Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tài liệu Hướng dẫn sử dụng excel 2010 part 20 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.3 KB, 16 trang )

Excel 2010



1
Tạo một PivotTable sử dụng dữ liệu nguồn từ một báo
cáo PivotTable đã có
Lựa chọn cuối cùng cho việc tạo một PivotTable là dựa vào một PivotTable hoặc
một PivotChart đã có. Nói cách khác, ta sử dụng Summary Data của một
PivotTable đã có làm Raw Data cho báo cáo thứ hai.
Có hai cách để tạo một PivotTable là dựa vào một PivotTable đã có:
 Nếu bạn sử dụng Excel 2010, bạn chỉ việc gọi lệnh tạo một PivotTable như
vẫn thường làm, và chọn một PivotTable có sẵn làm dữ liệu nguồn cho nó.
 Nếu bạn sử dụng PivotTable and PivotChart Wizard, đánh dấu vào tùy
chọn Another PivotTable or PivotChart Report ở bước 1 (tùy chọn này
chỉ xuất hiện khi bảng tính của bạn đã có chứa ít nhất một PivotTable). Sau
khi bạn nhấn Next, bạn sẽ thấy một danh sách các PivotTable hoặc
PivotChart đang có, rồi bạn chọn một cái để làm dữ liệu nguồn.
Tại sao lại sử dụng một PivotTable đã có để làm dữ liệu nguồn cho một PivotTable
khác? Trong nhiều trường hợp, ít nhất là lúc ban đầu, bản PivotTable thứ hai sẽ có
cùng một dữ liệu nguồn với bản PivotTable thứ nhất. Nhưng với việc định dạng
cho bản PivotTable thứ hai, bạn sẽ tạo ra được hai cách xem cho cùng một dữ liệu
Excel 2010



2
nguồn, rất hữu dụng cho một số giải pháp xử lý dữ liệu. Ví dụ, bạn đã có một
PivotTable tổng hợp dữ liệu, nhưng có lẽ vẫn còn một ít rắc rối (vì dữ liệu có nhiều
vấn đề cần xử lý). Bằng cách tạo thêm một PivotTable nữa dựa vào PivotTable đã
có, bạn sẽ có được một cái nhìn cụ thể hơn, dễ xem hơn về dữ liệu nguồn.


Thêm nữa, việc tạo một PivotTable sử dụng dữ liệu nguồn từ một PivotTable đã
có, sẽ ít chiếm dụng bộ nhớ hệ thống hơn là tạo 2 PivotTable từ một dữ liệu nguồn.
Thiết nghĩ đây cũng là một vấn đề cần cân nhắc khi chúng ta phải xử lý những dữ
liệu lớn.
4.2.3 Sử dụng các công cụ của PivotTable và định dạng PivotTable
Excel có một số công cụ được thiết kế đặc biệt cho các báo cáo PivotTable. Bạn sẽ
thấy những công cụ này trên Ribbon Options và Design, xuất hiện khi có một
PivotTable được kích hoạt.

Khi kích hoạt một PivotTable, bạn sẽ thấy có thêm Ribbon Options và Design
3.1. Tìm hiểu PivotTable Field List
Có lẽ công cụ mà bạn sẽ phải đụng đến thường xuyên nhất khi làm việc với
PivotTable là Field List. Bạn dùng Field List để chỉ ra loại dữ liệu nào sẽ được đưa
vào báo cáo PivotTable, và sắp xếp chúng trong báo cáo.
Khi bạn vừa ra lệnh tạo mới một PivotTable, bạn sẽ có một báo cáo rỗng. Khi đó,
PivotTable Field List hiển thị tất cả những Field có trong dữ liệu nguồn. Đây là
một ví dụ:
Excel 2010



3

Một PivotTable mới tinh, phía bên phải là PivotTable Field List, chưa có field
nào được chọn
Để thêm một field nào vào trong báo cáo PivotTable, bạn chỉ cần đánh dấu vào hộp
kiểm ngay bên cạnh tên field. Excel sẽ thêm field đó vào một trong 4 vùng nằm ở
phần dưới của PivotTable Field List.
Bốn vùng này là:
1. Report Filter: Những Field nào được thêm vào trong vùng này, sẽ được

dùng để lọc toàn bộ dữ liệu nguồn. Nói cách khác, PivotTable chỉ hiển thị
những dữ liệu nào thỏa mãn điều kiện của Report Filter.
Excel 2010



4
2. Columns Label: Những Field nào được thêm vào trong vùng này, sẽ được
dùng làm tiêu đề cột cho báo cáo PivotTable.
3. Row Label: Những Field nào được thêm vào trong vùng này, sẽ được dùng
làm tiêu đề hàng cho báo cáo PivotTable.
4. Values: Những Field nào được thêm vào trong vùng này sẽ được tính tổng
theo mặc định và hiển thị trên vùng nội dung chính (main body) của
PivotTable, nói cách khác, đây chính là những thống kê từ dữ liệu nguồn,
mà bạn muốn có khi sử dụng PivotTable.
Khi bạn đánh dấu kiểm vào một field nào đó, làm sao Excel biết bạn muốn đem
field đó vào vùng nào ? Đơn giản thôi: Nếu field chỉ chứa những dữ liệu là số, thì
nó sẽ được đem vào trong vùng Values, còn nếu field có chứa những loại dữ liệu
khác (text, ngày tháng...) thì nó sẽ được đem vào trong vùng Row Labels. Tuy
nhiên, việc Excel đem field vào trong vùng nào thì không quan trọng. Bởi vì bạn
có thể di chuyển các field từ vùng này sang vùng khác, nếu thấy cần thiết.
Xem ví dụ sau đây, minh họa một PivotTable cùng với Field List của nó. Bạn sẽ
biết cách tạo ra PivotTable này trong bài sau. Còn bây giờ, hãy lướt qua các vùng
mà tôi đã đánh số trong hình, tương ứng với 4 vùng của Field List mà tôi vừa trình
bày ở trên.
1. Region được đặt trong vùng Report Filter, và nó nằm trong vùng Filter của
báo cáo (ở trên cao, góc trái), có chức năng lọc toàn bộ dữ liệu nguồn.
2. Date được đặt trong vùng Row Labels, và nó là các tiêu đề hàng của báo
cáo PivotTable.
3. Store được đặt trong vùng Column Labels, và nó là các tiêu đề cột của báo

cáo PivotTable.
Excel 2010



5
4. Camping (chính xác hơn, là Sum of Camping) được đặt trong vùng Values,
và nó là các dữ liệu đã được lọc ra trong báo cáo PivotTable.
Bài tiếp theo sẽ trình bày cách sử dụng Field List để sắp xếp cách trình bày một
PivotTable theo như ý bạn muốn.
Excel 2010



6
..............

×