Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THUYẾT QUẢN lý KHOA học của TAYLOR và NHỮNG ẢNH HƯỞNG tới HOẠT ĐỘNG QUẢN lý xã hội ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.02 KB, 31 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

CHỦ ĐỀ 3:

NỘI DUNG “LÝ THUYẾT QUẢN LÝ THEO KHOA HỌC”.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ.
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý học đại cương
Mã phách:

Hà Nội – 2021

11


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

“THUYẾT QUẢN LÝ KHOA HỌC CỦA TAYLOR VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý học đại cương
Mã phách:

Hà Nội – 2021

MỤC LỤC


22


33


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý là hoạt động đã có từ xa xưa khi con ng ười bi ết lao đ ộng
theo từng nhóm địi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối h ợp hành động.
Vai trị của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian “Một
người biết lo bằng cả kho người hay làm”. Sau này C.Mác đã khẳng định:
“Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một
quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”; và ơng
hình dung quản lý giống như cơng việc của người nhạc trưởng trong một
dàn hợp xướng. Quản lý ra đời sớm như vậy nhưng khoa học quản lý lại ra
đời muộn và thực sự trở thành một khoa học chỉ trong vòng một thế kỉ qua.
Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào
những
năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý
với sự xuất hiện hàng loạt cơng trình, như một “rừng lý luận quản lý” rậm
rạp. Những lý thuyết đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý và thể hiện các
tư tưởng triết học khác nhau, phát triển qua từng giai đoạn lịch sử. Trong
“rừng lý luận quản lý” ấy, thuyết quản lý theo khoa học của F.W.Taylor là
một học thuyết có giá trị và tiếng vang lớn. Ông được coi là "cha đẻ của
thuyết quản lý theo khoa học" đã mở ra "kỷ nguyên vàng" trong quản lý.
Đặc biệt là đối với Việt Nam hiện nay, khi chúng ta đang b ước vào
thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị tr ường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xã hội có nhiều biến động thì hoạt động quản lý
càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Quản lý có mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lúc,

ở mọi lĩnh vực như trong sản xuất, trong hoạt động dân sự, quân sự trong
hoạt động của các tổ chức xã hội.
Vì vậy nên tơi đã thực hiện tìm hiểu đề tài: “ Thuyết quản lý khoa
học của Taylor và những ảnh hưởng tới hoạt động qu ản lý xã h ội ở
Việt Nam hiện nay.”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
44


2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về thuyết quản lý khoa học của
Taylor và những ảnh hưởng tới hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay
nhằm đưa ra cái nhìn khái quát về giá trị của thuyết quản lý khoa học từ khi hình
thành đến hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm về thuyết quản lý theo khoa học
- Trình bày và đánh giá nội dung thuyết quản lý theo khoa học của
Taylor.
- Đưa ra những ảnh hưởng của thuyết quản lý theo khoa học trong hoạt
động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu nội dung:
- Nội dung thuyết quản lý theo khoa học của Taylor.
- Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của thuyết quản lý theo khoa
học trong hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Về nội dung và những ảnh hưởng của thuyết
quản lý theo khoa học trong hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi về thời gian:

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài
này tôi sử dụng chủ yếu phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
Phương pháp logic
Phương pháp đánh giá, phân tích
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu và nghiên cứu về nội dung thuyết quản lý
theo khoa học.
55


- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra ưu điểm và hạn chế về thuyết quản lý theo
khoa học. Đồng thời đưa ra những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới hoạt động
quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu trong tiểu luận
Chương 1: Cơ sở lí luận về thuyết quản lý theo khoa học
Chương 2: Ảnh hưởng của thuyết quản lý theo khoa học đối với quản
lý xã hội ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng
quản lý xã hội ở Việt Nam

66


NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUYẾT QUẢN LÝ THEO KHOA HỌC
1.1 Khái niệm thuyết quản lý theo khoa học
Quản lý theo khoa học là lý thuyết quản lý dựa trên q trình phân

tích, tổng hợp các quy trình công việc nhằm nâng cao năng suất lao đ ộng.
Những ý tưởng cốt lõi của lý thuy ết được phát triển trong th ập
niên 1890 bởi Frederick Winslow Taylor, ông tin rằng các quy ết đ ịnh d ựa
trên kinh nghiệm truyền thống và quy tắc theo kinh nghiệm (rule of
thumb) nên được thay thế bằng cách khai thác chuỗi thao tác chính xác sau
khi nghiên cứu cẩn thận các cá nhân trong q trình làm vi ệc.
1.2 Đơi nét về tiểu sử của Frederick Winslow Taylor
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) là m ột trong nh ững
người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý, là “cha đẻ” của trường phái
quản lý theo khoa học-người đầu tiên tiếp cận và nghiên cứu quản lý m ột
cách khoa học và có hệ thống.
Taylor là người Mỹ. Năm 16 tuổi ông theo học trường Exerter
về luật và triết học nhằm chuẩ bị thi vào đại học Harward. Ông đã thi
đỗ vào khoa luật của trường này, tuy nhiên vì lý do th ị lực giảm nên không
theo học.
Năm 1874, 18 tuổi, Taylor bắt đầu làm việc tại xí nghiệp Hydraulic
Works với vị trí người học nghề tạo mẫu và thợ máy.
4 năm sau, ông làm việc tại nhà máy thép Midvale ban đ ầu v ới vai
trò người thợ. Sau đó, nhờ có những phát minh quan trọng, ơng được
chỉ định làm trưởng kíp, rồi quản đốc, kỹ sư trợ lý và cuối cùng là
kỹ sư trưởng.
1.3 Hoàn cảnh ra đời về thuyết quản lý theo khoa học
77


Do u cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và s ự phát
triển sản xuất đại cơng nghiệp cũng đồng thời là dưới tác động của cách
mạng kỹ thuật đòi hỏi khoa học quản lý phải xuất hiện. Yêu c ầu v ề qu ản
lý không ngừng tăng lên từ quy mô nhỏ đến lớn.
Những tác động từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần hai đặt ra

yêu cầu cấp thiets về việc áp dụng những thành tựu đó vào th ực ti ễn. Tuy
nhiên việc áp dụng những thành tựu đó ngay vào sản xuất là khó khăn. Do
mâu thuẫn đối kháng giữa những người công nhân và người chủ. Cuộc đấu
tranh của những người cơng nhân sẽ có thể ảnh hưởng t ới s ức sản xuất xã
hội hiện tại.
Vì vậy mà khoa học quản lý đặ biệt được quan tâm và có xuất hiện
nhiều trường phái khác nhau. Nhưng đại diện tiêu biểu nhất là thuy ết
quản lý theo khoa học của Taylor.
1.4. Cách tiếp cận và quan niệm về quản lý của Taylor
Taylor xuất thân là một người thợ và đã từng trải qua quản lý thấp
nên ông đã tiếp cận với quản lý cấp thấp.
Đồng thời cho rằng quản lý là biết trước về điều bạn muốn ng ười
khác làm. Và sau đó đã nhận ra họ đang hồn thành cơng việc m ột cách
nhanh nhất và rẻ nhất. Taylor đã hiểu đươc là muốn th ực hiện và bi ết
trước người khác làm thì người quản lý cần lập kế hoạch, đặt m ục tiêu.
1.5. Nội dung của thuyết quản lý theo khoa học
1.5.1 Cải tạo mối quan hệ quản lý
Một mục tiêu cơ bản nhất của quản lý là giải quy ết mối quan h ệ
giữa người quản lý và người lao động sao cho có th ể gắn bó h ợp tác v ới
nhau trong một tổ chức công nghiệp để cùng đi t ới một m ục tiêu chung là
nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Để th ực hiện vấn đề trên bu ộc
doanh nghiệp phải xây dựng nền tảng tinh thần, thái độ trên cơ sở hòa gi ả,
hợp tác và niềm tin cậy lẫn nhau. Taylor cũng thấy được động cơ thúc đ ẩy
lao động – cũng là mối quan tâm của đơi bên – là lợi ích kinh t ế, ph ải đ ược
xử lý hài hòa qua chế độ lương thưởng hợp lý; chỉ có như vậy các thách
88


thức tổ chức sản xuất một cách khoa học mới phát huy được tác d ụng cao.
Taylor đưa ra bốn nguyên tắc về hệ thống quản lý theo khoa học.

- Bố trí lao động một cách khoa học để thay th ế các thao tác l ạc h ậu,
kém hiệu suất.
- Lựa chọn công nhân một cách khoa học, đào tạo huấn luy ện và b ồi
dưỡng họ.
- Gắn công nhân với công nghệ sản xuất.
- Phân công đều công việc giữa người quản lý và công nhân. Cái g ắn
bó giữa họ là lợi nhuận của doanh nghiệp và chính năng suất là y ếu tố t ạo
ra nhiều lợi nhuận.
1.5.2 Chun mơn hố và tiêu chuẩn cơng việc
Lao động theo nghĩa khoa học đòi hỏi s ự chuyên mơn hóa trong
phân cơng nhằm đạt được u cầu “tốt nhất” (do thành thục trong thao
tác) và “rẻ nhất” (do khơng có thao tác thừa và do chi phí đào t ạo th ấp).
Việc này trước hết phụ thuộc nhà quản lý trong tổ chức sản xuất. Tổ ch ức
sản xuất theo dây chuyền là hệ quả của hướng chuyên mơn hóa lao đ ộng,
trong đó mỗi cơng nhân chỉ thực hiện thường xuyên, liên tục một ho ặc m ột
vài động tác đơn giản. Từ đó, việc đào tạo công nhân h ướng vào s ự thành
thạo hơn là tay nghề “vạn năng”. Taylor nhấn mạnh phải tìm những người
“thợ giỏi nhất” theo hướng chuyên sâu, dựa vào năng suất lao động cá bi ệt
đó để xây dựng định mức lao động.
Với đặc điểm nổi bật là hợp lý hóa, trong đó vai trị của quản lý, c ủa
năng lực tổ chức và nhân tố con người được đặt lên trên trang thiết b ị, kỹ
thuật. Phương pháp quản lý doanh nghiệp thep F.Taylor bị chi ph ối b ởi t ư
tưởng triết học “con người kinh tế” của thời đại lúc bấy gi ờ; không ph ải
chỉ là một tập hợp các nguyên tắc và biện pháp kỹ thuật thuần túy mà là s ự
hợp tác, hòa hợp những mối quan hệ cơ bản giữa con người v ới máy móc
kỹ thuật; giữa người với người trong quá trình lao động sản xuất (đ ặc bi ệt
giữa người quản lý với người lao động).
99



Qua quan sát, phân tích các động tác của cơng nhân, Taylor nh ận
thấy có những động tác thừa, trùng nhau và mất nhiều s ức khiến năng
suất lao động bị hạn chế; từ đó rút ra kết luận cần phải h ợp lý hóa lao
động trên cơ sở định mức cụ thể với những tiêu chuẩn định lượng nh ư
một cách thức tối ưu để phân chia công việc thành những công đoạn,
những khâu hợp lý; định ra các chuẩn mực để đánh giá kết quả lao động.
1.5.3 Tiêu chuẩn hố cơng cụ lao động
Việc chun mơn hóa lao động kéo theo yêu cầu cải tiến công cụ lao
động theo hướng chun mơn hóa (cơng cụ chun dùng cho từng lao đ ộng
được chia nhỏ) để dễ sử dụng nhất, tốn ít sức nhất và đạt năng suất cao
nhất. Môi trường lao động cũng là một yếu tố quan trọng, đó là vi ệc b ố trí
nơi làm việc thuận tiện và việc duy trì bầu khơng khí hợp tác, gắn bó tho ải
mái giữa người điều hành và thợ.
Phương thức sản xuất được Taylor áp dụng triệt để và máy móc
trong quản lý nhằm tăng năng suất lao động, tạo sự thành thạo về công
việc cho người công nhân. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là gây ra
sự ngưng trệ của toàn bộ dây chuyền sản xuất nếu như có một bộ phận
xảy ra lỗi, dẫn đến giảm năng suất lao động. Và một hệ quả tiêu cực của
sản xuất theo dây chuyền là gây hậu quả về tâm lý cho người lao động do
phải làm một công việc cứng nhắc, lặp đi lặp lại trong th ời gian dài.
1.5.4 Tuyển chọn công nhân và chế độ lương, thưởng
Việc xây dựng các định mức lao động chủ yếu được th ực hiện bằng
phương pháp thực nghiệm: chọn công nhân khỏe, h ướng d ẫn các thao tác
chuẩn xác, bấm giờ thực hiện động tác; lấy đó làm mức khoán chung.
Phải lựa chọn những người thợ hạng nhất cho mỗi công việc c ụ
thể. Áp dụng chế độ khuyến khích bằng việc trả lương chênh lệch theo
sản phẩm. Vfa căn cứ vào mức chênh lệch sản phẩm để đưa ra m ức l ương
tương ứng.

10

10


Nếu khơng hồn thành định mức chỉ được hưởng 80% lương. Cịn
hồn thành vượt chỉ tiêu thì là 125% lương.
1.5.5 Cải tạo môi trường lao động
Môi trường lao động trong tổ chức trước hết là môi trường xã h ội
bên trong tổ chức cần thiết để duy trì hợp tác, cùng làm l ợi cho nhau. Đ ể
cải thiện môi trường lao động cần bố trí nơi làm việc một cách h ợp lý, c ải
tiến công cụ, định mức đúng, khuyến khích cơng nhân kiếm ti ền và tr ước
hết là xây dựng mối quan hệ quản lý thân thiện.
1.6. Đánh giá thuyết quản lý theo khoa học của Taylor
1.6.1 Ưu điểm

– Thuyết quản lý theo khoa học của Taylor là một
luồng ánh sáng mới, một cuộc cách mạng tinh thần vĩ đại
trong bối cảnh lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp người
công nhân lệ thuộc trở thành nô lệ của máy móc và cách
thức quản lý coi cơng nhân như những “con cừu” và ông
chủ chỉ cần người cơng nhân có “sức khỏe và sự ngu dốt
của một con bò mộng”.
– Tư tưởng cải tạo các quan hệ quản lý ơng đưa ra
xuất phát từ mục đích cải tạo quan hệ quản lý, quan
hệ giữa chủ và thợ, giải quyết mâu thuẫn này nhằm đạt đến
hiệu quả tăng năng suất lao động.
– Tư tưởng quản lý “chuyên môn hóa” và “tiêu chuẩn
hóa” Taylor đưa ra nhằm mục đích tăng năng suất lao động.
– Với thuyết quản lý theo khoa học của Taylor thì lần
đầu tiên quản lý được trình bày một cách khoa học và có
hệ thống.

1.6.2 Hạn chế
– Thiếu sự dân chủ trong quá trình triển khai.
11
11


– Việc sản xuất theo dây chuyền với công việc lặp đi lặp l ại trong
thời gian dài gây tâm lý nhàm chán cho người công nhân cùng các v ấn
đề về tâm lý cho họ.
– Quan điểm quản lý của Taylor cho thấy sự hiểu biết phiến diện
về bản chất của con người nói chung và người cơng nhân nói riêng.
– Việc quá đề cao và áp dụng quy chế thưởng phạt theo kiểu “cây
gậy và củ cà rốt” trong nhiều trường hợp không phát huy được hiệu quả và
có thể gây ra phản ứng tiêu cực từ phía người cơng nhân.Tuy nhiên, đây là
hạn chế mang tính lịch sử do yếu tố về thời gian và trình độ phát triển của
xã hội đem lại và nếu xét trong hồn cảnh lịch sử thời đại ơng sống thì
thuyết quản lý theo khoa học của Taylor như một luồng ánh sáng mới rọi
vào sự bế tắc, mâu thuẫn và bất cập trong cách thức quản lý thời kỳ đó.

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tơi đã thực hiện tìm hiểu về cơ sở lí luận v ề thuy ết
quản lý theo khoa học của Taylor. Đưa ra khái niệm về quản lý và khái
niệm về thuyết quản lý theo khoa học. Nghiên cứu về tiểu sử của
Frederick Winslow Taylor và hoàn cảnh ra đời của thuy ết quản lý theo
khoa học. Đồng thời đưa ra nội dung của thuy ết quản lý theo khoa h ọc và
một số đánh giá.

12
12



Chương 2:
ẢNH HƯỞNG CỦA THUYẾT QUẢN LÝ THEO KHOA HỌC ĐỐI
VỚI QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát về quản lý xã hội
2.1.1 Khái quát chung về xã hội
“Xã hội” là một khái niệm khoa học được lấy làm đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau với hai cấp độ rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng, xã hội là một cấu trúc bản thể, gắn li ền v ới đ ời
sống xã hội và hoạt động sống của con người, t ừ cá nhân đến c ộng đ ồng,
quốc gia - dân tộc và thế giới - nhân loại. Xã h ội theo nghĩa rộng bao hàm
cả nghĩa hẹp của khái niệm (hay phạm trù) này.
Nói một cách khái qt, tất cả những gì bên ngồi tự nhiên, thực th ể
tự nhiên, khơng phải là tự nhiên thì đó chính là xã h ội. Xã h ội chính là l ịch
sử vì nó là sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ hoạt động của con ng ười và
lồi người. C.Mác gọi đó là “một tự nhiên th ứ hai”, do con ng ười t ạo ra b ằng
lao động và đấu tranh, vừa cải biến tự nhiên vừa c ải biến xã h ội và cũng
làm biến đổi chính bản thân mình, một cách có quy lu ật. Bi ến đ ổi c ủa t ự
nhiên diễn ra tự phát theo quy luật của tự nhiên, còn xã hội và l ịch s ử di ễn
ra theo những quy luật phổ biến của tiến hóa và phát triển, bao quát m ọi
thời đại lịch sử từ dã man tới văn minh, từ cổ xưa tới hiện đại.
13
13


“Xã hội” theo nghĩa rộng chính là cấu trúc vật ch ất của toàn bộ xã
hội - lịch sử, từ khi hình thành dân tộc, giai cấp, nhà n ước là xã h ội chính
trị. Đó là quốc gia - dân tộc, là kiểu chế độ xã hội, v ới m ột h ệ th ống ph ức
hợp chỉnh thể: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã h ội. Chủ tịch H ồ Chí Minh
quan niệm đó là những mặt (lĩnh vực) cơ bản, cốt yếu làm thành xã h ội,

đều quan trọng như nhau, ngang nhau, không được xem nhẹ bất c ứ một
lĩnh vực nào. Những mặt này không tách rời, biệt lập nhau mà gắn kết,
ràng buộc nhau trong chỉnh thể, tất cả đều do hoạt động của con ng ười
tạo ra và xã hội thuộc về con người, của con người. Con ng ười là ch ủ th ể
sáng tạo lịch sử.
Xã hội theo nghĩa hẹp bao gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, các vấn đề xã hội, liên quan trực tiếp đến đời sống của
con người, từ việc làm, đời sống (vật chất và tinh thần) của con ng ười v ới
những nhu cầu, lợi ích thường nhật; cái ăn, cái mặc, chỗ ở, đi l ại, h ọc t ập,
chữa bệnh, tổ chức cuộc sống gia đình - nh ững tế bào t ạo nên xã h ội, sinh
đẻ con cái duy trì nịi giống; do đó lao động, vi ệc làm, giáo d ục, y t ế, bi ến
đổi dân số và dân cư, các vấn đề dân tộc, tôn giáo… đều là các v ấn đ ề xã
hội vừa cơ bản vừa bức xúc.
Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thiết chế và thể chế,
đến chính sách, cơ chế và giải pháp nhằm điều chỉnh, thích ứng v ới yêu
cầu thường xuyên biến đổi và phát triển của xã hội. Nổi bật nh ất là vi ệc
hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội, các chính sách an sinh xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường với quy luật thị trường và cạnh tranh,
đời sống xã hội luôn diễn ra sự phân hóa giàu nghèo trong các giai t ầng, các
tầng lớp dân cư. Bộ phận yếu thế, thua thiệt trong phát triển là đối tượng
mà xã hội phải quan tâm thông qua mạng lưới an sinh xã h ội, giúp cho h ọ
được thụ hưởng những lợi ích chung, được tiếp cận các dịch v ụ y tế và giáo

14
14


dục, các phúc lợi xã hội dành cho mọi thành viên của cộng đồng theo
ngun lý cơng bằng và bình đẳng xã hội.

Do đó, nhà nước thực hiện chức năng xã hội của mình bằng việc đ ề
ra chính sách xóa đói, giảm nghèo, thực hiện giảm nghèo bền vững, nh ất là
chú ý tới hiện tượng nghèo đa chiều, giúp đỡ các hộ nghèo, các vệt nghèo,
các vùng nghèo từng bước đạt tới mặt bằng chung của xã hội.
Khuyến khích sự phát triển vượt trội, khuyến khích s ự giàu có và
làm giàu chính đáng, hợp pháp bằng lao động chân chính c ủa mình là m ột
định hướng xã hội quan trọng của phát triển kinh tế.
Trong khi thừa nhận phân hóa giàu nghèo là một tất yếu trong n ền
kinh tế thị trường, nhà nước và xã hội phải có chính sách điều tiết đ ể
khơng xảy ra bần cùng hóa, phân hóa giai cấp, bất cơng xã h ội đ ối v ới các
tầng lớp cơ bản.
Các vấn đề xã hội, nhất là các chính sách an sinh xã hội ph ải đ ặc
biệt quan tâm tới đời sống của bộ phận yếu thế: người già cô đ ơn, tr ẻ m ồ
côi không nơi nương tựa, những nạn nhân chiến tranh, người khuy ết t ật,
tai nạn lao động, những rủi ro về thiên tai, dịch bệnh…
Tóm lại, các vấn đề xã hội là một tập hợp lớn những vấn đề liên
quan trực tiếp tới đời sống của con người trong xã hội. Giải quy ết các v ấn
đề xã hội đòi hỏi rất nhiều điều kiện, nhất là nguồn lực v ật ch ất, tài chính.
Do đó, tăng trưởng kinh tế, tiềm lực kinh tế, các nguồn d ự tr ữ qu ốc gia có
vai trị to lớn, quyết định để giải quyết các vấn đề xã h ội.
2.1.2 Khái quát chung về quản lý xã hội
Quản lý xã hội chủ yếu của chính phủ và các tổ ch ức c ộng đồng đ ể
thúc đẩy sự phối hợp của hệ thống xã hội hoạt động trên một phần c ủa h ệ
thống xã hội, tất cả các khía cạnh của các lĩnh v ực khác nhau c ủa đ ời s ống
xã hội và tổ chức xã hội, phối hợp, hướng dẫn, tiêu chuẩn, giám sát và kh ắc
phục tình trạng quá trình thất bại xã hội.

15
15



Quản lý xã hội theo nghĩa rộng, bao gồm các thành viên của cộng
đồng để cùng phối sự quản lý của cơ quan chun mơn của, vấn đề chính
trị, xã hội và văn hóa kinh tế tiến hành, trong một nghĩa hẹp ch ỉ đề cập
trong các điều kiện nhất định, bởi ngành điện không thể được đặt d ưới
thẩm quyền của hiện tại kinh tế, chính trị quản lý lĩnh v ực văn hố và các
vấn đề cơng cộng thực hiện quản lý chuyên ngành.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý xã hội, trong đó có sự ph ối h ợp c ủa
các mối quan hệ và các chuẩn mực của hành vi xã hội, các vấn đ ề xã h ội xã
hội, giải quyết xung đột xã hội, thúc đẩy cơng bằng xã hội, đ ể đối phó v ới
rủi ro xã hội, duy trì sự hài hịa xã hội và như vậy.

2.2. Thực trạng quản lý và phát triển xã hội hiện nay tại Việt Nam
Quản lý xã hội là vấn đề được quan tâm trên cả hai ph ương di ện:
nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn ở Việt Nam. Bên c ạnh nh ững
kết quả bước đầu của hoạt động nghiên cứu và thực tiễn, quản lý xã hội ở
nước ta đang đối mặt với nhiều vấn đề nan giải. Nghiên c ứu quản lý xã h ội
ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các định h ướng vĩ mô; các c ấp
độ, đối tượng của hoạt động quản lý xã h ội bị phân chia, tách r ời, không
được xem xét như một chỉnh thể; quản lý xã hội được nhìn nhận mang tính
một chiều. Do đó, quản lý ở Việt Nam cần phải dựa trên các nguyên t ắc,
cấp độ và công cụ quản lý xã hội hiện đại.
Ngày nay, nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư của sự sáng tạo và những ý tưởng mới- thời đại kỹ thuật số, nền kinh tế số.
Đây lại là một bước phát triển căn bản của đời sống xã hội, mang lại nhiều thành
quả tốt đẹp cho nhân loại và cũng làm thay đổi về lối sống, cách làm việc và
quan hệ trong xã hội và cũng không tránh khỏi những hậu quả xấu, khơn lường
của nó mà nhân loại phải tiếp tục khắc phục trong quá trình quản lý xã hội. Ở
nước ta hiện nay cũng đang trong quá trình của những tác động đó, địi hỏi
chúng ta phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chiến lược phát triển con người.

16
16


Những vấn đề xã hội được tập trung quan tâm bao gồm các lĩnh vực liên quan
đến sự phát triển của con người và xã hội như: dân số và phát triển nguồn nhân
lực, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao
động, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo bình đẳng về cơ hội để người dân thụ
hưởng phúc lợi xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong xây dựng và thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận
yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và
phát triển xã hội bền vững. Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để
khắc phục từng bước sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng
vùng, bảo đảm sự hài hòa cả trong phát triển, hưởng thụ; bảo đảm cơ cấu giai
tầng xã hội, dân cư, ngành nghề hợp lý”. Qua gần 35 năm thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã
hội góp phần quan trọng bảo đảm ổn định xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân; các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần
kinh tế, mọi tầng lớp dân cư. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân
tộc được củng cố và tăng cường; chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng và an
ninh được đảm bảo vững chắc. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng
nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và
lực mới cho đất nước tiếp tục phát triển nhanh, bền vững. Những thành tựu đó
chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn
Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
về suy thối kinh tế tồn cầu, về những vấn đề nảy sinh mới của kinh tế thị
trường, về chiến tranh thương mại Mỹ- Trung...và những hạn chế, khiếm khuyết

vốn có của nền kinh tế, những yếu kém trong lãnh đạo, quản lý; thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề; nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội ngày càng cao đã tác động trực tiếp đến việc phát triển việc làm
bền vững, nâng cao thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội cho
17
17


người dân, nhất là người về hưu, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo,
người yếu thế và người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trong cuộc sống hàng
ngày.
Hơn nữa, Việt Nam cũng đang phải đối mặt nhiều vấn đề phức tạp như
chênh lệch về mức sống gia tăng, nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số,
người nghèo đô thị và di cư tự do, chất lượng nguồn nhân lực cịn rất hạn chế và
việc bảo đảm cơng bằng, tiến bộ xã hội chưa theo kịp yêu cầu phát triển mới của
đất nước. Điều đó địi hỏi Đảng ta phải đặt vấn đề về quản lý phát triển xã hội,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là nội dung tất yếu của q trình đẩy mạnh
tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới đất nước trong tình hình mới.
Như chúng ta đã biết, về phương diện lý luận và nguyên tắc để phát
triển xã hội được thể hiện qua việc xây dựng và thực thi các chính sách xã hội.
Còn quản lý phát triển xã hội là những hoạt động bảo đảm cho xã hội phát triển
theo đúng quy luật của nó và phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản, đó là: Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, để xã hội hoạt động có kỷ cương và các tổ
chức xã hội thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua hoạt
động giám sát việc thực thi pháp luật và nhân dân thượng tôn pháp luật. Để thực
hiện được những yêu cầu đó phải giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa
quản lý phát triển xã hội, bảo đảm công bằng, tiến bộ và bình đẳng xã hội trong
quá trình phát triển của đất nước. Đây không phải là vấn đề dễ, đơn giản, mà rất
phức tạp, đan xen nhiều mối quan hệ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xét
về nội dung, bản chất của quản lý phát triển xã hội là phải thật sự bảo đảm phát

triển chất lượng cuộc sống của nhân dân; coi nhân dân là chủ thể phát triển của
xã hội và quyền làm chủ đó phải được tơn trọng và bảo vệ. Gia đình là tế bào
của xã hội phải hịa thuận, cộng đồng hài hịa; mơi trường xã hội an tồn, lành
mạnh; con người phát triển tồn diện, có cơ hội được cống hiến và hưởng thụ
thành quả của sự phát triển, tiến bộ. Chính vì vậy, mục tiêu quản lý phát triển xã
hội là phải thể hiện được tinh thần tự đổi mới, tự hoàn thiện, củng cố, phát triển
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cần nghiên cứu, dự báo sự biến đổi về cơ
cấu, các giai tầng trong xã hội để điều chỉnh; tạo sự đồng thuận xã hội thông qua
18
18


giải pháp tiếp xúc, đối thoại, thương lượng, truyền thông; dân chủ hóa; tăng
cường kỷ cương pháp luật và đề cao trách nhiệm của nhân dân là chủ thể phát
triển xã hội trong thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.3. Những ảnh hưởng của thuyết quản lý theo khoa học đối với quản
lý xã hội ở Việt Nam hiện nay
Tư tưởng quản lý theo khoa học của Taylor ra đời đã gây ra m ột
tiếng vang lớn, nó khơng chỉ mở ra “kỷ ngun vàng” của Mỹ lúc bấy giờ mà
nó cịn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nước khác và vẫn còn nguyên giá
trị cho đến ngày hôm nay. Đặc biệt là đối với Việt Nam hiện nay, khi xã hội
ngày càng phức tạp, quản lý xã hội càng khó khăn thì việc thấy được những
ảnh hưởng tích cực cũng như những mặt cịn hạn chế của tư tưởng quản
lý khoa học Taylor và vận dụng một cách đúng đắn, khoa học vào điều kiện
đất nước có ý nghĩa vơ cùng to lớn.
2.3.1 Những ảnh hưởng tích cực
2.3.1.1. Xây dựng mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý
Để xã hội vận hành, hoạt động quản lý đối với xã h ội là đòi h ỏi t ất

yếu khách quan, do đó: “Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có t ổ ch ức,
hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể của nó, nh ằm
phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng xã hội”.
Chủ thể quản lý xã hội là hệ thống những người quản lý; c ộng đồng
người có tổ chức, được giao cho các chức năng nhằm thực hiện các tác động
bằng quản lý. Ở Việt Nam, chủ thể quản lý bao gồm: từng thành viên của
xã hội, các cộng đồng nhỏ, các đoàn thể quần chúng, Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng quản lý là con
người cùng với các hoạt động và các quan hệ của cộng đồng các con người
trong xã hội.

19
19


Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối liên hệ và tác
động qua lại chặt chẽ; đó là những mối liên hệ xi và ngược, m ối liên hệ
đó thể hiện sự thống nhất biện chứng của chủ thể và đối tượng quản lý.
Chính vì vậy, trong quản lý xã hội, khi tiến hành bất kì hoạt động nào,
chúng ta cũng đều phải chú ý đến việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, hợp
tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
Ví dụ như trong quản lý giáo dục: Quá trình giáo dục là một hiện
tượng xã hội phức tạp đòi hỏi phải được quản lý và phát triển có kế
hoạch. Vai trị của người lãnh đạo trong q trình giáo dục là một vai trò
hai mặt. Một mặt tham gia vào việc tổ chức và quản lý giáo dục, mặt khác
bản than họ làm chức năng giáo dục. Như vậy người lãnh đạo khơng chỉ là
người quản lý, mà cịn là người giáo dục, không chỉ tác động tới tập thể
bằng lời nói mà bằng tấm gương cá nhân của mình. Và bởi vì ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý bằng hai kênh: những mệnh
lệnh và quyết định quản lý cũng như phương tiện giáo dục, nên mối liên

hệ xuôi giữa chủ thể và đối tượng quản lý có thể chia thành hai loại: là m ối
liên hệ xuôi mệnh lệnh, liên hệ xuôi giáo dục.
Khi giáo dục cho tập thể, người quản lý không đ ược đ ứng trên t ập
thể. Họ cũng chịu ảnh hưởng của tập thể. Do đó, tập thể vừa là kẻ ch ịu
giáo dục lại vừa là người giáo dục tập thể cho thành viên cũng như cho cán
bộ quản lý. Đó cũng chính là quan hệ biện chứng giữa chủ thể và đối tượng
quản lý xã hội.
2.3.1.2. Xây dựng nguyên tắc quản lý xã hội
Nếu như Taylor xác định, phải phân công công việc rõ ràng, nhà
quản lý phải hiểu rõ vai trị trách nhiệm của mình là cách tốt nh ất để hồn
thành cơng việc thì trong quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay, nguyên tắc
phân quyền là một trong những nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng.
Nguyên tắc phân quyền là yêu cầu xây dựng cơ cấu quản lý nhà
nước, thể hiện ở sự phân chia toàn bộ quyền lực nhà nước toàn vẹn thành
20
20


một số nhánh. Nguyên tắc phân quyền là sự phân chia quyền lực giữa các
cơ quan quyền lực nhà nước tiêng biệt, tác động qua lại với nhau trên cơ
sở có địa vị tương đối độc lập. Nguyên tắc phân quyền là cơ sở đối với hệ
thống kiềm chế và đối trọng, là điều kiện hoạt động của hệ thống quản lý
dân chủ. Địa vị độc lập của các cơ quan quyền lực riêng biệt được bảo đảm
nhờ hình thức chúng một cách riêng biệt thông qua các thiết chế bầu cử.
Các nhánh quyền lực riêng biệt không thể cân sức về mặt địa vị của chúng
trong hệ thống quyền lực nhà nước. Trong trường h ợp ngược l ại, những
mâu thuẫn nảy sinh một cách khách quan giữa chúng trong q trình tác
động qua lại sẽ khơng được giải quyết nhờ thủ tục pháp lý. Có đ ịa vị mang
tính quyết định là quyền lực nắm trong tay chức năng có mục đích của
quản lý nhà nước quyết định các mục đích chiến lược của sự phát triển xã

hội.
Ở Việt Nam, phù hợp với nguyên tắc phân quyền, với tư cách các
nhánh
quyền lực riêng biệt trong hệ thống quản lý dân chủ, phân chia
thành quyền lập pháp, quyền hành pháp và tư pháp. Đại diện cho quy ền
lập pháp là các cơ quan đại diện: Quốc hội; cho quyền hành pháp: Chính
phủ; quyền tư pháp: Tịa án.
2.3.1.3. Sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý xã hội
Xuất phát từ quan điểm con người là “con người kinh tế”, bản ch ất
con người là sự ham muốn vật chất, tất cả đều giống nhau thì ph ương
pháp kinh tế trong quản lý xã hội chính là chịu ảnh hưởng của tư tưởng đó.
Phương pháp này có vai trị to lớn trong quản lý xã hội ở Việt Nam hiện
nay.
Đây là phương pháp tác động của chủ thể quản lý tới đ ối tượng
quản lý thơng qua lợi ích kinh tế. Phương pháp kinh tế phải thông qua việc
lực chọn và sử dụng các cơng cụ địn bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, tiền
lương, tiền thưởng, lợi nhuận để tác động đến điều kiện hoạt động của
21
21


con người. Thơng qua các chính sách và địn bẩy về kinh tế, người ta tự tính
tốn thiệt hơn để tự quyết định hành động của mình, mỗi người phát huy
tài năng của mình, tự chủ lấy cơng việc, khơng có s ự can thiệp trực tiếp
của tổ chức.
Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất là động l ực thúc đ ẩy con
người hành động. Lợi ích đó thể hiện qua thu nhập của mỗi người, lấy lại
từ thành quả chung, phù hợp với mức độ đóng góp của mỗi người. Nếu
người quản lý quá coi trọng lợi ích chung, coi nhẹ lợi ích riêng sẽ làm triệt
tiêu động lực của họ. Ngoài tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cũng là lợi ích

bổ sung cho thu nhập của con người. Phúc lợi có ý nghĩa củng cố thêm mục
tiêu của tổ chức, giúp thu hut và động viên các thành viên làm việc tốt hơn
cho tổ chức.
Như vậy vật chất là điều kiện cơ bản về cuộc sống của m ọi người,
do đó con người khi thực hiện cơng việc nào đó, đều rất quan tâm đến l ợi
ích vật chất và thu nhập. Vì vậy, người quản lý ở mọi tổ chức phải hết sức
coi trọng phương pháp kinh tế.
2.3.1.4. Xây dựng môi trường lao động
Taylor chủ trương phải xây dựng môi trường lao đ ộng phù h ợp,
phải ln duy trì khơng khí hợp tác. Người quản lý nên gần gũi người lao
động. Đây là một tư tưởng rất tiến bộ của Taylor. Nhận thấy môi trường
lao động cũng có những tác động lớn đối với hoạt động quản lý nên trong
quá trình quản lý ở nước ta hiện nay, việc xây dựng môi trường lao động
khoa học, hợp lý cũng rất được quan tâm.
Môi trường lao động bao gồm hai loại: môi trường v ật ch ất và môi
trường tinh thần. Môi trường vật chất là các điều kiện làm việc nh ư: công
cụ, cảnh quan, vệ sinh lao động, chế độ đãi ngộ. Trong hoạt động quản lý,
lương và cơ hội thăng tiến được đặc biệt chú ý. Chính vì vậy mà vấn đề cải
cách tiền lương, tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ ở nước ta hiện nay rất được

22
22


quan tâm. Điều đó tạo ra động lực thúc đẩy đối tượng quản lý hoạt động
có hiệu quả hơn.
Bên cạnh môi trường vật chất, môi trường tinh thần, tâm lý cũng có
vai trị kích thích hay cản trở hoạt động quản lý có hiệu qu ả. Các y ếu t ố
tạo nên môi trường tâm lý, tinh thần phải kể đến là uy tín cán bộ lãnh đạo,
mức độ dân chủ, các chuẩn mực giá trị đạo đức, dư luận.

2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những yếu tố tích cực, tư tưởng quản lý theo khoa h ọc
của Taylor cũng cịn có những hạn chế gây ảnh hưởng tiêu c ực đến công
tác quản lý xã hội ở nước ta hiện nay.
- Cách thiết kế và quản lý của thuyết quản lý theo khoa h ọc
củaTaylor thống nhất theo một tuyến điều khiển từ cấp trên duống cấp
dưới. Bộ máy
này chỉ hoạt động có hiệu quả với các điều kiện sau: Các nhiệm v ụ
cá nhân cần phải thực hiện là đơn giản; mơi trường phải ổn định khơng có
những biến đổi, xáo trộn; khi tổ chức muốn theo đuổi lâu dài một sản
phẩm; khi sự chính xác là một tiêu chuẩn quan trọng; khi con người luôn
luôn tuân thủ. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là
mối quan hệ một chiều, mang tính mệnh lệnh hành chính. Vai trị của chủ
thể quản lý được tuyệt đối hóa, khơng thấy được vai trị của đối tượng
quản lý.
- Sự chun mơn hóa lao động góp phần tạo ra đội ngũ lao đ ộng
chuyên nghiệp nhưng lại vơ tình biến họ trở nên cứng nhắc, máy
móc, trở thành những cơng cụ biết nói. Nếu mỗi cá nhân có một nhiệm v ụ,
có một trách nhiệm đã được thiết kế sẵn sẽ tạo ra thói quen hành động
khơng có suy nghĩ, khơng có sáng tạo và các cá nhân đều mang trong mình
một tâm lí "Tơi ở đây để làm cái mà người ta bảo tôi làm". Nó đã làm cho
người lao động mất đi tính chủ động, sáng tạo của mình. Trong khi hiện
nay xã hội biến đổi khơng ngừng, địi hỏi sự linh hoạt, thay đổi để thích
23
23


ứng với điều kiện mới thì sự trì trệ, cứng nhắc của đối t ượng quản lý sẽ
gây ra khó khăn, trở ngại lớn cho công tác quản lý.


Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tơi đã khái qt tình hình quản lý xã hội hiện nay
tại Việt Nam. Những quan điểm về xã hội và quản lý xã hội Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay. Đồng th ời đ ưa ra nh ững
ảnh hưởng của thuyết quản lý theo khoa học về hoạt động quản lý xã hội
ở Việt Nam hiện nay. Qua những ảnh hưởng hai chiều về cả mặt tích c ực
và tiêu cực cho thấy được thuyết quản lý theo khoa học đã ảnh h ưởng r ất
nhiều tới hoạt động quản lý xã hội hiện nay.

24
24


CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa quản lý phát triển xã
hội, bảo đảm cơng bằng, tiến bộ và bình đẳng xã hội trong quá trình phát
triển của đất nước.
Đây là vấn đề rất phức tạp, đan xen nhiều mối quan hệ trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Xét về nội dung, bản chất của quản lý phát triển xã hội
là phải thật sự bảo đảm phát triển chất lượng cuộc sống của nhân dân; coi nhân
dân là chủ thể phát triển của xã hội và quyền làm chủ đó phải được tơn trọng và
bảo vệ. Gia đình là tế bào của xã hội phải hòa thuận, cộng đồng hài hịa; mơi
trường xã hội an tồn, lành mạnh; con người phát triển tồn diện, có cơ hội được
cống hiến và hưởng thụ thành quả của sự phát triển, tiến bộ. Chính vì vậy, mục
tiêu quản lý phát triển xã hội là phải thể hiện được tinh thần tự đổi mới, tự hoàn
thiện, củng cố, phát triển trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ngày 01 tháng 4 năm 2019 vừa qua, chúng ta tiến hành Tổng điều tra
dân số và nhà ở trên phạm vi toàn quốc, cần phải phân tích thơng tin chung về

dân số, tình trạng di cư, hôn nhân, mức độ sinh – chết và phát triển dân số, tình
trạng lao động, việc làm, tình trạng về nhà ở gắn với việc đánh giá chính xác
thực trạng biến đổi cơ cấu xã hội, sự phân tầng xã hội của nước ta hiện nay. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thực hiện quản lý phát triển xã hội có hiệu quả;
giải quyết hài hịa các mối quan hệ xã hội, phân hóa giàu nghèo, bảo đảm sự ổn
định và phát triển xã hội bền vững nhằm khắc phục từng bước sự mất cân đối về
cơ cấu giai tầng xã hội, dân cư, ngành nghề, giàu nghèo; kiểm soát và xử lý các
25
25


×