Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Một số biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.85 KB, 16 trang )

PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG

TRƯỜNG MẦM NON THANH VÂN

MẪU 2

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Một số biện pháp thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục
trong trường mầm non.
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Hải

Thanh Vân, năm 2019
0


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách con người. Chính vì thế, Đảng và nhà nước đã có nhiều chính
sách về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng trong đó có cơng tác
xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non.
Xã hội hố khơng phải là một hiện tượng mới đối với giáo dục. Trước khi
đặt ra chính sách xã hội hố thì bản thân nó đã tồn tại trong thực tế làm giáo dục
ngay từ trong lịch sử xa xưa đến những năm đầu lập nước (phong trào diệt giặc
dốt, xoá nạn mù chữ ..) và ngay cả trong chiến tranh, dưới bom đạn, chính quyền
và người dân vẫn duy trì sự phát triển giáo dục trong điều kiện hết sức khó
khăn... Đến ngày nay xã hội hóa giáo dục đã trở thành một nội dung quan trọng


của cải cách giáo dục. Xã hội hóa giáo dục khơng chỉ là những đóng góp vật
chất mà cịn là những ý kiến đóng góp của người dân cho q trình đổi mới giáo
dục. Thực hiện xã hội hố giáo dục là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện mục
tiêu quản lý giáo dục, đem lại nguồn sức mạnh tổng hợp giúp cho nhà trường
đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, lao
động, làm nên sức mạnh nội sinh ở dân tộc góp phần hiện đại hố giáo dục, đáp
ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trong những năm qua, quan điểm “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu” chưa được nhận thức đầy đủ trong xã hội, chưa thực sự chi phối sự
chỉ đạo tổ chức thực tiễn của nhiều cán bộ quản lý và các cấp quản lý, kể cả việc
đầu tư cho giáo dục và tạo cơ chế cho tổ chức và hoạt động giáo dục. Trong
quản lý về giáo dục chưa tạo ra được sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các
cấp, các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là nâng
cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc
sống tinh thần và vật chất của từng người dân.
Song hiện nay, xã hội hoá giáo dục trên thực tế chưa phát huy được thế
mạnh của nó, bởi vì trong xã hội cịn tồn tại nhiều nhận thức chưa thật tinh tế,
tồn diện. Có quan điểm cho rằng xã hội hoá giáo dục chỉ đơn thuần là sự đa
dạng hố các hình thức tham gia của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng
1


mức hưởng thụ từ giáo dục của người dân. Vì vậy, có nơi cơng tác xã hội hố
giáo dục chỉ đơn thuần về mặt huy động tài chính, huy động cơ sở vật chất, Nhà
nước khốn cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông
chờ vào sự bao cấp chủ yếu của nhà nước. Cá biệt có những nơi người dân vẫn
cịn thờ ơ với giáo dục, cho rằng giáo dục là sự nghiệp riêng của các nhà trường.
Nguyên nhân của những tồn tại trên đó chính là việc tun truyền để nâng cao
nhận thức của tồn xã hội về giáo dục cịn nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục

cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Công tác lãnh chỉ đạo xã hội hóa
giáo dục cũng chưa thực sự có chiều sâu và đạt hiệu quả cao.
Đứng trước thực trạng như vậy, trên với cương vị là một hiệu trưởng làm
công tác quản lý, tôi đã trăn trở, băn khoăn, và quyết định chọn đề “Một số biện
pháp thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non” nhằm góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
2. Tên sáng kiến
Một số biện pháp thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trong trường
mầm non.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hải
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Thanh Vân - Tam Dương Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0903488269. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nhà giáo: Nguyễn Thị Hải- Hiệu trưởng trường mầm non Thanh Vân Tam Dương - Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
* Khái niệm về xã hội hóa giáo dục
2


Thứ nhất: Xã hội hóa giáo dục là khái niệm chỉ sự quản lý chú ý, hưởng
ứng, quan tâm của xã hội đóng góp vật chất và tinh thần cho sự nghiệp giáo dục.
Thứ hai: là khái niệm chỉ rõ sứ mệnh của ngành giáo dục, của nhà trường
là làm cho người học được thích ứng nhanh với đời sống xã hội (xã hội hoá cá
nhân).

Theo nghĩa rộng xã hội hố giáo dục có nghĩa là nhà nước phải tạo ra
khơng gian xã hội, luật pháp và chính trị cho việc hình thành một khu vực giáo
dục mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp vì sự nghiệp giáo dục, thực hiện sự
cạnh tranh về chất lượng giáo dục, tức là giáo dục phải thuộc về xã hội. Do đó
xã hội hố giáo dục cần phải chỉ ra vai trị của xã hội trong sự nghiệp xã hội hố
giáo dục. Nói cách khác, xã hội phải tham gia vào việc hình thành chương trình
giáo dục thơng qua "xã hội hố".
* Mục đích của xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục nhằm khuyến khích , huy động và tạo điều kiện toàn
xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi
trình độ được học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập.
* Nội dung của xã hội hóa giáo dục
- Nhiệm vụ của của giáo dục đối với xã hội
+ Tạo ra phong trào học tập sâu rộng, xây dựng xã hội học tập.
+ Đa dạng hóa các hình thức hoạt động để mở rộng cơ hội cho các tầng
lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động giáo dục.
+ Tạo điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục cho nhân dân, mang
lại lợi ích thiết thực ( lợi nhuận xã hội về kinh tế và tinh thần) cho mỗi thành
viên của xã hội và toàn xã hội.
+ Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phất triển kinh
tế- xã hội.
+ Góp phần phất triển kinh tế- xã hội cho mỗi cá nhân và cho toàn xã hội.
- Nhiệm vụ của xã hội đối với giáo dục:
+ “ Mọi tổ chức„ gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
Giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng mơi
trường giáo dục lành mạnh và an tồn„ (Luật Giáo dục).

3



+ “ Vận động tồn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo ra môi trường giáo dục
lành mạnh,...; tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp... đối với sự nghiệp
giáo dục.
Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với giáo dục
nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo dục để phục vụ tốt việc
học tập của nhân dân (Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997).
7.1.2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non
Thực tế cho thấy, cơng tác xã hội hố giáo dục trong thời gian qua chủ
yếu là vận dụng nên nhìn chung chưa có cơ chế, chưa có phương pháp chung.
Nơi nào biết làm, được nhân dân ủng hộ thì xã hội hoá phát huy được tốt tác
dụng, nơi nào cấp uỷ chính quyền ít quan tâm thì sự nghiệp giáo dục chỉ bó hẹp
trong trách nhiệm của ngành giáo dục và đương nhiên là hiệu quả giáo dục thấp.
Bên cạnh đó, cịn khơng ít cán bộ và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về
bản chất của xã hội hoá giáo dục và cho rằng nội dung cốt lõi của xã hội hoá là
huy động tiền của trong nhân dân để giảm bớt ngân sách của Nhà nước cho giáo
dục và đào tạo. Vì thế, xã hội hố được hiểu là chuyển gánh nặng từ vai nhà
nước sang nhân dân, nhiều cán bộ chỉ thiên về hô hào, vận động, chưa quan tâm
đổi mới cơ chế chính sách.
Khơng những thế, rất nhiều người cịn nhận thức xã hội hố đồng nghĩa
với việc thu tiền của dân làm nảy sinh tâm lý sợ hãi trong nhân dân mỗi khi nghe
nói tới xã hội hố.Thực tế trong q trình chỉ đạo cơ sở, mỗi khi triển khai được
những hoạt động lớn đòi hỏi phải có kinh phí, khơng ít cán bộ đã biến thuật ngữ
“xã hội hố” thành những câu nói cửa miệng và đẩy chủ trương xã hội hoá
thành những giải pháp tình thế, những cứu cánh trong lúc khó khăn.
Một số người khác lại nhận thức xã hội hoá chỉ có nghĩa là “nhà nước và
nhân dân cùng làm’’. Thật ra, “nhà nước và nhân dân cùng làm” chưa nói hết
bản chất của xã hội hố. Xã hội hố chính là một chủ trương liên quan đến đổi
mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế bao cấp, coi trọng biện pháp tự quản của xã
hội

Xã hội hoá giáo dục có tác động to lớn trong việc xây dựng cộng đồng
trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và phát triển môi
trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, tạo ra
phong trào học tập sâu rộng trong tồn xã hội theo nhiều hình thức, vận động
4


toàn dân học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống
tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học tập ...
Từ việc nghiên cứu rõ nội dung thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục
trong trường mầm non, tôi đã đối chiếu với thực tế của nhà trường và nêu ra một
số thực trạng. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các biểu mẫu điều tra sau:
Biểu 1: Khảo sát việc xây dựng kế hoạch xã hội hóa tại trường MN Thanh
Vân
TT

Nội dung

Mức độ thực hiện


Khơng

1

Thành lập Hội đồng khảo sát

x

2


Khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất thực tế

x

3

Xây dựng dự thảo kế hoạch

x

4

Tập hợp ý kiến tham gia của mọi người

x

5

Hoàn thiện kế hoạch

x

6

Tổ chức thực hiện kế hoạch

x

7


Đánh giá kiểm tra kết quả thực hiện kế
hoạch

x

Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (1) cho thấy: Công tác xây dựng kế
hoạch xã hội hóa giáo dục tuy có thực hiện nhưng chất lượng thực hiện chưa cao, còn
bỏ qua nhiều bước như chưa khảo sát thực tế, chưa tham khảo ý kiến của mọi người
trong trường. Nếu trong nhà trường cán bộ, giáo viên, nhân viên không quan tâm
hoặc quan tâm không thường xuyên, hoặc lờ đi không chú ý đến xây dựng kế
hoạch thì khó có thể thực hiện tốt tất cả các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy một nhiệm vụ đặt ra là cần
phải làm sao để có một bản kế hoạch thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục
trong nhà trường một cách tốt nhất.

Biểu số 2: Thực trạng về nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về vai trị
và tầm quan trọng của cơng tác xã hội hóa giáo dục
TT

Tên trường

Số giáo viên nhận thức đầy đủ

Số cha mẹ trẻ nhận thức
đầy đủ

1

MN Hợp Thịnh


15/24= 62,5%

355/560= 63,4%

2

MN Thanh Vân

20/29= 68,9%

360/570= 63,2 %

5


Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (2) cho thấy: Việc nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của cơng tác xã hội hóa giáo dục của giáo viên và cha mẹ trẻ
đã chiếm tỷ lệ phần trăm đáng kể, song mức độ còn chưa cao. Nhiệm vụ đặt ra là
cần phải làm sao để đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
đầy đủ của giáo viên và cha mẹ trẻ về tầm quan trọng của cơng tác xã hội hóa
giáo dục trong trường mầm non.
Biểu số 3: Thực trạng về sự ủng hộ kinh phí của cha mẹ học sinh tại trường
mầm non Thanh Vân
TT

Tổng số cha
mẹ trẻ được
hỏi


Tổng số cha mẹ
trẻ tự nguyện
ủng hộ

Tỷ lệ
%

Thành tiền

Dùng để

1

480

270

56,2

45.000.000

Tăng cường cơ sở vật
chất trong nhà trường

Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (3) cho thấy: Việc cha mẹ trẻ ủng
hộ cho nhà trường với số tiền cịn rất hạn chế, có thể cha mẹ trẻ chưa hoàn toàn
nắm bắt được kế hoạch họt động và sử dụng nguồn kinh phí đó ra sao cho nên
họ chưa tự nguyện ủng hộ. Vấn đề đặt ra là cần phải làm sao để nhận được nhiều
sự ủng hộ kinh phí của cha mẹ học sinh để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
đồ dùng đồ chơi phục vụ cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
7.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện
cơng tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường.
Trước tiên tôi tiến hành thành lập hội đồng khảo sát cơ sở vật chất và
trang thiết bị trong tồn trường để có kế hoạch cải tạo, sửa chữa và bổ sung mới
cho từng hạng mục. Sau đó tiến hành cho thanh lý tồn bộ những đồ dùng, thiết
bị khơng cịn sử dụng được hoặc những đồ dùng không thể sửa chữa.
Thực hiện xây dựng dự thảo kế hoạch và thảo luận kế hoạch sửa chữa, mua
sắm bổ sung cơ sở vật chất theo từng nội dung, từng bộ phận; dự kiến mức kinh
phí, và nguồn kinh phí lấy từ đâu cho từng nội dung sao cho phù hợp với thực tế.
Cuối cùng là hoàn thiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học và giao việc cho từng bộ phận thực hiện mua sắm, sửa chữa theo quy định.
7.2..2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về xã hội hoá
Bản chất xã hội hoá giáo dục là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của mọi người cùng làm giáo dục để giáo dục phục vụ cho
6


mọi người. Trách nhiệm của ngành giáo dục và nhà trường mầm non là phải làm
cho mọi người thấy rõ vai trị, lợi ích của giáo dục đối với đời sống cộng đồng.
Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công
hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hố giáo dục chính là
vấn đề nhận thức. Quần chúng phải hiểu đúng bản chất của xã hội hoá giáo dục,
sự cần thiết phải tham gia giáo dục, từ đó nâng dần tính tự giác, tích cực, chủ
động, tình cảm và năng lực hồn thành cơng việc này. Vì vậy, phải tăng cường
cơng tác tuyên truyền, vận động cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường
lối, mục đích, chủ trương, yêu cầu, thuận lợi, khó khăn… nhằm làm chuyển biến
nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội,
quần chúng nhân dân theo hướng tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về

bản chất, nghĩa vụ và quyền lợi của xã hội hoá giáo dục để quần chúng có đủ
hiểu biết, chủ động tham gia vào giáo dục.
Nâng cao nhận thức về xã hội hố giáo dục cho mọi người có rất nhiều
con đường, nhiều hình thức tổng hợp. Để làm được điều này, tôi đã quan tâm
tới các vấn đề sau:
+ Trước hết, tham mưu và quán triệt tới các đồng chí ở cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương; cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và các ban ngành đoàn
thể sau đó đến tồn dân. Tổ chức học tập, qn triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị
có liên quan đến giáo dục và xã hội hoá sự nghiệp giáo dục để mọi người đều nắm
vững chủ trương, đường lối, chính sách vận dụng vào thực tiễn.
+ Xây dựng các góc tuyên truyền ở các trường, lớp và ở cộng đồng: chọn
một góc thuận lợi (vị trí mà mọi người dễ trơng thấy) tại trường làm góc tun
truyền cho các bậc cha mẹ học sinh. Tại đó, chúng tơi có các tài liệu, tranh
ảnh…với những nôị dung thiết thực như tổ chức nuôi dạy con, những yêu cầu
mà các bậc cha mẹ, cộng đồng cấn phối hợp với nhà trường, tuyên truyền các
điển hình tham gia đóng góp xây dựng giáo dục… Nội dung các tài liệu trưng
bày cần được biên soạn ngắn gọn, thiết thực, luôn thay đổi, cập nhật thơng tin,
hình thức hấp dẫn… để mọi người dễ xem, dễ ghi nhớ.
+ Kết hợp việc cung cấp thông tin ở các góc tun truyền, nhà trường bố
trí tiếp dân vào một ngày nhất định trong tuần để các bậc phụ huynh và người
dân có thể tham gia đóng góp ý kiến với ngành giáo dục và nhà trường về những
vấn đề như: nội dung, phương pháp giáo dục, tìm hiểu phương pháp nuôi dạy
con, hay về các vần đề mà cha mẹ các cháu chưa rõ…
7


+ Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài
truyền thanh xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân và cha
mẹ học sinh thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày nhằm tạo chuyển biến
trong nhận thức và hành động của nhân dân trong cơng tác tham gia xã hội hố

giáo dục.
Từ những tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, các cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phương, cũng đã có nhận thức đúng đắn về cơng tác xã hội hoá
giáo dục, họ đã hiểu rằng xã hội hoá giáo dục là trách nhiệm của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền địa phương trước nhân dân. Từ đó phát huy vai trị lãnh
chỉ đạo trong thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục (Bởi chỉ có họ mới có đủ
vài trò và tư cách để tập hợp các ngành, các lực lượng xã hội liên kết, hợp tác
với nhau trong cơng tác xã hội hố giáo dục).
7.2.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa
phương
Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, tuy nhiên việc tham
mưu phải có kế hoạch chuẩn bị, nội dung tham mưu phải chính xác trình bày
một cách trọng tâm, toàn diện. Sau khi được lãnh đạo chấp thuận, thực hiện
xong phải báo cáo lại ngay.
Cần tạo được nhiều cơ hội để cấp uỷ, chính quyền địa phương đến thăm
cơ sở vật chất, gặp gỡ giáo viên nhà trường. Có định kỳ làm việc với cấp uỷ và
chính quyền địa phương để kịp thời báo cáo những diễn biến của nhà trường và
xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ ngững vấn đề ngoài tầm tay của hiệu trưởng. Luôn chủ
động tranh thủ sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, khơng ngồi chờ khi
nhà trường gặp khó khăn.
Phải kiên trì, tham mưu một lần chưa được hãy gặp lại nhiều lần. Trình
bày với một đồng chí chủ chốt chưa xong, tìm gặp nhiều đồng chí trong cấp uỷ,
chính quyền để được tập thể điạ phương ủng hộ, đồng tình với đề xuất của nhà
trường.
7.2.4. Biện pháp 4: Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã
hội tham gia cơng tác xã hội hố giáo dục
Như chúng ta đã biết, xã hội hoá giáo dục là huy động và tổ chức các lực
lượng của tồn xã hội cùng tham gia vào q trình giáo dục, đồng thời tạo điều
kiện để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục


8


đem lại. Từ đó tạo ra cho được phong trào mọi người học tập suốt đời, cả địa
phương thành một“xã hội học tập”.
Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực đối với giáo
dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi
trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ
đến các mối quan hệ bên trong nhà trường, quan hệ nhà trường với xã hội để nhà
trường thực sự trở thành trung tâm văn hố, mơi trường giáo dục lành mạnh.
Thực chất, xã hội hoá giáo dục là tổ chức một hệ thống các hoạt động của
một quá trình phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước về giáo dục với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp…để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đắc lực có hiệu
quả vào sự nghiệp giáo dục.
Các hình thức phối hợp làm cơng tác xã hội hố giáo dục cũng có những
khía cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ, sự tự nguyện, tự giác, khả
năng điều kiện riêng của các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã
hội.
Như vậy, người hiệu trưởng cần ý thức rõ được yêu cầu phù hợp để điều
hành các hoạt động ở đơn vị mình, có sự liên kết, thoả thuận, hợp đồng trách
nhiệm để cụ thể hố từng cơng việc sao cho đạt được hiệu quả cao. Xây dựng
các mối quan hệ cụ thể, phù hợp với nhiều tầng bậc, vai trò của từng lực lượng
xã hội trong quá trình phối kết hợp, song ở phương diện nào, nhà trường ln
ln phải giữ vai trị nòng cốt. Để huy động sức mạnh tổng hợp của các lực
lượng xã hội tham gia công tác xã hội hố giáo dục.
Như vậy, từ việc xác định các nhóm đối tượng, vai trò, tiềm năng của các
lực lượng xã hội cần phải biết cách tổ chức sự tham gia của các lực lượng xã hội
vào giáo dục một cách có hiệu quả. Và việc khai thác huy động tiềm năng của
cộng đồng hỗ trợ cho giáo dục rất cần thiết được tiến hành một cách có kế

hoạch, tránh tình trạng tuỳ tiện kém hiệu quả.
7.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính
chất quyết định chất lượng của tập thể sư phạm. Tôi xây dựng kế hoạch và mục
tiêu bồi dưỡng trước mắt và lâu dài. Xác định nội dung bồi dưỡng:
Về chính trị: Phối hợp với Cơng đồn cơ sở vận động giáo viên hưởng
ứng các cuộc vận động lớn của ngành như: cuộc vận động “Học tập và làm theo
9


tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo cô giáo là một
tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên tham gia học tập đầy đủ các buổi học tập nghị quyết do ngành tổ
chức.
Về chun mơn: Bồi dưỡng về việc thực hiện chương trình giảng dạy các
độ tuổi theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bồi dưỡng về qui chế nuôi
dạy trẻ, qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Bồi dưỡng về thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học.
Trong bồi dưỡng tôi coi trọng công tác tự học bồi dưỡng là một cơng tác
thường xun. Coi trọng điển hình tiên tiến, rút ra bài học kinh nghiệm.
Từ những kết quả nắm bắt được các nội dung bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên có thêm được nhiều kiến thức bổ ích phục vụ thực
hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Giáo viên, trẻ các nhóm lớp tại trường mầm non Thanh Vân;
- Cơ sở vật chất: Trang thiết bị, đồ dùng, tài liệu phục vụ giáo viên.
- Phụ huynh, các ban ngành đồn thể, chính quyền địa phương.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của

tác giả
Với các biện pháp đề xuất trên sau khi đó áp dụng vào thực tiễn đến tháng
2/2019 tôi thấy được hiệu quả của công tác xã hội hóa giáo dục được nâng nên
rõ rệt so với kết quả khảo sát đầu năm. Cụ thể:
Biểu 4: Kết quả xây dựng kế hoạch xã hội hóa tại trường MN Thanh Vân
TT

Nội dung

Mức độ thực hiện


1

Thành lập Hội đồng khảo sát

X

2

Khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất thực tế

X

3

Xây dựng dự thảo kế hoạch

X


4

Tập hợp ý kiến tham gia của mọi người

X

Không

10


5

Hoàn thiện kế hoạch

X

6

Tổ chức thực hiện kế hoạch

X

7

Đánh giá kiểm tra kết quả thực hiện kế
hoạch

X


Qua so sánh số liệu ở biểu mẫu số (1) và (4) cho thấy: Cơng tác xây dựng
kế hoạch xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã được có thực hiện rất tốt.
* Nhận thức của các cấp các ngành, phụ huynh về xã hội hóa dục
trong trường mầm non được nâng lên
Từ những tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, các cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phương, cũng đó có nhận thức đúng đắn về cơng tác xã hội hóa
giáo dục, họ đã hiểu rằng xã hội hóa dục là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và
chính quyền địa phương trước nhân dân. Từ đó phát huy vai trị lãnh chỉ đạo
trong thực hiện công tác xã hội hội hóa giáo.

Biểu số 5: Kết quả về nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về vai trò và
tầm quan trọng của cơng tác xã hội hóa giáo dục
TT

Tên trường

Số giáo viên nhận thức đầy đủ

Số cha mẹ trẻ nhận thức
đầy đủ

1

MN Hợp Thịnh

24/24= 100%

535/535= 100%

2


MN Thanh Vân

28/28= 100%

497/497= 100 %

Qua so sánh số liệu ở biểu mẫu số (2) và (5) cho thấy: 100% phụ huynh
đều nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục mầm non, các cấp các ngành đều
ủng hộ những chủ trương công việc của nhà trường. Nhân dân cho con em đến
lớp học ngày một đông hơn, chấp hành đầy đủ các quy định của nhà trường: Thủ
tục nhập học, nộp đầy đủ các khoản đóng góp theo quy định, theo thoả thuận,
quan tâm động viên tinh thần giáo viên, tham dù đầy đủ các hội nghị phụ huynh,
dự các ngày lễ hội,...
* Biểu số 6: Thực trạng về sự ủng hộ kinh phí của cha mẹ học sinh tại trường
mầm non Thanh Vân
TT

1

Tổng số cha Tổng số cha mẹ
mẹ trẻ được trẻ tự nguyện
hỏi
ủng hộ

497

497

Tỷ lệ

%

Thành tiền

Dùng để

100

105.000.000

Tăng cường cơ sở vật
chất trong nhà trường
11


Qua số liệu ở biểu mẫu số (7) cho thấy: 100% cha mẹ trẻ đều ủng hộ kinh
phí tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.
Kết quả tuy chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực tế, song cũng được coi là kết
quả to lớn của nhà trường trong năm học 2018-2019.
Tổng kinh phí đã huy động được là: 12. 685.937.000 đồng; trong đó:
+ Sở GD đầu tư xây dựng 10 phịng học:12.063.937.000 đ;
+ UBND xã đổ bê tơng 250 m2 sân chơi:
+ Các tổ chức, cá nhân và phụ huynh:

130.000.000 đ;
105.000.000 đ (làm rèm cửa)

+ Nhà trường đầu tư xây dựng mơi trường: 390.000.000đ (các góc HĐ).
Ngồi ra phụ huynh còn ủng hộ hàng 100 cây cảnh và cây hoa để trang trí
cho trường và ủng hộ 100 ngày công để vệ sinh, làm vườn, làm khu vui chơi cho

trẻ.
* Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia
cơng tác xã hội hóa giáo dục
Trong năm học 2018-2019 trường mầm non Thanh Vân đã phối hợp tốt
với các lực lượng xã hội tham gia cơng tác xã hội hố như: Hội chữ thập đỏ xã,
trạm y tế, hội phụ nữ, Mặt trận tổ quốc, đồn thanh niên, Hội người cao tuổi, ban
văn hóa xã... đã quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh; tạo điều kiện để cán
bộ giáo viên trong trường tham gia vào các ban chấp hành Phụ nữ, thanh niên,
hội chữ thập đỏ, hội khuyến học, Hội đồng nhân dân xã để có điều kiện tuyên
truyền phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cơng tác xã hội hố giáo dục gắn liền
với kế hoạch năm học, có bổ sung kế hoạch và đánh giá kết quả xã hội hoá giáo
dục trong từng tháng từng kỳ.
Phân công gắn trách nhiệm rõ ràng của các thành viên cho từng mảng
hoạt động, cụ thể: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung đặc biệt là công tác tham
mưu phối kết hợp với các cấp các ngành, các đồn thể, các tổ chức chính trị xã
hội,....Một hiệu phó phụ trách về ni dưỡng, chăm sóc - cơ sở vật chất, một
hiệu phó phụ trách về chuyên mơn. Các giáo viên chịu trách nhiệm về chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục học sinh. 100% giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp
và phối kết hợp với phụ huynh.
Nhà trường có sổ theo dõi cơng tác xã hội hoá giáo dục, được lưu giữ
hàng năm.

12


Nhà trường thường xuyên công khai kết quả xã hội hố giáo dục trước
tồn thể giáo viên trong trường, trước phụ huynh.
Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (4) cho thấy: Cơng tác tham mưu
với chính quyền địa phương trong việc sửa chữa, làm mới hệ thống phòng học,

sân chơi tuy tích cực, nhưng chưa thành cơng.
* Về đội ngũ giáo viên
- Thực hiện tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, rèn luyện phẩm chất, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, chống tham nhũng. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục tư
tưởng, đạo đức Hồ chí minh phù hợp, hiệu quả trong các nội dung giáo dục và
hoạt động của nhà trường.
- 100% giáo viên có tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng
lành mạnh, yêu nghề mến trẻ, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hồn thành
nhiệm vụ được giao.
- Trong năm học nhà trường khơng có các hiện tượng tiêu cực trong tổ
chức các cuộc thi làm đồ dùng, đồ chơi, thi giáo viên giỏi.
-100% giáo viên thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể,
chỉ đạo nâng cao chất lượng hiệu quả của phong trào, huy động nhân lực và sự
đóng góp của xã hội nhằm xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh trong nhà
trường; xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà
trường; tăng cường giáo dục trẻ kỹ năng tự phục vụ, có nề nếp thói quen vệ sinh
tốt; tự tin bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, mạnh dạn trong giao tiếp; thân thiện
chia sẻ, hợp tác với bạn bè; lễ phép với người lớn tuổi; tích cực trong các hoạt
động vui chơi, học tập.
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đồn kết có tinh thần trách
nhiệm, khắc phục mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ được giao.
* Kết quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Nhà trường lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe
và ni dưỡng trẻ. Thực hiện tốt việc rà soát, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị,
đồ dùng đồ chơi trong lớp, ngoài trời, thiết bị điện, ga. Trong năm học 20182019 có 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
Nhà trường chỉ đạo 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh
13



cá nhân cho trẻ, thường xuyên rèn trẻ kỹ năng vệ sinh.
Tồn trường có 17/17 = 100% lớp bán trú với 497/497 = 100% trẻ ăn tại
trường, mức ăn 14.000đ/trẻ/ngày. Trẻ được ăn theo đúng thực đơn, khẩu phần
được tính trên phần mềm nutrikisd đảm bảo cân đối về tỷ lệ các chất dinh
dưỡng, năng lượng đạt từ 600 – 810 Kcalo; Trường có hệ thống nước sạch cho
trẻ sử dụng và có tương đối đầy đủ các đồ dùng cần thiết phục vụ cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Trường thực hiện nghiêm túc quy
trình tổ chức bán trư, hợp đồng thực phẩm, giá cả phù hợp với giá thị trường,
xuất nhập lương thực, thực phẩm công khai, đủ hồ sơ theo quy định.
100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng.
Nhà trường đã tổ chức cân đo trẻ theo quý, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì được cân
và theo dõi hàng tháng để từ đó tuyên truyền phối hợp với phụ huynh có những
biện pháp tác động phù hợp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể cân nặng
xuống còn 2,4% và thể thấp còi còn 2,2%. Tỷ lệ bé chuyên cần đạt 98 %, bé
ngoan đạt 98%.
- Giáo viên thực hiện nuôi dưỡng trẻ tốt. Kết quả có 98% số trẻ ăn bán
trú tại trường tăng cân so với đầu năm học, trong năm học tuyệt đối khơng có
ngộ độc thực phẩm xảy ra tại trường.
- Nhìn chung các nhóm lớp có mơi trường sạch sẽ trang trí phù hợp ,tạo
được mơi trường kirdmart trong và ngoài lớp học, đồ dùng đồ chơi được vệ sinh
sạch sẽ ,sắp xếp phù hợp.
- Giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học, tận dụng nguyên vật liệu tái sử
dụng để làm đồ dùng, đồ chơi phù hợp với trẻ.
- Kết quả hội thi:
+ Hội thi Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm các cấp:
Cấp huyện đạt giải nhì; cấp tỉnh đạt giải nhì.
+ Hội thi giáo viên dạy giỏi giáo dục mầm non cấp huyện đạt 03 giải nhất;
1 giải nhì.
Tóm lại: Nhờ có các biện pháp thực hiện xã hội hố giáo dục nêu trên, nhà

trường đã phát triển toàn diện và đã tạo được niềm tin với phụ huynh với nhân
dân, với các ban ngành đoàn thể, với lãnh đạo các cấp. Đó là động lực là hành
trang quan trọng để tạo đà phát triển cho nhà trường. Vì vậy nhà trường luôn luôn
thu hút được cả học sinh trong và ngồi xã đến học ngày một đơng hơn.
14


10.2. Dự kiến lợi ích có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến
của tổ chức, cá nhân
Với các biện pháp trên, khi áp dụng vào thực tế thì chất lượng cơng tác xã
hội hóa giáo dục trong nhà trường sẽ được nâng cao, thu hút được phụ huynh,
các ban ngành đoàn thể tham gia vào các hoạt động giáo dục của trường.
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu
Số
TT

Tên tổ chức/

1

Nguyễn Thị Hải

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

cá nhân

áp dụng sáng kiến

Trường mầm non
Thanh Vân

Thanh Vân, ngày.....tháng 02 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phạm vi: Cấp huyện.
Lĩnh vực: Công tác xã hội hóa
giáo dục trong trường mầm
non.

Thanh Vân, ngày 17 tháng 02 năm 2019
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Hải

15



×