa. Vingroup mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân sự tinh gọn, có
đủ cả Đức và Tài, nơi mỗi thành viên đều là những nhân tố xuất sắc trong lĩnh vực cơng việc
của mình.Vingroup quan niệm: Hệ thống của mình phải giống như một người khỏe mạnh, săn
chắc và không có mỡ dư thừa. Chúng ta “chiêu hiền đãi sĩ” và “đãi cát tìm vàng” mong tìm ra
những người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc để phát huy hết khả năng nhưng cũng
sẵn sàng sàng lọc những người không phù hợp.
NHÂN: Vingroup xây dựng các mối quan hệ với khách hàng, đối tác, đồng nghiệp, nhà đầu
tư và xã hội bằng sự thiện chí, tình thân ái, tinh thần nhân văn. Vingroup luôn coi trọng người
lao động như là tài sản quý giá nhất; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng
động, sáng tạo và nhân văn; thực hành các chính sách phúc lợi ưu việt, tạo điều kiện thu nhập
cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả cán bộ nhân viên
2.5. Trách nhiệm xã hội của Vingroup
2.5.1. Vingroup với môi trường
Với mục tiêu phát triển bền vững, Vingroup hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ mơi
trường trong q trình thiết kế, xây dựng và khai thác các tổ hợp du lịch, TTTM, khu đơ thị,
văn phịng và căn hộ. Những cơng trình đầu tiên Vingroup xây dựng như Vinpearl Resort Nha
Trang, tịa tháp Vincom Center Bà Triệu đến các khu đơ thị như: Royal City hay Times City,
Vinhomes Riverside… đều là những khu du lịch xanh, khu đô thị sinh thái, tòa nhà tiết kiệm
20


năng lượng. Những cơng trình kiến trúc "xanh" nổi bật gắn với từng dấu ấn phát triển của
Vingroup.

Coi nguyên tắc “xanh” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như phát triển các dự án, Tập đồn Vingroup khơng chỉ ln nỗ lực hết mình trong việc giữ
gìn và bảo vệ mơi trường, mà còn chú trọng việc tuyên truyền ý thức này tới khách hàng,
cộng đồng để cùng nhau xây dựng và gìn giữ môi trường trong lành, xứng đáng với đẳng cấp
thương hiệu 5 sao của Tập đoàn đã đề ra.
2.5.2. Vingroup với cộng đồng
Tập đồn xây dựng văn hóa doanh nghiệp trên khát vọng tiên phong với niềm tự hào về giá
trị trí tuệ, bản lĩnh và truyền thống nhân văn của người Việt. Văn hóa này khơng chỉ thể hiện
trong chính sách phúc lợi dành cho người lao động, mà cịn trong các hoạt động vì sự phát
triển chung của cộng đồng xã hội.
Quỹ Thiện Tâm là một tổ chức phi lợi nhuận thuộc Tập đồn Vingroup, hoạt động vì mục
đích nhân đạo, từ thiện, nhằm “chuyển tải một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất tấm lịng
của người Vingroup đến với cộng đồng”.
Ra đời từ năm 2006, với toàn bộ chi phí hoạt động được tài trợ bởi Tập đoàn Vingroup và các
nhà hảo tâm là lãnh đạo Tập đoàn Vingroup, đến nay Quỹ Thiện Tâm đã triển khai nhiều dự
án, chương trình hành động thiết thực vì sự phát triển của cộng đồng, trong đó ưu tiên giúp
đỡ các gia đình có hồn cảnh khó khăn, gia đình có cơng với cách mạng như: Phụng dưỡng
Mẹ Việt Nam anh hùng; Chăm lo các gia đình chính sách, gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn; Giúp đỡ học sinh nghèo hiếu học; Hỗ trợ phát triển kinh tế cho các địa phương nghèo;
Ủng hộ, cứu trợ đồng bào bị thiên tai; Xây dựng, phát triển các cơng trình y tế, văn hóa, giáo
dục mang tính từ thiện và có ý nghĩa nhân văn cao.
Tháng 12/2008, Quỹ đầu tư và phát triển tài năng bóng đá Việt Nam (PVF) ra đời đã trở
thành một mơ hình đào tạo cầu thủ bóng đá trẻ chuyên nghiệp, hiệu quả, góp phần xây dựng
những thế hệ cầu thủ trẻ thật sự tài năng, có đạo đức và văn hóa cho nền bóng đá nước nhà.
Hơn thế, tháng 07/2010, Quỹ Thiện Tâm đã phối hợp cùng Giáo hội Phật giáo Việt Nam
khánh thành Trung tâm dưỡng lão, hướng nghiệp và phát triển tài năng trẻ Phật Tích, nằm
trong quần thể văn hóa Phật giáo Phật Tích (Bắc Ninh), là nơi ni dưỡng người già cô đơn,
không nơi nương tựa và trẻ mồ côi, đối tượng chính sách trên cả nước, đem lại hiệu quả ý
nghĩa lâu dài, góp phần chia sẻ một phần khó khăn của Nhà nước trong cơng tác xã hội và
nuôi dưỡng, giáo dục, đào tạo các cháu trở thành người có ích cho cộng đồng.

Đặc biệt, Tỷ phú Phạm Nhật Vượng hỗ trợ 5 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch Covid19 và 100 tỷ đồng tài trợ gói trang thiết bị y tế, máy móc - hóa chất xét nghiệm virus SARSCoV-2. Từ tháng 2, Quỹ Ðổi mới sáng tạo (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn - VINBDI
(thuộc Tập đoàn VinGroup) đã ký kết tài trợ ba dự án nghiên cứu ứng phó nhanh với dịch
Covid-19 là: Công ty TNHH MTV Vắc-xin và Sinh phẩm số 1 (Vabiotech), Viện Vệ sinh dịch
tễ T.Ư và Viện Ðào tạo y học dự phịng và y tế cơng cộng. Dự án vaccine “made in Vietnam”
phòng virus SARS-CoV-2 được các nhà khoa học của Công ty Vabiotech triển khai với sự tài
trợ của Quỹ Đổi mới sáng tạo VinIF (thuộc Tập đồn Vingroup), đang có triển vọng về đích
sớm.

21


Theo quy trình ở giai đoạn tiếp theo, vaccine dự tuyển sẽ được phát triển thành vaccine hoàn
chỉnh, ổn định và đủ tiêu chuẩn để sử dụng cho người. Nhóm nghiên cứu của Vabiotech sẽ
xây dựng quy trình sản xuất thương mại để có thể đáp ứng quy mơ sản xuất lên tới hàng triệu,
thậm chí là hàng chục triệu liều. “Để cho ra đời vaccine hoàn chỉnh cần 9 - 12 tháng nữa
nhưng chúng tôi đang nỗ lực để rút ngắn thời gian này” - thạc sĩ Mạc Văn Trọng (Cơng ty
Vabiotech) chia sẻ.
Mới đây, Tập đồn Vingroup trao tặng Bộ Y tế phần mềm DrAid™ cùng các thiết bị đi kèm
để hỗ trợ đánh giá tiên lượng trong điều trị Covid-19. DrAid™ là phần mềm AI đầu tiên tại
Việt Nam do Cơng ty VinBrain (Tập đồn Vingroup) phát triển từ năm 2019 nhằm hỗ trợ
chẩn đoán các bệnh về phổi, tim và xương dựa trên X-quang và đang được triển khai tại 12
bệnh viện, 1 phòng khám và 1 hệ thống xe chụp X-quang lưu động tại Hà Nội cùng một số
tỉnh lân cận.
Trước đó, khi được biết y tế Việt Nam đang gặp khó khăn do thiếu máy thở, lập tức Vingroup
đã đi đầu nghiên cứu sản xuất máy thở. Hiện nay, Vingroup đã sản xuất 2 mẫu máy thở là
VFS-410 và VFS-510, được đánh giá bởi các cơ quan, bệnh viện đầu ngành của Việt Nam,
đáp ứng được nhu cầu trong điều trị Covid-19 cũng như một số bệnh khác... Được biết,
Vingroup cũng hỗ trợ ngay từ đầu những sinh phẩm chẩn đoán, máy lọc máu và một số trang
thiết bị mà trong nước rất khó khăn.
Đến nay, Tập đoàn đã tài trợ cho ngành y tế, các địa phương và đối tác hơn 900 tỷ đồng nhằm

chung tay đẩy lùi dịch Covid-19. Tổng giá trị tài trợ trên chưa bao gồm chương trình 3.200
máy thở xâm nhập tặng Bộ Y tế, 100 máy thở VFS -510 cho Đà Nẵng; 34 máy thở VFS-410,
VFS-510 cho Quảng Nam, Quảng Ngãi; 35 tỷ đồng hóa chất sinh phẩm và các hoạt động xét
nghiệm tại Bệnh viện Vinmec Đà Nẵng…
Với nhiều hoạt động lớn có ý nghĩa xã hội và nhân văn trên cả nước, Quỹ Thiện Tâm đã và
đang nỗ lực hết sức để hoàn thành sứ mệnh của mình, trở thành một điển hình cho tinh thần
tương thân tương ái của người Việt.

Chương 3: Kết luận và kiến nghị
3.1. Hoạt động thực tế và kết qủa của việc thực hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
xã hội của tập đồn Vingroup.
3.1.1. Về khía cạnh đạo đức kinh doanh
Vingroup – Thương hiệu của chất lượng và niềm tin. Gây dựng tiếng vang và uy tín qua hàng
loạt dự án, Vingroup giờ đây trở thành thương hiệu được khách hàng tin tưởng lựa chọn khi
có nhu cầu.
Tỷ phú đơla của Việt Nam, ơng chủ Tập đồn Vingroup Phạm Nhật Vượng từng nói: "Tơi
muốn để lại thứ gì đó cho đời, muốn biến Hà Nội và Sài Gòn tương tự Singapore, Hong
Kong".Trong đạo đức kinh doanh, ông cho rằng: "Chấp nhận thiệt hại về mình để khơng gây
thiệt hại cho khách hàng đã mua sản phẩm".
22


Sự thành công trong việc xây dựng đạo đức kinh doanh của Vingroup đã được thể hiện qua
những giải thưởng lớn như sau:




Từ 2008 tới 2013, 5 lần nhận được giải thưởng "Sao vàng đất Việt"; 4 lần nhận giải
thưởng "Top 10 Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ xuất sắc" dành cho thương hiệu

Vincom; 04 lần nhận Giải thưởng "Top ten khách sạn 5 sao" dành cho thương hiệu
Vinpear.
Giải "Nhà đầu tư bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012 - Best Retail Developer Award"
do Tạp chí Euromoney bình chọn (tháng 9/2012)Đầu năm 2013, Tập đoàn Vingroup
nhận các giải: Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam (3/2013) và còn nhiều giải thưởng
giá trị khác......

3.1.2. Về khía cạnh trách nhiệm xã hội
Quỹ Thiện Tâm là một tổ chức phi lợi nhuận, có mục đích từ thiện được Lãnh đạo Tập đồn
Vingroup thành lập và tài trợ tồn bộ chi phí hoạt động. Quỹ có nhiệm vụ chuyển tải một
cách hiệu quả nhất tấm lòng của người Vingroup đến cộng đồng xã hội. Từ khi thành lập
(năm 2006) đến nay, Quỹ đã triển khai nhiều chương trình xã hội – từ thiện thiết thực và hiệu
quả cao như phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, chăm lo các gia đình chính sách, hỗ trợ
phát triển cho các địa phương nghèo; ủng hộ, cứu trợ đồng bào bị thiên tai; xây dựng, phát
triển các cơng trình văn hố, giáo dục mang tính cộng đồng và từ thiện... với tổng kinh phí
lên tới gần 700 tỷ đồng. Quỹ thiện tâm đã thể hiện trách nhiệm xã hội của mình một cách đầy
đủ và trong những sự kiện nổi bật được thể hiện như sau:
Đầu năm 2016: Tập đồn Vingroup cơng bố chuyển đổi hệ thống Vinmec và Vinschool sang
mơ hình phi lợi nhuận, cam kết dành 100% lợi nhuận cho xã hội. Với việc phi lợi nhuận hóa
hai thương hiệu đang phát triển tốc độ cao, có triển vọng lợi nhuận bền vững - Vingroup đã
khẳng định tầm vóc, uy tín và trách nhiệm xã hội của một tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu
Việt Nam, theo xu hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Mục tiêu của việc
phi lợi nhuận hóa Vinmec và Vinschool là nhằm khẳng định quyết tâm đóng góp cho sự phát
triển của y tế và giáo dục, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đào tạo tại Việt Nam.Theo
đó, Vingroup cam kết dành 100% lợi nhuận thu được từ Vinmec và Vinschool để sử dụng cho
việc tái đầu tư nhằm liên tục nâng cấp và phát triển hệ thống, cụ thể là đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, trao học bổng, tài trợ cho các hoạt
động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế...
Chương trình phát động Tháng cao điểm vì người nghèo - 17/10/2016 do Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức. Theo đó, Quỹ Thiện Tâm sẽ dành 300 tỷ đồng hỗ trợ phẫu

thuật cho các bệnh nhân nghèo, lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương bệnh
binh và những người hưởng chính sách như thương binh trong giai đoạn 2016-2017. Quỹ
Thiện Tâm cũng đã nhận được cam kết của chuỗi Bệnh viện Vinmec là với các bệnh nhân
thuộc chương trình này thì Vinmec sẽ chỉ tính các chi phí theo thực tế phát sinh, khơng tính
khấu hao và lợi nhuận.
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
xã hội của tập đoàn Vingroup
Trên con đường hội nhập, thực hiện đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Việt Nam là một công việc vô cùng cần thiết, vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp,
lợi ích cho xã hội, đồng thời còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc
23


gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn luật pháp lao động tại Việt Nam. Để có thể giúp cho doanh
nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình, theo chúng tôi, cần thực hiện các giải pháp
sau đây:
- Qua nhiều kênh khác nhau cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu đúng
bản chất của vấn đề "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp" và các Bộ Quy tắc ứng xử, nhất
là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mơ.
- Tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực tế tại các doanh nghiệp đã thực hiện
và sẽ thực hiện các Bộ Quy tắc ứng xử, nhất là ở các doanh nghiệp thuộc các ngành đang
tham gia vào xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như giày da, dệt may, thủy sản
đông lạnh,… để thấy được những thuận lợi, những khó khăn, thách thức và rào cản, từ đó có
những giải pháp phù hợp để thực hiện.
- Nhà nước cần ban hành các các cơ chế, chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp có thể thực
hiện được trách nhiệm xã hội của mình. Trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các
bộ Quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp cần phải có chi phí, thậm chí chi phí đầu tư khá lớn, ví
dụ đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh và mơi trường lao động. Những khoản chi phí
này, nhiều khi doanh nghiệp khơng chịu nổi, vì thế với một chính sách ưu tiên, ưu đãi, Nhà
nước có thể cho vay từ quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ xúc tiến thương mại,…

- Đẩy mạnh vai trò của các hiệp hội nghề như Hội Cơng thương, Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành trong việc hình thành các kênh thông tin về trách nhiệm xã
hội cho các doanh nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các Bộ quy tắc ứng xử;
tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các Bộ Quy tắc
ứng xử,… Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) được thể hiện rõ nét qua việc bảo vệ môi trường.
Mặc dù trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về bảo vệ mơi trường, điển hình là kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình
nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên
hợp quốc, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1393/QĐ -TTg, phê duyệt Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh để đảm bảo phát triển kinh tế một cách bền vững. Theo đó,
phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt đến năm 2020, cần đảm bảo cân bằng, hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội với phát triển xã hội. Các chỉ
thị, nghị quyết, văn bản pháp quy này đi vào cuộc sống đã bước đầu tạo ra một số chuyển
biến tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường, song số lượng và mức độ vi phạm của các
doanh nghiệp vẫn diễn biến theo chiều hướng ngày càng phức tạp. Để ngăn chặn, khắc phục
và xử lí có hiệu quả những hành vi gây ơ nhiễm mơi trường, cần thực hiện đồng bộ một số
giải pháp chủ yếu sau đây:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, những chế tài xử phạt phải
thực sự đủ mạnh, đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ
hệ thống quản lí mơi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn
quốc tế, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân
thiện hơn với con người.
- Tăng cường cơng tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực
24


lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để
những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên mơn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu
tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó
đến mơi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư
và tạo điều kiện để mọi tổ chức và cơng dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi
trường của những quy hoạch và dự án đó.
- Nâng cao vai trị của lực lượng cảnh sát mơi trường, thành lập các cơ quan kiểm tốn tối cao
có tiến hành hoạt động kiểm tốn mơi trường. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ
thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này. Thực hiện trách
nhiệm xã hội là vấn đề lâu dài. Tuy nhiên, việc này mới thực hiện chủ yếu trong các doanh
nghiệp có hàng xuất khẩu sang các thị trường lớn (EU, Mỹ, Nhật…), nhưng trong tương lai
tất cả các doanh nghiệp đều cần thiết phải thực hiện trách nhiệm xã hội. Vấn đề này trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vậy, cần phải bắt tay
ngay vào nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dài hạn và lộ trình thực hiện trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế.
3.3. Kết luận
Đạo đức và trách nhiệm xã hội là những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Rất
nhiều cơ hội và lợi ích chiến lược sẽ đến khi doanh nghiệp xem đạo đức và trách nhiệm
xã hội là trọng tâm của các hoạt động kinh doanh. Sự tồn vong của doanh nghiệp không
chỉ đến từ chất lượng của bản thân các sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu từ
phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Hành vi kinh doanh thể hiện tư cách của doanh
nghiệp, và chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến thành bại của tổ chức. Đạo đức kinh
doanh trong chiều hướng ấy trở thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh
nghiệ
Thể hiện giá trị đạo đức tốt đẹp ngàn đời của dân tộc Việt Nam; thể hiện trách nhiệm của
mỗi người đối với xã hội không phải là điều quá khó mà trước hết phụ thuộc vào thái độ,
nhận thức của từng con người cụ thể. Điều này rất dễ, nếu mỗi người dù ở cương vị nào,
làm việc trong lĩnh vực gì, chỉ cần hy sinh chút ít quyền lợi của cá nhân mình vì cái

chung, vì cộng đồng, chắc hẳn chúng ta sẽ xây dựng được một xã hội tốt đẹp, mang lại
hạnh phúc cho nhân dân, cho dân tộc.
Vì một xã hội tốt đẹp, vì sự hưng thịnh của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân, tất cả
đang phụ thuộc vào suy nghĩ, thái độ và hành động của mỗi người, mà trước hết là tinh
thần đồn kết, trên dưới đồng lịng vì Tổ quốc, vì nhân dân
Tóm lại, trách nhiệm xã hội ở Việt Nam đã được nhận thức và bước đầu được thực hiện.
Chắc chắn rằng, cùng với quá trình phát triển của đất nước, trách nhiệm đó sẽ được đề
cao hơn cùng với sự hoàn thiện của khung pháp luật, bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế thị
trường và các thể chế của xã hội dân sự.
3.4. Một số kiến nghị
25


×