Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.24 KB, 6 trang )

Các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý






Nhiều DN thực hiện công bố báo cáo tài chính (BCTC) với kết quả kinh doanh
không mấy khả quan, mà nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thua lỗ xuất phát từ việc
trích lập dự phòng.
Trong đó, các khoản trích lập dự phòng chính có tác động đáng kể đến kết quả sản
xuất - kinh doanh của DN mà các nhà đầu tư cần nắm bắt được bản chất trong quá
trình xem xét BCTC của DN đó là: khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính, các khoản trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng các khoản bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
công trình xây lắp (đối với các DN xây lắp).
Bản chất của các khoản trích lập dự phòng
Hiểu chung nhất, một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về
giá trị hoặc thời gian. Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi
phí của DN các chênh lệch nhỏ hơn của giá trị tài sản của DN tại thời điểm lập
BCTC và giá trị của các tài sản này tại thời điểm mua, hoặc ghi nhận một khoản
dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra một ước tính
đáng tin cậy), vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm
giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó.
Trong đó:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật
tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm (Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng...). Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện của chúng (Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn
kho).


Thuật ngữ: giá gốc hàng tồn kho được hiểu là giá trị của hàng tồn kho được ghi
nhận tại thời điểm mua căn cứ trên giá hóa đơn và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến quá trình mua hàng và sản xuất để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tiêu thụ như: chi phí gia công, chế biến, chi
phí vận chuyển, lưu kho, bãi…
Thuật ngữ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được hiểu là giá trị
còn lại của giá bán hàng tồn kho sau khi trừ đi các chi phí ước tính cho việc hoàn
thành và tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm lập báo cáo tài chính;
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn
thất do các loại chứng khoán đầu tư của DN bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư
tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà DN đang đầu tư bị lỗ (Thông tư
13/2006/TT-BTC);
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán (Thông tư
13/2006/TT-BTC);
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi
phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho
người mua nhưng DN vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp
đồng hoặc cam kết với khách hàng (Thông tư 13/2006/TT-BTC).
Nguyên tắc trích lập
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng", một khoản dự phòng chỉ được phép trích lập khi thỏa mãn đủ các điều
kiện sau:
- DN có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả
từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải
thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Sự kiện đã xảy ra

- Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện
ràng buộc. Một sự kiện trở thành sự kiện ràng buộc nếu DN không có sự lựa chọn
nào khác ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó. Điều này chỉ
xảy ra: a) khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc b) khi
có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của DN) dẫn đến
có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là DN sẽ thanh toán khoản nợ
phải trả đó.
- Bản chất báo cáo tài chính (BCTC) của DN là nhằm phản ánh tình hình tài chính
của DN tại một thời điểm và một thời kỳ xảy ra trước đó, vì vậy các khoản dự
phòng không nhằm phản ánh các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động của DN
trong tương lai, mà chỉ có liên quan tới các sự kiện xảy ra độc lập trong quá khứ,
nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai thông qua một
nghĩa vụ nợ phát sinh. (Ví dụ: DN thực hiện trích lập dự phòng cho một khoản
phải trả do bị phạt vi phạm pháp luật về môi trường. Khoản bị phạt này là do các
hoạt động kinh doanh đã diễn ra trước đó của DN, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích
kinh tế của DN trong tương lai, chứ không phải là các khoản bị phạt do hoạt động
của DN trong tương lai).
Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra
- Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và có
khả năng làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó.
- Việc ghi nhận một khoản trích lập dự phòng (khoản nợ) phải đi kèm với điều
kiện phát sinh các tác động tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai thông qua
việc thanh toán nghĩa vụ nợ đó (trong ví dụ nêu trên chính là việc thanh toán cho
khoản tiền nộp phạt). Tuy nhiên, không nhất thiết DN phải xác định cụ thể đối tác
được hưởng quyền lợi từ nghĩa vụ nợ của DN (với ví dụ trên, DN có thể sẽ phải
chi trả khoản chi phí khắc phục các ảnh hưởng đến môi trường và người hưởng lợi
là cộng đồng nói chung).
Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả
- Các khoản trích lập dự phòng về bản chất đều xây dựng trên cơ sở ước tính, đây
là cơ sở quan trọng, nhưng nó không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên

BCTC nếu DN đưa ra được các căn cứ tin cậy cho công việc ước tính các khoản
trích lập (các khoản nợ). Đây cũng là yêu cầu bắt buộc với DN khi trình bày các
khoản trích lập dự phòng trên BCTC.
- Trong trường hợp DN thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho việc
trích lập dự phòng, DN sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như một khoản "nợ
tiềm tàng" trên BCTC (đây là thuật ngữ chỉ các khoản nợ mà DN có thể ước tính
được, nhưng khả năng phát sinh là chưa chắc chắn, vì vậy DN phải trình bày riêng
biệt theo các tiêu chí được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số
18).
Phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Đối tượng: Theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập cho nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành
phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt,
lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí
dịch vụ dở dang. Việc trích lập được thực hiện khi giá gốc ghi trên sổ kế toán cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá
vốn hàng tồn kho; là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của DN tồn kho
tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) (trong trường hợp nguyên vật liệu sử
dụng làm nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm, có giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm, dịch vụ được sản xuất từ
nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì DN cũng không được trích lập dự
phòng).
- Phương pháp trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập được
tính bằng cách lấy khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân (x) với
giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán, sau đó trừ (-) giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho.
Ví dụ: tại ngày 31/12, DN có 100 tấn sản phẩm A tồn kho, giá gốc của sản phẩm
này (bao gồm các chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chế biến khác để hoàn thành

sản phẩm) là 100 đồng. Cũng tại thời điểm này, giá thành của sản phẩm A trên thị

×