Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực trạng môi trường y tế khu vực miền trung tây nguyên qua kết quả quan trắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.67 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG Y TẾ KHU VỰC MIỀN TRUNG
TÂY NGUYÊN QUA KẾT QUẢ QUAN TRẮC

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bảo vệ môi trưởng hiện đang là vấn đề thời sự của cả nước, Bộ
Y tế đã chỉ đạo Viện Pasteur Nha Trang đã tiến hành quan trắc môi trường Y tế
khu vực miền Trung- Tây Nguyên.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng môi trường y tế ( không khí,
nước) tại khu vực miền Trung Tây Nguyên theo thời điểm và đề xuất các giải pháp
phòng ngừa ô nhiễm.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: - Chỉ có 25 % các đơn vị được quan trắc có hệ thống
xử lý nước thải họat động, không đơn vị nào có lò đốt rác thải họat động. Tỷ lệ
mẫu đo không đạt TCCP trong môi trường không khí là: vi sinh 58,7% ; ánh sáng
47,1% ; vi khí hậu 26,6% ; Điện từ trường cao tần 18,7% ; Bức xạ tử ngọai 17,8%
; for maldehyt 14,3% ; phóng xạ 6,9% ; Tiếng ồn 1,8% ; Khí độc 1,2%. Quan trắc
nước sinh họat và nước thải tỷ lệ mẫu không đạt tiêu chuẩn về vi sinh, hóa lý đều
trên 80%.
Kết luận: Kết quả trên cho thấy môi trường y tế đang bị ô nhiễm khá cao
đặc biệt là nước thải và rác thải ; các giải pháp xử lý chưa được triển khai thực
hiện đồng bộ - Đây là điều cần khắc phục rất lớn trong thời gian tới.
SUMMARRY#
RESULT OF INVESTIGATING ON ENVIRONNMENT IN MEDICAL
UNITS IN HIGHT LAND AND MIDDLE OF VIET NAM.
Bui Trong Chien, Vien Chinh Chien, Dương Trong Phi et al,.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 257 –
262
Background: Protecting environment has been a burning question of our
whole country. The Ministry of Health has assigned the activities to control
medical environment to the Pasteur Institute in Nha Trang.
Objective: Checking and Measuring hazardous factors in the environnment


of 12 medical units in hight land and middle of Viet Nam.
Methodology: A cross- sectional study design was applied.
Result: There were 3 units having waste water disposal system which were
acting.There were not any acting medical incinerator. The rate measuring sample
over limited threshold were: microbiology in air 58.7%; light 47.1%; place-
climatic 26.6%; electro-magnetic field 18.7%; untraviolet emission 17.8%;
formaldehyte gaz 14.3%; radioactive ray 6.9%; noise 1.8% ; hazard gaz 1.2%,
respectively. Over 80% sample size of water were polutted by micro-biologys or
chemicals.
Conclusion: The result showed that the environment at medical units has
been highly polluted, specially waste and waste water. We gave some
recomendation to improve environment for medical units.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bảo vệ môi trường hiện đang là vấn đề thời sự của tất cả các ngành kinh tế
–xã hội tại Việt Nam. Nhận thức rõ những bất cập chung trong công tác bảo vệ
môi trường, Bộ Y tế đã sớm triển khai một cách tích cực, chủ động những hoạt
động cụ thể:
Thực hiện quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng
chính phủ ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại, Bộ y tế đã ban hành quy
chế quản lý chất thải y tế theo quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999.
Nhằm thực hiện chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 theo quyết định số 256/2003/QĐ-TT của Thủ tướng chính
phủ, Bộ y tế đã xây dựng đề án tổng thể về xử lý chất thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn
môi trường.Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 2091/QĐ-BYT về việc giao nhiệm
vụ quan trắc môi trường y tế cho các đơn vị chuyên ngành của Bộ theo 3 khu vực
trong đó khu vực miền Trung Tây Nguyên giao cho Viện Pasteur Nha Trang triển
khai thực hiện.Báo cáo này chính là kết quả tóm lược của việc thực hiện nhiệm vụ
Quan trắc môi trường Y tế tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên năm 2007 mà Bộ
Y tế đã giao.

Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường y tế (không khí, nước) tại khu vực miền
Trung Tây Nguyên theo thời điểm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa ô nhiễm.
- Cung cấp các số liệu khoa học cơ bản để theo dõi nhưng biến đổi về môi
trường y tế giai đoan 2006-2010 và tương lai.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Được lựa chọn theo nguyên tắc chọn điểm đại diện tổng cộng 12 đơn vị y tế
gồm: 5 bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương, 3 viện nghiên cứu, 3 công ty sản xuất
dược và vắc xin, 2 trường trung học-cao đẳng y tế. Theo phân vùng có 9 đơn vị ở
miền Trung và 3 đơn vị ở Tây Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra cắt ngang.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông tin chung về các đơn vị được điều tra
Trong năm 2007, chúng tôi đã quan trắc được 12 đơn vị gồm: Viện Pasteur
Nha Trang, Viện VSDT tây Nguyên, Viện Sốt rér- KST & Côn Trùng Qui Nhơn,
BV Phong và DL Qui Hòa, BV Gia Lai, BV Đa khoa Đà Nẵng, BV Đa khoa Bình
Thuận, BV Đa khoa Lâm Đồng, Trường CĐYTTW II Đà Nẵng, Viện Vắcxin Nha
Trang, Công ty cổ phần dược DANAPHA (Đà Nẵng) và Công ty Xuất nhập khẩu
Dược và trang thiết bị Y tế Gia Lai. Thời điểm quan trắc là mùa khô ở miền Trung
và mùa mưa ở Tây Nguyên
Trong 12 đơn vị được quan trắc chỉ có 6 đơn vị ( chiếm 50% ) có hệ thống
xử lý nước thải và chỉ còn 03 hệ thống xử lý họat động ( 02 hệ thống hỏng, 01
chưa nghiệm thu).
Chỉ có 2 đơn vị có lò đốt rác thải ( chiếm 16,7%) thì cả 02 đều không họat
động.
Thực trạng này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Ngô Vân Hòai là
hầu như không có hệ thống xử lý nước thải (2) hoặc của Dương Thị Hương (1)
50% cơ sở không có hệ thống xử lý nước thải và chỉ có 25% cơ sở có hệ thống xử

lý nước thải họat động.
Kết quả quan trắc môi trường không khí
Nhìn chung điều kiện hoạt động của các cơ sở y tế được quan trắc hầu như
không gây ảnh hưởng tới vi khí hậu xung quanh. Biên độ dao động của các yếu tố
vi khí hậu trong các cơ sở cũng tương xứng với biên độ của vi khí hậu tự nhiên.
Về cường độ ánh sáng nơi làm việc có tới 47,1 % mẫu đo ánh sáng có cường độ
không đạt TCCP - Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống phòng ốc xuống cấp, đang
sửa chữa hoặc hệ thống chiếu sáng cục bộ chưa hòan chỉnh.
Các đơn vị y tế được quan trắc đều có cường độ tiếng ồn khá thấp, rất hiếm
tỷ lệ mẫu cao vượt TCCP nơi làm việc (tỷ lệ chỉ có 1,8%). Tất cả các mẫu đo rung
và bụi trọng lượng đều nằm trong TCCP đối với nơi làm việc.
Chúng tôi cũng tiến hành quan trắc nồng độ bụi tiểu phần, kết quả có 20%
số mẫu đo (trên tổng số 108 mẫu) đạt tiêu chuẩn phòng sạch của WHO và
ASEAN, chủ yếu là các mẫu đo trong các labô chuẩn hoặc các đơn vị dược đã làm
GMP. Đây là một yếu điểm cần khắc phục về môi trường của hệ thống các cơ sở y
tế chúng ta.


Biểu đồ 1: Kết quả quan trắc các yếu tố vật lý thông thường trong không
khí.
Bảng 1 Kết quả quan trắc các lọai khí độc trong các cơ sở y tế -
Lọai khí đo

CO2

Cl2

H2S

NH3


NO2

SO2
Tổng số mẫu đo

127

24

20

23

79

78
Tỷ lệ% không đạt

1,57

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

`X (mg/m3)

961,8

0,0

0,2

0,4

2,4

0,5

Lọai khí đo

Etanol

Formal dehyde

phenol

Xylene

O3

CO

Acid Axetic


HC
Tổng số mẫu đo

36

21

15

17

8

31

2

17
Tỷ lệ% không đạt

0,00

14,29

0,00

0,00

0,00


0,00

50,00

0,00
`X (mg/m3)

12,5

9,0

0,2

5,7

0,0

1,8

24,0

×