Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH - KHO LẠNH, chương IV ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.66 KB, 6 trang )

CHƯƠNG IV:
NGUYÊN TẮC XẾP HÀNG
TRONG KHO L
ẠNH
Các nguyên tắc xếp hàng trong kho lạnh:
2.6.1 Nguyên tắc thông gió
Yếu tố quan trọng trong kho bảo quản là nhiệt độ kho. Nhiệt
độ n
ày phải đúng mức quy định và không khí lạnh phải tiếp xúc
trực tiếp từng sản phẩm, từng kiện hàng trong kho để đảm bảo tác
dụng bảo quản tốt nhất. Do đó nguyên tắc thông gió là tạo điều
kiện để không khí lạnh từ dàn lạnh đến tất cả các hàng hóa trong
kho m
ột cách điều hòa liên tục.
2.6.2 Nguyên tắc hàng vào trước ra trước
Mỗi sản phẩm vào kho đều có tuổi thọ của nó nghĩa là
kho
ảng thời gian tối đa mà sản phẩm được phép lưu kho, nếu quá
thời gian ấy sản phẩm bắt đầu chuyển qua trạng thái biến đổi cho
đến hư hỏng. Do đó các kiện h
àng nhập trước phải được ưu tiên
xuất trước tránh trường hợp tồn tại đọng hàng cũ, quá tuổi thọ.
2.6.3 Nguyên tắc gom hàng
Trong quá trình bảo quản đông lạnh luôn có sự bốc hơi nước ít
nhiều từ bề mặt sản phẩm, dần dần theo thời gian làm hao tổn trọng
lượng sản phẩm. Có thể giảm hiện tượng bốc hơi này bằng
cách
gi
ảm diện tích kiện hàng. Do trống, ít hàng, hàng hóa để rải rác, ngổn
ngang diện tích bề mặt lớn. Nguyên tắc gom hàng là làm cho diện
tích bề mặt sản phẩm giảm, khả năng bốc hơi chậm lại và tạo thành


kh
ối ổn định, vững chắc. Kho lạnh phải đảm bảo thường xuyên đầy
hàng vừa phải, không nên bảo quản quá ít hàng vì sẽ tăng sự hao tổn
trọng lượng và tăng chi phí vận hành.
2.6.4 Nguyên tắc an toàn
Trong kho những kiện hàng được sắp xếp chồng lên để chiếm
chiều cao của kho, do đó rất nguy hiểm nếu xếp các kiện hàng
không an toàn d
ễ bị ngã đổ. Có những kiểu xếp hàng khác nhau
tùy thu
ộc vị trí trong kho để xây thành những khối kiện hàng vững
chắc.
2.7 KỸ THUẬT XẾP KHO
2.7.1 Sử dụng Palet
Sử dụng Palet trong kho bảo quản sản phẩm vì sẽ dễ dàng
phân lô để xuất. Các kiện hàng có cấu kiện đều đặn rất cần thiết
xếp trên Palet. Có các Palet giúp cho việc thông gió giữa sản phẩm
với nền dễ dàng. Hiện nay có các kích cỡ Palet như sau: 800 x
1200mm, 1000 x 2000mm,…
2.7.2 Thông gió
Không nên xếp sản phẩm sát tường hoặc trực tiếp trên sàn
kho. B
ởi vì như thế nhiệt vào kho đi qua lớp cách nhiệt sẽ đi qua
lớp sản phẩm trước rồi mới được chuyển tới dàn lạnh. Để ngăn
chặn sự truyền nhiệt này ta cần chừa những khoảng cách giữa sản
phẩm với sàn, tường, trần và dàn lạnh một khoảng cách để cho
không khí lưu thông dễ d
àng.
- Cách sàn: 100 ÷ 150mm.
-

Cách tường: 200 ÷ 800mm.
- Cách trần: 200mm.
- Cách dàn lạnh: 300mm,[TL4,63].
2.7.3 Chừa lối đi
Trong kho ta cần chừa lối đi cho người và phương tiện bốc
dỡ. Bề rộng của lối đi phụ thuộc vào máy móc, thiết bị chuyên chở
và chất xếp sản phẩm trong kho. Kho đang thiết kế có chiều rộng
12m gồm 2 lối đi hai bên dọc theo chiều dài của kho, mỗi lối đi
rộng 1m.
2.7.4 Xây tụ
Là kỹ thuật sắp xếp các kiện hàng thứ tự vào nhau thành một
khối ổn định, vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho bốc dỡ, phân
lô, đảm bảo an toàn và tính được dung lượng kho lạnh. Kho lạnh
càng cao thì số lớp thùng chất lên tụ ngày càng cao nhưng phải lớn
để tránh nguy hiểm do đổ ng
ã.
2.8 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KHO LẠNH
2.8.1 Tính thể tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức:
v
g
E
V

,m
3
.
Trong đó:
E – dung tích kho lạnh, tấn.
g

v
– định mức chất tải, tấn/m
3
. Kho được thiết kế với
mặt hàng Mực, Bạch tuộc đông lạnh g
v
= 0,55 tấn/m
3
.[TL-3,279]
V
ới E = 500 tấn ta có V = 500/0,55 = 909,1m
3
.
2.8.2 Diện tích chất tải của kho lạnh F, m
2
Được xác định qua thể tích buồng lạnh và chiều cao chất tải:
2
58,330
75,2
1,909
m
h
V
F 
.
Trong đó:
F – Diện tích chất tải hoặc diện tích hàng chiếm trực
tiếp, m
2
.

h – Chi
ều cao chất tải, m.
Chiều cao chất tải là chiều cao lô hàng chất trong kho, chiều
cao này phụ thuộc vào bao bì đựng hàng, phương tiện bốc dỡ.
Chiều cao h có thể tính bằng chiều cao buồng lạnh trừ đi phần lắp
đặt d
àn lạnh treo trần và khoảng không gian cần thiết để chất hàng
và d
ỡ hàng. Chiều cao chất tải phụ thuộc vào chiều cao thực tế h
1
của kho. Chiều cao h
1
được xác định bằng chiều cao phủ bì của
kho lạnh trừ đi hai lần chiều dầy cách nhiệt của trần và nền kho
lạnh:
h
1
= H - 2

, m;
+ Ch
ọn chiều cao phủ bì H = 3,6m là chiều dài lớn nhất của
tấm panel.
+ Chọn chiều dày cách nhiệt

= 125 mm.
Suy ra: h
1
= 3,6 – 2.0,125 = 3,35 m.
Chi

ều cao chất tải thực h của kho bằng chiều cao phủ bì trừ đi
khoảng hở phía trần để lưu thông không khí chọn là 0,5m và phía
dưới nền lát tấm palêt là: 0,1m.
Suy ra: h = 3,35 – (0,1 + 0,5) = 2,75m.
2.8.3 Tải trọng của nền và của trần
Tải trọng nền được xác định theo công thức:
g
f
= g
v
.h = 0,55.2,75 = 1,5125 tấn/m
2
.
V
ới tải trọng nền này thì panel sàn đủ điều kiện chịu được
lực nén bởi vì độ chịu nén của panel tiêu chuẩn là 0,2÷0,29Mpa.
2.8.4 Xác định diện tích kho lạnh cần xây dựng

×