TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Tổ chức cơng tác kế tốn tài sản cố
định trong Cơng ty TNHH MTV than
Quang Hanh - Vinacomin ”
Sinh viên: Trương Thị Liên
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Lớp Kế toán K52B
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
2
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Chương 3
TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CƠNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMI
3.1. Lý do lựa chọn đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ các yếu tố đầu vào là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động sống.
Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động. Nó là tiền đề, là cơ sở
để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật và quy mô hoạt
động của từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức quản lý, sử dụng tài sản cố định là một
cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao độn, giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có biện pháp tăng
khả năng cạnh tranh của những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và cung ứng.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mỏ tài sản cố
định là cơ sở vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, nhu cầu về đầu tư đổi mới tài sản cố định, thay thế cho những tài
sản cũ, lạc hậu trở thành vấn đề sống còn trong sự vận động phát triển nói riêng và cả
nền kinh tế nói chung.
Có thể thấy rằng, kế tốn tài sản cố định ở các doanh nghiệp hiện nay đã có sự đổi
mới và địi hỏi ngày càng hồn thiện hơn nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung cấp
được các thông tin nắm được tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật và đánh giá được tình
hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những nội dung khá quan trọng của kế tốn tài sản cố định là việc
xây dựng chính sách khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Mặc dù yêu cầu của việc xác
định chi phí khấu hao là phải phản ánh tương đối chính xác sự hao mòn của tài sản
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
3
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
đảm bảo thu hồi và phát triển vốn kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế cơng tác này
cịn nhiều điều bất cập và chưa hợp lý.
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là đơn vị trực thuộc Tập
đồn cơng nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, được giao nhiệm vụ khai thác than
theo kế hoạch của Tập đoàn dựa trên một lượng tài sản cố định rất lớn, do đó quản lý
hiệu quả hay không sẽ quyết định thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh
khi doanh nghiệp lơ là khâu quản lý tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn
tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất nên em đã chọn chuyên đề “Tổ chức
cơng tác kế tốn tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin làm đề tài tốt nghiệp của mình.
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung nghiên cứu
3.2.1.1 Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu cơng tác kế tốn tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin năm 2010. Qua đó đưa ra được những đánh giá, kiến
nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tài sản cố định của Công
ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin trong các năm tiếp theo.
3.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Các loại tài sản cố định và đặc điểm của chúng tại Công ty TNHH
MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
- Các chứng từ, sơ đồ luân chuyển chứng từ.
- Chế độ, chính sách về quản lý tài sản cố định.
- Các loại sổ sách, kế tốn TSCĐ tại Cơng ty
3.2.1.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về tài sản cố định và hạch tốn tài sản cố định trong
Cơng ty.
- Tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tài sản cố định của Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tài sản cố định
trong Cơng ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
3.2.2- Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
4
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu phương
pháp nghiên cứu mà đề tài lựa chọn là:
+ Phương pháp phân tích đánh giá.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp hạch tốn kế tốn
Ngồi ra, cịn kết hợp với các số liệu thực tế được tập hợp vào bảng, biểu đồ
sau đó rút ra được các nhận xét và kết luận về ưu nhược điểm trong tổ chức quản lý tài
sản cố định của Công ty, từ đó đề xuất một số phương hướng nâng cao hiệu quả trong
các tổ chức hạch toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin.
3.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định và kế toán tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
3.3.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
+ Khái niệm :
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất – yếu tố tư liệu lao
động, là những khoản đầu tư dài hạn củ doanh nghiệp nhằm hình thành nên những cơ
sở vật chất (TSCĐ hữu hình) hoặc cơ sở phi vật chất (TSCĐ vơ hình) cho q trình
sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn (trên mười triệu VND) và thời gian sử dụng lâu dài
(trên một năm) theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất
định mà có những qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để được
công nhận là tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay trong quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định đã qui định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở
điều 3 như sau:
- Về mặt thời gian : “ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên”
- Về mặt giá trị : “ Có gía trị từ 10.000.000 đồng trở lên”.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử
dụng dài như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải. Đặc điểm
của TSCĐ là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị hao mòn dần còn
giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
5
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo tồn, khơng ngừng đổi mới, nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu
cho đến khi hư hỏng không sử dụng được.
- Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mịn dần
và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và cấu
thành giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh (đối với tài sản cố định
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Những tài sản dùng cho các hoạt động
khác như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của tài sản cố định bị tiêu
dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Phần giá trị hao mịn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao tài sản cố
định theo cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mịn vốn tiền tệ.
Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành nguồn vốn để có thể tái đầu tư lại tài sản
cố định khi cần thiết.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh. Vì thế phải ln chú ý đến các đặc điểm của tài sản cố định để quản
lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp.
3.3.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
Hạch toán tài sản cố định cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có những hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một số chức năng
nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống khơng để hoạt
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
6
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn theo quy định hiện hành thì được
coi là tài sản cố định.
- Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ tuỳ thuộc vào nguồn hình thành.
- Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.
+ Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm
sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao
nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế tốn có
nhiệm vụ lập và hồn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
- TSCĐ hữu hình cho th hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định
của chuẩn mực kế tốn và chính sách tài chính hiện hành.
- TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ,
theo từng loại TSCĐ và địa điểm boả quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
3.3.3. Phân loại tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm, từng loại theo những
đặc trưng nhất định … Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với cơng tác
hạch tốn và quản lý.
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có đặc trưng kỹ thuật, công dụng, yêu cầu quản
lý, thời gian sử dụng … khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần phải phân loại TSCĐ.
Trong kế toán và thống kê, TSCĐ của các doanh nghiệp thường được phân
loại theo một số tiêu thức sau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
7
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
* TSCĐ hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định.
Tài sản của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn
định nghĩa về TSCĐ hữu hình và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị theo qui định hiện hành.
TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc, TSCĐ khác.
* TSCĐ vô hình:
Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất cụ thể, xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực số
04), các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định vơ hình phải thoả mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên.
Đối với tài sản vơ hình do rất khó khăn nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vơ hình có thoả mãn định nghĩa trên hay khơng cần phải xem
xét đến khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định được: TSCĐ vơ hình phải có thể xác định được một
cách riêng biệt có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm sốt: Doanh nghiệp phải có khả năng kiểm sốt tài sản, kiểm
sốt lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn chặn
sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản.
- Lợi ích kinh tế: Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai từ
TSCĐ vơ hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
TSCĐ vơ hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền bằng
sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng quyền
TSCĐ vơ hình khác.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
8
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
b. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự
có và TSCĐ th ngồi.
+ TSCĐ tự có: Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn góp
tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng..) bằng nguồn vốn ngân hàng và vay các đối tượng
khác. Đây là TSCĐ thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê ngoài: tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê
ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính : là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản
cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư vào tài sản đó.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn
hợp đồng và phải hoàn trả cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công tác quản
lý tài sản. Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có các
biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có tồn quyền sử dụng định đoạt với tài sản.
Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp đồng
thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện quản lý sử dụng tài sản.
c. Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng
Tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Gồm toàn bộ TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ…) Những tài sản này buộc phải tính khấu
hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh …: Gồm những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, an ninh quốc
phịng… Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc quỹ
phúc lợi. Do khơng tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh nên hao mịn những
TSCĐ này khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
9
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
* TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: Là những TSCĐ không phù hợp với
hoạt động kinh doanh, TSCĐ hư hỏng không sử dụng chờ thanh lý, nhượng bán…
* TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết.
* TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
d. Phân loại theo nguồn hình thành
Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp: do ngân sách hoặc cấp
trên cấp.
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay là những TSCĐ được đầu tư, xây
dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như từ quỹ
đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn khấu hao…
- TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh.
e. Phân loại theo vai trị, vị trí của TSCĐ trong q trình sản xuất
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm như sau:
- TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: những TSCĐ được sử dụng
ở bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các TSCĐ dùng cho các mục đích phúc
lợi. Bao gồm: thiết bị quản lý, nhà văn phòng, xe ôtô chở cán bộ…
f. Phân loại theo thời gian sử dụng
Có thể chia TSCĐ thành 3 nhóm:
- TSCĐ có thời gian sử dụng ngắn (từ 1 đến 3 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng trung bình ( từ 4 đến 5 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng dài ( từ 6 đến 10 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài trên 10 năm).
Trên đây là các cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê.
Tuy nhiên, trịng q trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu cầu quản lý
của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù hợp.
3.3.3 Đánh giá tài sản cố định
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
10
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi
sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch tốn TSCĐ, trích khấu
hao, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Việc ghi chép, phản ánh tài sản cố định ở sổ kế tốn và trên báo cáo tài chính
phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định như sau:
Giá trị còn lại trên sổ
kế tốn của TSCĐ
=
Ngun giá
của TSCĐ
-
Giá trị hao mịn
luỹ kế của TSCĐ
;đồng
a. Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá của tài sản cố định là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được tài sản cố định đó và đưa tài sản cố định đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo
nguyên tắc này, nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
việc mua hoặc xây dựng chế tạo tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố
định, là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình và chuẩn
mực số 04 – TSCĐ vơ hình hiện hành, ngun giá TSCĐ được xác định cho từng
trường hợp cụ thể như sau:
*) TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá mua
(Trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế đã được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chặy thử, trừ các khoản thu hồi về sản
phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác (Trừ thuế giá trị gia tăng).
+ TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm.
Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình đó được phản ánh theo giá mua trả ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
11
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
ngay được hạch tốn vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào ngun giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hố chi phí lãi vay.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo qui định tại
qui chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí có
liên quan trực tiếp khác.
- Ngun giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình trao đổi với một số tài
sản cố định hữu hình khơng tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp
lý của tài sản cố định nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với mơt tài
sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền
sỏ hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương) là giá trị còn lại của tài sản cố
định hữu đem trao đổi.
+ Tài sản cố định hữu hình loại được cấp, được điều chuyển đến:
*Nguyên giá Tài sản cố định(TSCĐ) được cấp, được điều chuyển đến… là
giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, nâng cấp,
chi phí vận chuyển bốc rỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận
tài sản cố định phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
+ TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, được cho, nhận
góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cơng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Mọi khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác … nếu khơng liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế tốn K52B
12
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc khơng
hoạt động đúng như dự tính được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*) TSCĐ vơ hình:
Ngun giá tài sản cố định vơ hình được xác định trong các trường hợp: mua
sắm, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định
nguyên giá tài sản cố định hữu hình …ở đây chỉ xem xét đến các trường hợp đặc thù.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Quá trình hình thành tài sản được chia thành hai giai đoạn. Theo quy định của
chuẩn mực kế toán số 04 – TSCĐ vơ hình, chi phí phát sinh ở từng giai đoạn được xử
lý như sau:
Giai đoạn nghiên cứu: chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không
được xác định và ghi nhận là tài sản cố định vơ hình mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Giai đoạn triển khai: tài sản vơ hình trong giai đoạn triển khai được ghi nhận
là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãnh được 7 điều kiện sau:
* Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hồn thành và đưa tài sản vơ
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
* Doanh nghiệp dự định hồn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc để bán.
* Doanh nghiệp có khả nang sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đó.
* Tài sản vơ hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
* Có đầy đủ nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hồn
tất giai đoạn triển khai để bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình đó.
* Có khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vơ hình đó.
* Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vơ hình.
Ngun giá của tài sản được ghi nhận là tồn bộ chi phí bình thường, hợp lý
phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình
cho đến khi đưa tài sản cố định vơ hình vào sử dụng, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu, tiền lương, tiền cơng, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác. Các chi phí
khơng liên quan trực tiếp khơng được tính vào ngun giá của TSCĐ.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
13
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
b. Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan, bất kỳ một TSCĐ nào sử dụng đều bị
hao mịn. Vì thế việc hạch tốn giá trị hao mịn của TSCĐ có vai trị quan trọng trong
cơng tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp. Ngồi ra, giá trị hao mịn TSCĐ cịn là cơ sở
tính tốn, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào chi phí trong thời gian sử dụng của
TSCĐ. Theo quy định hiện hành, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng cộng giá
trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
c. Giá trị cịn lại của TSCĐ trên sổ kế tốn
Giá trị cịn lại trên sổ kế toán của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và
giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Việc xác định giá trị
hao còn lại của TSCĐ là để phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, cho ta biết
số tiền cịn lại phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để biết kế
hoạch tăng cường, đổi mới TSCĐ.
Trường hợp nguyên giá tài sản cố định được đánh giá lại thì giá trị cịn lại của
tài sản cố định cũng được xác định lại. Thơng thường, giá trị cịn lại của tài sản cố
định sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
x
của TSCĐ trước khi
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại cũng có thể được xác
định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh
giá lại tài sản cố định.
3.3.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
3.3.4.1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán tài sản cố định với tư cách là một
công cụ của quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ kịp thời về số lượng,
hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản
cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu tư, việc
bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
14
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định trong q trình sử dụng,
tính tốn phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa tài sản cố định, phản ánh
chính xác chi phí sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện tài sản cố định và
dự tốn chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Tham gia kiểm kê, kiển tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định , tham gia
đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
3.3.5. Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định
3.3.5.1. Các quy định của Bộ tài chính
Cơng ty áp dụng Chế độ kế tốn đặc thù cho Tập đồn Cơng nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2917/12/2006 của Hội đồng quản
trị Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã được Bộ tài chính chấp
thuận tại Cơng văn số 16148/BTC-CĐKT ngày 20/12/2006.
- Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 04 - Kế tốn tài sản cố định vơ hình
- Chuẩn mực số 06 - Kế toán thuê tài sản cố định
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3.3.5.2. Nội dung của kế toán tài sản cố định
a. Kế toán chi tiết tài sản cố định
*) Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế tốn tổng hợp và kế
tốn chi tiết. Thơng qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cung cấp được những chỉ
tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ.
Mỗi nghiệp vụ kế tốn phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được lập chứng
từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán.
- Những chứng từ mà các doanh nghiệp sử dụng trong hạch toán chi tiết tài
sản cố định bao gồm :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các hợp đồng, hố đơn mua - bán,chứng từ có liên quan...
+ Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
- Các sổ kế toán gồm:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
15
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
+ Thẻ TSCĐ.
+ Sổ theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TS theo đơn vị sử dụng.
Tại doanh nghiệp để theo dõi TSCĐ, người ta tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi
một TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,bảng phân bổ khấu hao.
Việc ghi thẻ được tiến hành khi mua hoặc xây dựng xong tài sản. Kế toán căn
cứ vào biên bản giao nhận để phản ánh vào cột nguyên giá. Hàng năm căn cứ vào
mức trích khấu hao phản ánh trên bảng phân bổ để ghi vào cột “giá trị hao mòn
TSCĐ”. Sau đó đưa vào số hao mịn luỹ kế ở cột cộng dồn. Thẻ TSCĐ của các
TSCĐ trong cùng nhóm được tập hợp vào trang riêng trong sổ TSCĐ và được lưu tại
phịng kế tốn tài chính để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử
dụng.
*) Kế tốn tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp TSCĐ thường
biến động do mua sắm hoặc đầu tư xây dựng mới, thanh lý hoặc nhượng bán. Khi có
sự mua hoặc bán TSCĐ cần phải làm thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ
có liên quan đến sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vơ hình, kế tốn sử dụng TK211 và TK213. (Sơ đồ 3.1)
- TK211 - TSCĐ hữu hình: Được sử dụng để phản ánh số số hiệu có và tình hình
tăng, giảm TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Các tài khoản cấp II của TK 211- TSCĐ hữu hình bao gồm :
TK 211 2 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 211 3- Máy móc thiết bị
TK 211 4- Phương tiện vận tải, truyền dẫn .
TK 211 5-Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 211 8- TSCĐ hữu hình khác.
K213 - TSCĐ vơ hình: Được sử dụng để phản ánh số hiệu có và tình hình
tăng, giảm của TSCĐ vơ hình thuộc quyền sở của doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp II của TK 213- TSCĐ vơ hình bao gồm:
TK 213 1 - Quyền sử dụng đất
TK 213 2 - Quyền phát hành
TK 213 3 -Bản quyền, bằng sáng chế
TK 213 4 - Nhãn hiệu hàng hoá
TK 213 5 - Phần mềm máy tính
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế tốn K52B
16
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
TK 213 6 - Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
TK 213 8 - TSCĐ vơ hình khác
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 214- Hao mịn TSCĐ và các tài khoản khác có liên quan.
TK 111,112,331..
TK 211,213
Mua sắm TSCĐ
TK133
TK 222
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
TK214
TK 411
Nhân TSCĐ góp
vốn liên doanh
414, 431, 441
Mua sắm TSCĐ
bằng quĩ
Đầu tư XDCB, đầu tư phát
triển
TK 241
TSCĐ XD hoàn
thành bàn giao
TK412
CL giảm CL tăng
giá TSCĐ giá TSCĐ
TK 411
Trả vốn góp liên doanh TSCĐ
TK 228
Cho th TSCĐ tài chính
TK 811
TK 512
TSCĐ tự chế
dùng cho SXKD
TK 711
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 214
TK 138 (1)
TSCĐ thiếu chờ xử lý
TK 214
TSCĐ nhận biếu
tặng, tài trợ
Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐ
TK 131
TK 242,142
TSCĐ trao đổi
TK133
TSCĐ giảm do
không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận
TK 111, 112
Giá trị cịn lại
(Nếu giá trị lớn)
TK 627, 641, 642
Chi phí trực tiếp đưa
TSCĐ vào sử dụng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
TK 412
Đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại
(Nếu giá trị nhỏ)
17
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Sơ đồ 3.1: Kế tốn tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vơ hình
3.3.6. Kế tốn hao mịn và khấu hao tài sản cố định
3.3.6.1. Hao mòn (HM) và khấu hao (KH) TSCĐ
a. Hao mịn tài sản cố định
Trong q trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh
nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do TSCĐ theo giá và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
do các nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mịn dưới hai hình thức:
- Hao mịn hữu hình: Là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.
- Hao mịn vơ hình: Là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ do nguyên
nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
b. Khấu hao tài sản cố định
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá dịch vụ được sáng tạo ra, phần giá trị hao mịn đó được gọi là giá trị
khấu hao TSCĐ.
Như vậy, về bản chất, khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị TSCĐ bị hao mịn
và dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan, còn khấu hao TSCĐ lại là một biện
pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo thu
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
18
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Xác định đúng phạm vi những TSCĐ cần được tính khấu hao:
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh phải tính khấu hao. Những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì khơng phải trích khấu hao. Theo quyết định số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ thì phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch tốn vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp khơng được tính và trích khấu hao với những tài sản cố định
đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những tài sản cố định chưa hết khấu hao đã hư hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyện nhân, quy định trách nhiệm đền bù, địi bồi thuờng thiệt hại...
và tính vào chi phí khác.
* Những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì khơng
phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn....
- TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh cuả doanh nghiệp.
+ Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
19
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần quan tâm đến những
vấn đề sau:
- Mức độ sử dụng ước tính đối với TSCĐ đó.
- Mức độ hao mịn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng TSCĐ: Số ca làm việc, sửa chữa, bảo dưỡng...
- Hao mịn vơ hình trong q trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ sử dụng tài sản.
c. Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 việc trích khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp được tiến hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ tài chính về ban hành "Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" trong
doanh nghiệp.
Khấu hao tháng được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí cho các đối
tượng sử dụng TSCĐ.
Mức khấu hao của
Mức khấu hao
Mức khấu hao tăng
Mức khấu hao giảm
=
+
TSCĐ tháng này
của tháng trước
trong tháng
trong tháng
- Khấu hao trích trong tháng liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng do vậy,
căn cứ phải ánh vào từng đối tượng chịu chi phí khấu hao TSCĐ, kế tốn lập "Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ".
Về phương pháp khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3
phương pháp:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
20
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
Mức khấu hao TSCĐ =
bình quân tháng
Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
12
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
Mức khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị cịn lại
Tỷ lệ
x
của TSCĐ
khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh =
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Trong đó hệ số điều chỉnh được xác định như sau
Số năm sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm
1,5
Từ 4 đến 6 năm
2,0
Trên 6 năm
2,5
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng, sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định.
- Cơng suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng thấp
hơn 50% cơng suất thiết kế.
Mức trích khấu hao bình qn
tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao = Số luợng sản phẩm x Mức trích khấu hao
trong tháng của
sản xuất trong tháng
bình quân cho một đơn
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
21
Luận văn tốt nghiệp
TSCĐ
Trường đại học Mỏ địa chất
vị sản phẩm
Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ phải xem xét lại
theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể thì có thể
thay đổi phương pháp khấu hao và điều chỉnh mức khấu hao theo quy định.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng cho từng tài sản mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá tình sử dụng
TSCĐ đó.
3.3.6.2. Kế tốn hao mịn và khấu hao TSCĐ.
Để hạch tốn hao mịn và khấu hao TSCĐ, kế tốn sử dụng các tài khoản:
- TK214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong q trình sử
dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Tài khoản này dùng để phản ánh sự hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn
vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy để phục vụ
cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khấu hao TSCĐ
phải được tính tốn và phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng TSCĐ, cơng việc
đó được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trình tự hạch tốn
khấu hao và hao mòn TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ 3.2.
3.3.6.3. Kế tốn sửa chữa TSCĐ
Trong q trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời
gian sử dụng, các doanh nghiệp phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ.
Căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ, công việc sửa chữa được chia thành:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình
thường. Cơng việc sửa chữa được tiến hành thường xun, chi phí sửa chữa phát sinh
khơng lớn do vậy khơng cần phải lập dự tốn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: Có hai dạng là sửa chữa phục hồi và sửa chữa nâng
cấp.
+ Sửa chữa phục hồi TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị hư hỏng
nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế tốn K52B
22
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ hay nâng cấp năng suất, tính năng, tác dụng của tài sản như: Cải tạo, thay thế,
xây lắp, trang bị bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ.
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK-241 - xây dựng cơ bản dở dang
(2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ) dùng để tập hợp chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch tốn tổng hợp các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua
sơ đồ 3.2.
TK 214
TK 211, 213
Giá trị hao mịn TSCĐ khi
TK 627,641,642
Trích khấu hao vào chi phí.
thanh lý, nhượng bán
TK 211, 213
TK 111, 112
TK 136
Nhận TSCĐ đã qua sử dụng
Nộp vốn KH được
hoàn trả
TK 411
Nộp vốn KH được
hoàn trả
do điều chuyển nội bộ
TK 4313
TK 412
Tính hao mịn TSCĐ dùng
cho phúc lợi, sự nghiệp
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
T K111, 112, 152, 334
TK 627, 641, 642
Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên (tự làm)
TK 2413
Chi phí SCL
nếu tự làm
TK 335
K/c chi phí SCL
theo kế hoạch
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế tốn K52B
Trích trước CP
CSL theo dự toán
23
Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Mỏ địa chất
TK 133
TK 242
VAT
Phân bổ nhiều năm
Phân bổ CP SCL
ngoài kế hoạch
khấu trừ
Tập hợp chi phí
s/c nâng cấp
K/c chi phí SCL ngồi kế hoạch phân bổ trong năm
TK 211
Ghi tăng TSCĐ khi SC nâng
cấp hồn thành
Tập hợp chi phí
SC nâng cấp
Sơ đồ 3.2: Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
*) Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
TK TK 342
211,213
TK 212
Số tiền thuê phải trả
TK 142,111,112
Tổ KT
lương
Tổ KT 133
TK
lương
Tổ KT
lương
TK 142,242,627,641,642
Tổ KTTrả lại TSCĐ cho bên thuê
lương
Tổ KT
lương
Tổ KT
lương
TK 211,213
Tổ KT
lương
Kết chuyển nguyên giá
(Bên đi thuê được quyền sở
Chi phí liên quan
hữu)
TK 315,342
Tổ KT
lương
Nợ đến hạn trả (cả thuế) và nợ dài
hạn
Tổ KT
lương
Sơ đồ 3-3: Kế tốn TSCĐ đi th tài chính
Tổ KT
lương
*) Kế tốn hao mòn TSCĐ
TK 211,213
TK 214
NG, thanh lý nhượng bán TSCĐ, số
TK 627, 641,642
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
đã hao mịn
TK 811
Giá trị còn lại
Điều chỉnh tăng số khấu hao
TK 217
NG, thanh lý nhượng bán BĐSĐT, số
đã hao mòn
TK 632
TK 632
Giá Trương
Sinh viên:trị cịn lại Thị Liên - Lớp Kế tốn K52B
24
Luận văn tốt nghiệp
TK 212
Trường đại học Mỏ địa chất
Trả lại tài sản thuê tài chính cho
bên cho thuê
Định kỳ trích khấu hao BĐSĐT
TK 623,627,641,642
Điều chỉnh giảm số khấu hao
Sơ đồ 3-4: Kế tốn hao mịn TSCĐ
3.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Kế tốn tăng TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn (Đối với DNNN), nhận góp
vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do cơng tác XDCB hồn thành, do viện trợ hoặc biếu
tặng…
- Nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 -Nguồn vốn kinh doanh
- TSCĐ được mua sắm
+ Mua TSCĐ hữu hình thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112 …
Có TK 331 - Phait rả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình khơng thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương pháp
trực tiếp.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Tổng giá thanh tốn)
Có TK 111, 112 …
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình bằng quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
dùng vào SXKD
Nợ TK414 - Quỹ đầu tư phát triển
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
25