Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tieu luan QLNNL de an VTVL co quan huyen doan quy hop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.61 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------

NGUYỄN ĐÌNH THUẬN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

ĐỀ TÀI: Đề án VTVL cơ quan Huyện đoàn Quỳ Hợp

Nghệ An, tháng 3/ năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Đề án vị trí việc làm cơ quan Huyện đồn Quỳ Hợp

Học viên thực hiện
Lớp/Địa điểm

: Nguyễn Đình Thuận
: Cao học K27 Quỳ Hợp

Nghệ An, tháng 03/năm 2020

2



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Cơ sở lý luận xây dựng vị trí việc làm
1.1 Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác định vị trí việc
làm.
1.2. Tiêu chí và phân loại vị trí việc làm
2. Cơ sở thực tiễn xác định vị trí việc làm
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VTVL TẠI CƠ
QUAN HUYỆN ĐOÀN QUỲ HỢP
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
1.1. Tình hình chung.
1.2. Về chức năng, nhiệm vụ
2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan Huyện đoàn
2.1. Khái quát đặc điểm và tính chất hoạt động
2.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan
3. Kết quả xây dựng Ví trí việc làm tại cơ quan Huyện đồn Quỳ Hợp
3.1. Vị trí việc làm gắn với cơng việc quản lý, điều hành
3.2. Vị trí việc làm gắn với công việc chuyên môn
4. Những tồn tại, hạn chế trong xây dựng đề án vị trí việc làm tại cơ quan
Huyện đoàn
4.1. Những tồn tại, hạn chế
4.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CƠ QUAN HUYỆN ĐOÀN
1. Các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đề án VTVL
2. Những kiến nghị, đề xuất
KẾT LUẬN


3

4
5
5
5
7
10
10
10
10
10
12
12
12
13
13
14
15
15
16
16
16
17
18


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Từ năm 2016, trước yêu cầu cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức viên chức

trong giai đoạn mới, Tỉnh ủy Nghệ An đã chỉ đạo xây dựng vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức trong cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội từ cấp huyện đến tỉnh.
Mục tiêu là xác định thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy và vị trí việc làm
trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để có kế
hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế phù hợp với
từng chức danh; gắn vị trí việc làm với ngạch cơng chức, viên chức và chức danh
nghề nghiệp cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Huyện ủy. Đồng thời rà sốt lại tồn bộ đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức của từng cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội cấp huyện. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch sử dụng, tuyển dụng, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chun mơn
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực, từng bước nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của huyện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài Xây dựng Đề án VTVL
cơ quan Huyện đoàn Quỳ Hợp để thực hiện tiểu luận kết thúc môn học Quản lý
nguồn nhân lực.
Do trình độ nhận thức và khả năng tiếp cận có hạn nên khơng tránh khỏi sai
sót. Bản thân rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo bộ
mơn.
2. Mục đích, đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu:
2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy và vị trí việc làm tại cơ quan
Huyện đồn, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, các điểm cịn bất cập để có kế
hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế phù hợp với
từng chức danh; gắn vị trí việc làm với ngạch cơng chức theo chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan. Đồng thời đề xuất các giải pháp sử dụng,
tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức có trình độ chun
mơn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực,

tại cơ quan Huyện đoàn.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Vị trí việc làm được xác định đối với cán bộ, công chức trong cơ
quan Huyện đoàn
Phạm vi: cơ quan Huyện đoàn huyện Quỳ Hợp
4


2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để xem xét vấn đề. Tồn
bộ quá trình nghiên cứu được thống kê, so sánh đối chiếu với từng vị trí việc làm
theo chức năng nhiệm vụ của từng vị trí.
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác-Lênin xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. Nhằm xem xét, hệ
thống hố và phân định rõ các cơng việc cụ thể của từng vị trí, xác định khối lượng
và thời gian hồn thành của từng cơng việc và tổng hợp của từng vị trí. Đồng thời
xem xét những hạn chế tồn tại của các vị trí việc làm hiện tại.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Cơ sở lý luận xây dựng vị trí việc làm
1.1 Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác định vị trí
việc làm.
1.1.1 Khái niệm về vị trí việc làm.
Với tính chất, phạm vi, ý nghĩa khác nhau nên vị trí việc làm được tiếp cận,
nhận thức bằng nhiều cách như: Vị trí việc làm là một trong số các hệ thống công
chức trên thế giới. Theo các kết quả nghiên cứu đã được phổ biến thì có nhiều hệ
thống cơng vụ khác nhau như: chức nghiệp, việc làm, cán bộ, phối hợp. Quốc gia
tiêu biểu cho nghiên cứu và áp dụng chế độ vị trí việc làm trong quản lý, sử dụng
công chức là Mỹ, Úc, Đức, Pháp…;
Vị trí việc làm là biện pháp quản trị nhân sự. Biện pháp quản trị nhân lực, vị

trí việc làm giúp nhà quản lý xác định tính chất, quy trình thực hiện cơng việc và
các u cầu đối với người thực hiện cơng việc để từ đó xác định số lượng, chất
lượng nhân lực cần và đủ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ;Vị trí việc làm là một
trong số những nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức. Điều 5 Luật cán bộ, công
chức quy định về các ngun tắc quản lý cán bộ, cơng chức, trong đó có nguyên
tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”; Vị trí
việc làm là một trong những căn cứ để tuyển dụng công chức. Theo quy định của
khoản 3, điều 38 Luật cán bộ, công chức cụ thể là: “Tuyển chọn đúng người đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm” (tính chất, phạm vi áp dụng của nguyên
tắc quy định tại khoản 3, điều 38 hẹp hơn so với nguyên tắc quy định việc áp dụng
vị trí việc làm theo quy định tại khoản 2, điều 5 Luật cán bộ, cơng chức); Vị trí
việc làm là một quy phạm pháp luật hành chính. Theo khoản 3 điều 7 Luật cán bộ,
cơng chức thì vị trí việc làm là: cơng việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và
ngạch cơng chức để xác định biên chế và bố trí công việc trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Đây là nội dung giải thích về thuật ngữ “vị trí việc làm”.
5


Mặc dù được tiếp cận nhận thức với tính chất, phạm vi, ý nghĩa khác nhau
nhưng nói đến vị trí việc làm là nói đến những vấn đề căn bản sau đây: Các bộ
phận tạo thành vị trí việc làm gồm, bốn bộ phận chính tạo thành vị trí việc làm:
Thứ nhất là, tên gọi vị trí việc làm (chức vị); Thứ hai là, nhiệm vụ và quyền hạn
mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải thực hiện (chức trách); Thứ ba là, yêu
cầu về trình độ, kỹ năng chun mơn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải đáp
ứng (tiêu chuẩn); Thứ tư là, tiền lương (theo lý thuyết về vị trí việc làm thì tiền
lương được trả tương xứng với chức vị, chức trách, tiêu chuẩn của người đảm
nhiệm công việc. Điều này thể hiện rõ nét trong khu vực kinh doanh, do vậy tiền
lương được xác định là bộ phận chính của vị trí việc làm).
Ngồi các bộ phận trên, cịn có các bộ phận hợp thành khác như chế độ áp
dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt (yêu cầu chức trách, tiêu chuẩn và phụ

cấp được hưởng) hoặc các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ (nơi làm việc,
trang thiết bị, phối hợp thực hiện.v.v…).
Vị trí việc làm được phân thành 03 loại: Vị trí việc làm do một người đảm
nhận; Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm: Dựa trên 04 nguyên tắc:
Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý cơng chức; Vị trí việc làm được xác
định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; Vị trí
việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương ứng; Bảo
đảm tính khoa học, khách quan, cơng khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
1.1.2 Phạm vi, mục đích, ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm
Đây là biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nên vị trí việc
làm có thể áp dụng đối với các tổ chức cả trong khu vực công và tư. Tất nhiên do
tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trong hai khu vực này khác nhau nên
cách thức, phương pháp, quy trình áp dụng cũng như tên gọi, chức trách, tiêu
chuẩn, tiền lương v.v. của vị trí việc làm giữa các tổ chức trong hai khu vực cơng
và tư cũng khơng giống nhau (ví dụ: yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ của kế toán đơn
vị hành chính sự nghiệp khơng thể giống như đối với kế tốn của doanh nghiệp và
theo đó chế độ tiền lương khơng như nhau).
Xác định được vị trí việc làm giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng nhân lực có thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực đảm bảo
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Ngồi mục
đích, ý nghĩa nêu trên, vị trí việc làm cịn có giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm. việc trả lương, áp dụng các biện
pháp đảm bảo kỷ luật lao động, khen thưởng, tuyển dụng.v.v…
1.1.3 Phương pháp xác định vị trí việc làm
Đến nay, phương pháp xác định vị trí việc làm được nhiều tài liệu nhắc đến
là phân tích và mơ tả cơng việc. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy do đối tượng
6



phân tích được chia nhỏ thành nhiều nhóm khác nhau nên cũng hình thành những
tên gọi cụ thể, khác nhau của phương pháp xác định vị trí việc làm. Ví dụ, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân thành hai nhóm là những nhiệm vụ
thường xun (tính ổn định của nhiệm vụ tương đối cao) và những nhiệm vụ bổ
sung, đột xuất (nhiệm vụ phát sinh mới trong quá trình thực hiện chức năng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc do cấp trên ủy thác); theo đó có phương pháp phân tích
truyền thống (áp dụng với nhóm các nhiệm vụ thường xun) và phương pháp
phân tích mở rộng nhiệm vụ (áp dụng đối với những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất).
Tính hợp lý của vấn đề là ở chỗ, nếu các nhiệm vụ bổ sung, đột xuất nhiều đến
mức mà những người đang đảm nhiệm vị trí việc làm hiện có khơng đảm nhiệm
được thì phải bổ sung vị trí việc làm mới với hình thức pháp lý là hợp đồng lao
động có thời hạn. Đây chính là ưu điểm của chế độ vị trí việc làm (tính linh hoạt
trong sử dụng nhân lực lao động) so với chức nghiệp.
Phương pháp xác định vị trí việc làm và những nội dung u cầu của phân
tích cơng việc được cụ thể hóa như sau:
Bước 1: Tthống kê công việc theo chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn
vị.
Bước 2: Phân nhóm cơng việc.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng.
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức. Bước
5: Xác định bảng danh mục vị trí việc làm cần thiết của đơn vị.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.
Bước 8: Xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với danh mục vị trí việc
làm cần thiết.
Nói chung, về mặt lý thuyết thì phương pháp phổ biến hiện nay mà các nước
áp dụng để xác định vị trí việc làm là phương pháp phân tích. Để thực hiện phân
tích, các nhà quản trị nhân sự phân chia đối tượng phân tích thành hai nhóm là: tổ
chức (trọng tâm là chức năng, nhiệm vụ của tổ chức) và cá nhân (trọng tâm là trách
nhiệm và quyền hạn của cơng chức) theo đó hình thành hai nhóm phương pháp cơ

bản là: phân tích tổ chức và phân tích cơng việc để xác định vị trí việc làm.
1.2. Tiêu chí và phân loại vị trí việc làm
1.2.1 Tiêu chí xác định vị trí việc làm
Cơng việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực hiện
thường xun, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian thực hiện dành
cho cơng việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ). Các cơng việc khác (phối hợp, đột
xuất, tham gia khảo sát, nắm tình hình thực tế cơ sở). Cơng việc theo nội dung, quy
trình, thơng tin đầu vào, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm đầu ra hay kết quả công
7


việc thực hiện theo vị trí việc làm.
1.2.2 Phân loại vị trí việc làm
a. Vị trí việc làm theo ngạch công chức
Ngạch công chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản
lý công chức theo hệ thống chức nghiệp. Tác giả Tô Tử Hạ khẳng định “Theo hệ
thống chức nghiệp thì cơng chức được tổ chức theo các ngạch và theo ngành
chuyên môn”. Như vậy, ngạch không chỉ là bộ phận cơ sở để tổ chức hệ thống
cơng chức mà cịn là căn cứ để thực hiện các hoạt động thi tuyển, xếp lương, đào
tạo, đánh giá... trong quản lý công chức. Theo Luật cán bộ cơng chức thì hiện có
hai cách tiếp cận phổ biến khi nghiên cứu về ngạch với phạm vi, tính chất, mức độ
khác nhau: Ở mức độ chung nhất, ngạch được hiểu là hệ thống các chức danh được
sắp xếp theo thứ tự, từng loại theo quy định của nhà nước, cụ thể:
Chuyên viên cao cấp và tương đương;
Chuyên viên chính và tương đương;
Chuyên viên và tương đương;
Cán sự và tương đương;
Nhân viên.
Theo quy định của khoản 4 điều 7 Luật cán bộ, cơng chức thì ngạch là tên

gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của công chức.
Như vậy, cũng giống như vị trí việc làm, ngạch được tiếp cận từ những giác
độ khác nhau theo đó có những cách hiểu tương ứng. Tuy vậy, qua các quan niệm
trên cho thấy các bộ phận căn bản tạo nên ngạch công chức là: chức danh, tiêu
chuẩn, năng lực và trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng chức. Theo đó, có thể
nhận thức ngạch là hệ thống các chức danh công chức với các quy định về chức
trách, tiêu chuẩn và trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức khi
được bổ nhiệm vào ngạch.
Có thể lập bảng so sánh cấu trúc các bộ phận chính tạo nên vị trí việc làm
với ngạch cơng chức như sau:
Vị trí việc làm
Ngạch
Chức vị
Chức danh
Chức trách
Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn
Hiểu biết
Tiền lương
Trình độ
Các điều kiện làm việc
Tiền lương

8


Qua bảng so sánh cho thấy có những điểm tương đồng giữa các bộ phận tạo
thành vị trí việc làm với ngạch công chức, cụ thể là: tên gọi; yêu cầu về trình độ
chun mơn (tiêu chuẩn); nhiệm vụ, quyền hạn và tiền lương được hưởng. Tuy
nhiên, giữa các bộ phận của vị trí việc làm với ngạch cơng chức cũng có những

điểm riêng, chẳng hạn như: vị trí việc làm đề cao kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của
công chức; cịn ngạch u cầu cơng chức khơng chỉ về trình độ chun mơn mà
cịn cả hiểu biết chung trên những phương diện khác nhau của xã hội.
b. Vị trí việc làm theo chức danh công chức
Cũng giống như vị trí việc làm và ngạch cơng chức, vị trí cơng tác cũng
được nghiên cứu xem xét với những phạm vi, mức độ khác nhau: mức độ chung
nhất vị trí cơng tác là công việc mà công chức đảm nhiệm trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Theo đó có rất nhiều những vị trí cơng tác với các tên gọi khác nhau như:
đánh máy, văn thư, thủ quỹ, kế toán…
Theo quy định của khoản 2 điều 34 Luật cán bộ, công chức thì vị trí cơng tác
dùng để phân loại cơng chức, cụ thể là: công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
(làm công tác lãnh đạo, quản lý) và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
(không làm cơng tác lãnh đạo, quản lý).
Vị trí việc làm của cơng chức lãnh đạo. Cơng việc chính, cơ bản của một
chức danh hoặc chức vụ (phải thực hiện thường xun, liên tục, có tính ổn định lâu
dài và lặp đi lặp lại gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc
làm và dự tính thời gian thực hiện dành cho cơng việc chính đó theo mỗi nhiệm
vụ). Các công việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình hình thực
tế cơ sở). Cơng việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm
đầu ra hay kết quả cơng việc thực hiện theo vị trí việc làm. Kết quả chung sản
phẩm phải đạt được theo vị trí việc làm trong ngày, tháng năm (khối lượng cơng
việc hồn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ bản; đối tượng được hưởng lợi ích từ những
kết quả cơng việc này và hưởng thế nào).
Vị trí việc làm của cơng chức thực thi. Cơng việc chính, cơ bản của một
chức danh hoặc chức vụ (phải thực hiện thường xun, liên tục, có tính ổn định lâu
dài và lặp đi lặp lại gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc
làm và dự tính thời gian thực hiện dành cho cơng việc chính đó theo mỗi nhiệm
vụ). Cơng việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình hình thực tế
cơ sở). Cơng việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm đầu
ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc làm. Kết quả chung sản phẩm

phải đạt được theo vị trí việc làm trong ngày, tháng năm (khối lượng cơng việc
hồn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ bản; đối tượng được hưởng lợi ích từ những kết
quả cơng việc này và hưởng thế nào).

9


Như vậy, giữa vị trí việc làm với vị trí cơng tác cũng có những mặt tương
đồng và những mặt khác biệt. Mặt khác biệt rõ nhất là phạm vi áp dụng vị trí việc
làm rộng hơn so với vị trí cơng tác; hoặc đối tượng áp dụng vị trí việc làm rộng
hơn nhiều so với vị trí cơng tác vì tỉ lệ cơng chức lãnh đạo, quản lý ln ít hơn so
với công chức không làm lãnh đạo, quản lý.
2. Cơ sở thực tiễn xác định vị trí việc làm
Căn cứ để xác định vị trí việc làm gồm 05 căn cứ, cụ thể như sau:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơng việc thực tế;
Tính chất, đặc điểm, nhu cầu công việc của đơn vị;
Mức độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình
quản lý chun mơn, nghiệp vụ theo quy định của luật chun ngành;
Mức độ hiện đại hóa cơng sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng
dụng công nghệ thơng tin;
Thực trạng bố trí, sử dụng cơng chức của cơ quan Đoàn thanh niên các huyện
thành, thị.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VTVL TẠI CƠ QUAN
HUYỆN ĐOÀN QUỲ HỢP
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
1.1. Tình hình chung.
Thanh niên Quỳ Hợp trong độ tuổi (từ 16-30) có khoảng 22.457 người,
tham gia sinh hoạt ở 43 cơ sở Đoàn. Tỷ lệ tập hợp đạt gần 74%. Tồn huyện có 21
Đồn xã, thị trấn, 04 Đồn trường học và trung tâm GDTX, 18 đơn vị Đoàn khối cơ

quan, doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, các cấp bộ Đồn đã tích cực tham mưu cho cấp
ủy Đảng tăng cường lãnh đạo công tác thanh niên; tập trung tháo gỡ cơ chế liên
quan đến công tác thanh niên; chủ động phối hợp với các phịng, ban, ngành, đồn
thể góp phần tạo cơ chế, nguồn lực cho công tác chăm sóc, giáo dục thanh thiếu
nhi huyện nhà.
1.2. Về chức năng, nhiệm vụ
- Cơ quan Huyện đoàn tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Huyện đoàn trong việc lãnh đạo, xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội và
phong trào thanh, thiếu nhi của huyện, theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu nắm vững Điều lệ Đoàn, Hội, Đội; các nghị quyết, chỉ thị của
cấp uỷ huyện, Ban Chấp hành Tỉnh đoàn và các mục tiêu kinh tế xã hội của huyện
10


để tham mưu đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện đoàn về chủ
trương lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi.
- Nghiên cứu, tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện đồn
xây dựng chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Đoàn về xây dựng tổ chức và
phong trào Đoàn, thanh niên, thiếu niên trên địa bàn huyện.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của cơng tác Đồn và
phong trào Thanh, thiếu nhi. Đề xuất với BCH, BTV Huyện đoàn kiến nghị với cấp
ủy, chính quyền và các ngành có liên quan. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ của Đoàn thanh niên, thiếu nhi; phối hợp với cấp uỷ cơ sở tham
mưu đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện đoàn, Ban Thường vụ
Huyện uỷ bố trí cán bộ chủ chốt Đồn cơ sở và cấp huyện.
- Phối hợp các Đoàn thể, cơ quan, ban, ngành huyện, cấp uỷ cơ sở vận động
Đoàn viên, thanh thiếu nhi, nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính

sách pháp luật Nhà nước ở địa phương.
- Tổ chức các kỳ họp và bảo đảm mọi mặt hoạt động của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành Huyện đồn.
- Quản lý và sử dụng cơng chức viên chức; quản lý tài sản tài chính và cơng
tác thi đua, khen thưởng của cơ quan Huyện đoàn theo quy định chung của cơ quan
Đảng, Nhà nước có liên quan và của Trung ương Đoàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Huyện ủy và Tỉnh đoàn giao.
- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế
hoạch công tác của ban chấp hành, ban thường vụ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh cùng cấp và phong trào thanh thiếu nhi theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị
của địa phương và chỉ đạo của tổ chức Đồn cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo
quy định. Các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của tổ
chức Đồn và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chun trách cơng
tác Đồn. Sơ kết, tổng kết cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi theo phân
cơng, phân cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát: Các chủ trương, nghị quyết, chương trình
phối hợp, kế hoạch cơng tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; nghiệp vụ cơng tác Đồn và phong trào thanh
thiếu nhi theo phân cơng, phân cấp. Tuyên truyền, phổ biến, vận động đoàn viên,
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cơng tác Đồn. Điều lệ
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, quy định của Đảng và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan theo phân công, phân cấp.
11


- Giúp Ban Thường vụ và Thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cùng cấp quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo

đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ và Thường trực Huyện
đoàn giao.
2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan Huyện đoàn
2.1. Khái quát đặc điểm và tính chất hoạt động
Cơ quan Huyện đồn là một tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơ quan bao gồm 7 định biên, cụ thể:
- Bí thư Huyện đồn: 01 đồng chí, Phụ trách chung
- Phó Bí thư Huyện đồn: 02 đồng chí
+ 01 đồng chí cơng tác thanh niên phát triển kinh tế, lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở
khối nông thôn; Kiêm Chủ nhiệm UBKT, Kiêm nhiệm Chủ tịch Hội LHTN Việt
Nam và lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác Hội LHTN Việt Nam.
+ 01 đồng chí công tác tuyên truyền giáo dục, khối trường học, khối chi
đoàn trực thuộc; Kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng đội và phụ trách công tác Đội.
- Cán bộ chuyên trách phụ trách: Đồn trường học, Đội TNTP Hồ Chí Minh
kiêm thủ quỹ cơ quan: 01 đồng chí.
- Cán bộ chuyên trách phụ trách Hội LHTN huyện, công tác kiểm tra: 01
đồng chí
- Cán bộ chuyên trách phuc trách phụ trách khối Chi đoàn trực thuộc, tuyên
truyền giáo dục, kiêm nhiệm kế tốn.: 01 đồng chí.
- Cán bộ chun trách phụ trách cơ sở xã, thị trấn và công tác văn phịng,
cơng tác tổ chức, lưu lập hồ sơ sổ sách, thu chi quỹ cơ quan, quản lý các loại quỹ,
Đoàn phí: 01 đồng chí.
2.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan
Tồn huyện có 43 cơ sở Đồn, địa bàn hoạt động rộng, địa hình đa dạng
phức tạp. Cơ quan Huyện đoàn vừa quản lý tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh vừa
quản lý tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Đội TNTP Hồ Chí Minh
với số lượng thanh thiếu niên, nhi đồng trên tồn huyện lớn.
Hoạt động của cơ quan ln ln nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh đoàn Nghệ An, Huyện ủy Quỳ Hợp, sự phối hợp của các cấp uỷ Đảng,

chính quyền,các ban ngành đồn thể trong việc tổ chức các hoạt động; tình hình
chính trị, kinh tế - xã hội phát triển ổn định, an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã
hội được giữ vững; Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách dành cho
thanh niên và công tác thanh niên. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế thế giới tác động
đến tình hình kinh tế trên địa bàn; thiên tai, lũ lụt; tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp
12


và có chiều hướng gia tăng; một bộ phận thanh niên bản lĩnh chính trị thiếu vững
vàng, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và ý chí vượt khó vươn lên cịn thấp… đạo
đức, lối sống, tình trạng vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội nhất là ma túy, lao động
tự do và vi phạm trật tự an tồn giao thơng trong thanh niên ngày càng diễn biến
phức tạp cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác đồn và phong trào thanh thiếu
nhi và hoạt động của cơ quan
3. Kết quả xây dựng Ví trí việc làm tại cơ quan Huyện đồn Quỳ Hợp
3.1. Vị trí việc làm gắn với công việc quản lý, điều hành
VT 1: Thủ trưởng cơ quan Huyện đồn: 01 vị trí gồm Bí thư Huyện đồn
VT 2: Phó Bí thư cơ quan Huyện đồn: 02 vị trí gồm 02 Phó Bí thư Huyện
đồn
3.1.1. Bí thư Huyện đồn
- Nhiệm vụ: Phụ trách chung, tồn diện về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo cơng
tác đồn và phong trào thanh thiếu nhi; công tác tổ chức, chun mơn, nghiệp vụ
về cơng tác đồn theo quy định của Luật Thanh niên và Điều lệ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban
Thường vụ, Thường trực Huyện ủy và Tỉnh đồn Nghệ An về tồn bộ cơng việc
của cơ quan Huyện đoàn.
- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Kiến trúc, Giao thông, Đất đai, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Hành chính, Văn
hóa, xã hội, đơ thị...

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên chính;
Chứng chỉ Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định; Có trình
độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Có kinh nghiệm công tác 3 năm trở lên trong hệ thống chính trị.
- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên chính, mã ngạch 01.002.
3.1.2. Phó bí thư
1- Phó Bí thư thứ nhất
- Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Bí thư cơng tác Đồn khối xã, thị trấn, cơng
tác, tun truyền phát triển tổ chức đoàn và tổ chức Liên hiệp thanh niên.
- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Kiến trúc, Giao thông, Đất đai, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Lâm nghiệp, Hành
chính, Văn hóa, xã hội, đơ thị...
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên; Chứng chỉ
Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định; Có trình độ Trung
cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Có kinh nghiệm công tác 3 năm trở lên trong hệ thống chính trị.
13


- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên, mã ngạch 01.003.
2- Phó Bí thư thứ 2
- Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Bí thư cơng tác phong trào thanh thiếu nhi,
công tác hướng dẫn, kiểm tra công tác nghiệp vụ Đoàn; Phụ trách Đoàn khối cơ
quan, trường học, doanh nghiệp.
- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Kiến trúc, Giao thông, Đất đai, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Lâm nghiệp, Hành
chính, Văn hóa, xã hội, đơ thị...
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên; Chứng chỉ

Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định; Có trình độ Trung
cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Có kinh nghiệm cơng tác 3 năm trở lên trong hệ thống chính trị.
- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên, mã ngạch 01.003.
3.2. Vị trí việc làm gắn với cơng việc chun mơn:
3.2.1.Chun viên 01, UVBTV Huyện đồn
- Nhiệm vụ: Tham mưu hoạt động đồn, cơng tác đội, phụ trách hoạt động
thanh thiếu nhi khối nông thôn; tham gia Ban Thường vụ Huyện đoàn.
- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Hành chính, Văn hóa, xã hội, đơ thị...
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên; Chứng chỉ
Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định.
+ Có kinh nghiệm cơng tác 1 năm trở lên.
- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên, mã ngạch 01.003.
3.2.2.Chuyên viên 02, UVBTV Huyện đoàn
- Nhiệm vụ: Tham mưu hoạt động đồn, cơng tác đội, phụ trách hoạt động
thanh thiếu nhi khối hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp; làm nhiệm vụ Kế tốn
cơ quan Huyện đồn; tham gia Ban Thường vụ Huyện đoàn.
- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Hành chính, Văn hóa, xã hội, đơ thị...
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên; Chứng chỉ
Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định.
+ Có kinh nghiệm cơng tác 1 năm trở lên.
- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên, mã ngạch 01.003.
3.2.3.Chuyên viên 03
- Nhiệm vụ: Tham mưu hoạt động tổng hợp chung công tác đồn, xây dựng
các chương trình, kế hoạch, làm cơng tác văn thư cơ quan Huyện đoàn.
14



- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Hành chính, Văn hóa, xã hội, đơ thị...
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên; Chứng chỉ
Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định.
+ Có kinh nghiệm cơng tác 1 năm trở lên.
- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên, mã ngạch 01.003.
3.2.4.Chuyên viên 04
- Nhiệm vụ: Cán bộ phụ trách văn phòng, lưu lập hồ sơ sổ sách, thu chi quỹ
cơ quan, quản lý các loại quỹ, Đồn phí.
- Khung năng lực (tiêu chuẩn chức danh):
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên các ngành: Xây dựng Đảng, Xây
dựng, Luật, Sư phạm, Kinh tế, Hành chính, Văn hóa, xã hội, đơ thị...
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch Chuyên viên; Chứng chỉ
Ngoại ngữ, chứng chỉ tin học trình độ đạt chuẩn theo quy định.
+ Có kinh nghiệm công tác 1 năm trở lên.
- Biên chế, cơ cấu ngạch: 01, ngạch Chuyên viên, mã ngạch 01.003.
4. Những tồn tại, hạn chế trong xây dựng đề án vị trí việc làm tại cơ
quan Huyện đoàn
4.1. Những tồn tại, hạn chế
- Kiến thức và kinh nghiệm trong xây dựng VTVL của cán bộ cơ quan cịn
yếu nên khơng biết phải xác định vị trí việc làm thế nào cho đúng. Mới chỉ tập
trung xác định nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm mà chưa mô tả được các tiêu chuẩn
cần thiết cũng như các yếu tố ảnh hưởng để xác định biên chế tại vị trí đó.
- Trong khi xây dựng đề án mơ tả vị trí việc làm vẫn cịn tâm lý muốn tăng
thêm hoặc chí ít là giữ nguyên biên chế nên chưa mô tả hết thực chất công việc của
từng vị trí việc làm; cơng chức kê khai không đúng tỷ lệ thời gian thực hiện công
việc của mình do lo bị giảm biên chế.

- Trong mơ tả vị trí việc làm, thống kê cơng việc của từng cán bộ, cơng chức
cịn nhiều bất cập. Việc xác định thế nào là cơng việc có tính ổn định, lâu dài,
thường xuyên, lặp đi lặp lại; lựa chọn tên gọi vị trí việc làm thế nào cho phù hợp và
bao qt được tính chất cơng việc cịn nhiều điểm chưa thống nhất. Một số cơng
việc rất khó xác định thời gian hoàn thành và sản phẩm đầu ra, chẳng hạn như việc
xây dựng các kế hoạch, đề án, hoặc đối với những cơng việc chun mơn, nghiệp
vụ nhưng địi hỏi phải có sự tham gia, phối hợp của nhiều người thì chưa có bản
phân tích, mơ tả cơng việc chi tiết để đánh giá khối lượng, mức độ, tính chất phức
tạp của công việc.

15


- Một trong những mục tiêu của xác định vị trí việc làm là nhằm sắp xếp lại
đội ngũ cán bộ, công chức cho phù hợp với chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng.
Tuy nhiên, cịn tình trạng cơng chức làm trái ngành, trái nghề so với chuyên môn
đào tạo. Vì vậy, khi xác định vị trí việc làm sẽ gặp khó khăn trong việc sắp xếp đội
ngũ cán bộ, công chức.
- Việc xây dựng khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong các cơ quan
hành chính nhà nước hiện nay cịn mang tính chất định tính và bị chi phối bởi số
lượng, chất lượng, kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức.
4.2. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế.
Xác định vị trí việc làm là cơng việc cịn khá mới mẻ địi hỏi tính chun
mơn cao; Lần đầu tiên xây dựng nên cán bộ, cơng chức chưa có nhiều kiến thức và
kinh nghiệm về vấn đề này, chưa nắm vững kiến thức căn bản về phân tích và thiết
kế tổ chức. Do đó, khi tiến hành còn nhiều lúng túng. Việc thống kê, đánh giá vị trí
của từng cán bộ, cơng chức gặp nhiều khó khăn, bởi khơng ít cán bộ, cơng chức
kiêm nhiệm cùng lúc nhiều việc.
Việc xác định vị trí việc làm có thể khiến số biên chế của đơn vị tăng lên
hoặc giảm đi, gây nhiều áp lực cho người lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ qua dựa vào quy định tiêu chuẩn ngạch công chức để làm căn cứ xác
định khung năng lực vị trí việc làm chứ khơng dựa vào các yêu cầu cụ thể của vị trí
việc làm.
Phần III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
VTVL CƠ QUAN HUYỆN ĐOÀN
1.Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng xây dựng đề án
VTVL cơ quan Huyện đồn.
Trước những khó khăn, thách thức trên, để tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, xin đề xuất
một số giải pháp sau:
Một là, cần xác định rõ công tác xây dựng đề án vị trí việc làm là một trong
những bước đi đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định đến thành cơng của cả q trình
cải cách cơng vụ, cơng chức; do đó, cần coi trọng quy trình, chất lượng, lộ trình
phù hợp, không tạo ra áp lực cho đơn vị trong một thời gian ngắn phải hồn thành
cơng việc quan trọng nhưng cịn nhiều mới mẻ và nhiều khó khăn này.
16


Hai là, cần tiếp tục nghiên cứu khoa học về vị trí việc làm khơng chỉ để đáp
ứng u cầu xác lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng, hoạch định chính sách, mà
cịn góp phần hỗ trợ hoạt động triển khai thực hiện chính sách về cải cách công vụ,
công chức. Ở nước ta, nghiên cứu khoa học về vị trí việc làm cịn khá mới mẻ. Đã
có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này nhưng tính chất, quy mơ, cấp độ
nghiên cứu cịn hạn hẹp, cịn mang tính đơn lẻ,chưa có tính hệ thống.
Ba là, cùng với việc nghiên cứu lý luận, cần tiến hành tổng kết thực tiễn việc
xây dựng đề án vị trí việc làm ở các cơ quan, đơn vị từ các bộ ngành trung ương
đến địa phương để đúc rút những kinh nghiệm,chỉ ra những vấn đề còn vướng
mắc, bất cập, chưa thực hiện được để tiếp tục nghiên cứu tìm ra giải pháp hồn

thiện. Kể cả đối với hệ thống các văn bản pháp luật liên quan về vị trí việc làm
cũng cần phải được tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện.
Bốn là, cần coi trọng áp dụng phương pháp chuyên gia kết hợp với các
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp... để tiến hành xác định vị trí việc làm.
Có cơ chế để khai thác, tổ chức tham khảo ý kiến, lấy ý kiến... của những chuyên
gia, những người có kiến thức, năng lực, kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chun
mơn. Đồng thời, cần có đội ngũ chun gia tinh thông nghề nghiệp để giúp cơ
quan chức năng tổ chức, chỉ đạo, truyền đạt nội dung, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm
tra, giám sát, thẩm định kết quả xây dựng đề án.
Năm là, cần phát huy vai trò của thủ trưởng đơn vị trong việc xây dựng đề
án vị trí việc làm và cơ cấu cơng chức. Thủ trưởng đơn vị là người nắm rõ nhất đặc
điểm và nhu cầu sử dụng nhân lực của đơn vị. Vì vậy, trong xây dựng đề án vị trí
việc làm, thủ trưởng đơn vị phải đánh giá chính xác khối lượng cơng việc hiện tại,
khả năng đáp ứng khối lượng công việc của công chức và dự kiến công việc mới
phát sinh trong tương lai (1 - 3 năm) để làm căn cứ đề xuất số lượng biên chế cần
thiết, bảo đảm khách quan, tiết kiệm, hiệu quả.
Sáu là, đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến kết hợp với mở
các lớp bồi dưỡng, hội nghị tập huấn ở các bộ, ngành và địa phương về xây dựng
đề án xác định vị trí việc làm. Trong đó, Bộ Nội vụ chủ trì các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn để hình những người chuyên trách, chuyên sâu về xác định vị trí
việc làm và cơ cấu cơng chức, viên chức.
2.Những kiến nghị, đề xuất.
- Thực hiện các chức danh theo vị trí việc làm như trên, Tỉnh đồn cần tổ
chức các lớp bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm để nâng cao kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ cho cán bộ đoàn bằng các lớp ngắn hạn và dài hạn hoặc theo
chuyên đề. Đồng thời xác định rõ những nhiệm vụ và mảng công việc cho các chức
danh ở các huyện, thành, thị đoàn. Ban Thường vụ Huyện ủy phân bổ biên chế
17



theo đúng số lượng, tạo điều kiện để cơ quan Huyện đồn bố trí sắp xếp lại đội ngũ
theo VTVL.
- Trong Cơng tác Đồn cần những cán bộ trẻ, hoạt bát, năng động, gần gũi,
hịa đồng với thanh niên vì vây, trong tuyển dụng cán bộ đồn, phải có vịng sơ
tuyển để lựa chọn được các đồng chí có kỹ năng, năng khiếu về văn nghệ, thể thao
nhất định.
- Hệ thống các vị trí việc làm chỉ được xem như là một công cụ chỉ đạo hoạt
động quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xác định biên chế và thi tuyển, nâng ngạch
của Đồn thanh niên, phải ln có cập nhật, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế
của từng giai đoạn.
- Xây dựng vị trí việc làm của Huyện đoàn phải gắn liền với việc xác định
cơ cấu ngạch cơng chức, với việc khốn kinh phí, ngân sách hoạt động của Ngành.

KẾT LUẬN
Xác định vị trí việc làm là nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách chế độ công
vụ, cơng chức, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý, tuyển dụng,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức và cải cách tiền lương hiệu quả.
Tuy nhiên, xác định vị trí việc làm cũng là một cơng việc cịn mới mẻ ở nước ta
nói chung và của các cơ quan đoàn thanh niên cấp huyện nói riêng, chúng ta chưa
có nhiều kinh nghiệm nên q trình triển khai thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện, cán bộ và tập thể cơ quan cần có sự quyết tâm
cao, tránh tình trạng triển khai thực hiện một cách qua quýt, gây lãng phí và khơng
hiệu quả.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đồn khóa XI ngày
28/12/2017 của Ban Chấp hành TW Đồn TNCS Hồ Chí Minh;

2. Luật cán bộ, công chức năm 2008;
3. Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
4. Quy định 289 -QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư TW Đảng về
việc Ban hành quy chế cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh;
5. Quy đinh 282 QĐ/TW ngày 01/4/2015 của BCH Trung ương Đảng “Quy
định về chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh, cấp huyện”;

19



×