Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và đánh giá sơ bộ chất lượng dược liệu của sâm bố chính (abelmoschus sagittifolius (kurz) merr) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC



DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ ĐÁNH
GIÁ SƠ BỘ CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU CỦA
SÂM BỐ CHÍNH (ABELMOSCHUS SAGITTIFOLIUS
(KURZ) MERR.) Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC



DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ ĐÁNH
GIÁ SƠ BỘ CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU CỦA
SÂM BỐ CHÍNH (ABELMOSCHUS SAGITTIFOLIUS
(KURZ) MERR.) Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)

Khóa: QH 2016Y


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Đồn Long
PGS.TS. Phạm Thanh Huyền

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện tốt khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều lời động viên cùng
sự giúp đỡ tận tình của tất cả mọi người. Lời đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và
lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Đinh Đồn Long - Phó Hiệu trưởng Trường Đại
học Y dược (Đại học Quốc Gia Hà Nội) và PGS.TS Phạm Thanh Huyền - Trưởng
khoa Tài nguyên dược liệu (Viện Dược liệu), những người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ, luôn động viên, chu đáo và tạo điều kiện tốt nhất cho em. Thầy, Cô đã tạo
cảm hứng cho em để em có thể nỗ lực, cố gắng nhiều hơn trong việc học tập và hoàn
thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Hồng Nhung (Bộ môn
Y dược học cơ sở, Trường Đại học Y dược) đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tại Trường. Cơ đã truyền tải cho em nhiều kinh nghiệm
và bài học bổ ích giúp em có thể vận dụng tốt vào q trình hồn thiện và trau dồi
bản thân, khiến em tự tin hơn trong mọi công việc.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Thị Ngọc, ThS. Lại Việt Hưng, ThS.
Nguyễn Quỳnh Nga và các cán bộ, anh, chị tại Viện Dược liệu, đặc biệt là Khoa Tài
nguyên dược liệu đã luôn giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong quá trình thực hiện khóa
luận tại Viện Dược liệu. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ tại Khoa Hóa phân tích –
Tiêu chuẩn đã giúp đỡ em nhiệt tình để em có thể nhanh chóng hồn thiện và thu thập
số liệu đầy đủ cho khóa luận. Tại đây, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và
được cảm nhận sự say mê với công tác nghiên cứu dược liệu Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giảng viên Trường Đại học Y dược
(Đại học Quốc gia Hà Nội), đặc biệt là các Thầy, Cô bộ môn Y dược học cơ sở đã
ln quan tâm, hỗ trợ và khích lệ em trong suốt q trình học tập, hồn thành khóa

luận và trau dồi kiến thức tại trường. Hơn hết, em xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y dược đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên
chúng em để chúng em có nhiều cơ hội học tập và rèn luyện bản thân. Em tin với
những kiến thức và kinh nghiệm mà Thầy, Cô đã truyền tải, chúng em sẽ vững tin
hơn trên con đường gắn bó với nghề.
Em xin chân thành cảm ơn đề tài “Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây thuốc
đặc hữu, quý, hiếm của vùng Đông Nam Bộ tại Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa
Đồng Nai”, mã số: NVQG-2017/23 đã hỗ trợ hoàn thiện nghiên cứu này.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn và sự yêu thương tới gia đình, người thân, bạn bè
đã ln tạo điều kiện, quan tâm, khích lệ, động viên em trong suốt q trình học tập
và hồn thiện bản thân cũng như hồn thành khóa luận này.
Trong q trình làm thực nghiệm và thực hiện khóa luận tại Viện Dược liệu,
em đã ln học hỏi và cố gắng để hồn thành khóa luận này. Nhưng do kiến thức cịn
hạn hẹp và nhiều thiếu sót nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những sai sót cần
bổ sung và hồn chỉnh. Em kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cơ cùng
anh, chị để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy, cơ ln mạnh khỏe, công tác tốt, và luôn là
những người giúp đỡ các thế hệ sinh viên sau này để các em là những người có ích
cho đất nước và xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2021

Sinh viên

Dương Thị Phương Thảo



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

cs

Cộng sự

DĐVN V

Dược điển Việt Nam V

EtOH

Ethanol

SBC

Sâm bố chính

TT

Thuốc thử


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Vị trí phân bố chi Abelmoschus trên thế giới .............................................. 3

Hình 1.2. Vị trí phân bố lồi A. sagittifolius trên thế giới ......................................... 8
Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất có trong rễ củ Sâm bố chính ................................... 9
Hình 1.4. Các sản phẩm trên thị trường chứa Sâm bố chính .................................... 12
Hình 3.1. Hình dạng cây Sâm bố chính .................................................................... 22
Hình 3.2. Hình dạng và lát cắt rễ củ Sâm bố chính................................................... 22
Hình 3.3. Hình dạng lá Sâm bố chính ....................................................................... 23
Hình 3.4. Hình dạng hoa Sâm bố chính .................................................................... 23
Hình 3.5. Hình dạng quả Sâm bố chính .................................................................... 24
Hình 3.6. Cách sắp xếp hạt và hình dạng hạt Sâm bố chính ..................................... 24
Hình 3.7. Cấu tạo vi phẫu thân Sâm bố chính........................................................... 25
Hình 3.8. Cấu tạo vi phẫu gân lá Sâm bố chinh ........................................................ 26
Hình 3.9. Cấu tạo vi phẫu phiến lá ............................................................................ 27
Hình 3.10. Cấu tạo vi phẫu rễ Sâm bố chính ............................................................ 27
Hình 3.11. Bột rễ dược liệu Sâm bố chính ................................................................ 28
Hình 3.12. Thành phần bột rễ củ Sâm bố chính ........................................................ 28
Hình 3.13. Kết quả phản ứng màu định tính dược liệu ............................................. 29
Hình 3.14. Bột dược liệu quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ....................................... 29


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kí hiệu mẫu và địa điểm thu mẫu ............................................................. 14
Bảng 3.1. Kết quả xác định tro toàn phần ................................................................. 30
Bảng 3.2. Kết quả xác định tro không tan trong acid hydroclorid ............................ 30
Bảng 3.3. Kết quả xác định chất chiết được trong dược liệu .................................... 31


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 3
1.1.

Tổng quan về chi Abelmoschus .................................................................. 3

1.1.1.

Vị trí phân bố và các lồi thuộc chi ..................................................... 3

1.1.2.

Đặc điểm thực vật ................................................................................ 5

1.1.3.

Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 6

1.2.

Tổng quan về lồi Sâm bố chính ................................................................ 7

1.2.1.

Đặc điểm thực vật ................................................................................ 7

1.2.2.


Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 7

1.2.3.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................... 10

1.2.4.

Một số bài thuốc y học cổ truyền chứa Sâm bố chính ...................... 12

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 14
2.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

2.2.1.

Phương pháp kế thừa tài liệu ............................................................. 15

2.2.2.

Phương pháp thu thập mẫu vật .......................................................... 15

2.2.3.

Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh ....................................... 15


2.2.4.

Phương pháp nghiên cứu giải phẫu ................................................... 15

2.2.5.

Phương pháp phân tích bột dược liệu ................................................ 16

2.2.6.

Phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu ..................................... 17

2.3.

Hóa chất, trang thiết bị sử dụng ............................................................... 19

2.3.1.

Hóa chất sử dụng ............................................................................... 19

2.3.2.

Trang thiết bị sử dụng........................................................................ 19

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 21
3.1.

Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học ................................................ 21



3.2.

Đặc điểm hình thái lồi Sâm bố chính ..................................................... 21

3.3.

Đặc điểm vi phẫu lồi Sâm bố chính ....................................................... 25

3.3.1.

Thân ................................................................................................... 25

3.3.2.

Lá ....................................................................................................... 26

3.3.3.

Rễ ....................................................................................................... 27

3.4.

Đặc điểm bột dược liệu ............................................................................ 28

3.5.

Đánh giá chất lượng dược liệu ................................................................. 29

3.5.1.


Định tính ............................................................................................ 29

3.5.2.

Độ ẩm ................................................................................................ 30

3.5.3.

Tro tồn phần..................................................................................... 30

3.5.4.

Tro khơng tan trong acid hydroclorid ............................................... 30

3.5.5.

Định lượng ......................................................................................... 31

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 32
4.1. Về đặc điểm thực vật ..................................................................................... 32
4.1.1. Về thẩm định tên khoa học và đặc điểm hình thái ................................. 32
4.1.2. Về đặc điểm vi phẫu ............................................................................... 33
4.2. Về đánh giá chất lượng dược liệu .................................................................. 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, các mùa trong năm thay đổi nên

có thể nhận thấy nước ta chứa hệ thực vật vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo.
Thực vật ở nước ta không chỉ được dùng làm lương thực cho con người mà còn là
kho thuốc quý giá, tạo ra nguồn dược liệu rất đa dạng và hữu ích. Những dược liệu
này được dùng trong Đông y từ thời xưa đến nay vẫn được người dân rất tin tưởng
sử dụng vì có nguồn gốc tự nhiên và tốt cho sức khỏe. Hiện nay trên thế giới cũng
như ở Việt Nam, xu hướng nghiên cứu đa dạng các loài thực vật, sử dụng sản phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng phát triển. Do vậy, nghiên cứu và phân loại các
giống loài phục vụ phát triển thuốc, các sản phẩm chữa bệnh từ thực vật là một trong
những xu hướng đang được quan tâm hiện nay.
Chi Abelmoschus là một trong những chi thực vật chứa nhiều lồi có khả năng
cao phục vụ chăm sóc sức khỏe. Trên thế giới, chi Abelmoschus gồm khoảng 15 lồi
thực vật, có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới Châu Phi, Châu Á và miền bắc nước Úc
[38]. Trong đó một số lồi như A. manihot, A. crinitus, A. esculentus, A. moschatus,…
đã được nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn và trên các bệnh như
đái tháo đường, viêm cầu thận mạn tính [20, 23, 26]. Những phát hiện này đều được
cho là có tiềm năng phát triển thành các dạng thuốc có khả năng điều trị bệnh. Ở Việt
Nam, chi Abelmoschus có 5 lồi, phân bố rộng khắp vùng núi thấp phía Bắc, được sử
dụng khá phổ biến. Trong đó lồi A. sagittifolius được coi là loài đặc hữu ở Việt Nam
với tên gọi Sâm bố chính, Thổ hào sâm, Nhân sâm Phú Yên,…
Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) thuộc chi
Abelmoschus, họ Bông (Malvaceae). Rễ loài cây này trong y học cổ truyền được sử
dụng như một vị thuốc bổ cho cơ thể, dùng khi cơ thể suy nhược, kém ăn, kém ngủ,
thần kinh suy nhược,… Ở Trung Quốc, người ta xem rễ, lá như có tác dụng tư âm
thanh nhiệt, bài nung bạt độc, rễ và lá dùng chữa lao phổi, ho do phổi khơ, sản hậu
tiện bí, thần kinh suy nhược, mụn nhọt sưng lở [3]. Ở Việt Nam, Sâm bố chính được
sử dụng như một loài dược liệu quý, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có những nghiên
cứu đầy đủ để chứng minh những cơng dụng của lồi cây này. Sâm bố chính đã được
mơ tả về hình thái nhưng vẫn dễ nhầm lẫn với một số loài cùng chi Đậu bắp
(Abelmoschus) do có những đặc điểm tương đồng như cây thân cỏ; lá chia thùy chân
vịt, có lơng nhám; quả nang, hình thoi, hình bầu dục hay thn dài, thường có chóp

nhọn, khi chín mở ở lưng thành 5 mảnh quả, có lơng cứng,… Ngồi tự nhiên, hình
thái của Sâm bố chính cũng khá biến đổi tùy khu vực, cây có thể có dạng học đứng
1


hay trườn, phân nhánh ít hay nhiều, lá đa hình, hoa có các màu khác nhau. Bên cạnh
đó, đặc điểm vi phẫu và thành phần bột dược liệu theo tiêu chuẩn của Dược điển Việt
Nam của lồi cây này cịn chưa được nghiên cứu và mơ tả chi tiết. Chính vì vậy,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm đặc điểm thực vật và đánh
giá sơ bộ chất lượng dược liệu lồi Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius
(Kurz) Merr.) ở Việt Nam” với mục tiêu:
1) Mô tả đặc điểm thực vật của lồi Sâm bố chính chi tiết và hoàn chỉnh;
2) Đánh giá sơ bộ chất lượng dược liệu Sâm bố chính theo các chỉ tiêu trong Dược
điển Việt Nam V.
Những kết quả thu được là những dẫn liệu bổ sung cho các mơ tả trong nước
về lồi Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.), đồng thời đây cũng
là dẫn liệu khoa học phục vụ cơng tác chuẩn hóa dược liệu, tạo tiền đề cho việc phát
triển Sâm bố chính ở Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Abelmoschus
1.1.1. Vị trí phân bố và các lồi thuộc chi
Chi Abelmoschus có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Phi, châu Á và miền
Bắc Úc, phân bố hầu hết ở khắp các nơi trên thế giới [39] (hình 1.1). Các lồi thuộc
chi Abelmoschus được định danh và phân loại theo các khóa phân loại phù hợp. Dựa
vào các đặc điểm khác nhau về hình thái lá, màu sắc, kích thước, cách sắp xếp cánh
hoa để phân loại thành các loài [38]. Theo “The Catalogue of Life” (2014), chi

Abelmoschus có các lồi được định danh tên khoa học như: Abelmoschus angulosus;
Abelmoschus caillei; Abelmoschus crinitus; Abelmoschus enbeepeegearensis; Đậu
bắp (Abelmoschus esculentus); Abelmoschus ficulneus; Abelmoschus hostilis;
Abelmoschus

manihot;

Abelmoschus

moschatus;

Abelmoschus

muliensis;

Abelmoschus palianus; Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius)… Bên cạnh đó,
cũng có khoảng 18 thứ thuộc chi Abelmoschus hoặc tên đồng nghĩa với 10 lồi nói
trên. Trong các lồi thuộc chi Abelmoschus, lồi Sâm bố chính (Abelmoschus
sagittifolius) được biết đến là lồi đặc hữu của Việt Nam, có giá trị cao về dược liệu
và đặc điểm phân bố, sinh thái [41].

Hình 1.1. Vị trí phân bố chi Abelmoschus trên thế giới
Nguồn: The International Plant Names Index and World Checklist of Selected Plant
Families 2021.
3


Theo “Plants of the World” [39], chi Abelmoschus có 11 loài được chấp nhận
và định danh bao gồm:
Abelmoschus angulosus Wall. ex Wight & Arn.;

Abelmoschus caillei (A.Chev.) Stevels;
Abelmoschus crinitus Wall.;
Abelmoschus enbeepeegearensis KJ John, Scariah, Nisar, KV Bhat & SR
Yadav;
Abelmoschus esculentus (L.) Moench;
Abelmoschus ficulneus (L.) Wight & Arn.;
Abelmoschus hostilis (Wall. Ex Mast.) MS Khan & MS Hussain;
Abelmoschus manihot (L.) Medik.;
Abelmoschus moschatus Medik.;
Abelmoschus muliensis KM Feng;
Abelmoschus palianus Sutar, KV Bhat & SR Yadav;
Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Đỗ Thị Xuyến [18], chi Abelmoschus có 4
lồi, 1 phân lồi và 1 thứ phân bố khá phổ biến trong cả nước.
Khóa định loại các lồi thuộc chi Abelmoschus ở Việt Nam
1A. Đài phụ 4 - 6 hình trứng, rộng 0,5 - 10 mm. Hoa màu vàng đậm…….3. A. manihot
2A. Cây có lơng thưa màu trắng, mềm hay gần như nhẵn……...........3a. ssp. manihot
2B. Cây có lơng dày đặc, màu vàng, cứng………..........................................3b. ssp.
tetraphyllus var. pungens
1B. Đài phụ 6 - 20, hình dải hay mũi giáo; rộng 0,1 - 0.3 mm. Hoa màu vàng nhạt,
trắng ngà, hồng hay màu đỏ.
3A. Đài phụ (10) 12 - 20, rộng, 0,1 - 0,2 mm. Quả gần hình cầu, dài 3(4) cm........1.
A. crinitus
3B. Đài phụ 6 - 10, rộng 0,2 - 0,3 mm. Quả hình thoi, bầu dục, thuôn dài, dài 4 - 25
cm.
4A. Cuống hoa 1 - 2 cm, cuống quả 3-5 cm. Cây thường nhẵn hay có lơng rất
ngắn. Quả hình thn dài 10 - 25 cm………………………………….2. A. esculentus
4B. Cuống hoa 3 - 5(7) cm, cuống quả 7-20 cm. Cây thường có lơng cứng dày
màu vàng. Quả hình thoi hay hình bầu dục, dài 4-8 cm.
4



5A. Cây cao 1 - 2(3,5) m, rễ không bao giờ phình thành củ. Hoa màu vàng nhạt,
gốc cánh hoa mặt trong màu nâu hay tím. Quả dài 5 - 8 cm. Hạt nhẵn..................4. A.
moschatus
5B. Cây cao 0,3 - 0,5(0,7) m, rễ thường phình to thành củ. Hoa màu đỏ,
hồng, hiếm khi vàng, gốc cánh hoa mặt trong màu đỏ hay hồng. Quả dài 4 - 5 cm.
Hạt thường có lông tơ .………………………………………………5. A. sagittifolius
Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác giả A.
Takhtajan [32], chi Abelmoschus là một trong các chi điển hình thuộc họ Bơng
(Malvaceae). Ở Việt Nam, trong cơng trình “Một số dẫn liệu mới về chi Đậu bắp
(Abelmoschus Medic.) ở Việt Nam” [18], tác giả Đỗ Thị Xuyến cũng đã đặt chi
Abelmoschus thuộc Họ Bông (Malvaceae), phù hợp với các dẫn liệu của nhiều tài liệu
nghiên cứu trước đó của Phạm Hồng Hộ [8], Võ Văn Chi [2]. Do đó, nghiên cứu
này chúng tôi đã lựa chọn hệ thống phân loại của Takhtajan để xác định vị trí của chi
Abelmoschus trong thang hệ thống phân loại.
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Theo Đỗ Thị Xuyến [18] kết hợp với tài liệu của Peter H. Raven và cs [34],
chi Abelmoschus có những đặc điểm thực vật đặc trưng. Tuy nhiên mỗi lồi trong chi
đều có những đặc điểm riêng biệt để dễ dàng nhận biết và phân biệt. Đặc điểm đăc
trưng của chi được mô tả chi tiết trong khóa phân loại bao gồm: Cây thân cỏ hay bụi
nhỏ, cao đến 3,5 m; có lồi rễ phát triển thành củ. Lá hình tim, hình trịn, xoan trịn
hay hình mũi tên; kích thước thường lớn, thường chia thùy chân vịt, 3-7 thùy nông
hay sâu tới 1/2 chiều dài của lá; gốc lá trịn, hình tim hay mũi giáo; chóp lá tù trịn
hay nhọn; thường có lơng nhám, hiếm khi nhẵn; cuống lá dài. Lá kèm hình chỉ, hình
dùi hay mũi giáo, có lơng. Cụm hoa thường đơn độc ở nách lá hay chùm ở đỉnh cành,
nhiều khi phát hoa dày ở đỉnh cành tạo chùm giả. Hoa to, thường màu vàng, hiếm khi
màu đỏ, có thể đổi màu tùy theo thời gian hoa nở. Đài phụ thường nhiều, hình dải,
hình mũi giáo, hay hình trứng rộng, có lơng dày đặc. Đài hình mo, chóp có 5 răng rất
nhỏ, có khi gần như ngun, có lơng màu vàng phủ dày, thường sớm rụng. Cánh hoa

5, hình trứng hay hình bầu dục. Nhị nhiều, ống chỉ nhị ngắn hơn tràng, không lông,
các bao phấn bao phủ từ gốc đến ngọn của ống chỉ nhị, chỉ nhị phần tự do thường
hình đầu. Quả nang, hình thoi, hình bầu dục hay thn dài, thường có chóp nhọn, khi
chính nở ở lưng thành 5 mảnh quả, có lơng cứng. Hạt hình thận hay hình cầu, thường
nhẵn. Ít khi có lơng rải rác, có vân dạng nốt sần hay dạng tuyến.

5


1.1.3. Lịch sử nghiên cứu
Các loài thuộc chi Abelmoschus hiện nay còn chưa được nghiên cứu nhiều,
hầu hết mới chỉ sử dụng như những dược liệu cổ truyền. Một số lồi cịn được sử
dụng làm thức ăn từ những bộ phận như thân, lá, quả. Các nghiên cứu chuyên sâu về
các lồi này cho thấy chúng có chứa các hoạt chất tiềm năng để nghiên cứu tác dụng
sinh học, góp phần phát triển trong tương lai.
Loài Abelmoschus esculentus (L.) Moench được các nhà khoa học nghiên cứu
cho thấy rằng chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau và các chất hóa thực vật quan
trọng, có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và điều hòa miễn dịch, kháng khuẩn,
chống ung thư, điều trị tiểu đường, bảo vệ cơ quan và các hoạt động thần kinh [23,
33]. Hơn nữa, lồi này cịn có tác dụng hạ lipid máu, ức chế trypsin, tạo huyết khối,
chống kết dính và chống mệt mỏi [24]. Một polysaccharide từ lồi cây này được
nghiên cứu cho thấy có tác dụng chống trầm cảm, chống viêm và tái cân bằng hệ sinh
thái đường ruột trên mơ hình chuột [35]. Một nghiên cứu khác xác định tác dụng của
chiết xuất methanol vỏ đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.) trên chuột bị ngộ độc
gan do natri nitrit gây ra. Các hàm lượng flavonoid và tổng lượng phenolic, sinh hóa
huyết thanh và mơ học gan đã được kiểm tra. Kết quả cho thấy chiết suất từ vỏ đậu
bắp có tiềm năng như một chất bảo vệ gan tự nhiên chống lại sự tiếp xúc với natri
nitrit [33]. Một tác dụng khác của loài này được cho là tác dụng chống khối u của
một lectin mới được phát hiện, được phân lập từ đậu bắp, Abelmoschus esculentus
(AEL), đã được nghiên cứu trên tế bào ung thư vú ở người (MCF7) và tế bào nguyên

bào sợi ở da (CCD-1059 sk). AEL gây ra sự ức chế tăng trưởng tế bào đáng kể (63%)
trong các tế bào MCF7 [28].
Loài Abelmoschus manihot (Linnaeus) Medicus là một loài cây thuốc cổ
truyền đã được dùng nhiều ở Trung Quốc. Loài này đã được đưa vào sử dụng như
một phương pháp y học cổ truyền để điều trị bệnh thận mạn tính ở Trung Quốc với
thành phần có tác dụng chính là flavonoid [20]. Bên cạnh đó, tác dụng của lồi này
cho thấy có hiệu quả và là chiến lược điều trị đầu tay cho bệnh nhân mắc đái tháo
đường type 2 [21]. Một nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của Abelmoschus manihot
trong điều trị bệnh võng mạc do đái tháo đường type 2 cho thấy sự cải thiện rõ rệt
tình trạng bệnh [36].
Một nghiên cứu trên lá và hạt của lồi Abelmoschus moschatus Medik. cho
thấy có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể và đóng vai trị như chất chống gốc tự do,
có thể là chất chống oxy hóa chính. Chiết xuất từ lá và hạt bằng cồn hydroalcoholic
6


cũng nhận thấy có khả năng chống tăng sinh hai dòng tế bào ung thư ở người là ung
thư biểu mô tuyến trực tràng (COLO-205) và u nguyên bào võng mạc (Y79) [22].
Nghiên cứu trên chuột cho rằng chiết xuất từ hạt của loài A. moschatus làm cải thiện
đáng kể mức lọc cầu thận và bài tiết protein qua nước tiểu ở những con chuột gây sỏi
thận. Các chất này cũng làm giảm đáng kể sự lắng đọng của vi khuẩn xung quanh đĩa
cấy ghép [30]. Các nghiên cứu khác làm rõ khả năng cải thiện độ nhạy insulin ở
những con chuột được gây bệnh đái tháo đường đã chỉ ra rằng loài này được đề xuất
như một liệu pháp bổ trợ tiềm năng hữu ích cho những bệnh nhân đái tháo đường
type 2 [25-27].
1.2. Tổng quan về loài Sâm bố chính
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Sâm bố chính cịn có tên gọi khác là nhân sâm Phú Yên, Sâm thổ hào. Tên
Sâm bố chính vì một y gia Việt Nam sử dụng cây này lần đầu tiên ở huyện Bố Trạch
thuộc tỉnh Quảng Bình. Cây có một số đặc điểm được GS. Đỗ Tất Lợi [10] mô tả

như: "Cây thân thảo, sống dại, mọc đứng, yếu ớt, có khi dựa vào các cây khác xung
quanh, cao khoảng 1 m hoặc hơn. Rễ mẫm, có màu trắng nhạt hay vàng nhạt, đường
kính 1,5 – 2 cm, nhiều rễ có hình người, trơng rất giống nhân sâm. Lá ở phía gốc cây
hình trái xoan, phần cuối phiến lá hình tim hay hình mũi tên, đầu phiến lá khơng nhọn.
Các lá ở phía ngọn càng lên trên càng hẹp. Phiến lá chia 5 thùy theo các hình khác
nhau. Hoa màu hồng hay đỏ, hơi vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá, đường kính tới 8 cm.
Cuống hoa dài 5 – 8 cm, có lơng cứng. Quả hình trứng nhọn, mặt ngồi có lơng, khi
chín quả nứt thành 5 mảnh vỏ. Hạt hình thận, màu nâu".
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
a. Về hình thái và phân loại học
Theo “The Catalogue of Life” (2014) xác định 8 loài thuộc hai chi Đậu bắp và
Râm bụt đều có tên đồng nghĩa với lồi Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius
(Kurz) Merr.). Các lồi thuộc chi Đậu bắp (Abelmoschus coccineus S.Y. Hu,
Abelmoschus coccineus var. acerifolius S.Y. Hu, Abelmoschus esquirolii (H. Lév.)
S.Y. Hu, Abelmoschus moschatus subsp. tuberosus (Span.) Borss. Waalk.), các loài
thuộc chi Râm bụt (Hibiscus bellicosus H. Lév., Hibiscus bodinieri var.
brevicalyculata H. Lév., Hibiscus esquirolii H. Lév., Hibiscus longifolius var.
tuberosus Span., Hibiscus sagittifolius Kurz, Hibiscus sagittifolius var.
septentrionalis Gagnep.) được cho là đã được sử dụng trước đó làm tên khoa học cho
lồi Sâm bố chính. Tính khơng thống nhất về danh pháp gây khó khăn cho quá trình
7


tra cứu thông tin và dễ gây nhầm lẫn khi phân loại đã đặt ra yêu cầu về thẩm định tên
khoa học cho loài.
Trên thế giới, loài Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. phân bố ở khu vực
châu Á và Đông Nam Á, cụ thể phân bố ở Trung Quốc (Guangdong, Guangxi,
Guizhou, Hainan, Yunnan), Campuchia, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar (Burma),
Thái Lan, Việt Nam và miền bắc Australia, Thái Bình Dương (hình 1.1) [38, 39].
Cây được tìm thấy mọc hoang trong các rừng thưa, nhất là dưới tán rừng cây họ Dầu

[2]. Hiện nay cây đã được trồng và chăm sóc phổ biến, thuận lợi cho việc thu hái và
sử dụng dược liệu.

Hình 1.2. Vị trí phân bố lồi A. sagittifolius trên thế giới
Nguồn: The International Plant Names Index and World Checklist of Selected Plant
Families 2021.
b. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Thân rễ của lồi Sâm bố chính có truyền thống được sử dụng như thuốc, có
thể ăn được trong một thời gian dài mà khơng gây hại. Lồi này được sử dụng để điều
trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, viêm phế quản, rối loạn kinh nguyệt, đau ở thắt
lưng và thấp hơn chi, các cơn đau dạ dày, tiêu chảy [29]. Sâm bố chính có vị ngọt
nhạt, có chất nhầy, tính bình; có tác dụng bổ mát, nhuận phế, dưỡng tâm, sinh tân
dịch; sao với gạo thì tính ấm bổ tỳ vị, giúp tiêu hoá, thêm mạnh sức. Ở Trung Quốc,
người ta xem rễ, lá như có tác dụng tư âm thanh nhiệt, bài nung bạt độc, rễ và lá dùng

8


chữa lao phổi, ho do phổi khô, sản hậu tiện bí, thần kinh suy nhược, mụn nhọt sưng
lở. Ngày dùng 6 – 12 g sắc uống, ngâm rượu hoặc tán bột uống [3]. Trước đây, Hải
Thượng Lãn ông dùng rễ Sâm bố chính phối hợp với các dược liệu khác để chữa các
bệnh như ho, nóng sốt, gầy mịn [7]. Hiện nay, nhiều người dùng nó làm thuốc bổ,
thơng tiểu tiện, điều kinh, chữa được bệnh sốt, bệnh phổi và bạch đới. Dùng ngoài
lấy lá và hoa xát chữa ghẻ ngứa [16].
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác động dược lý của Sâm bố chính
ở Việt Nam và trên thế giới cịn rất ít. Tuy nhiên, đã có những nghiên cứu tìm thấy
các hoạt chất có hoạt tính sinh học trong Sâm bố chính. Các nghiên cứu của De-Li
Chen và cs cho thấy thân củ của Sâm bố chính chứa các thành phần hoạt tính sinh
học mới (hình 1.2). Cụ thể là 2β,7,3-trihydroxycalamenene 3-O-β-d-glucoside (1)
cùng với sáu các hợp chất N-(p-trans-coumaroyl)-N-metyl tyramin (2), Cleomiscosin

A (3), Acid 9,12,13-trihydroxy-10,15-heptadecadienoic (4), Cytochalasin B (5),
Marmesinin (6) và N-(p-trans-coumaroyl) tyramine (7) thu được từ vỏ thân của A.
sagittifolius. Các chất này có hoạt tính chống lại tế bào ung thư cổ tử cung Hela và
ung thư gan HepG-2 ở người [19].

Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất có trong rễ củ Sâm bố chính
(Nguồn: Theo nghiên cứu của De-Li Chen và cs)
9


1.2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
a. Về thực vật học
Theo Phan Văn Đệ (Trung tâm Sâm và Dược liệu Thành phố Hồ Chí Minh),
mặc dù có những khác biệt về hình thái ngồi nhưng các cây Bố chính sâm ở các địa
phương trong nước ta chỉ có một lồi (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.), có
thành phần hóa học rễ củ tương đồng và đáp ứng các chỉ tiêu trong dược điển Việt
Nam III. Vì thế, cần phân loại, định danh và mở rộng đặc điểm phân loại màu sắc của
hoa: Hoa đỏ, hoa hồng và vàng [5]. Ở Việt Nam, Sâm bố chính mọc hoang và được
trồng ở nhiều nơi, phân bố chủ yếu ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Hịa Bình và
Tây Bắc [8]. Một số lồi cây ở Việt Nam còn bị nhầm lẫn với Sâm bố chính. Cây
vơng vang có nhiều đặc điểm giống Sâm bố chính nhưng cây vơng vang lớn hơn,
lơng dài hơn, hoa vơng vang sắc vàng, hoa bố chính sắc đỏ. Sâm báo ở Thanh hóa
trước đây được xếp vào lồi Hibiscus sagittifolius var septentrionahs Gagnep. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu mới đây đã nhận định đây là một giống Sâm bố chính, với
hoa nhỏ và có màu vàng [10].
Sâm bố chính ra hoa quả hàng năm, mùa hoa quả tập trung từ tháng 6 - 8, hoa
nở từ tháng 3 – 7 [13]. Có thể trồng Sâm bố chính bằng hạt, sau 2 - 3 năm thu hoạch.
Ngồi ra có thể trồng loài này bằng đầu củ (sau khi thu hoạch rễ củ, bỏ thân, cắt lấy
phần đầu củ làm giống) [6]. Cây Sâm bố chính sống ưa sáng và ưa ẩm, thích nghi
được với nhiều loại đất như đất mùn dưới chân núi, đất mùn, đất pha cát, đất phù sa

ven sông..., sinh trưởng và phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm [3].
b. Về thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Theo “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, bộ phận sử dụng của cây Sâm bố chính
chủ yếu là toàn bộ phần rễ củ. Rễ củ thu hoạch sơ chế, phơi hoặc sấy khô kết hợp với
ý dĩ sao, hoài sơn, đương quy kết hợp mật ong hay mật nha dùng bổ khí huyết. Ngồi
ra, Sâm bố chính nấu thành cao, hòa với sữa người hay cao ban long dùng tốt cho
người suy nhược gầy yếu, khô khát, táo bón, đái són. Rễ Sâm bố chính giã nhỏ và
nấu với gạo nếp ăn chữa bệnh bạch đới [2].
Theo Dược điển Việt Nam V, các chỉ tiêu đối với dược liệu Sâm bố chính bao
gồm: định tính, độ ẩm khơng q 13,0%, tro tồn phần khơng q 12,0%, tro không
tan trong acid không quá 7,0%, định lượng Dược liệu phải chứa khơng ít hơn 25,0%
chất chiết được bằng ethanol 25%, tính theo dược liệu khơ kiệt [13]. Nghiên cứu của
Phan Văn Đệ và cs về thành phần hóa học các mẫu Sâm bố chính mọc hoang ở các

10


tỉnh Bình Phước, Thanh Hóa, Phú n, Bình Thuận và cây trồng ở Hồ Chí Minh cho
thấy: Rễ củ của các mẫu nghiên cứu đều có chứa Saponin triterpen, coumarin, chất
nhầy, acid béo, đường khử, polyphenol và các nguyên tố đa vi lượng... Sự hiện diện
của các Saponin triterpen, được xem là nhóm hợp chất có tác dụng quyết định những
tác dụng dược lý điển hình của các cây họ Nhân sâm (Araliaceae), trong đó có tác
dụng tăng lực, chống yếu sức [5]. Ngoài ra, Đào Thị Vui và cs cũng đã xác định trong
rễ củ Sâm bố chính các hợp chất coumarin, flavonoid, đường khử, acid amin, acid
hữu cơ, phytosterol, sesquiterpen. Trong đó, mốt số hoạt chất tạo nên tác dụng của
Sâm bố chính trong việc bảo vệ thành dạ dày và hồi phục loét dạ dày, làm trung hòa
acid dịch vị nhẹ [17].
Các tác dụng của cây Sâm bố chính chủ yếu được nghiên cứu ở phần rễ củ của
cây. Tác dụng dược lý của loài Sâm bố chính được chỉ ra rằng bằng đường uống và
tiêm phúc mạc, cao cồn Sâm bố chính có tác dụng gây giảm hoạt động tự nhiên của

chuột nhắt trắng, đối kháng với tác dụng tăng hoạt động của amphetamin, kéo dài
thời gian ngủ gây bởi thuốc ngủ barbituric, và chống co giật gây bởi pentetrazol. Điều
đó chứng tỏ Sâm bố chính có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, an thần. Theo
Đơng y, Sâm bố chính có vị ngọt, tính bình, quy vào hai kinh tỳ và phế. Cây có tác
dụng bổ khí, ích huyết, chỉ khát, sinh tân dịch; sao với gạo thì tính ấm, bổ tỳ vị, giúp
tiêu hóa, thêm sức mạnh. Từ đó cây được sử dụng để chữa cơ thể suy nhược, kém ăn,
kém ngủ, đau lưng, đau mình, các chứng ho sốt nóng, trong người khơ, táo bón, khát
nước, gầy cịm. Có khi được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, điều kinh, chữa bệnh
phổi và bạch đới. Với các bệnh cần sử dụng thì cây được dùng với liều dùng ngày 16
– 20 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột. Tuy nhiên Sâm bố chính không được sử dụng
với những người thể trạng hư hàn, nếu cần thiết phải tẩm nước gừng, sao kỹ [3]. Bên
cạnh tác dụng dược liệu, Sâm bố chính cịn được người dân trồng làm cảnh với màu
sắc các hoa đặc sắc từ đỏ, hồng đến ánh vàng. Chúng cịn có những hình dạng lá khác
nhau tạo nên sự đa dạng, mang lại nhiều vẻ đẹp đặc trưng khi được trồng làm cảnh.
Hiện nay, trên thị trường Sâm bố chính đã có mặt trong các sản phẩm trà thanh
lọc cơ thể như Thảo mộc linh, Trà nhân sâm bố chính, nước Sâm bố chính tổ yến
Savita, mứt và rượu Sâm bố chính, sản phẩm viên uống An phế nano,… Hầu hết các
sản phẩm này giúp hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ thần kinh, giảm mệt
mỏi, thanh lọc cơ thể. Ngồi ra, Sâm bố chính cịn là thành phần có trong Đơng trùng
hạ thảo Cordyceps 950 với tác dụng bổ thận, bổ phổi, hỗ trợ tăng cường sức đề kháng,
nâng cao thể trạng, hỗ trợ hạn chế quá trình lão hóa da (hình 1.3). Như vậy, có thể

11


thấy trong Sâm bố chính có nhiều các hợp chất sinh học tốt cho sức khỏe, sẽ là những
hợp chất tốt khơng chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà cịn nhiều tiềm năng phát triển trong
lĩnh vực dược phẩm. Những hợp chất này cần được nghiên cứu nhiều hơn để có thể
dễ dàng tiếp cận và phát triển.


Hình 1.4. Các sản phẩm trên thị trường chứa Sâm bố chính
1.2.4. Một số bài thuốc y học cổ truyền chứa Sâm bố chính
Trong sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Đỗ Huy Bích
và cs [3], những bài thuốc y học cổ truyền chứa Sâm bố chính được sử dụng chữa rất
nhiều triệu chứng khác nhau như sốt nóng, suy nhược cơ thể, thiếu máu, rối loạn kinh
nguyệt, thuốc bổ dùng cho bệnh nhân hen suyễn,… Một số bài thuốc y học cổ truyền
chứa Sâm bố chính được sử dụng như:
Chữa sốt nóng lâu, khát nước, ra mồ hơi: Sâm bố chính 20 g, thục đại 30 g,
nhục quế 3 g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa ra mồ hơi nhiều, người cịn ấm, chân tay quyết lạnh: Sâm bố chính 20
g, hồng kỳ 80 g (tẩm nước phịng phong sao), đương quy 20 g (tẩm mật rượu sao),
phục linh 12 g (tẩm sữa), chích thảo 8 g, lộc nhung 8 g (tẩm rượu nướng), long cốt 8
g, mẫu lệ 8 g (đều nung nghiền nhỏ). Sắc uống trong ngày.
Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về hơ hấp: Sâm bố chính 12 g, liên
nhục 20 g; táo nhân, tua sen, sa sâm, mỗi vị 12 g; lá vông, hương phụ, mỗi vị 10 g;
kỷ tử 8 g. Sắc uống ngày một thang.

12


Chữa suy nhược gầy rộc, háo khát, táo bón, đái són: Sâm bố chính nấu thành
cao, hịa với cao ban long uống.
Chữa thiếu máu: Sâm bố chính, hà thủ ơ, hạt sen, mỗi vị 100 g; cam thảo 40
g, thảo quả 12 g, đại hồi 8 g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 20 g, chia 2 lần.
Thuốc tăng lực, chữa kém ăn, mất ngủ, mệt mỏi, nặng ngực, thiếu máu xanh
xao: Sâm bố chính 120 g, hồng tinh chế 80 g; tầm gửi cây dâu, quả dâu, thỏ ty tử
sao, hà thủ ô đỏ (chế), đỗ trọng, mỗi vị 40 g; huyết giác, ba kích, cao hổ cốt, mỗi vị
20 g. Các vị sơ chế, ngâm 2 lít rượu trong hai ngày rồi đem chưng cách thủy, hạ thổ
một tuần. Mỗi lần uống 15 – 40 ml, ngày 2 lần theo bữa ăn. Kiêng ăn đồ tanh sống,
kích thích.


13


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
12 mẫu Sâm bố chính được thu thập tại 9 địa điểm khác nhau bao gồm Lâm
Đồng, Phú n, Thanh Hóa, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Bình, Đắc Lắc, Bình
Phước, Đồng Nai. Các mẫu được thu thập ở những thời gian khác nhau và chủ yếu ở
những thời gian đầy đủ những đặc điểm đặc trưng của hoa, quả, rễ. Hai mẫu AS11 và
AS12 dùng để nghiên cứu chất lượng bột dược liệu. Địa điểm thu thập cụ thể của các
mẫu nghiên cứu được trình bày cụ thể ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kí hiệu mẫu và địa điểm thu mẫu
STT

Ký hiệu

Địa điểm lấy mẫu

mẫu

1

AS1

Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội

2

AS2


Trung tâm nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ, Tp. Thanh Hóa

3

AS3

Trung tâm nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ, Tp. Thanh Hóa

4

AS4

Thơn 2, xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

5

AS5

Trung tâm nghiên cứu và sản xuất dược liệu miền Trung, Phú Yên

6

AS6

Thôn Hà Bắc, xã EaWel, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

7

AS7


Thơn Kim Phát, xã Bình Thạnh, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng

8

AS8

Thôn Quyết Thắng, xã Phú Sơn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng

9

AS9

Ấp 1, xã Lộc An, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

10

AS10

Trung tâm Sâm và Dược liệu Thành phố Hồ Chí Minh

11

AS11

Phú Lập, Tân Phú, Đồng Nai

12

AS12


Mã Đà, Vĩnh Cửu, Đồng Nai

14


2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Nghiên cứu đã tham khảo các tài liệu trước đó để nắm bắt được các thông tin
cơ bản về: Vị trí phân loại và danh pháp các lồi thuộc chi Đậu bắp (Abelmoschus);
Nguồn gốc và vùng phân bố của loài; Đặc điểm hình thái và sinh thái của các lồi;
Giá trị sử dụng của các loài; Kế thừa các số liệu và phương pháp nghiên cứu; Kế thừa
số liệu, kết quả từ các bài báo, các nghiên cứu trong và ngồi nước, các phương pháp
phân tích đặc điểm hình thái, vi học.
2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu vật
Theo phương pháp điều tra thu thập mẫu của Nguyễn Tập [9], trong quá trình
thu thập mẫu vật, các mẫu được chia làm 2 loại như sau:
Mẫu phục vụ nghiên cứu hình thái của cây: Thu thập mẫu vật thực hiện làm
các tiêu bản khơ, mẫu phải có cơ quan sinh sản là hoa hoặc quả. Các mẫu sau khi thu
thập được chúng tôi ép khô để làm mẫu lưu trữ và nghiên cứu về mặt hình thái tại
phịng tiêu bản Dược liệu, khoa Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu (NIMM).
Mẫu phục vụ nghiên cứu giải phẫu của cây: rễ, thân rễ, thân khí sinh, lá.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh
Trong q trình thực hiện khóa luận này, sử dụng phương pháp phân loại so
sánh hình thái theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [15] để xác định tên khoa học, nghiên
cứu đặc điểm hình thái và phân loại các taxon của các lồi thu thập được. Phương
pháp này khơng địi hỏi những thiết bị phức tạp, dễ tiến hành, đảm bảo độ chính xác
và phù hợp với điều kiện nước ta. Các mẫu phân tích được đối chiếu với các mẫu lưu
trữ tại Phòng Tiêu bản dược liệu của Viện Dược liệu (NIMM).
Tham khảo các mơ tả về lồi và các thứ của lồi trong các cơng trình nghiên

cứu khác nhau để xác định tên khoa học của loài đặc biệt là các chuyên khảo về phân
loại như tài liệu của Đỗ Thị Xuyến [18], Peter H. Raven và cộng sự [34]. Quan sát và
mơ tả các đặc điểm hình thái thực vật về dạng sống, thân, lá (hình dạng phiến lá, kích
thước,…), hoa (dạng hoa, màu sắc, bộ nhị, bộ nhụy, kích thước,…), quả và hạt (hình
dạng, màu sắc,…) rồi tổng hợp kết quả và hồn chỉnh khóa luận.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu
Nghiên cứu giải phẫu các phần lá, thân, rễ của các mẫu được tiến hành dựa
theo phương pháp nghiên cứu của Trần Văn Ơn [11], Nguyễn Bá [1]. Các giai đoạn
15


phân tích bao gồm Cắt mẫu và tẩy nội chất, Nhuộm mẫu, Soi mẫu. Từng giai đoạn
được tối ưu để phù hợp với mẫu nghiên cứu. Mô tả các giai đoạn được trình bày ở
bên dưới.
a. Cắt mẫu và tẩy nội chất
Cố định mẫu trên dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay microtome và cắt bằng dao. Sử
dụng phẫu thức cắt ngang. Cắt những lát mỏng qua thân củ, rễ, lá. Thân rễ cắt ngang;
rễ cắt ở rễ chính, có thiết diện phù hợp; lá cắt ngang gân giữa và một phần phiến lá
hai bên, đoạn 1/3 kể từ cuống lá, lá được chọn là lá bánh tẻ không quá già hoặc quá
non. Mẫu tươi được cắt trực tiếp không qua xử lý. Tuy nhiên để lưu mẫu vật cho việc
kiểm định sau này, mẫu được ngâm trong dung dịch Carnoy trong 24h sau đó chuyển
sang dung dịch bảo quản gồm cồn 700 + glycerin 1:1.
Ngâm mẫu ngay sau khi cắt trong dung dịch Cloramin B 5% hoặc dung dịch
natri hypoclorit (nước Javen) trong 20 - 30p. Rửa mẫu qua nước.
Ngâm mẫu trong dung dịch acid acetic 1% trong 10 -15p để tẩy cloramin cịn
sót lại. Rửa qua mẫu với nước. Gắn lên lam kính.
b. Nhuộm mẫu
Nhuộm xanh methylen 1% quan sát đến khi bám màu xanh. Rửa mẫu qua nước
vài lần.
Nhuộm mẫu bằng đỏ carmin 0,5% trong 5 phút, khi thấy bám màu đỏ thì dừng.

Sau đó rửa mẫu qua nước.
Làm tiêu bản: Chọn những mẫu bắt màu đầy đủ cho lên phiến kính. Nhỏ 1 – 2
giọt glycerin hoặc nước cất vào vị trí của mẫu rồi đậy lamen.
c. Soi mẫu
Tiến hành soi mẫu trên kính hiển vi ở thị kính 10x, vật kính 5x, 10x, 20x, 40x
và chụp ảnh lại bằng máy ảnh.
2.2.5. Phương pháp phân tích bột dược liệu
Mô tả đặc điểm bột dược liệu bằng cảm quan, màu sắc, mùi vị kết hợp với
phân tích theo “Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi” của Nguyễn Viết
Thân (2003) [14].
Tiến hành làm tiêu bản bột dược liệu: tách riêng phần rễ của mẫu, sấy khô
trong tủ sấy ở nhiệt độ 60oC, tán thành bột mịn. Rây lấy bột mịn, dùng kim mũi mác
16


×