Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐỀ TÀI tổ chức, quản lý của công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.29 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ
MINH
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn thi: Luật kinh doanh

Họ và tên sinh viên:

Nguyễn Minh Đức

MSSV: 030336200050 Lớp học phần: LAW304_2021_D09
THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): …15… trang
(bằng chữ):mười lăm …… trang

ĐỀ TÀI:…Tổ chức, quản lý của công ty cổ phần theo pháp luật
doanh nghiệp hiện hành
BÀI LÀM


Mục lục

Mở đầu....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1
2. Bố cục bài tiểu luận................................................................................................................2
Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức, quản lý của công ty cổ phần theo pháp luật
doanh nghiệp hiện hành............................................................................................................. 2
1.1 Khái niệm về công ty cổ phần............................................................................................. 2
1.2 Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần.................................................................................3
1.3 Nguyên tắc tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần........................................................ 3
1.4 Cấu trúc vốn của công ty cổ phần....................................................................................... 4
Chương 2. Những quy định về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp


hiện hành.................................................................................................................................... 5
2.1 Đại hội đồng cổ đông...........................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm và thành phần của đại hội đồng cổ đông................................................ 5
Khái niệm...................................................................................................................5
Thành phần.................................................................................................................5
2.1.2 Chức năng và quyền, nghĩa vụ của đại hội đồng cổ đông....................................... 5
2.1.3 Cuộc họp đại hội đồng cổ đông................................................................................6
2.1.4 Triệu tập đại hội đồng cổ đông.................................................................................7
2.2 Hội đồng quản trị................................................................................................................. 7
2.2.1 Khái niệm về hội đồng quản trị........................................................................7
2.2.2 Số lượng và nhiệm kì của hội đồng quản trị.................................................... 7
Số lượng thành viên hội đông quản trị...................................................................... 8
Nhiệm kì của Hội đồng quản trị................................................................................ 8
2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị................................................................9
2.2.4 Cuộc họp hội đồng quản trị.................................................................................... 10
2.3 Giám đốc và tổng giám đốc............................................................................................... 11
2.3.1 Khái niệm về Giám đốc và Tổng giám đốc............................................................11
2.3.2 Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc và Tổng giám đốc....................................11
2.3.3 Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc và tổng giám đốc............................................. 11
2.4 Ban kiểm soát.....................................................................................................................12
2.4.1 Khái niệm về ban kiểm soát................................................................................... 12
2.4.2 Tiêu chuẩn và điều kiện của kiểm soát viên.......................................................... 12
2.4.3 Quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát....................................................................13
Quyền của ban kiểm soát.........................................................................................13
Nghĩa vụ của ban kiểm soát.....................................................................................13
Chương 3. Đánh giá pháp luật điều chỉnh và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy
định của pháp luật về tổ chức và quản lý trong cơng ty cổ phần............................................15
3. 1 Thuận lợi........................................................................................................................... 15
3.2 Khó khăn, bất cập.............................................................................................................. 16
Quyền tiếp cận thông tin cổ đông............................................................................16

Miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.............................................................. 16
Quyền khởi kiện của cổ đông.................................................................................. 17
3.3 Kiến nghị............................................................................................................................17
Phần Kết luận........................................................................................................................... 18
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 19


Danh mục các từ viết tắt
CTCP : công ty cổ phần


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, công ty cổ phần là một loại mơ hình kinh doanh điển hình nhất cho
nền kinh tế của mỗi nước, hầu như trong mỗi nền kinh tế trên thế giới thì cơng
ty cổ phần đóng vai trị vơ cùng quan trọng góp phần vô cùng to lớn giúp cho
đất nước phát triển. Đây là loại hình đặc trưng nhất của cơng ty đối vốn, khi
mà ở đó các cổ đơng có thể dùng tài sản của mình để mua cổ phần trở thành
những chủ cơng ty. Cơng ty cổ phần có khả năng kêu gọi vốn rất linh hoạt từ
những nhà đầu tư hay thậm chí là những bà nội trợ, sinh viên, cơng nhân.
Chính vì có khả năng kêu gọi vốn linh hoạt đó mà CTCP có thể tích trữ một
nguồn vốn khổng lồ với quy mơ rộng lớn. Có thể coi CTCP là cơng ty có
lượng vốn hóa lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay. Chính vì
thời đại của chúng ta đang không ngừng phát triển kéo theo đó là các loại
hình doanh nghiệp cũng phát triển theo đặc biệt là CTCP. Nhưng cũng vì vậy
mà đã tạo ra những xung đột xung quanh doanh nghiệp.
Cho nên nhà nước đã ban hành Luật doanh nghiệp 2020, hệ thống quản lý, tổ
chức về cơ bản đã hình thành những yếu tố đòn bẫy giải quyết nội bộ trong
doanh nghiệp cũng như khuyến khích những cá nhân trong doanh nghiệp. Bên
cạnh đó cịn hạn chế được nhiều tình trạng tiêu cực trong doanh nghiệp mà

chủ yếu là dùng quyền lực để thu về lợi ích bất chính cho mình mà gây hại
cho tất cả người khác. Cũng qua đó mà mở ra những điều kiện thuận lợi cho
những cá nhân trong cơng ty trong đó có cả chủ sở hữu tiến hành tốt cơng
việc của mình để nâng cao chất lượng của công công ty, mang thêm lợi nhuận
lớn. Và cũng trong luật doanh nghiệp này cũng đã ban hành những sự thay đổi
tích cực trong lỗ hổng của những luật doanh nghiệp trước.Mặc dù vậy, thì
cũng khơng thể tránh khỏi những vướng mắc vấp phải trong các doanh nghiệp,
cho nên khi luật doanh nghiệp mới này được ban hành thì cũng đã xảy ra
nhiều vụ tranh chấp nội bộ khiến cho những hoạt động bên trong công ty bị
chậm trễ.
Tuy nhiên, nếu muốn được phát triển vượt trội thì địi hỏi các CTCP phải đảm
bảo quyền lợi, tư cách cổ đơng - những thành phần đóng vai trị chủ chốt cho
sự phát triển của các CTCP. Vì thế việc phân tích hiệu ứng của LDN và các
văn bản hướng dẫn thi hành đối với các vấn đề tổ chức quản lý CTCP sẽ đưa
ra những nhìn nhận khách quan về những điểm tiến bộ cũng như hạn chế mà
1


luật ban hành mắc phải để từ đó có thể đưa ra những quan điểm cá nhân cũng
như đề xuất những phương án nhằm khắc phục những sai sót trong bộ luật
cũng như nâng cao chất lượng hiệu quả của bộ luật mang đến cho CTCP
Vì thế, nên em chọn đề tài “Tổ chức, quản lý của công ty cổ phần theo pháp
luật doanh nghiệp hiện hành” để làm rõ những ý mà em đã nếu ở trên. Do thời
gian hạn hẹp, những kiến thức còn hạn chế nên em cũng khơng thể tránh khỏi
sai sót mong giảng viên có thể thông cảm. Em xin cảm ơn !
2. Bố cục bài tiểu luận
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về tổ chức, quản lý của công ty cổ phần
theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành
Chương 2 : Những quy định về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo luật
doanh nghiệp hiện hành.

Chương 3 : Đánh giá pháp luật điều chỉnh và một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện những quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý trong công ty cổ
phần.

Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức, quản lý của
công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành
1.1 Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần được hình thành khi mà chủ nghĩa tư bản muốn thu được lợi
nhuận tối đa cùng với đó là sự bành trướng trong điểm mạnh nền kinh tế của
mình khi muốn sản xuất kinh doanh được mở rộng, với sự độc quyền và cạnh
tranh vô cùng gay gắt. Và CTCP được ra đời để thỏa mãn được nhu cầu này,
nó là một phiên bản tối ưu nhất để thu hút và tập trung vốn. Và hiện nay hình
thức cơng ty này đã có mặt ở tất cả các quốc gia, nó đóng vai trị rất lớn trong
q trình đưa đất nước phát triển. CTCP được ra đời trong sản xuất kinh
doanh khá lâu trước khi được pháp luật công nhận và được ban hành một chế
định pháp lý.
Tại Việt Nam, mặc dù đã hoạt động sản xuất kinh doanh khá lâu, nhưng Luật
công ty lại mãi về sau mới được ban hành, từ đó mà những hoạt động thương
mại mới được điều chỉnh bằng luật lệ thương mại.
Và bây giờ, khi mà luật doanh nghiệp 2020 được ban hành thì khái niệm
CTCP được đưa ra như sau : “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông
2


có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế
số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật

này. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần,
trái phiếu và các loại chứng khốn khác của cơng ty”
1.2 Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần
Theo quy định tại điều 111 tại luật doanh nghiệp 2020, thì cơng ty cổ phần có
những đặc điểm sau :
Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty được chia ra thành nhiều phần bằng nhau
Thứ hai , cổ đơng có thể là một cá nhân, một tổ chức không hạn chế số lượng
nhưng mà phải tối thiểu là 03
Thứ ba, cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi góp vốn của cơng ty
Thứ tư, cổ đơng có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 3 điều 120 và khoản 1 của Luật doanh nghiệp
2020.
1.3 Nguyên tắc tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần
Căn cứ vào điều 137 theo luật doanh nghiệp 2020 thì cơ cấu tổ chức quản lý
cơ bản của cơng ty cổ phần có thể được hiểu như sau :
Nếu không phải vướng vào những trường hợp pháp luật về chứng khốn quy
định, thì cơng ty cổ phần có quyền được tổ chức trên hai mơ hình cơng ty sau :
Là những trường hợp mà CTCP có các cổ đông là tổ chức và phải dưới 11 cổ
đông chỉ sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì những cơng ty như
vậy khơng bắt buộc phải có ban kiểm sốt.
Mơ hình mà các thành viên độc lập và có Uỷ ban kiểm tốn nội bộ trực thuộc
hội đồng quản trị và các thành viên này phải chiếm ít nhất 20% số thành viên
hội đồng quản trị.
Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Uỷ ban kiếm toán do Hội đồng
quản trị đưa ra thì Uỷ ban kiểm tốn mới xác định được cơ cấu tổ chức, chức
năng và nhiệm vụ của mình.

3



Trường hợp cơng ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật.Trong trường
hợp này thì chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc giám đốc hay tổng giám đốc phải
là những người đứng ra làm đại diện theo pháp luật. Trường hợp điều lệ chưa
có quy định thì Chủ tịch hội đồng quản trị phải là người đại diện theo pháp
luật của cơng ty. Trường hợp có nhiều người đại diện thì những người đại
diện sẽ là chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Trong cơ cấu của tổ chức quản lý sẽ được phân chia quyền lực rõ ràng. Quyền
lực hầu như sẽ được chia dựa trên % số cổ phần đã góp, nhằm đảm bảo quyền
lợi tối đa của những cổ đông.
1.4 Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Đây là một loại hình cơng ty mang đặc trưng nhất của cơng ty đối vốn. Hầu
hết mọi vấn đề của công ty từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến những vấn
đề nội bộ trong công cuộc quản lý, quyền và nghĩa vụ của những cổ đông đều
sẽ dựa trên theo nguyên tắc đối vốn ( có thể hiểu là dựa trên số cổ phần mà cổ
đông đang nắm giữ ) .Đây được xem là loại hình cơng ty có cấu trúc vốn linh
hoạt nhất, quy mô cạnh tranh lớn, số cổ đông vô số kể, và hơn hết là chuyển
đổi cổ phần cũng dễ dàng thực hiện trên thị trường. Khi đã trở thành các cổ
đơng thì điều quan tâm tất yếu nhất là phần vốn góp đã góp vào. Cổ phần sẽ
có hai loại cổ phần : cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thơng. Chính nhờ sự vào
việc đa dạng cổ phần này với các quyền trên những mức độ khác nhau khiến
cho công ty huy động được vốn một cách linh hoạt. Có thể nói CTCP là một
loại hình cơng ty. Ngồi ra, chính vì đây là loại hình cơng ty đa sở hữu mà
trong cơ cấu tổ chức có sự phân chia quyền lực rõ ràng dựa trên vốn đã góp.
CTCP có thể xem là loại hình cơng ty hồn thiện và chặt chẽ nhất hiện nay.

4


Chương 2. Những quy định về tổ chức và quản lý công ty

cổ phần theo luật doanh nghiệp hiện hành
CTCP là một loại hình cơng ty được xem là hồn thiện về mặt vốn nhất cũng
như có khả năng tổ chức chặt chẽ nhất. CTCP buộc phải như thế nhằm đảo
đảm quyền lợi cao nhất cho các cổ đông, tạo ra những điều kiện tuyệt vời nhất
cho việc quản lý cơng ty có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức CTCP hiện nay bao
gồm : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc tổng giám đốc,
ban kiểm soát. Do vậy các quy định quyền và nghĩa vụ của các đơn vị trong
cơ cấu tổ chức CTCP là những cơ sở pháp lý quản trọng và chi tiết nhất cho
hoạt động quản lý CTCP hiện nay
2.1 Đại hội đồng cổ đông
2.1.1 Khái niệm và thành phần của đại hội đồng cổ đơng
Khái niệm
Đây chính là cơ quan nắm quyền lực cao nhất có vai trị quyết định hầu hết
mọi hoạt động của cơng ty, nó bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu
quyết. Những cổ đơng khơng có quyền biểu quyết như là cổ đơng ưu đãi thì
khơng nằm trong đại hội đồng cổ đơng.
Đại hội đồng cổ đông thông thường sẽ bao gồm những nhà đầu tư chủ động
và những nhà đầu tư tích cực, ta có thể hiểu là những người sở hữu số vốn cổ
phần muốn sử dụng quyền biểu quyết của mình để định đoạt số phận của công
ty. Đây là cơ quan tối cao nhất trong công ty.
Thành phần
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực nhất của CTCP có thể quyết định
mọi vấn đề của cơng ty, là cơ quan bao gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu
quyết.
Nó khơng giống như cơng ty trách nhiệm hữu hạn khi có hội đồng thành viên
khác nhau, Đại hội đồng cổ đơng chỉ bao gồm những cổ đơng có quyền biểu
quyết là cổ đông ưu đãi biểu quyết và các cổ đông phổ thông mà không phải
là tất cả cổ đông.
2.1.2 Chức năng và quyền, nghĩa vụ của đại hội đồng cổ đơng
Do đây là cơ quan có quyền lực nhất trong cơng ty nên do đó Đại hội đồng cổ

đơng cũng có những chức năng và nhiệm vụ riêng để đưa ra quyết định thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với mọi hoạt động của cơng ty như là
5


sản xuất kinh doanh, tổ chức và điều hành công ty cổ phần :
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cơng ty;
- Thơng qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm sốt viên
gây thiệt hại cho cơng ty và cổ đơng công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát;
- Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát;
- Phê duyệt danh sách cơng ty kiểm tốn độc lập; quyết định cơng ty kiểm
tốn độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của cơng ty, bãi miễn kiểm tốn
viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.1.3 Cuộc họp đại hội đồng cổ đông
Do số lượng cổ đông không hạn chế, nên nhiều cổ đông không thể quản lý
trực tiếp thường xuyên được, cho nên cơ quan này sẽ thể hiện chức năng của

mình thông qua cuộc họp. Cuộc họp thông thường sẽ đưc tổ chức thường niên
những cũng có một vài lúc tổ chức bất thường. Với điều lệ cơng ty thì các bên
có quyền tự quyết định về cuộc họp thường niên. Nhưng mà bắt buộc Đại hội
đồng cổ đông phải tổ chức cuộc họp diễn ra trong năm ít nhất một lần.
Tại khoản 1 Điều 139 Luật doanh nghiệp 2020 thì có một số thay đổi liên
quan đến địa điểm họp Đại hội đồng cổ đơng đó là : Theo luật này thì địa
điểm họp đại hội đồng cổ đơng phải là trên lãnh thổ Việt Nam nơi mà có chủ
tọa họp. Trường hợp mà cuộc họp tổ chức tại nhiều địa điểm thì địa điểm họp
là nơi có chủ tọa.
6


Ngồi ra, Đại hội đồng cổ đơng phải tổ chức họp thường niên trong thời hạn 4
tháng kể từ ngày kết thúc năm chính. Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2
điều 139 Luật doanh nghiệp 2020 thì việc họp Đại hội đồng cổ đông do hội
đồng quản trị quyết định thì sẽ khơng được q 6 tháng kể từ khi kết thúc năm
chính trong trường hợp cần thiết, nếu khơng có điều lệ khác của cơng ty.
2.1.4 Triệu tập đại hội đồng cổ đông
Luật doanh nghiệp 2020 đã dành một điều luật riêng dành cho việc triệu tập
Đại hội đồng cổ đơng thay vì một khoản như luật doanh nghiệp trước. Ngoài
ra, cũng trong Luật doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi về quy định triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông là hội đồng quản trị triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
bất thường và thường niên.
Cũng trong luật doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật khi Hội đồng quản trị và ban kiểm sốt khơng chịu tập cuộc
họp.
Như vậy, ngồi những quy định trong Luật doanh nghiệp 2014 thì Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp bất thường, Luật doanh nghiệp 2020 lại quy định là
Hội đồng quản trị triệu tập họp thường niên và bất thường. Như vậy theo luật
doanh nghiệp 2020 chỉ quy định họp trong các trường hợp cụ thể và có bổ

sung thêm là Hội đồng quản trị triệu tập thường niên và bất thường chứ không
bắt buộc là phải họp trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 3 điều 136
Luật doanh nghiệp 2014.
2.2 Hội đồng quản trị
2.2.1 Khái niệm về hội đồng quản trị
Được xem là cơ quan quản lý công ty. Đây là cơ quan chỉ đứng sau Đại hội
đồng cổ đông. Cho nên trừ những vấn đề mà thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đơng, thì hầu hết những quyền và nghĩa vụ của cơng ty thì cơ quan
này có thể tồn quyền nhân danh cơng ty để ra quyết định. Ngồi ra quyết
định của cơ quan này cũng có giá trị pháp lý với bên thứ ba trong quá trình
giao dịch pháp luật.Bên cạnh đó cịn có thể là cơ quan nhân danh công ty
trong quan hệ đối nội.
Khi mà cơng ty chỉ có 1 người đại diện mà trong cơng ty khơng có những quy
định khác thì thơng thường Chủ tịch Hội đồng quản trị là người sẽ đứng ra
đại diện theo pháp luật.
2.2.2 Số lượng và nhiệm kì của hội đồng quản trị
7


Số lượng thành viên hội đông quản trị
Tại khoản 1 điều 154 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về số lượng thành
viên hội đồng quản trị như sau :
““Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể
số lượng thành viên Hội đồng quản trị.”
Như vậy, ta có thể thấy được số lượng hội đồng quản trị phải tối thiểu 03
thành viên trở lên và tối đa số lượng thành viên lên 11. Tùy vào số lượng
thành viên và quy mô, lĩnh vực hoạt động của công ty mà pháp luật sẽ cụ thể
thành viên cho phép trong Điều lệ cơng ty quy định.
Nhiệm kì của Hội đồng quản trị

Theo khoản 2 điều 154 Luật doanh nghiệp quy định :
“2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị khơng q 05 năm và có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm
thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một cơng ty khơng q 02 nhiệm kỳ
liên tục.”
Có thể thấy rằng trong điều luật doanh nghiệp 2020 cũng giống như điều luật
2014 thì Luật doanh nghiệp chỉ quy định nhiệm kì của thành viên Hội đồng
quản trị chứ khơng có quy định nhiệm kì của Hội đồng quản trị. Ta có thể dễ
dàng thấy được nhiệm kì của thành viên Hội đồng quản trị là tối đa 5 năm.
Tuy nhiên những cá nhân khi kết thúc nhiệm kì có thể được bầu lại . Như vậy
ta có thể thấy rằng một cá nhân trong Hội đồng quản trị có thể hoạt động
trong nhiều nhiệm kì khơng hạn chế số lượng nhiệm kì. Như vậy ta có thể
hiểu được một cá nhân trong Hội đồng quản trị có thể hoạt động trong nhiều
nhiệm kì miễn là số lượng nhiệm kì miễn là được bầu lại.
Tuy nhiên trong Luật doanh nghiệp 2020 chỉ cho phép thành viên Hội đồng
quản trị là cá nhân độc lập hoạt động không quá 02 nhiệm kì liên tục. Đây là
những người khơng có một mối quan hệ nào trong cơng ty ngồi quan hệ là
thành viên Hội đồng quản trị mà vì vậy có thể gây ảnh hưởng tới việc đưa ra
quyết định độc lập của họ. Cho nên, để đảm bảo tính độc lập của thành viên
này thì Luật doanh nghiệp 2020 đã hạn chế số nhiệm kì của họ. Ngồi ra,
cũng trong Luật doanh nghiệp 2020, cũng đã loại bỏ quy định số lượng thành
viên phải thường trú ở Việt Nam.
Tại khoản 03 điều 154 Luật Doanh nghiệp đã quy định :
8


“ Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì
các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có
thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.”

Ta có thể thấy rằng trong Luật doanh nghiệp 2020, nếu mà tất cả các thành
viên trong Hội đồng quản trị đều hết nhiệm kì mà vẫn khơng có thành viên
mới tiếp quản thì những thành viên cũ vẫn sẽ tiếp tục tại vị cho tới khi nào có
thành viên mới. Trừ khi trong Điều lệ cơng ty có quy định khác.
2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị
Vì đây là một trong những cơ quan quan trọng hàng đầu trong cơng ty nên
cũng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định được quy định trong Luật doanh
nghiệp 2020 :
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
- Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133
của Luật này;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có
giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị
khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng
cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều
167 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định;
quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản

lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc
9


Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi
khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đơng
thơng qua nghị quyết;
- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.2.4 Cuộc họp hội đồng quản trị
- Cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong trường hợp Hội
đồng quản trị bầu chủ tịch và ra quyết định khác trong thẩm quyền được tiến
hành trong vòng bảy ngày kể từ khi kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị. Cuộc
họp này được triệu tập bởi thành viên có số phiếu bầu cao nhất. Trường hợp
có số phiếu bầu ngang nhau và cao nhất đã bầu thì một người trong số đó triệu
tập họp hội đồng quản trị. Cuộc họp có thể họp bất thường nhưng ít nhất phải
họp mỗi quý một lần
- Chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập hộp Hội đồng quản trị khi : Có đề
nghị từ ban kiểm sốt, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
tổng giám đốc hoặc ít nhất 5 quản lý khác, của ít nhất 02 thành viên Hội đồng

quản trị, còn một số trường hợp do Điều lệ công ty quy định.
- Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người triệu tập có nghĩa vụ phải gửi thông
báo mời hợp chậm nhất là trước ngày họp 3 ngày nếu Điều lệ cơng ty khơng
có quy định khác. Ngồi ra họ cịn phải gửi thơng báo mời họp và các tài liệu
kèm theo đến Kiểm soát viên như đối với các thành viên hội đồng quản trị.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành
viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại
khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần
thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường
10


hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc
họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự
họp.
2.3 Giám đốc và tổng giám đốc
2.3.1 Khái niệm về Giám đốc và Tổng giám đốc
Đây là những con người thay mặt những cơ quan trên để điều hành cơng ty
hàng ngày. Vì vậy Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cũng có một số quyền
quyết định nằm trong quyền hạn của mình để thực hiện cơng việc điều hành
cơng ty hàng ngày. Tuy vậy họ suy cho cùng cũng chỉ là cấp dưới của hai cơ
quan trên nên phải chịu sự giám sát của cơ quan Hội đồng quản trị và phải
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Bên cạnh chức năng điều hành thì giám đốc hoặc tổng giám đốc cịn có thể
làm người đại diện theo pháp luật khi mà cơng ty đó có hai người đại diện trở
lên.
2.3.2 Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc và Tổng giám đốc
Về tiêu chuẩn thì giám đốc và tổng giám đốc phải không thuộc các đối tượng
quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 muốn nói đến chủ
yếu là những đối tượng đang làm việc trong cơ quan nhà nước;các trường hợp

bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực trong luật Dân sự;
người đang bị truy cứu hình sự; người chưa đủ vị thành niên, người mất và
hạn chế hành vi dân sự.
Tiếp theo là khơng có quan hệ máu mủ của những người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên, những người đại diện phần vốn của nhà nước, người
đại diện phần vốn của công ty mẹ.
Cuối cùng là phải có năng lực và trình độ chun mơn cao trong các lĩnh vực,
ngành nghề của cơng ty bên cạnh đó phải có kinh nghiệm trong việc quản lý
cơng ty.
2.3.3 Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc và tổng giám đốc
Bởi vì Giám đốc và tổng giám đốc phải thay mặt những cơ quan Đại hội đồng
cổ đông và Hội đồng quản trị để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
nên cũng có một số quyền và nghĩa vụ để điều hành công ty :
- Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty;
11


- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ cơng
ty có quy định khác;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
- Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong
kinh doanh;

- Tuyển dụng lao động
2.4 Ban kiểm soát
2.4.1 Khái niệm về ban kiểm sốt
Trong cơng ty cổ phần này có thể có hoặc khơng tùy mơ hình mà cơng ty đề
ra. Ban kiểm soát sẽ được xuất hiện khi CTCP lựa chọn mơ hình đa hội đồng.
Cho nên trong mơ hình đó ban kiểm soát cũng là một bộ phận của cơ cấu tổ
chức cơng ty. Đây là cơ quan có chức năng thực hiện giám sát Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty. Được xem là cơ quan độc lập so
với các cơ quan khác của công ty.
Ban kiểm sốt chỉ có chức năng giám sát nên khơng thể đóng vai trị như
trong cơ quan quản lý của công ty nên không thể quản lý doanh nghiệp.
2.4.2 Tiêu chuẩn và điều kiện của kiểm soát viên
Cũng giống như những cơ quan và thành viên trên thì kiểm sốt viên cũng có
những tiêu chuẩn và điều kiện riêng mới có thể được làm kiểm sốt viên :
Thứ nhất phải là người không thuộc cơ quan quản lý nhà nước, quân đội;
những người đang bị truy tố hình sự, đang bị truy cứu hình sự; người chưa đủ
vị thành niên, mất một phần hay hoàn toàn hành vi dân sự và còn một số
trường hợp khác của khoản 2 điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020
Thứ hai là người phải có chun mơn về các ngành kinh tế, tài chính, kế tốn
kiểm tốn, luật, quản trị kinh doanh hoặc là những ngành có liên quan đến
lĩnh vực của cơng ty.

12


Thứ ba là những người khơng có quan hệ máu mủ của những người cấp cao
như thành viên Hội đồng quản trị; Giám đốc và tổng giám đốc và người quản
lý khác
Thứ tư không nằm trong bộ phận quản lý công ty; không nhất thiết phải là
những cổ đông những thành phần lao động của công ty, trừ trường hợp theo

quy định điều lệ của công ty
Thứ năm là tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của Pháp luật có
liên quan đến điều lệ của cơng ty.
2.4.3 Quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát
Quyền của ban kiểm soát
- Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi
chính thức và khơng chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng
thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án,
chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý, điều hành
công ty.
- Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của
công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
cơng ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế tốn trưởng và người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông
tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
- Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính và kết
quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao.
- Quyền khác quy định tại Điều lệ cơng ty.
Nghĩa vụ của ban kiểm sốt
- Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;
13



- Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của
cơng ty;
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội
đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
- Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ,
quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội
bộ khác của công ty;
- Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong cơng tác kế tốn,
sổ sách kế tốn, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên
quan;
- Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan;
- Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp
đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mơ lớn; hợp đồng, giao dịch kinh
doanh bất thường của công ty;
Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành
viên;
Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy
định tại Điều lệ công ty.

14


Chương 3. Đánh giá pháp luật điều chỉnh và một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về
tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần
3. 1 Thuận lợi
Trên khía cạnh quản lý doanh nghiệp, thì Luật doanh nghiệp 2020 về cơ bản

cũng đã chắp vá được những điều còn thiếu cũng như khuất mắc trong Luật
doanh nghiệp trước đó. Trong Luật doanh nghiệp 2020 cũng đã cho ta thấy
được tính tồn diện hơn, những quy định tương đối rõ ràng hơn, đầy đủ hơn,
góp phần hình thành khung pháp lý tạo nên một cơ chế hiệu quả cho doanh
nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần. Luật doanh nghiệp 2020 đã phần nào
hướng tới quyền lợi việc bảo vệ quyền lợi của những cổ đông nhỏ lẻ trong
công ty, hạn chế việc lạm dụng địa vị, quyền hạn từ những cổ đông lớn hoặc
người quản lý gây thiệc hại cho công ty và cổ đông nhỏ.Cụ thể trong luật
doanh nghiệp 2020 đã gỡ bỏ quy định tại khoản 2 điều 114 Luật Doanh
nghiệp 2014 là quy định cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng phải sở hữu cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng để đảm bảo không ảnh hưởng
đến việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp từ việc thực hiện quyền của cổ đơng; cơng khai thơng tin và minh bạch
hóa cơ chế quản lý công ty. Đồng thời quy định cụ thể các quyền hạn, nghĩa
vụ, trách nhiệm của đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc
tổng giám đốc.
Cũng trong quy định mới về Ban kiểm soát của Luật doanh nghiệp 2020 cũng
đã được nâng cao tầm quan trọng của mình lên khi mà trong luật này các
thành viên trong ban kiểm sốt phải là những người có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc những ngành liên quan tới kinh tế như là chuyên ngành kinh
tế, tài chính, kế tốn,kiểm tốn, luật, quản trị kinh doanh hoặc những ngành
nghề liên quan tới lĩnh vực sản xuất của cơng ty, trừ trường hợp điều lệ của
cơng ty có quy định khác cao hơn. Như vậy trong Luật doanh nghiệp 2020 đã
quy định rõ ràng hơn về trình độ chun mơn so với Luật doanh nghiệp 2014
qua đó đã góp phần nâng cao trình độ, năng lực của Ban kiểm sốt trong
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó về nghĩa vụ của người quản lý CTCP là Hội đồng quản trị và
Giám đốc, tổng giám đốc cũng được xác định rõ hơn. Trong đó quan trọng
nhất là nghĩa vụ trung thực, trung thành, cẩn trọng. Thiết lập chế độ lương
15



thưởng phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; u cầu
cơng khai và minh bạch hóa. Đặc biệt là đối với người quản lý.
3.2 Khó khăn, bất cập
Tuy Luật doanh nghiệp 2020 đã đưa ra và được điều chỉnh khá nhiều và cụ
thể hơn so với quy định của luật trước đây nhưng cũng không tránh những sự
thiếu rõ ràng, không hợp lý, khi mà áp dụng thì sẽ gây ra nhiều khó khăn như
Quyền tiếp cận thông tin cổ đông và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị,… đã gây ra nhiều khúc mắt, khó khăn cho doanh nghiệp.
Quyền tiếp cận thông tin cổ đông
Theo điều 115 của Luật Doanh nghiệp 2020 theo đó được quy định như sau :
Cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền sau
đây xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm
sốt, hợp đồng, giao dịch phải thơng qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác.
Theo đó những tài liệu bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của cơng ty bị
loại trừ ra khỏi phạm vi của điều này, và cũng vì vậy mà các cổ đơng cũng
khơng thể có quyền tiếp cận tới loại tài liệu này. Do Luật sở hữu trí tuệ chỉ
quy định về “bí mật kinh doanh” vậy thì vấn đề thế nào là “bí mật thương
mai” đang bị đặt dấu hỏi lớn. Như vậy, công ty muốn từ chối không cho cổ
đông tiếp cận tài liệu nào đó chỉ bằng cách lạm dụng loại trừ này. Bên cạnh
đó, phạm vi loại trừ là quá rộng. Nhiều khi cổ đông chỉ muốn biết những
thông tin khác nhưng vì một tài liệu đó có chứa bí mật thương mại, bí mật
kinh doanh thì họ sẽ khơng được tiếp cận những thông tin họ cần biết trong tài
liệu đó chẳng hạn như là một bản hợp đồng nào đó phải được Hội đồng quản
trị thơng qua, có thể chứa đựng hoặc liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật
thương mại. Như vậy, việc Luật quy định loại trừ nội dung của tồn bộ tài liệu
là khơng cần thiết, bất hợp lý và thu hẹp quyền tiếp cận của cổ đông.

Miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
Theo đó tại điều 160 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rằng Đại hội đồng cổ
đông miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị nếu người đó có đơn từ chức
và được chấp thuận. Vậy “được chấp thuận” ở đây là được xem là vấn đề
khúc mắt của nhiều người. Vậy ai là người có đủ thẩm quyền để chấp thuận
đơn từ chức đó đây là điều mà luật đã khơng nêu rõ ra. Quan trọng hơn, chẳng
lẽ người đó vẫn sẽ phải tiếp tục làm việc cho công ty nếu như đơn từ chức
16


khơng được chấp thuận khi mà chính Đại hội đồng cổ đơng cũng khơng miễn
nhiệm được người đó.
Quyền khởi kiện của cổ đông.
Trong Luật doanh nghiệp 2020 điều 166 quy định rằng : Cổ đơng, nhóm cổ
đơng sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thơng có quyền tự mình hoặc
nhân danh cơng ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với
các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để u cầu
hồn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác. Như
vậy dấu chấm hỏi được đặt ra cho cụm từ mới “hoặc người khác”.
Thật không hợp lý trong điểm mới này. Đầu tiên, “ người khác” ở đây là ai thì
Luật chả nêu rõ và khi “ người khác” đó kiện thì quyền khởi kiện của cổ đơng,
nhóm cổ đơng này khác gì với quyền khởi kiện của người đó ( ví dụ như kiện
để bồi thường thiệt hại hợp đồng ). Thứ hai, tại sao chi phí khởi kiện lại tính
vào chi phí cơng ty, tức là sẽ được cơng ty hồn lại khi mà cổ đơng, nhóm cổ
đơng đó khởi kiện vì “người khác” chứ khơng phải vì cơng ty. Thứ ba, sẽ có
nhiều trường hợp việc khởi kiện sẽ xuất phát từ thành viên Hội đồng quản trị,
hay những người quản lý điều hành là giám đốc hoặc tổng giám đốc. Lỡ như
những hành động hay quyết định của họ gây thiệt hại cho người khác, theo
quy luật thông thường thì “người khác” sẽ khởi kiện cơng ty trong khi họ
hành động và quyết định sẽ có giá trị ràng buộc cơng ty, nhân danh cơng ty và

vì lợi ích công ty.Nếu công ty phải bồi thường thiệt hại cho “người khác”, tới
lượt mình, cơng ty có thể kiện Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc để yêu cầu bù đắp cho công ty khoản tiền mà công ty đã phải bồi thường
cho “người khác” đó và những thiệt hại khác phát sinh từ vụ kiện của “người
khác” đó.
3.3 Kiến nghị
Hệ thống luật pháp Việt Nam đang dần hoàn thiện thể chế thị trường, phù hợp
với cam kết và luật pháp, thông lệ quốc tế. Và Luật doanh nghiệp 2020 cũng
dần hoàn thiện hướng tới việc áp dụng phù hợp với thực tế kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là CTCP. Và trong điều luật này cũng đã tháo gỡ
những khó khăn, bất cập thiếu sót của Luật doanh nghiệp trước đó để lại góp
phần tạo nên một môi trường kinh doanh thuận lợi, môi trường đầu tư phù
hợp với thông lệ. Mặc dù là vậy nhưng cũng khơng tránh khỏi những bất cập
khó hiểu gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là công ty

17


cổ phần. Chính vì vậy sau đây là những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
pháp luật quy định tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần.
Về điều luật 115 Luật doanh nghiệp 2020 thì cần nói rõ hơn về “bí mật
thương mại” để cho những thành viên thuộc doanh nghiệp hay các cổ đơng có
thể hiểu rõ hơn để tránh vấp phải những vấn đề liên quan tới “bí mật thương
mại” gây ảnh hưởng tới quyền lợi của họ. Cần đưa ra khái niệm riêng về “bí
mật thương mại” trong Luật doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải thu hẹp phạm vi
loại trừ theo điều luật quy định để cho các cổ đông dễ dàng nắm bắt thông tin
cần thiết của họ.
Tiếp đó, trong điều luật 160 Luật doanh nghiệp 2020 cần nêu rõ người có
thẩm quyền có thể chấp thuận đơn từ chức của thành viên Hội đồng quản trị
để tránh tạo nên những tranh cãi cũng như là thuận lợi hơn cho việc từ chức

của thành viên đó.
Cuối cùng, tại điều 166 Luật doanh nghiệp 2020 lại vẫn chưa nêu rõ “ người
khác” là ai. Chính vì thế cần nêu rõ “ người khác” trong trường hợp này nhằm
tránh gây thiệc thòi cho thành viên Hội đồng quản trị, người quản lý là Giám
đốc và Tổng giám đốc cũng như cho công ty.

Phần Kết luận
Trong thời đại ngày nay, CTCP đã và đang đóng vai trị vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế thế giới cũng như là nền kinh tế nước ta.Và hệ thống luật
pháp nước ta cũng đang dần hoàn thiện hơn so với trước đó. Nó cũng đã
mang cho doanh nghiệp đặc biệt là CTCP nhiều quy định rõ ràng và những
quyền lợi riêng nên có dành cho các cổ đơng. Tuy nhiên, từ những quy định
của pháp luật cũng như thực tiễn về quản lý CTCP ở nước ta. Dù cho những
thành viên trong công ty đều mong muốn công ty kinh doanh thuận lợi tốt đẹp
và phát triển bền vững nhưng vì có một số chỗ quy định khơng rõ ràng cũng
như là gây ảnh hướng lợi ích tới những cổ đông hay một số chỗ gây bất lợi tới
thành viên trong cơng ty mà vì thế có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất của công ty cũng như tiến trình phát triển của cơng ty.
Vì thế để giải quyết được chuyện này, thì các nhà lập pháp Việt Nam đóng vai
trị vơ cùng quan trọng là làm sao để thiết lập một cơ cấu quản lý CTCP tốt
nhất. Đảm bảo ưu đãi và lợi ích cho các thành viên trong cơng ty. Bên cạnh
đó cần làm rõ hơn những điều khúc mắt có được quy định trong luật để tránh
gây ra ảnh hưởng xấu tới công ty.
18


Tóm lại, khi đất nước Việt Nam ta đang trên đà phát triển thì việc tạo ra một
cơ cấu quản lý và tổ chức thật hồn thiện và cơng bằng của những công ty đặc
biệt là công ty cổ phần đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Gián tiếp giúp nền
kinh tế nước nhà đi lên. Thì việc này cần phải đòi hỏi sự phối hợp và nỗ lực

giữa các Bộ, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp từ Trung ương
tới địa phương.

Tài liệu tham khảo
1. />2. Luật Doanh nghiệp 2020
3. Thành Hiền Lương ( 2010 ), Khóa luận tốt nghiệp Quản lý Công ty cổ
phần theo quy định của pháp luật Việt Nam Thực trạng và giải pháp,
/>4. Luật sư TRƯƠNG HỮU NGỮ - Luật sư DƯƠNG MINH LỆ TRANG
( 28/07/2020 ), Những băn khoăn về một số điểm của Luật Doanh nghiệp
2020, />5. Thucuc ( 13/04/2021 ), Điểm mới luật doanh nghiệp 2020,
/>
19



×