Tải bản đầy đủ (.ppt) (162 trang)

Tài liệu Cong nghe ADSL pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 162 trang )



Công nghệ ADSL
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đào Ngọc Chiến
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Hương
Bùi Thị Thanh Hường.
Lớp: ĐT7 – K48.


Nội dung:
I. Tổng quan về công nghệ DSL
1. Giới thiệu chung về DSL
2. Phân loại và ứng dụng DSL
3. Các đặc điểm công nghệ xDSL
4. Ưu và nhược điểm của công nghệ xDSL
II. Công nghệ ADSL:
1. Giới thiệu chung về ADSL
2. Kết nối ADSL
3. Kỹ thuật điều chế ADSL
4. Các ưu nhược điểm của ADSL
5. Ứng dụng của ADSL


1.Giới thiệu về DSL:

DSL (digital subcriber line) – đường dây thuê bao số,
là một công nghệ sử dụng các phương pháp điều biến
phức tạp, chuyển các dữ liệu thành các gói để truyền tải
trên dây điện thoại.

Nhờ áp dụng các công nghệ xử lý số, bù suy hao, giảm


nhiễu…mà công nghệ xDSL có thể truyền 100 kênh
thoại số hay 1 kênh video chất lượng cao trên 1 đường
dây điện thoại, trong khi đường dây điện thoại chỉ có
thể truyền 1 kênh thoại băng tần 3,4Khz

Nói chung kỹ thuật DSL là kỹ thuật truyền dẫn dây cáp
đồng, giải quyết các vấn đề tắc nghẽn giữa nhà cung
cấp dịch vụ mạng và các khách hàng đồng thời cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ chất lượng cao và băng
thông rộng.


2. Phân loại DSL:

Các kỹ thuật DSL có tên gọi chung là xDSL với x biểu
thị cho các kỹ thuật khác nhau.

Các kỹ thuật được phân biệt dựa vào tốc độ và và chế độ
truyền dẫn.

Có thể chia làm hai loại chính:
­
DSL đối xứng: tốc độ truyền tải xuống và lên trong công
nghệ này là cân bằng và chế độ truyền dẫn.
­
DSL bất đối xứng: việc truyền dữ liệu lên và xuống là
không cân bằng.


Kỹ thuật Tốc độ

Giới hạn khoảng
cách
Ứng dụng
56Kbps 56Kbit/s downlink Không giới hạn Email, truy nhập LAN từ xa
Analog
Modem
28,8 hoặc 33,6 Kbit/s uplink
Truy nhập Internet, Intranet
ISDN 128 Kbit/s (không nén)
Đối xứng
5km(thiết bị có thể mở rộng
khoảng cách)
Hội nghị truyền hình, dự phòng
leased, internet,intranet
Cable
Modem
10 - 30Mbit/s Downstream
0,128 - 10 Mbit/s Upstream
50km (có thiết bị phụ trợ thì
tới 300km)
Truy cập Internet
ADSL
Lite
1Mbit/s Downstream
512 Kbit/s Upstream
5km Truy cậpInternet/ Intranet,
duyệtWeb, thoại IP, thoạivideo.
Full Rate
ADSL
1,5 Mbit/s Downstream

1,544 Mbit/s Upstream
5km(khoảng cách càng ngắn
tốc độ càng cao)
Truy cập Internet/ intranet,video
theo yêu cầu truy cập LAN từ xa,
VoIP
IDSL 144 Kbit/s Đối xứng 5km (có thể mở rộng tới
300km)
Truy cập Internet/ intranet,video
theo yêu cầu, truy cập LAN từ xa,
VoIP
HDSL 1.544 Mbit/s (T1) đối xứng
2.048 Mbit/s (E1) đối xứng
3,6 Km - 4,5 Km Nội hạt, thay thế trung kế T1/E1 có
dùng bộ lặp. Tập trung lưu lượng
Flame Relay,kết nối các mạng LAN
SDSL 10544 Mbit/s full duplex (T1)
2.048 Mbit/s full duplex (E1)
3Km Nội hạt, thay thế trung kế T1/E1 có
dùng bộ lặp. Kết nối các mạng LAN
VDSL 13-52 Mbit/s Downstream
1.5-2.3 Mbit/s Upstream
Đối xứng đạt tới 34 Mbit/s )
300m- 1.5 Km
(phụ thuộc vào tốc độ)
Truy cập Multimedia Internet,
Quảng bá chương trình TV.


3. Đặc điểm công nghệ DSL:


Tốc độ truyền dữ liệu thay đổi tuỳ theo từng phiên bản
của công nghệ xDSL và độ dài của mạch vòng thuê
bao.
­
Đối với ADSL, chuẩn ADSL của ITU-T xác định tốc
độ 6,1Mb/s cho hướng truyền xuống và 640kb/s cho
hướng truyền lên.
­
Trong thực tế, tốc độ tối đa 6,1Mb/s chỉ có thể đạt
được nếu khoảng cách dưới 2,7km và giảm tới 1,5Mb/s
hoặc thấp hơn nữa ở khoảng cách 4,5km.
­
Phiên bản có tốc độ cao nhất là VDSL, hỗ trợ tối đa
đường truyền xuống là 55Mb/s ở khoảng cách 300m và
13Mb/s ở khoảng cách 1,4km. Tốc độ hướng lên
khoảng 1,6 đến 2,3Mb/s.


3. Đặc điểm công nghệ DSL:

Mỗi người sử dụng có 1 đường riêng kết nối DSLAM
(digital subscriber line access multiplexer: bộ ghép kênh
truy nhập DSL)đặt tại tổng đài hay RT(trạm thiết bị tập
trung thuê bao).

Các dịch vụ hỗ trợ:
­
Truyền số liệu và VoDSL(với voice gateway)(voice over
DSL).

­
ADSL chia sẻ cùng đường cáp đồng với thoại tương tự.
­
VDSL có thể hỗ trợ cho chuyển mạch truyền hình.



3. Đặc điểm công nghệ DSL:

Yêu cầu kĩ thuật:
­
Đường cáp đồng sạch, không có cuộn cảm kéo dài,
không rẽ nhánh.
­
Hạn chế khoảng cách đường truyền dưới 4,5km.
­
Không sử dụng các thiết bị DLC (digital loop
carrier)trong mạng thuê bao, nếu có DLC thì DSLAM
phải đặt tại các RT.

Thiết bị khách hàng ngoài xDSL modem
­
Voice gateway nếu dùng VoDSL.


4. Ưu nhược điểm của DSL:
4.1. Ưu điểm:

Ưu điểm lớn của DSL chính là khả năng truyền
tải nhiều ứng dụng khác nhau mà trước đây chưa

thực hiện được.

DSL tận dụng được mạng điện thoại có sẵn và
rộng khắp và làm tăng đáng kể công suất số của
đường dây này.

Về tốc độ, DSL đưa ra 1 tốc độ đáng kể trên một
đôi dây đồng: nhanh gấp 100 lần tốc độ của một
modem tương tự truyền thống và có thể đạt tới
hàng triệu bit trên giây. Một kết nối ADSL cơ sở
cũng tốt hơn những modem tương tự 20 lần hoặc
hơn thế nữa


1.4. Ưu nhược điểm của DSL:
1.4.1. Ưu điểm:

Dịch vụ DSL cung cấp tại mọi thời điểm và phần dữ liệu
của đường dây liên tục được kết nối.Với một kết nối
always-on, khách hang sẽ không cần phải quay số đến
nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) để truy cập vào mạng
Internet

Một đường dây DSL có thể truyền tải cả tín hiệu thoại và
dữ liệu. DSL cho phép truyền dữ liệu băng thông rộng
đến các địa điểm khác nhau mà chỉ cần sự thay đổi nhỏ
trên cơ sở hạ tầng viễn thông sẵn có.

Đầu tư cho mạng không lớn



4. Ưu nhược điểm của DSL:
4.2. Nhược điểm:

Mạng truy nhập không đồng bộ dẫn đến khó khăn trong
triển khai

Chăm sóc khách hàng, tính cước

Triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng

Hạn chế bởi khoảng cách và những hệ thống tập trung
thuê bao công nghệ cũ đã triển khai

Gây khó khăn cho các nhà khai thác cạnh tranh


II. Công nghệ ADSL:
1. Giới thiệu chung về ADSL
2. Kết nối ADSL
3. Kỹ thuật điều chế ADSL
4. Các ưu nhược điểm của ADSL
5. Ứng dụng của ADSL


1. Giới thiệu chung về ADSL.

ADSL - Asymmetric Digital Subscriber Line- đường thuê
bao số bất đối xứng- là một nhánh của công nghệ xDSL.
ADSL cung cấp một băng thông không đối xứng trên một

đôi dây.

Kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ Modem
của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ


1. Giới thiệu chung về ADSL.

Asymmetric: Tốc độ truyền không giống nhau ở hai
chiều. Tốc độ của chiều xuống (từ mạng tới thuê bao) có
thể nhanh gấp hơn 10 lần so với tốc độ của chiều lên (từ
thuê bao tới mạng). Ðiều này phù hợp cho việc khai thác
dịch vụ Internet khi mà chỉ cần nhấn chuột (tương ứng
với lưu lượng nhỏ thông tin mà thuê bao gửi đi) là có thể
nhận được một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ Internet.

Digital: Các Modem ADSL hoạt động ở mức bít (0 & 1)
và dùng để chuyển thông tin số hoá giữa các thiết bị số
như các máy tính PC. Chính ở khía cạnh này thì ADSL
không có gì khác với các Modem thông thường.


1. Giới thiệu chung về ADSL.

Subscriber Line: ADSL tự nó chỉ hoạt động trên đường dây
thuê bao bình thường nối tới tổng đài nội hạt. Ðường dây thuê
bao này vẫn có thể được tiếp tục sử dụng cho các cuộc gọi đi
hoặc nghe điện thoại cùng một thời điểm thông qua thiết bị gọi
là "Splitters" có chức năng tách thoại và dữ liệu trên đường
dây.


Bộ splitter chia tín hiệu nguồn làm một cổng ra modem ADSL
và một cổng ra điện thoại.


1. Giới thiệu chung về ADSL.

Một số đặc điểm của bất đối xứng:
­
Mạch vòng thuê bao đạt được giá trị cực đại nhờ kết quả của
sự biến đổi mã đường dây cộng với việc mở rộng xem xét các
tính chất của mạng cáp thuê bao.
­
Có thể truyền tín hiệu với khoảng cách lớn từ các trung tâm
viễn thông tới các thuê bao mà vẫn đảm bảo tín hiệu được thu
tốt.
­
Tuy vậy, ảnh hưởng của xuyên âm cáp đồng phía tổng đài
nhiều hơn phía thuê bao, hiện tượng này xảy ra ở hầu hết các
đôi dây cáp, mỗi đơn cáp là 1 phần tử gây xuyên nhiễu và
được kết hợp lại mạnh hơn từ các bó cáp lớn đi vào tổng đài.
­
Ngược lại, mạch vòng từ tổng đài tới người dùng , mạng cáp
thuê bao tiến dần tới các nhánh cáp ngọn với dung lượng nhỏ
và kết thúc sự kết nối, cho nên xuyên nhiễu gây ra bởi các bộ
phát tại đầu cuối thuê bao được giảm thiểu.


1. Giới thiệu chung về ADSL.


Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ
cao cho thiết bị Modem hoặc ISDN giúp truyền dữ liệu và truy
nhập Internet với tốc độ cao và nhanh hơn .

ADSL xác lập cách thức dữ liệu được truyền giữa thuê bao
(nhà riêng hoặc công sở) và tổng đài thoại nội hạt trên chính
đường dây điện thoại bình thường. Chúng ta vẫn thường gọi
các đường dây này là local loop.


1. Giới thiệu chung về ADSL.

Công nghệ ADSL không chỉ đơn thuần là down nhanh
các trang Web về máy tính cá nhân ở gia đình mà là một
phần trong một kiến trúc nối mạng tổng thể hỗ trợ mạnh
mẽ cho người sử dụng dân dụng và các doanh nghiệp nhỏ
tất cả các dạng dịch vụ thông tin tốc độ cao, tức là tốc độ
dữ liệu từ 1 hay 2 Mbps trở lên.

Dịch vụ ADSL mà chúng ta hay sử dụng hiện nay theo lý
thuyết có thể cung cấp tốc độ truyền tải dữ liệu (data rate)
từ 1,5 - 9Mbps khi nhận dữ liệu (gọi là tốc độ tải xuống -
downstream) và từ 16 – 640Kbps khi gửi dữ liệu đi (tốc
độ tải lên - upstream). Vì thế, ADSL còn được gọi là
công nghệ Internet băng rộng (broadband).


1. Giới thiệu chung về ADSL.

Các tốc độ cao nhất có thể đạt được giữa các dịch vụ

cung cấp



2. Kết nối ADSL
2.1 Cơ chế hoạt động của ADSL
2.2 Mô hình kết nối ADSL
2.3 Các thành phần của ADSL
2.4 Các giao thức kết nối ADSL


2.1 Cơ chế hoạt động

ADSL tìm cách khai thác phần băng thông tương tự còn
chưa được sử dụng trên đường dây nối từ thuê bao tới
tổng đài nội hạt.

Một đường dây cáp đồng có băng thông lớn hơn
100MHz, trong đó phần dành cho tín hiệu thoại chỉ chiếm
có 4KHz, phần còn lại chưa được dùng đến. ADSL đã tận
dụng phần dư thừa này để truyền dữ liệu Internet


2.1 Cơ chế hoạt động


2.1 Cơ chế hoạt động

Với dạng kiến trúc trên, khách hàng phải có modem
ADSL:


Modem ADSL có 1 jack cắm RJ11 dùng cho các máy
điện thoại hiện thời ở tổng đài soho.

Các port khác có thể là các port dành cho 10Base-T
Ethernet để kết nối với máy tính cá nhân hay các hộp
giao tiếp TV dùng cho nhiều dịch vụ khác như: truy xuất
internet tốc độ cao hay dịch vụ xem phim theo yêu
cầu(video on demand)


2.1 Cơ chế hoạt động

Ở phía tổng đài, dịch vụ thoại tương tự được chuyển sang
cho bộ chuyển mạch ở tổng đài bởi 1 bộ tách dịch vụ.

Vòng thuê bao ADSL được kết thúc ở access node(điểm
truy xuất).

Mặt bên kia của access node được kết nối với các router
TCP/IP hay các bộ chuyển mạch ATM. Các thiết bị này
cho phép người sử dụng truy xuất dịch vụ họ lựa chọn.
Các dịch vụ này được đặt tại tổng đài nội hạt

Khi dùng để truyền dữ liệu tốc độ cao thì việc đi dây cho
dịch vụ điện thoại ko thay đổi vì đã có các splitter dùng
để tách riêng các tín hiệu tương tự.

Có 2 cách để cung cấp dịch vụ:



2.1 Cơ chế hoạt động

Cách thứ nhất:
­
Các đường liên kết ADSL được tập trung tại DSLAM và
chuyển sang cho thiết bị DACS, DACS đưa đến hệ thống
truyền dẫn tốc độ cao như đường truyền T3 không phân
kênh(tốc độ 45Mb/s) dẫn đến nhà cung cấp dịch vụ
internet.
­
Tất cả các liên kết đều được kết thúc tại bộ định tuyến
internet.
­
Các gói dữ liệu được chuyển vận 2 chiều nhanh chóng
với internet. Tốc độ tổng cộng của liên kết ADSL theo
phương pháp này không được quá 45Mb/s theo mỗi
chiều.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×