Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đổi mới và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của đảng đối với công tác quân sự quốc phòng địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.52 KB, 46 trang )

Đổi mới và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của đảng đối với
cơng tác qn sự quốc phịng địa phương

Sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc
phịng tồn dân là yếu tố cơ bản quyết định làm cho nền quốc
phịng mang tính tồn dân, tồn diện, phát triển theo hướng
độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo tư duy mới mà
Đại hội Đảng lần thứ X xác định. Sẵn sàng đánh bại mọi loại
hình chiến tranh xâm lược và bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa
đế quốc và các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng: Đổi mới
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây
dựng nền quốc phòng toàn dân là một yêu cầu khách quan,
là yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Cơng tác qn sự, quốc phịng địa phương là một bộ phận
trong tồn bộ cơng tác quân sự, quốc phòng của Đảng và
Nhà nước, được tổ chức tiến hành ở các địa phương trong
cả thời bình và thời chiến, nhằm tổ chức và động viên quần
chúng tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây


dựng lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng và tích trữ tiềm
lực quốc phịng; chuẩn bị và tiến hành chiến tranh nhân dân
ở địa phương, thực hiện bảo vệ vững chắc địa phương và
giữ vững chủ quyền an ninh quốc gia trong thế trận phòng
thủ bảo vệ Tổ quốc của cả nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định:“ Đối
với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Đảng lãnh đạo tuyệt đối,


trực tiếp về mọi mặt các lĩnh vực này về quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách, xây dựng các lực lượng vũ trang
nhân dân trong sạch, vững mạnh, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; đồng thời
phát huy trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với các cơ
quan này”1.
Quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta thường xuyên quan
tâm đối với công tác quân sự, quốc phịng địa phương, do
đó, cơng tác qn sự, quốc phịng địa phương đã quán triệt
và thực hiện đầy đủ, sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng
về quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân, từ đó dấy
lên phong trào toàn dân đánh giặc lấy lực lượng vũ trang
cách mạng làm nịng cốt. Chính từ sự quan tâm đúng đắn
của Đảng đối với cơng tác qn sự, quốc phịng địa phương
mà Đảng và Nhà nước đã phát huy cao độ sức mạnh tiềm
tàng trong nhân dân và lực lượng vũ trang để làm nhiệm vụ
1

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 309


củng cố quốc phòng, trấn áp bọn phản cách mạng, tiêu diệt
kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc, trực tiếp bảo vệ có hiệu quả
tính mạng, tài sản của nhân dân, bảo vệ đảng bộ, chính
quyền và thành quả cách mạng ở địa phương, cơ sở. Tuy
nhiên cịn có nhiều mặt chưa đáp ứng với sự đòi hỏi của thực
tiễn cơng tác qn sự, quốc phịng địa phương như: vấn đề
về nhận thức vị trí, vai trị, trách nhiệm, trong tổ chức thực
hiện có lúc có mặt chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc công tác quân sự, quốc phòng địa phương bao giờ
cũng giữ một vị trí chiến lược quan trọng trong tồn bộ cơng
tác qn sự, quốc phòng của Đảng và Nhà nước. Thực tiễn
cho thấy trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cơng tác
qn sự, quốc phịng địa phương, chất lượng, hiệu quả của
cơng tác qn sự quốc phịng địa phương phụ thuộc rất lớn
vào cơ chế lãnh đạo của Đảng và năng lực tham mưu đề
xuất, năng lực lãnh đạo và phong cách làm việc của đảng uỷ
quân sự địa phương.
Vì vậy, để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, Đảng ta phải đổi mới và hồn thiện cơ
chế lãnh đạo đối với cơng tác qn sự, quốc phịng địa
phương, đó là một địi hỏi tất yếu khách quan.


Hiện nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa đang đứng trước những thách thức gay gắt.
Diễn biến mau lẹ, phức tạp của tình hình chính trị, qn sự
trên thế giới và khu vực tác động sâu sắc đến sự ổn định và
chủ quyền an ninh đất nước. Chủ nghĩa đế quốc, đứng đầu là
đế quốc Mỹ tiếp tục đẩy mạnh chống phá toàn diện cách
mạng nớc ta bằng chiến lợc "diễn biến hồ bình", bạo loạn lật
đổ và tạo cớ sẵn sàng tiến cơng, can thiệp qn sự.
Trong giai đoạn mới, tình hình thế giới và khu vực đang diễn
biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng những yếu tố khó
lờng; sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với những
tác động của CNH, HĐH thời kỳ mở cửa, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Do đó, đang đặt ra những vấn đề mới, yêu
cầu ngày càng phát triển đối với cơng tác qn sự quốc
phịng địa phơng, địi hỏi phải xây dựng đảng uỷ quân sự địa

phơng trong sạch, vững mạnh có năng lực tồn diện và
phong cách làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp quốc phịng tồn dân.
Xây dựng đảng uỷ qn sự địa phơng trong sạch vững mạnh
có nhiều nội dung biện pháp, trong đó nâng cao năng lực, đổi
mới phong cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng là
yêu cầu khách quan và cấp bách, là vấn đề trực tiếp đang đặt
ra hiện nay.


1. Tình hình, nhiệm vụ trong giai đoạn mới đặt ra đối với việc
nâng cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc của đảng uỷ
quân sự địa phơng
1. 1. Xuất phát từ những biến đổi của tình hình thế giới và
khu vực đã và đang tác động mạnh mẽ đến cơng tác qn sự
quốc phịng địa phơng
Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới trong thập kỷ
cuối của thế kỷ XX đã làm cho trật tự thế giới cũ mất đi, so
sánh lực lợng từ chỗ tơng đối cân bằng giữa hai hệ thống
chính trị – xã hội đối lập chuyển sang có lợi cho Mỹ và các nớc t bản phát triển. Tuy sự đối đầu mang tính tồn cầu khơng
cịn nữa nhng cuộc đấu tranh dân tộc, giai cấp trên thế giới
tiếp tục gay gắt và quyết liệt trong bối cảnh mới. Những mâu
thuẫn của thời đại khơng những vẫn tồn tại mà cịn sâu sắc
thêm. Bối cảnh quốc tế trong thời gian tới có nhiều cơ thời cơ
lớn đan xen với những thách thức lớn. Khả năng duy trì hồ
bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập
trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời
đòi hỏi phải đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với những
tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra. Tồn cầu hố
kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nớc, bao trùm hầu

hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh
tranh và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Khoa học


và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và cơng nghệ
sinh học tiếp tục có những bớc tiến nhảy vọt ngày càng trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy kinh tế tri thức,
làm dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ có
vai trị ngày càng quan trọng. Các nớc đang phát triển, trong
đó có nớc ta, có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các nớc
phát triển, cải thiện vị trí của mình; đồng thời đứng trớc nguy
cơ tụt hậu xa hơn nếu không tranh thủ đợc cơ hội, khắc phục
yếu kém để vơn lên. Tình hình chính trị thế giới những năm
gần đây có nhiều diễn biến phức tạp. Chủ nghĩa đế quốc đã
đẩy tới thực hiện vai trò sen đầm quốc tế bằng một loạt các
hoạt động quân sự vào Nam T, ápganixtan, I – Rắc. các hành
động trên đã làm cho bầu khơng khí chính trị quốc tế hết sức
nóng bỏng, phản ánh tính chất chính trị cờng quyền của chủ
nghĩa đế quốc, gây chấn động hết sức to lớn trong đời sống
chính trị thế giới.
Châu á Thái Bình Dơng, Đơng Nam á là khu vực có nhiều lợi
ích chiến lợc tạo nên sự tranh chấp và thoả hiệp rất phức tạp
giữa các nớc lớn. Đây là khu vực có khả năng phát triển năng
động nhng cũng tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
Khối ASEAN đã trở thành một lực lợng quan trọng nhng cha
đủ khả năng tự giải quyết nhiều vấn đề nội bộ. Chủ nghĩa đế


quốc đang âm u chi phối tổ chức này để từng bớc chuyển

hoá thành cơ cấu an ninh quân sự khu vực. Lào và
Cămpuchia là hai nớc láng giềng và cũng là những đối tợng
trong chiến lợc chung của chủ nghĩa đế quốc chống phá độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Sự ổn định và an ninh của
mỗi nớc đều có liên quan trực tiếp đến quốc phịng – an ninh
của nớc ta.
Những vấn đề trên đây vừa minh chứng sự tác động nhiều
chiều của những nhân tố mới, vừa phản ánh yêu cầu khách
quan đối với công tác qn sự, quốc phịng địa phơng. Điều
đó địi hỏi phải tiếp tục tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng,
phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn quân, toàn dân; tập
trung sức củng cố quốc phòng, xây dựng lực lợng vũ trang
nhân dân vững mạnh toàn diện, chăm lo xây dựng đảng uỷ
quân sự địa phơng trong sạch, vững mạnh không ngừng
nâng cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc của đảng uỷ
địa phơng đối với công tác quân sự quốc phòng địa phơng.
1. 2. Xuất phát từ sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
nói chung, nhiệm vụ cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng
nói riêng và yêu cầu xây dựng lực lợng vũ trang trong thời kỳ
mới
Sự phát triển của nhiệm vụ củng cố quốc phòng, xây dựng
quân đội theo hớng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng b-


ớc hiện đại bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong điều kiện mới là
nhân tố ảnh hởng không chỉ mang tính chất trực tiếp mà cịn
hết sức mạnh mẽ đến nâng cao năng lực, đổi mới phong
cách làm việc của đảng uỷ địa phơng đối với công tác quân
sự quốc phòng địa phơng.
Đảng ta xác định bớc vào thời kỳ mới, CNH, HĐH là nhiệm

vụ trung tâm. Sự nghiệp này càng phát triển thì nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc càng nặng nề, phức tạp, do đó càng phải kết hợp
chặt chẽ, nhuần nhuyễn hai nhiệm vụ chiến lợc là xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì sự nghiệp CNH, HĐH mới thu
đợc thắng lợi. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, sự
nghiệp quốc phòng bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta có nhiều
thuận lợi cơ bản, nhng cũng phải đơng đầu với những khó
khăn thách thức lớn. Phơng hớng nhiệm vụ quốc phòng – an
ninh hiện nay là: Quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Đảng
tăng cờng sức mạnh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong
thời kỳ mới, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
của khối đại đồn kết tồn dân, dới sự lãnh đạo của Đảng,
nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cờng, khai thác
mọi nguồn lực, tận dụng mọi thời cơ, đẩy mạnh thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lợc, giữ vững định hớng XHCN, tăng cờng
sức mạnh và tiềm lực quân sự, quốc phòng, xây dựng vững


chắc nền quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mu “diễn biến hồ
bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Nghị quyết đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: “Chú trọng giáo dục
thống nhất nhận thức về đối tợng và đối tác; nắm vững đờng
lối, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới; nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác
trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Giữ vững an
ninh nội địa; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp
trong nhân dân; xây dựng “thế trận lòng dân làm nền tảng
phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, trong đó

Qn đội và cơng an nhân dân là nịng cốt”2.
Nh vậy, tình hình, nhiệm vụ trong thời kỳ mới đã và đang đặt
ra những yêu cầu rất cao, rất toàn diện đối với cơng tác qn
sự quốc phịng địa phơng, đồng thời trớc sự phát triển mới
của nhiệm vụ cách mạng, phơng hớng xây dựng quân đội
cùng với yêu cầu về xây dựng nền quốc phịng tồn dân, mỗi
địa phơng, đơn vị phải biết khơi dậy và phát huy thế mạnh
của mình, khơng ngừng tăng cờng tiềm lực quốc phịng của
đất nớc; đặc biệt coi trọng việc tham gia xây dựng cơ sở
chính trị xã hội, xây dựng “thế trận lịng dân”, xây dựng chiến
tranh nhân dân vững chắc trên từng địa phơng và cả nớc.
2

Đảng Cộng sản Việt Nam, VK Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H,
2006, tr . 109.


Điều đó càng địi hỏi đảng uỷ qn sự địa phơng phải nâng
cao năng lực, đổi mới phong cách làm việc để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
1. 3. Xuất phát từ vị trí, vai trị của cơng tác qn sự,
quốc phịng địa phơng trong tình hình mới
Theo từ điển thuật ngữ qn sự, quốc phịng là việc giữ
gìn chủ quyền và an ninh đất nớc; là hoạt động của một nớc
nhằm bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ nhân
dân bằng sức mạnh bạo lực. Công tác quốc phòng là những
hoạt động tổ chức nhân dân và tồn thể xã hội thực hiện
cơng cuộc bảo vệ đất nớc. Hoạt động quân sự là những vấn
đề về xây dựng lực lợng vũ trang và đấu tranh vũ trang. Tính
chất và mục đích của cơng tác quốc phịng, của hoạt động

quân sự ở mỗi nớc phụ thuộc vào chế độ chính trị cũng nh đờng lối quân sự của nớc đó.
Cơng tác qn sự, quốc phịng ở nớc ta, dới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm động viên sức mạnh tổng
hợp của toàn Đảng, toàn dân và lực lợng vũ trang, khai thác
mọi tiềm năng kinh tế, chính trị, qn sự, văn hố, xã hội để
phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của đất nớc,
phục vụ nhiệm vụ củng cố nền quốc phòng và chiến tranh
nhân dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa trong mọi tình huống.


Cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng là một bộ phận
trong tồn bộ cơng tác qn sự quốc phịng của Đảng và Nhà
nớc, đợc tiến hành ở các địa phơng trong cả thời bình và thời
chiến nhằm tổ chức và động viên quần chúng tham gia xây
dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng và tích trữ tiềm lực
quốc phòng, chuẩn bị tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa
phơng, thực hiện bảo vệ địa phơng và giữ vững chủ quyền,
an ninh quốc gia trong thế trận phòng thủ bảo vệ Tổ quốc.
Bản chất công tác quân sự quốc phòng của Đảng và Nhà nớc
là đợc tiến hành ở các địa phơng cả trong thời bình và thời
chiến, cơng tác quân sự quốc phòng địa phơng là một nhiệm
vụ, một trong những lĩnh vực chủ yếu trong tổng thể các
nhiệm vụ, các lĩnh vực của mỗi địa phơng; đồng thời nó gắn
bó chặt chẽ với các nhiệm vụ, các lĩnh vực khác, không chỉ
trên địa bàn mỗi địa phơng mà trên phạm vi cả nớc. Công tác
quân sự quốc phịng địa phơng ln có vị trí chiến lợc quan
trọng trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Vị trí, vai trị của cơng tác qn sự quốc phòng địa phơng trớc hết đợc bắt nguồn từ quy luật dựng nớc đi đôi với giữ nớc, từ nghệ thuật tạo thế và lực, từ truyền thống toàn dân

đánh giặc của dân tộc Việt Nam. Các địa phơng ở nớc ta là
một phần lãnh thổ, đơn vị hành chính trong tổng thể thống


nhất hoàn chỉnh của cả nớc. Trải qua lịch sử dựng nớc và giữ
nớc của dân tộc, nhân dân ta ở các địa phơng đã ra sức xây
dựng địa phơng, củng cố quốc phòng, kiên cờng đấu tranh,
bảo vệ quê hơng, đất nớc. Thành công và bài học lịch sử của
quân và dân ta ở các địa phơng, qua các thời kỳ là đã ln
coi trọng củng cố quốc phịng, tăng cờng sức mạnh quân sự
đồng thời với việc xây dựng phát triển kinh tế, chính trị, văn
hố. Từ thời kỳ đầu dựng nớc cho đến nay, quân sự, quốc
phòng địa phơng đã ngày càng đợc phát triển, góp phần tạo
nên sức mạnh to lớn trong quá trình xây dựng, bảo vệ địa phơng, hớng tới sự tồn tại, phát triển bền vững và hng thịnh của
dân tộc. Trong quá trình đó, dân tộc ta đã đúc rút ra nhiều
kinh nghiệm quý giá về quân sự, quốc phòng.
Dới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý điều hành của
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, cơng tác qn sự quốc phịng địa
phơng đã kế thừa những kinh nghiệm truyền thống quý báu
đó và vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
vào thực tiễn đất nớc, đợc nâng lên tầm nghệ thuật mới, tạo
nên sức mạnh vô địch của nền quốc phịng tồn dân và chiến
tranh nhân dân.
Trên cơ sở những t tởng ban đầu của C.Mác Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nêu lên học thuyết về bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa và khẳng định tính tất yếu phải bảo vệ


Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhiệm vụ đó đợc bắt đầu ngay từ
khi giai cấp vô sản giành đợc chính quyền cho đến hết thời kỳ
quá độ. Học thuyết của V.I.Lênin về bảo vệ Tổ quốc xã hội

chủ nghĩa khẳng định sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng; cần đợc
chuẩn bị nghiêm túc, thận trọng, kiên quyết. Sự nghiệp đó là
của tồn Đảng, tồn dân. Một trong những biện pháp cơ bản
để bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đợc V.I.Lênin nêu ra là
phải thờng xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng,
đánh giá đúng đắn kẻ thù của cách mạng, đánh giá đúng đắn
tơng quan so sánh lực lợng địch, ta, những điều kiện trong nớc, quốc tế có quan hệ đến sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc làm cơ
sở để có chủ trơng, chính sách đúng. Phải hết sức tranh thủ
thời gian hồ bình, khẩn trơng xây dựng các tiềm lực của đất
nớc cả về chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học...từng bớc
biến các tiềm lực thành sức mạnh trên hiện thực của nền
quốc phịng để đất nớc ln ln sẵn sàng có thể đáp ứng
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; khi xuất hiện các
yêu cầu nhiệm vụ, phải kịp thời biến sức mạnh hiện thực đó
thành nhân tố thắng lợi của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Kế thừa kinh nghiệm của cha ông trong đấu tranh chống
ngoại xâm và t tởng của các nhà tiền bối. Chủ tịch Hồ Chí


Minh đã vận dụng sáng tạo những t tởng đó vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam. Nét đặc sắc trong t tởng Hồ Chí Minh về
chiến tranh là tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng, chiến
tranh nhân dân, toàn dân, tồn diện, lấy sức mình là chính,
đồng thời kết hợp chặt chẽ với sức mạnh thời đại; nhấn
mạnh cần xây dựng lực lợng rộng khắp trong quần chúng,
trên cơ sở đó mà xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân từ
thấp đến cao.
Đồng thời với việc khẳng định bảo vệ Tổ quốc là tất yếu đối

với sự tồn tại và phát triển của dân tộc, Hồ Chí Minh cũng
khẳng định tiến hành sự nghiệp đó là nghĩa vụ thiêng liêng, là
trách nhiệm của mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc; sức mạnh
bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp, là sức mạnh của toàn
dân, của cả nớc, của truyền thống kết hợp với hiện đại, sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Ngời chủ trơng xây
dựng nền quốc phịng tồn dân, lực lợng vũ trang nhân dân,
kết hợp xây dựng chủ nghĩa xã hội với bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa, chuẩn bị cho đất nớc sẵn sàng mọi mặt để tiến
hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc thắng lợi khi đất
nớc có chiến tranh xảy ra.
Nh vậy, thực hiện công tác quân sự quốc phòng địa phơng là sự vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn học thuyết Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội với truyền


thống trong tạo thế và lực để chống ngoại xâm của dân tộc,
là nét đặc sắc trong nghệ thuật quân sự, trong xây dựng lực
lợng và sử dụng phơng thức tiến hành chiến tranh của Đảng
và Nhà nớc ta.
Vai trò to lớn của cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng đợc thể hiện ở chỗ nó quán triệt và thực hiện đầy đủ,
sinh động quan điểm, đờng lối của Đảng về quốc phịng tồn
dân và chiến tranh nhân dân. Thông qua tổ chức thực hiện
công tác quân sự quốc phịng địa phơng, chủ trơng tồn dân
đánh giặc lấy lực lợng vũ trang cách mạng làm nòng cốt đợc
thực hiện, tinh thần yêu nớc và quyết tâm chiến đấu bảo vệ
quê hơng, bảo vệ Tổ quốc của quân và dân theo quan điểm
“toàn dân xây dựng đất nớc và bảo vệ Tổ quốc, toàn quân
bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nớc” đợc phát huy.
Thực hiện tốt công tác quân sự quốc phòng địa phơng,
Đảng và Nhà nớc sẽ phát huy đợc cao độ sức mạnh tiềm
tàng trong nhân dân và lực lợng vũ trang để làm nhiệm vụ

củng cố quốc phòng, trấn áp bọn phản cách mạng, tiêu diệt
mọi kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc, trực tiếp bảo vệ có hiệu
quả tính mạng, tài sản của nhân dân, bảo vệ đảng bộ, chính
quyền và thành quả cách mạng ở địa phơng, cơ sở.
Công tác quân sự quốc phòng địa phơng trực tiếp xây
dựng hậu phơng chiến lợc và lực lợng hậu bị trong chiến


tranh, động viên toàn dân tham gia xây dựng lực lợng vũ
trang ba thứ quân, xây dựng và quản lý lực lợng dự bị động
viên để sẵn sàng động viên thời chiến, góp phần bảo đảm
thực hiện quyết tâm chiến lợc của Đảng khi kẻ thù xâm lợc nớc ta.
Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, công tác
quân sự quốc phòng địa phơng trực tiếp chỉ đạo và tổ chức
thực hiện phòng thủ dân sự, tổ chức chuyển địa phơng từ
thời bình sang thời chiến, triển khai thực hiện nhiệm vụ
phịng, tránh, đánh trả địch tiến cơng đờng khơng bằng các
loại vũ khí, bảo vệ và duy trì hoạt động kinh tế trong chiến
tranh, phát huy sức mạnh chính trị, tinh thần của hậu phơng
đối với tiền tuyến, chuyển tiềm lực quốc phòng của địa phơng
thành sức mạnh quân sự phục vụ cho nhiệm vụ chiến đấu
bảo vệ địa phơng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, cách mạng khoa học cơng nghệ cùng với xu
thế tồn cầu hố kinh tế là những nhân tố cơ bản tác động
mạnh mẽ và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, kể cả sự nghiệp xây dựng quân sự, quốc phòng của
đất nớc. Cùng với những thời cơ, lợi thế mà nó mang lại,
tồn cầu hố và cách mạng khoa học, công nghệ cũng “chứa
đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu



cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh” 3. Nó làm tăng thêm
tính phức tạp, khó khăn cho cơng cuộc bảo vệ Tổ quốc. Các
nội dung cần bảo vệ trở nên toàn diện và rộng lớn hơn,
nhiệm vụ quốc phịng, an ninh khơng thể tách rời nhau. Bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh t tởng
văn hoá và an ninh xã hội; lợi ích quốc gia...đan xen với bảo
vệ an ninh quốc gia trên tất cả các lĩnh vực.
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lợi dụng tồn
cầu hố kinh tế và khi Việt Nam ra nhập tổ chức thơng mại
quốc tế (WTO)để tăng cờng chống phá cách mạng nớc ta.
Các hành động chống phá của chúng đợc che dấu trong các
quan hệ kinh tế, thơng mại làm cho chúng ta vừa khó nhận
mặt, chỉ tên các thế lực thù địch một cách cụ thể, vừa cảm
thấy sự chống phá của chúng diễn ra mọi lúc, mọi nơi, trên
mọi lĩnh vực.
Đáng chú ý là xu thế mới làm tăng thêm sự tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia, dân tộc, đòi hỏi sự hợp tác quân sự,
quốc phịng với các nớc có liên quan để giải quyết một số
vấn đề cùng quan tâm. Trên lĩnh vực qn sự, quốc phịng,
sự thay đổi có tính chất nhảy vọt về vũ khí, trang bị đã dẫn
3

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG,
H. 2001, tr. 64.


đến những thay đổi về nghệ thuật và phơng thức tiến hành

chiến tranh. Chiến tranh điện tử, chiến tranh công nghệ cao,
chiến tranh thông tin, chiến tranh kỹ thuật số...đã và đang đợc
sử dụng ngày càng phổ biến. Nguy cơ tụt hậu ngày càng xa
hơn về kinh tế của nớc ta so với các nớc trong khu vực và
thế giới càng trở nên gay gắt hơn. Nguy cơ này tác động trực
tiếp đến cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng. Cuộc đấu
tranh trên lĩnh vực t tởng, văn hoá trở nên quyết liệt hơn.
Tình hình đó địi hỏi cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng
phải có những thay đổi, phát triển, phù hợp với những điều
kiện và phơng thức tác chiến mới.
Lợi dụng vấn đề chống khủng bố, Mỹ đang đơn phơng
thực hiện chủ nghĩa cờng quyền. Sự có mặt trở lại về quân
sự của Mỹ ở khu vực Đơng Nam á gắn liền với q trình
chuyển dịch trọng tâm chiến lợc của Mỹ từ Châu Âu sang
Châu á Thái Bình Dơng đang làm cho tình hình an ninh khu
vực này trở nên nhạy cảm. Các nớc lớn dễ có những thoả
hiệp với nhau, làm tổn hại chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ
các nớc nhỏ, trong đó có Việt Nam.
Trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trờng, sự phân hố giàu
nghèo diễn ra nhanh chóng, cơ cấu các thành phần kinh tế,
cơ cấu xã hội - giai cấp và ngay trong bản thân giai cấp công
nhân... làm cho cơ cấu thành phần xuất thân của bộ đội trong


các lực lợng vũ trang địa phơng trở nên đa dạng và phức tạp;
việc huy động các điều kiện nhân lực, vật lực, tài lực cho
công tác quân sự quốc phịng địa phơng gặp những khó
khăn trở ngại mới. Bên cạnh đó, quan liêu, tham nhũng cũng
đang là một nguy cơ lớn trực tiếp chi phối đến công tác quân
sự quốc phịng địa phơng, bởi nó tác động mạnh mẽ đến

niềm tin của nhân dân, của cán bộ, chiến sĩ các lực lợng vũ
trang và tác động ngay đến các đảng uỷ quân sự địa phơng
dới tất cả các góc độ và mức độ khác nhau. Do đó, địi hỏi vai
trị của đảng uỷ qn sự địa phơng trong cơng tác quân sự
quốc phòng địa phơng và nâng cao năng lực, đổi mới phong
cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng càng trở nên
quan trọng và cấp bách.
1. 4. Xuất phát từ vai trò của yếu tố năng lực, phong
cách làm việc đối với quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đảng uỷ quân sự địa phơng trong tình hình mới
Để thực hiện đúng nguyên tắc: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt lực lợng vũ trang và sự
nghiệp quốc phòng; bảo đảm cho cấp uỷ địa phơng thực hiện
đợc vai trị trực tiếp lãnh đạo về mọi mặt cơng tác quân sự
quốc phòng địa phơng, Nghị quyết số 02/NQTW của Bộ
Chính trị (khố VI) đã xác lập và hồn thiện cơ cấu tổ chức,


chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ và đảng uỷ quân sự địa
phơng.
Trong hệ thống tổ chức của Đảng ta hiện nay, đảng bộ quân
sự địa phơng đợc tổ chức ở 2 cấp là cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng (gọi chung là cấp tỉnh) và cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện),
bao gồm các tổ chức đảng ở cơ quan quân sự và ở các đơn
vị bộ đội địa phơng thuộc quyền cơ quan quân sự cùng cấp.
Đây là một dạng tổ chức đảng có tính đặc thù: trực thuộc
đảng bộ địa phơng cùng cấp nhng lại “đợc thành lập theo quy
định về tổ chức đảng trong quân đội”4. Vì vậy, đảng bộ quân
sự địa phơng “đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của

cấp uỷ địa phơng, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng
uỷ quân sự cấp trên về cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng”5.
Đảng uỷ quân sự địa phơng là cơ quan lãnh đạo, trung tâm
đồn kết, tập trung ý chí và trí tuệ giữa hai kỳ đại hội của
đảng bộ quân sự địa phơng, vừa chịu sự lãnh đạo trực tiếp
về mọi mặt của cấp uỷ địa phơng, vừa chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của đảng uỷ quân sự cấp trên về lĩnh vực quân sự, quốc
phòng. Nh vậy, đảng uỷ quân sự cấp tỉnh là cấp trên trực tiếp
4

3. Quy định số 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- Tổ chức sự lãnh đạo của Đảng
trong QĐND Việt Nam, H. 2003, tr.7.
5
4,5. Quy định số 74 QĐ/TW của Bộ Chính trị (khó IX)- Tổ chức sự lãnh đạo của Đảng
trong QĐND Việt Nam, H. 2003, tr7 và tr..21.


của tổ chức cơ sở đảng. Đảng uỷ quân sự cấp huyện là đảng
uỷ cơ sở.
Quy định số 74 QĐ/ TW cũng đã xác định: “Đảng uỷ quân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng; đảng uỷ quân sự
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có nhiệm vụ:
Đề xuất nội dung lãnh đạo và giúp cấp uỷ địa phơng chỉ đạo,
hơng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ
qn sự, quốc phịng và chính sách hậu phơng quân đội tại
địa phơng mình; lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự cùng cấp
và các đơn vị bộ đội địa phơng thuộc quyền thực hiện thắng
lợi mọi nhiệm vụ do cấp uỷ địa phơng và cấp trên giao cho”6.
Nh vậy, cùng với chức năng lãnh đạo, đảng uỷ qn sự địa
phơng cịn có chức năng tham mu cho cấp uỷ địa phơng.

Đây là chức năng đặc trng của đảng uỷ quân sự địa phơng.
Từ những chức năng trên đây, đảng uỷ quân sự địa phơng
các cấp có hai nhiệm vụ cơ bản là:
+ Lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự và các đơn vị bộ đội
địa phơng thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do
cấp uỷ địa phơng và đảng uỷ quân sự cấp trên giao. Đảng uỷ
quân sự địa phơng thực hiện theo đúng 10 nhiệm vụ của
đảng uỷ các cấp trong quân đội. Đối với nhiệm vụ chiến đấu,
đảng uỷ quân sự địa phơng căn cứ vào nhiệm vụ cấp trên
6


giao, tình hình địch, tình hình ta...thơng qua quyết tâm chiến
đấu của ngời chỉ huy và xác định chủ trơng, biện pháp lãnh
đạo lực lợng vũ trang địa phơng chiến đấu giành thắng lợi.
Đối với quy hoạch quốc phòng và phơng án phòng thủ địa
phơng, sau khi đảng uỷ quân sự địa phơng thảo luận thống
nhất, phải thông qua ban thờng vụ (hoặc toàn thể) cấp uỷ địa
phơng trớc khi báo cáo lên đảng uỷ quân sự, ngời chỉ huy
cấp trên phê duyệt.
+ Tham mu cho cấp uỷ địa phơng về nội dung lãnh đạo cơng
tác qn sự quốc phịng địa phơng, chấp hành chính sách
hậu phơng quân đội tại địa phơng. Căn cứ vào các nghị
quyết, chỉ thị của đảng uỷ quân sự, mệnh lệnh của ngời chỉ
huy cấp trên và tình hình thực tế của địa phơng, đảng uỷ
quân sự địa phơng nghiên cứu xác định và đề đạt với cấp uỷ
địa phơng chủ trơng lãnh đạo, phơng án và kế hoạch thực
hiện để cấp uỷ địa phơng thảo luận ra nghị quyết lãnh đạo
các cấp, các ngành thực hiện. Nội dung tham mu bao gồm
các vấn đề chủ yếu sau:

- Xây dựng và củng cố nền quốc phịng tồn dân ở địa phơng, hình thành thế bố trí chiến lợc, kết hợp kinh tế với quốc
phịng và an ninh, quốc phòng và an ninh với hoạt động đối
ngoại, tăng cờng tiềm lực và chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng
chuyển địa phơng vào thời chiến.


- Xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, huy động sức
mạnh tổng hợp để tổ chức xây dựng khu vực phòng thủ, bảo
đảm thế chủ động và vững chắc của địa phơng trong mọi tình
huống, đánh bại âm mu thủ đoạn của địch trong địa bàn, chi
viện cho địa phơng tiếp giáp và phối hợp với đơn vị bộ đội
chủ lực phản công, tiến công địch.
- Xác định chủ trơng, kế hoạch chiến đấu và chỉ đạo các lực lợng vũ trang địa phơng xây dựng, hoạt động có hiệu quả.
- Chuẩn bị mọi mặt cho thanh niên địa phơng sẵn sàng làm
nghĩa vụ quân sự, tổ chức tuyển quân và tuyển sinh quân sự,
huy động sức ngời, sức của ở địa phơng để làm nhiệm vụ
quân sự, quốc phịng địa phơng và chi viện cho phía trớc
theo kế hoạch của trên.
- Xây dựng và quản lý lực lợng dự bị động viên, chuẩn bị mọi
mặt cho sẵn sàng động viên qn sự.
- Chấp hành chính sách quốc phịng, chính sách hậu phơng
quân đội và các chính sách khác của Đảng và Nhà nớc ở địa
phơng.
- Theo sự uỷ nhiệm của cấp uỷ địa phơng, đảng uỷ quân sự
địa phơng quán triệt, hớng dẫn cho các cấp, các ngành, các
đoàn thể của địa phơng tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị của cấp uỷ địa phơng và đảng uỷ quân sự, cơ quan quân
sự cấp trên về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; chỉ đạo cơ



quan quân sự chủ trì hiệp đồng việc tổ chức thực hiện và
theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Để làm trịn chức năng, nhiệm vụ đó, đảng uỷ qn sự địa
phơng phải thực sự là một tổ chức đảng trong sạch vững
mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao. Đảng uỷ
quân sự địa phơng phải thờng xuyên bám sát, nắm vững đờng lối chính trị, quân sự của Đảng; nắm vững nhiệm vụ
chính trị và đặc điểm địa phơng; nắm vững chủ trơng của
đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ qn sự, quốc phịng
trong tình hình mới; nắm vững tình hình mọi mặt của lực lợng
vũ trang địa phơng; đồng thời phải có kiến thức tồn diện,
chun sâu và ln ln chủ động trong cơng tác; biết căn cứ
vào tình hình thực tiễn của địa phơng để lựa chọn các vấn đề
tham mu cho cấp uỷ địa phơng đợc đúng, trúng, có hiệu quả,
lãnh đạo cơ quan quân sự và các đơn vị bộ đội địa phơng
hồn thành mọi nhiệm vụ.
Đó là những u cầu rất cao đòi hỏi đảng uỷ quân sự địa phơng phải không ngừng nâng cao năng lực, đổi mới phong
cách làm việc mới có thể đáp ứng đợc nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Do đặc thù của cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng
trong tình hình mới và vị trí vai trò của đảng uỷ quân sự địa
phơng đã đợc xác định, vai trò của yếu tố năng lực, phong


cách làm việc của đảng uỷ quân sự địa phơng là rất quan
trọng. Vấn đề nâng cao năng lực đổi mới phong cách làm
việc đợc coi là nội dung trung tâm, mang tính đột phá nhằm
xây dựng đảng uỷ quân sự địa phơng trong sạch vững mạnh,
có năng lực, sức chiến đấu và phong cách làm việc ngang
tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
Năng lực của đảng uỷ quân sự địa phơng chính là năng

lực lãnh đạo và năng lực tham mu theo phạm vi chức năng
đã đợc quy định. Năng lực và phong cách làm việc của đảng
uỷ quân sự địa phơng luôn gắn liền trong một thể thống nhất.
Có thể thấy rằng, năng lực, phong cách làm việc là sự thống
nhất biện chứng giữa phẩm chất, năng lực và phơng pháp,
tác phong làm việc đợc thể hiện ra ở chất lợng hoạt động
lãnh đạo, chất lợng công tác tham mu; đợc kết tinh ở kết quả
cơng tác qn sự quốc phịng địa phơng và kết quả thực
hiện mọi nhiệm vụ của cơ quan quân sự, của các đơn vị bộ
đội địa phơng.
Vai trò của yếu tố năng lực, phong cách làm việc của
đảng uỷ qn sự địa phơng do vị trí, vai trị chức năng, tính
chất nhiệm vụ của đảng uỷ quân sự địa phơng quy định.
Nghị quyết 02 của Bộ Chính trị đã xác định cơ chế lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quân sự quốc phòng địa phơng:
Cấp uỷ địa phơng lãnh đạo, chính quyền địa phơng quản lý


×