Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

chuyen de

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.64 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÂN MÔN LỊCH SỬ 4-5 I.Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong phân môn Lịch sử 4-5. Giáo dục môi trường qua phân môn Lịch sử nhằm: - Hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và thế giới. - Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi của môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. - Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đè về môi trường và những kĩ năng ứng xử, bảo vệ môi trường một cách thiết thực. - Có ý thức bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường xung quanh phù hợp với lứa tuổi. II. Phương thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong phân môn Lịch sử. 1. khái niệm tích hợp: - Tích hợp là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. 2. Các nguyên tắc tích hợp: Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi nội dung môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường. Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện. Nguyên tắc 3: phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế mà các em đã có, tận dụng tối đa khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường. 3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục môi trường. - Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường. - Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục tiêu một đoạn hay một vài câu trong bài học. - Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục môi trường không được thể hiện rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.. Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy phân môn Lịch sử có khả năng tích hợp nội dung bảo vệ môi trường. Mức độ tích hợp ở các bài rất khác nhau. III. Hình thức và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. 1. Hình thức tổ chức: Giáo dục bảo vệ môi trường qua phân môn Lịch sử thường được tổ chức theo hình thức: dạy học trong lớp và dạy ngoài thiên nhiên. Đối với những bài có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục chung thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vì trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được những cảm xúc thực sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác, chân thực về những vấn đề môi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> những hành vi thiết thực nhất. Tuy nhiên, do học sinh bậc tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành dành cho việc dạy học nội dung giáo dục môi trường cũng không nhiều nên khó có thể tổ chức cho cả lớp cùng đến tất cả những nơi có vấn đề về môi trường. Vì vậy mà hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp. Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao, giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ khám phá các nội dung giáo dục môi trường ngoài giờ học thông qua sách báo, trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại các nơi các em đang sống. 2. Phương pháp: Nội dung giáo dục môi trường được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy, các phương pháp GDMT cũng chính là các PP dạy học bộ môn. Thường được sử dụng 4 phương pháp sau: 2.1. Phương pháp điều tra: - PPĐT là PP trong đó GV tổ chức hướng dẫn HS tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu được, tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị. - Trong giáo dục BVMT, PP điều tra được sử dụng nhằm giúp HS vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kĩ năng điều tra thực trạng cho các em. 2.2. Phương pháp thảo luận: - PPTL là PP trong đó GV tổ chức đối thoại giữa HS và GV hoặc giữa HS và HS nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới…Trong PP thảo luận, HS giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. GV giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. - Trong giáo dục BVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp HS có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em. 2.3. Phương pháp đóng vai: - Phương pháp đóng vai là PP trong đó GV tổ chức cho HS giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản, luyên tập trước. Trong trò chơi đóng vai hoàn cảnh của cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản, HS được phân vai để biểu diễn, các em trở thành những nhân vật trong vở diễn thể hiện những tình cảm, những rung động, những hành vi của nhân vật đó. - Trong giáo dục BVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp HS thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi, các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về GDMT. 2.4. Phương pháp trực quan: - Phương pháp trực quan: là PP sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức… - Trong giáo dục BVMT, PP trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> của môn học thì bản đồ giúp HS hiểu rõ sự phân bố các hiện tượng về môi trường , biểu đồ giúp HS thấy được mức độ biến đổi phát triển của các hiện tượng; còn tranh ảnh, băng hình giúp HS thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường. IV. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. 1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục BVMT ở mức độ toàn phần. - Đối với dạng bài này, do toàn bài học có nội dung giáo dục BVMT nên mục tiêu của bài học không chỉ trang bị cho HS kiến thức về môi trường mà còn hình thành cả về hành vi bảo vệ môi trường và thái độ tích cực với môi trường. Vì vậy: Khi dạy dạng bài này, GV cần ưu tiên lựa chọn các hình thức tổ chức và PP dạy học đề cao sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh như tổ chức cho HS học tập thông qua các hoạt động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai,…Những bài học tích hợp toàn phần là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục môi trường phát huy tác dụng đối với HS thông qua môn học. 2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục BVMT ở mức độ bộ phận. - Đối với dạng bài học này, do một phần nội dung giáo dục môi trường nên trong mục tiêu của bài học thường liệt kê mục tiêu giáo dục BVMT cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo dục BVMT. Vì vậy: Khi chuẩn bị bài dạy, GV cần: Nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục BVMT tích hợp vào nội dung bài học là gì; thông qua nội dung dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dùng dạy học gì để việc giáo dục môi trường có hiệu quả. Khi tổ chức dạy học, GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bao đúng theo yêu cầu bộ môn, đồng thời lưu ý học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục BVMT một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học. 3. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục BVMT ở mức độ liên hệ. - Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa, nhưng dựa vào kiến thức bài học, GV có thể bổ sung các kiến thức giáo dục môi trường cho phù hợp.Vì vậy: Khi chuẩn bị bài dạy, GV cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho HS hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững. Khi tổ chức dạy học, GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn, đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục môi trường một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức , khả năng hành động của HS và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học. 4. Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong phân môn Lịch sử. Chủ đề về môi trường. Nội dung tích hợp giáo dục bảo về môi trường. Lớp / bài. Mức độ tích hợp.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Con người và môi trường. Vai trò, ảnh hưởng to lớn của LS 4, bài 13: Liên hệ sông ngòi đối với đời sống của Nhà Trần và việc con người (đem lại phù sa màu đắp đê. mỡ, nhưng cũng tìm ẩn nguy cơ lũ lụt đe dọa sản xuất và đời sống). Qua đó thấy được tầm quan trọng của hệ thống đê và giáo dục ý thức trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ đê điều- những công trình nhân tạo phục vụ đời sống.. Vai trò của giao thông vận tải đối LS5,Bài: Liên hệ với đời sống. Đường Trường Sơn Vai trò của thủy điện đối với sự LS 5; Bài: Xây Liên hệ phát triển kinh tế và đối với môi dựng nhà máy trường. thủy điện Hòa Bình. Môi trường Vẻ đẹp của chùa, giáo dục ý thức LS 4; Bài: Liên hệ và biện pháp trân trọng di sản văn hóa của cha Chùa thời Lý bảo vệ môi ông, có thái độ hành vi giữ gìn sự trường. sạch sẽ cảnh quan môi trường. Vẻ đẹp của cố đô Huế - Di sản LS 4; văn hóa thế giới, giáo dục ý thức Bài 28: giữ gìn, bảo vệ di sản, có ý thức thành Huế giữ gìn cảnh quan môi trường sạch đẹp.. Liên hệ Kinh.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×