Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN HƯNG HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 137 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
HUYỆN HƯNG HÀ

NĂM 2021


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN
HƯNG HÀ

Ngày ... tháng ... năm 2021

Ngày ... tháng ... năm 2021

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)


NĂM 2021


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
1.
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT......................... 1
II.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ............................................................................................... 1
III.
CĂN CỨ PHÁP LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................................ 2
3.1.
Căn cứ pháp lý của công tác Quy hoạch sử dụng đất ................................................... 2
IV.
CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO THUYẾT MINH ......................................................... 4
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN .................................................... 4
5.1.
Tổ chức thực hiện ......................................................................................................... 4
5.2.
Sản phẩm của dự án ...................................................................................................... 4
Phần 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI............................................................. 5
I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG .................................. 5
1.1
Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................................... 5
1.2.
Đặc điểm các nguồn tài nguyên .................................................................................... 6
1.3.
Phân tích thực trạng mơi trường ................................................................................... 8

1.4.
Đánh giá chung............................................................................................................... 9
II.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI ............................................. 10
2.1.
Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực ................................................... 10
2.2.
Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực ................................................... 10
2.3.
Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan
đến sử dụng đất ........................................................................................................... 12
2.4.
Phân tích thực trạng phát triển đơ thị và phát triển nơng thơn ................................... 12
2.5.
Phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................. 13
2.6.
Đánh giá chung ........................................................................................................... 15
III.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ............................ 17
3.1.
Phân tích, đánh giá chung về biến đổi khí hậu tại huyện. ......................................... 17
3.2.
Phân tích, đánh giá về sa mạc hố, xói mịn, sạt lở đất. ............................................. 18
Phần II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI......................................................... 20
I.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ........................................................................... 20
1.1.
Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan
đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ................................................ 20
1.2.

Phân tích, đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân. ........................ 26
1.3.
Bài học kinh nghiệm ................................................................................................... 28
II.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT ..................... 29
2.1.
Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất................................................................... 29
2.2.
Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước. ........................ 31
2.3.
Hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất..................... 38
2.4.
Những tồn tại trong việc sử dụng đất ......................................................................... 42


III.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ
TRƯỚC ...................................................................................................................... 43
3.1.
Kết quả đạt thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. .......................... 43
3.2.
Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.................................................................................... 50
3.3.
Bài học kinh nghiệm ................................................................................................... 53
IV.
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI............................................................................................. 53
4.1.
Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực nơng nghiệp. .............................. 53

4.2.
Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực phi nông nghiệp. ........................ 54
Phần III PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT....................................................... 57
I.
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT .............................................................................. 57
1.1.
Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. .................................. 57
1.2.
Quan điểm sử dụng đất. .............................................................................................. 61
2.3.
Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng. ............................................................ 63
II.
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT........................................................ 65
2.1.
Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội .............................................................................. 65
2.2.
Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng ............................ 66
2.3.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng. ................................................................ 105
III.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG ...................................................... 107
3.1.
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................................................................ 107
3.2.
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm
an ninh lương thực .................................................................................................... 109
3.3.

Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ
đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất ............................... 110
3.4.
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến q trình đơ thị hóa
và phát triển hạ tầng.................................................................................................. 112
3.5.
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tơn tạo di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc ............................. 113
Phần IV KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 ............................................................. 114
I.
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT THEO LOẠI ĐẤT ...................................................... 114
1.1.
Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh ........... 114
1.2.
Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực .......................................................... 114
1.3.
Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực .................................................... 115
2.
Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất .......................................................... 119
2.1.
Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp ............................................................................. 119

ii


2.2.
II.
III.
IV.

V.
VI.

Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp ....................................................................... 122
DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH CÁC LOẠI ĐẤT ........................................... 125
DIỆN TÍCH ĐẤT CẨN THU HỒI .......................................................................... 125
DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG ............................... 126
DANH MỤC CƠNG TRÌNH, DỰ ÁN .................................................................... 126
DỰ KIẾN THU, CHI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI TRONG NĂM KẾ HOẠCH
2021 .......................................................................................................................... 126
Phần V GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ........................................................................................ 128
1.
Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ............................ 128
2.
Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. .......... 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 129
1.
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 129
2.
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 129
HỆ THỐNG BIỂU SỐ LIỆU................................................................................................. 130

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2020.............................................29


Bảng 2.2 :

Biến động các loại đất giai đoạn 2010-2020 .......................................................31

Bảng 2.3.

Cơ cấu diện tích đất huyện Hưng Hà năm 2020 .................................................40

Bảng 2.4.

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.............................................43

Bảng 2.5 .

Kết quả đưa đất CSD vào sử dụng trong kỳ quy hoạch 2010-2020....................47

Bảng 2.6:

Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 2010-2020 ..............48

Bảng 3.1.

Biến động đất nông nghiệp trước và sau kỳ quy hoạch ......................................69

Bảng 3.2.

Danh mục cơng trình quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản ...................................71

Bảng 3.3 .


Danh mục cơng trình quy hoạch đất nơng nghiệp khác ......................................72

Bảng 3.4.

Biến động đất phi nông nghiệp trước và sau kỳ quy hoạch ................................73

Bảng 3.5.

Danh mục cơng trình quy hoạch đất quốc phịng ...............................................74

Bảng 3.6.

Danh mục cơng trình quy hoạch đất an ninh ......................................................75

Bảng 3.7 .

Danh mục cơng trình quy hoạch đất cụm cơng nghiệp .......................................76

Bảng 3.8 .

Danh mục cơng trình quy hoạch đất thương mại dịch vụ ...................................77

Bảng 3.9 .

Danh mục cơng trình quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp ................79

Bảng 3.10. Danh mục cơng trình quy hoạch đất giao thơng .................................................80
Bảng 3.11. Danh mục cơng trình quy hoạch đất thủy lợi ......................................................83
Bảng 3.12. Danh mục cơng trình đất năng lượng..................................................................85
Bảng 3.13. Danh mục cơng trình đất cơ sở văn hóa ..............................................................87

Bảng 3.14 . Danh mục cơng trình đất cơ sở y tế ....................................................................88
Bảng 3.15. Danh mục công trình đất cơ sở giáo dục đào tạo ................................................89
Bảng 3.16 . Danh mục cơng trình đất cơ sở thể dục, thể thao ................................................91
Bảng 3.17. Danh mục cơng trình đất cơ sở dịch vụ xã hội ...................................................92
Bảng 3.18. Danh mục công trình đất chợ ..............................................................................93
Bảng 3.19 . Danh mục cơng trình đất di tích lịch sử văn hóa ................................................93
Bảng 3.20. Danh mục cơng trình đất bãi thải xử lý chất thải ................................................94
Bảng 3.21 . Danh mục cơng trình đất ở tại nơng thơn............................................................95
Bảng 3.22 . Danh mục cơng trình đất ở tại đơ thị ................................................................100
Bảng 3.23. Danh mục cơng trình đất xây dựng trụ sở cơ quan ...........................................101
Bảng 3.24 . Danh mục cơng trình đất cơ sở tơn giáo ...........................................................102
Bảng 3.25 . Danh mục cơng trình đất nghĩa trang, nghĩa địa ...............................................103

iv


Bảng 3.26. Danh mục cơng trình đất sản xuất vật liệu xây dựng ........................................104
Bảng 3.27. Danh mục cơng trình đất cơ sở tín ngưỡng .......................................................104
Bảng 3.28. So sánh quỹ đất chưa sử dụng ...........................................................................105
Bảng 3.29. Đánh giá kinh phí thu chi của phương án quy hoạch........................................109
Bảng 4.1:

Chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến năm 2020 huyện Hưng hà .............................114

Bảng 4.2:

Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng hà ................................................115

Bảng 3.3.


Biến động đất nông nghiệp trước và sau kỳ kế hoạch ......................................120

Bảng 3.4.

Biến động đất phi nông nghiệp trước và sau kỳ kế hoạch ................................122

Bảng 3.5.

So sánh quỹ đất chưa sử dụng ...........................................................................126

Bảng 3.6.

Dự kiến các khoản thu năm 2021 .....................................................................127

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, cơ sở
phát triển kinh tế, văn hoá đời sống xã hội nhân dân. Tài ngun đất thì có hạn khơng
tái tạo lại được trong đó dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng đất cho các mục
đích ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này cần phân bố sử dụng đất đai một cách
hợp lý, có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định tại
Khoản 1 Điều 54 “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.”
Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai".

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị rất quan trọng trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, trong sự phát triển hài hoà, cân đối của từng địa phương và của
đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là cơ sở để Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai theo hiến
pháp và pháp luật, đảm bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao
nhất. Quy hoạch đất đai là tổ hợp các biện pháp kinh tế kỹ thuật, pháp chế Nhà nước
về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả, thơng qua việc phân phối
quỹ đất của nhà nước nhằm tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất sử dụng đất,
bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch đất đai là cơng tác có ý nghĩa thực tiễn và khoa học, tạo tiền đề cho
việc lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và toàn quốc
nhằm giải quyết những tồn tại về ranh giới hành chính, chi tiết hố được từng đơn vị
sử dụng đất đai. Từ đó là cơ sở để giải quyết việc giao cấp đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đai. Do đó quy hoạch đất đai là công tác rất quan trọng và cần thiết,
là cơ sở cho việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc xây
dựng pháp chế về quản lý đất đai.
Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, cùng với sự giúp đỡ,
phối hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện Hưng Hà tổ
chức triển khai lập “Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử
dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình”.
II. MỤC ĐÍCH, U CẦU
Trên cơ sở phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hưng Hà kỳ
trước, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; hiện trạng sử dụng
đất năm 2020; phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030
của huyện Hưng Hà, công tác Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế

1


hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Hưng Hà nhằm các mục tiêu sau đây:

1. Tổ chức lại việc sử dụng đất theo hướng đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả phù hợp
với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo quỹ đất cho tất cả các lĩnh vực kinh tế,
quốc phòng an ninh, từng chủ sử dụng đất có lãnh thổ sử dụng đất cần thiết và được
phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo lập cơ sở để quản lý thống nhất đất đai trong lãnh thổ và làm căn cứ để
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất... theo đúng thẩm quyền.
3. Làm căn cứ định hướng cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chuyên ngành.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, phục vụ cho công tác quản lý đất đai một
cách hợp lý, khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất cịn tạo cơ sở
cho việc tin học hóa các nguồn dữ liệu quy hoạch phục vụ quản lý, sử dụng đất.
5. Làm cơ sở để UBND huyện cân đối giữa các khoản thu ngân sách từ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các loại thuế có liên quan đến đất đai
và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.1. Căn cứ pháp lý của công tác Quy hoạch sử dụng đất
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
- Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội;
- Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội;
- Luật phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội;
- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017 của Quốc hội;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12
ngày 18/6/2009 của Quốc hội;
- Luật Tín ngưỡng, tơn giáo số 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016 của Quốc hội;
- Luật Quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội;
- Luật điều chỉnh bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch năm
2018 số 35/2018/QH14 của Quốc hội;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về Quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

2


- Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 07/05/2018 của Chính phủ về việc Phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) của tỉnh Thái Bình;
- Thơng tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 15/4/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định, xét đánh giá công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020.
- Quyết định số 2034/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến
năm 2020 định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 2900/QĐ-UB ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh về việc điều
chỉnh, bổ sung giá đất phi nông nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 1997/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh về việc Quy
hoạch thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển thủy sản Thái Bình giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 05/11/2018 của UBND tỉnh Thái Bình
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Hưng Hà;
- Quyết định số 22/2019/QĐ-UB ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh ban hành
Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình..
- Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh Thái Bình về
việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hưng Hà;
- Quyết định số 3298/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình
V/v phê duyệt thay đổi quy mô địa điểm, số lượng dự án cơng trình trong điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020)
tỉnh Thái Bình để cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện
- Quyết định số 3579/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình
V/v phê duyệt thay đổi quy mơ địa điểm, số lượng dự án cơng trình trong điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020)
tỉnh Thái Bình để cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện

3


- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hưng Hà đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển các ngành: Công nghiệp, thương mại dịch vụ, nơng
nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, văn hóa, giáo dục, du lịch,...
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Hưng Hà.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2019.
- Bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã.
IV. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO THUYẾT MINH

Theo quy định tại Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo thuyết minh tổng hợp gồm những nội dung sau:
Đặt vấn đề
- Phần I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Phần II. Tình hình quản lý sử dụng đất đai
- Phần III. Phương án quy hoạch sử dụng đất
- Phần IV. Kế hoạch sử dụng đất năm 2021
- Phần V. Giải pháp thực hiện
Kết luận và kiến nghị
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN
5.1. Tổ chức thực hiện
- Chủ quản dự án: UBND huyện Hưng Hà
- Cơ quan tư vấn thực hiện: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Đất và Môi trườngHọc viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Cơ quan phối hợp: Phòng, ban, UBND các xã, thị trấn thuộc huyện.
- Cơ quan thẩm định: Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thái bình.
- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Thái Bình.
5.2. Sản phẩm của dự án
- Tờ trình xin phê duyệt Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế
hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà - tỉnh Thái bình
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 20212030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà - tỉnh Thái bình
- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất huyện Hưng Hà năm 2020 tỷ lệ 1:25.000.
- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 huyện Hưng Hà tỷ lệ
1:25.000.
- Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hưng Hà tỷ lệ 1:25.000.
- Các bảng biểu và phụ lục.
- Thiết bị lưu trữ (CD hoặc USB) ghi báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ các
loại đã số hoá.

4



Phần 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
1.1.Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Hưng Hà nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Bình, bao gồm 35 xã và thị trấn (33
xã và 02 thị trấn) với tổng diện tích tự nhiên là 21.028,28 ha, chiếm 13,26% tổng
diện tích tỉnh Thái Bình. Ranh giới của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hưng n.
- Phía Nam giáp huyện Vũ Thư.
- Phía Đơng giáp huyện Quỳnh Phụ và huyện Đơng Hưng.
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Nam.
Huyện có ba mặt tiếp giáp với 3 con sơng lớn (sơng Hồng phía Tây, sơng Luộc
phía Bắc và sơng Trà Lý phía Tây Nam). Có 5 tuyến quốc lộ và tỉnh lộ chạy qua địa
bàn huyện (trong đó tuyến quốc lộ 39 chạy qua 7 xã và 2 thị trấn) và đặc biệt khi
đường cao tốc Thái Hà hồn thiện cùng với hệ thống giao thơng nông thôn, huyện lộ
và giao thông thủy đã tạo thành hệ thống giao thông quan trọng nối liền huyện Hưng
Hà với thành phố Thái Bình, các huyện trong tỉnh và thành phố Hưng Yên. Hưng Hà
là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của
tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Vị trí địa lý của huyện đã tạo
những điều kiện rất thuận lợi cho huyện trong buôn bán, trao đổi, vận tải hàng hóa,
hành khách và giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Hưng Hà thuộc vùng châu thổ sơng Hồng, địa hình tương đối bằng
phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1% (trên 1km), cao trình biến thiên từ 1 - 2m so với mặt
nước biển. Nhìn chung, địa bàn huyện có độ cao bình qn lớn nhất tỉnh, hướng đất
thấp dần từ Bắc xuống Nam. Đất Hưng Hà thuộc khu vực phía Bắc sơng Trà Lý được
hình thành sớm và chịu ảnh hưởng của phù sa sông Hồng và sông Luộc nên là vùng
đất tương đối cao hơn, độ cao trung bình từ 1,3 - 2,5 m so với mực nước biển.
1.1.3. Khí hậu

Huyện Hưng Hà nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, và có sự ảnh
hưởng của biển. Đặc điểm khí hậu thời tiết của huyện như sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,50C, cao nhất là 390C, nhiệt độ thấp
nhất là 40C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm xấp xỉ 2.000mm, biên độ giao động
1.200 - 3.000mm, phân bố theo mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài 7 tháng (tháng 5 đến
tháng 11).

5


- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 84%, mùa mưa độ
ẩm cao có thể đạt tới 88%, độ ẩm thấp nhất là 24%.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 2.372 giờ, các tháng có
số giờ nắng cao từ tháng 3 đến tháng 9 trung bình đạt 260 giờ/tháng (cao nhất vào tháng
5), các tháng có số giờ nắng thấp từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau trung bình 120 - 130
giờ/tháng (thấp nhất vào tháng 12).
- Gió: Hướng gió thịnh hành là gió Đơng từ tháng 11 đến tháng 4; gió Đơng Nam
tháng 5; gió Tây tháng 6 đến tháng 9; gió Tây Nam tháng 10. Tốc độ gió trung bình năm
là 3,9m/s, trung bình tháng lớn nhất là 4,9m/s, trung bình tháng nhỏ nhất là 3,1m/s.
1.1.4.Thủy văn
Huyện Hưng Hà chịu ảnh hưởng chủ yếu của các sông là sông Hồng, sông Luộc
và sông Trà Lý.
- Sông Hồng chảy ven theo địa giới hành chính các xã Tiến Đức, Hồng An,
Minh Tân, Độc Lập, Hồng Minh; với chiều dài khoảng 14 km. Vào mùa mưa từ tháng
6 đến tháng 10 mực nước sông lên nhanh và cao hơn mặt ruộng từ 2 - 5m. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 5 năm sau mực nước sông xuống thấp hơn mặt ruộng từ 2 - 3m.
Sơng Hồng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất,
đồng thời cũng cung cấp lượng phù sa không nhỏ phục vụ việc cải tạo đồng ruộng.
- Sông Luộc là một nhánh của sông Hồng chảy qua địa bàn huyện bắt đầu từ

xã Tân Lễ đến xã Điệp Nông qua địa phận các xã: Tân Lễ, Canh Tân, Cộng Hịa,
Hịa Tiến, Tân Tiến, Điệp Nơng có chiều dài 21km. Lưu lượng dòng chảy phụ thuộc
vào lượng mưa hàng năm. Sơng Luộc cũng góp phần tích cực vào việc tưới, tiêu và
bồi đắp phù sa cho đồng ruộng.
- Sông Trà Lý là một nhánh của sông Hồng chảy qua địa bàn huyện bắt đầu từ xã
Hồng Minh đến xã Chí Hịa (qua địa phận 2 xã: Hồng Minh, Chí Hịa); có chiều dài
4,5km. Lưu lượng dịng chảy phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm.
1.2. Đặc điểm các nguồn tài nguyên
1.2.1.Tài nguyên đất
Đất đai huyện Hưng Hà được hình thành qua quá trình biển lùi và bồi tụ phù sa
của sông Hồng và sông Trà Lý, cùng với việc quai đê, lấn biển, khai hoang của cư dân
từ xưa đến nay. Do đó, đất Hưng Hà phì nhiêu màu mỡ, nổi tiếng “Bờ xôi, ruộng mật” với
93% là đất phù sa. Đất phù sa ở huyện Hưng Hà có thành phần cơ giới chủ yếu là đất cát
pha và đất cát, địa hình đất lại tương đối cao, 70% diện tích canh tác nằm ở bề mặt cao và
trung bình nên ngồi diện tích cấy lúa, đất đai ở Hưng Hà cịn thích hợp cho phát triển cây
vụ đơng, cây công ngiệp ngắn ngày (cây đay, cây dâu, cây đậu tương…), cây ăn quả nhiệt
đới (cam, táo, nhãn, chuối…), cây thực phẩm và cây lương thực… có năng suất cao. Nhìn
chung, đất đai Hưng Hà thuận lợi cho việc phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện.
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng, đất đai huyện Hưng Hà được chia làm 3
nhóm chính:

6


- Nhóm đất phù sa, diện tích 11.440,37 ha chiếm 93% diện tích đất điều tra. Là
nhóm đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, với khả năng hấp thu các
chất hữu cơ khá cao.
- Nhóm đất cát, diện tích 723.58 ha, khả năng giữ nước kém, nghèo chất dinh
dưỡng.
- Nhóm đất phèn, diện tích 66,45 ha nằm xen kẽ rải rác ở các xã.

Ngoài ra cịn có nguồn đất sét, nguồn tài ngun cát lịng sông rất phong phú để
phục vụ sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng.
1.2.2.Tài nguyên nước
- Nước mặt: Bao gồm nước mưa và nước trong hệ thống sơng ngịi, ao, hồ, trên
địa bàn nhưng chủ yếu là nguồn nước sông Hồng, sơng Luộc, sơng Trà Lý… Nhìn
chung nguồn nước mặt khá phong phú, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và
sinh hoạt của nhân dân trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, nguồn nước mặt ở Hưng
Hà đang bị ô nhiễm.
- Nước ngầm: Theo tư liệu dự án Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn Thái Bình đến năm 2020 cho biết nguồn nước ngầm ở Hưng Hà có 2 tầng
đặc trưng:
+ Tầng chứa nước Thái Bình: Đây là tầng phát triển khơng đồng đều, rất mỏng
ở phía Bắc với chiều dày tầng chứa nước lớn nhất đạt tới 25 m, trung bình 5 - 10 m và
lưu lượng từ 0,1 - 0,7 l/s, mực nước giao động từ 1 - 2m. Tầng chứa nước Thái Bình
thuộc tầng nghèo nước, điều kiện thủy hóa phức tạp.Tuy nhiên, với các dải nước ở
Hưng Hà có ý nghĩa về cấp nước cho các hộ khai thác đơn lẻ, mỗi giếng có thể đạt từ
40 - 60 m3/ngày, mặt nước tĩnh nông, gần mặt đất, chất lượng khá.
+ Tầng chứa nước Hải Hưng được ngăn cách với tầng chứa nước Thái Bình bởi
lớp sét, có chiều sâu gặp từ 2 - 40m, chiều dày phát triển không đều. Tầng được tạo
bởi nhiều nguồn gốc trầm tích Sơng - Biển; Biển - Đầm lầy, đất đá chủ yếu là sét, bột
cát, bột - sét lẫn cát, nhiều vỏ sò sinh vật biển. Tầng có lưu lượng từ 0,025 - 0,59 l/s,
mực nước giao động từ 0,5 - 1m. Tầng chứa nước Hải Hưng thuộc tầng nghèo nước,
chất lượng kém, phần lớn đều bị lợ đến mặn.
- Nguồn nước nóng ở xã Duyên Hải: Theo tư liệu của Bộ môn Sinh hóa
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội cho biết tại vùng đất xã Duyên Hải ở độ sâu
50m có nguồn nước nóng 500C; ở độ sâu 178m có nguồn nước nóng 720C. Tuy trữ
lượng chưa được xác định nhưng 6 năm gần đây chính quyền xã Duyên Hải đã đưa
vào quản lý giao cho tư nhân khai thác bằng máy khoan bơm điện, bể chứa xử lý
với mục đích cung cấp nước nóng phục vụ ngành thủy sản ni giữ cá bố mẹ qua
đơng và đẻ sớm, đã góp phần cung cấp lượng cá giống cho khu vực.

Nhìn chung, tài nguyên nước của huyện rất dồi dào, chất lượng nước tương đối
tốt, ít bị ơ nhiễm vì thế có giá trị rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội và đời sống
nhân dân, nếu được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất

7


nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, đời sống của nhân dân giúp phần không nhỏ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện.
1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Hưng Hà là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, đất đai của huyện được
hình thành do q trình bồi đắp của trầm tích biển nên tài nguyên khoáng sản của
huyện rất nghèo về trủng loại và ít về trữ lượng, chủ yếu là khống sản cát lịng sơng,
đất sét trắng, gạch ngói, than nâu và sa khống.
Ngồi ra huyện cịn phát hiện được mỏ nước nóng 570C ở độ sâu 50m và 720C
ở độ sâu 178m thuộc xã Duyên Hải. Hai mỏ nước nóng này hiện đang được đầu tư
khai thác phục vụ chăn nuôi thủy sản, phát triển du lịch và chữa bệnh cho nhân dân.
Trong lịng đất huyện Hưng Hà nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung cịn có than
nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng, được đánh giá có trữ lượng lớn
(tồn tỉnh Thái Bình có tới trên 30 tỷ tấn), nhưng phân bố ở độ sâu 600 - 1000 m nên
chưa đủ điều kiện về vốn, khoa học công nghệ để khai thác.
1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Hưng Hà là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước và cách
mạng. Nhân dân Hưng Hà đã tạo dựng được nhiều cơng trình văn hóa có ý nghĩa lịch sử
như tơn miếu, lăng mộ nhà Trần, đền Tiên La, v.v… gắn liền với các công trình mang tính
lịch sử đó là các danh nhân: Thái sư Trần Thủ Độ, "Nữ tướng hậu cần" của nhà Trần Trần Thị Dung, Bát Nạn Tướng Quân - Vũ Thị Thục (tướng quân phá nạn cho dân - một
nữ tướng của Hai Bà Trưng), bác học Lê Quý Đôn, v.v... Nhân dân trong huyện có tinh
thần đồn kết u q hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn
để vững bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự
phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập với cả nước, khu vực và quốc tế; là

thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện vững bước đi lên
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố xây dựng huyện giàu, đẹp, văn minh.
1.3.Phân tích thực trạng môi trường
1.3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường đất
Hiện nay việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cùng các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội như: hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khai thác khoáng sản
và các khu xử lý chất thải... đã gây tác động nhiều đến môi trường đất. Tuy nhiên chất
lượng mơi trường đất trên địa bàn cịn khá tốt, khơng có sự biến động lớn giữa các năm.
1.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước
* Đối với chất lượng nguồn nước mặt: Môi trường nước mặt trên địa bàn đang
chịu nhiều áp lực từ các nguồn: công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, y tế và sinh hoạt
của các khu dân cư với lượng nước thải ngày càng gia tăng cả về lưu lượng thải và
phức tạp về thành phần chất thải. Qua kết quả đánh giá hiện trạng môi trường cho
thấy, chất lượng nước mặt được đánh giá khá tốt, song đã xảy ra hiện tượng ô nhiễm
cục bộ tại một số điểm với chất lơ lửng, chất hữu cơ và vi sinh vật. Các đoạn sông

8


chảy qua các khu đô thị, khu sản xuất công nghiệp, khai khống có chất lượng nước bị
suy giảm sau khi tiếp nhận nước thải chưa qua xử lý đạt yêu cầu. Một số ao hồ, kênh
mương tiếp nhận nước thải sinh hoạt các khu đô thị, khu dân cư bị ảnh hưởng bởi các
chất hữu cơ và vi sinh. Đến năm 2020, tuy hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ, vi
sinh…đã giảm nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số điểm ô nhiễm cục bộ như các
kênh mương do đây là những điểm nằm gần khu vực xả thải của các là nghề, CCN,
khu vực tiếp nhận nước thải sinh hoạt tập trung. Hàm lượng dầu mỡ tại các vị trí quan
trắc đang có dấu hiệu tăng. Vì vậy, cần có những biện pháp kiểm sốt và cải thiện chất
lượng tại các khu vực này.
* Đối với chất lượng nguồn nước ngầm: Hầu hết các tầng chứa nước có chất
lượng khá tốt, nước trong khơng màu mùi. Chất lượng môi trường nước dưới đất được

đánh giá là chưa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ.
1.3.3. Hiện trạng chất lượng môi trường khơng khí
Chất lượng mơi trường khơng khí trên địa bàn cơ bản được đảm bảo. Tuy nhiên
do hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp diễn ra mạnh mẽ, các hoạt động xây
dựng trong những năm gần đây phát triển mạnh nên về mùa đông, mùa hè thời tiết khô
hanh còn chịu tác động của bụi của các phương tiện tham gia giao thông. điểm quan
trắc hàng năm tại huyện đều có hàm lượng bụi TSP thấp hơn quy chuẩn cho phép. Mơi
trường khơng khí chưa bị ơ nhiễm bởi các khí SO2, NO2, CO và O3…. đều thấp hơn rất
nhiều so với QCVN 05:2013/BTNMT. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm khơng khí có sự gia
tăng tại các vị trí tập trung đông dân cư, ngã tư, thị trấn với hoạt động giao thông vận
tải phát triển và tại các cụm cơng nghiệp trong năm 2020.
Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân về lâu dài nếu khơng có
biện pháp bảo vệ mơi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng các thành phần môi trường và sức khỏe của người dân.
1.4 .Đánh giá chung
Với vị trí địa lý kinh tế khá thuận lợi, Hưng Hà đang giữ vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nói chung, là vùng
động lực phát triển kinh tế phía Tây bắc của tỉnh Thái Bình nói riêng.
Đất đai của huyện chủ yếu là đất phù sa có độ phì từ trung bình đến khá, đất có
thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình nên rất phù hợp với các loại cây rau màu
nhiệt đới như cây họ đậu, các loại khoai, rau màu khác…. Điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu, nguồn nước đã tạo cho huyện Hưng Hà có thảm thực vật khá phong phú.
Tài nguyên nhân văn phong phú, đa dạng với nhiều di tích lịch sử tạo cho
huyện có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch tâm linh, nhất là khu khu vực Đền Trần
và các di tích xung quanh.
Tuy nhiên do sức ép của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế-xã hội, cùng với
sự khai thác tài nguyên quá mức và những tác động tiêu cực của con người đã và đang

9



gây ra những biến đổi xấu đến môi trường đất, nguồn nước, khơng khí, ảnh hưởng trực
tiếp đến mơi trường sinh thái của huyện.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1. Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
- Kinh tế ổn định và tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm
2010) ước đạt 20329,4 tỷ đồng, đạt 101,58% kế hoạch năm, tăng 10,15% so với
cùng kỳ năm 2019; Tốc độ tăng trưởng dự kiến đạt 12,22%; Trong đó: Nơng, lâm
nghiệp, thuỷ sản ước đạt 3.699,6 tỷ đồng, đạt 99,96% kế hoạch năm, tăng 1,46%
so với cùng kỳ; công nghiệp – TTCN và xây dựng ước đạt 13.302,1 tỷ đồng, đạt
103,5% kế hoạch năm, tăng 15,7% so với cùng kỳ; thương mại, dịch vụ ước đạt
3.537 tỷ đồng, đạt 100,07% kế hoạch năm, tăng 7,64% so với cùng kỳ.
- Cơ cấu kinh tế : Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 19,4%; công nghiệp và xây
dựng: 61,9%; thương mại, dịch vụ: 18,7%.
(Trích Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2020, mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm
2021 của UBND huyện Hưng Hà).

2.2. Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp;
Sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt kết quả khá. Giá trị sản xuất ước đạt 3.699,6 tỷ
đồng, tăng 1,58% so với 2019. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 19.269 ha,
giảm 250,47 ha so với năm 20191. Sản xuất lúa xuân, lúa mùa được chỉ đạo quyết liệt,
chặt chẽ; cơ cấu giống lúa và phương thức gieo cấy tiếp tục chuyển dịch tích cực;
huyện đã ban hành kịp thời cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp2; cơng tác
phịng trừ sâu bệnh, chăm sóc bảo vệ lúa được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Do vậy sản
xuất lúa năm 2019 thắng lợi, năng suất ước đạt 132,45 tạ/ha. Giá trị sản xuất ngành trồng
trọt ước đạt 1.582,8 tỷ đồng tăng 2,21% so với năm 2018.
Sản xuất vụ đơng đạt kết quả tích cực, có sự chuyển biến mạnh mẽ sang sản
xuất hàng hóa, mở rộng diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao, có hợp đồng bao tiêu

sản phẩm (ngơ ngọt, dưa chuột xuất khẩu, bí củ lạc, bắp cải tím...) diện tích cây màu
vụ đông đạt 6.101,23 ha. Đồng thời, UBND huyện chỉ đạo các địa phương chuẩn bị
đầy đủ giống cây, triển khai các biện pháp tổ chức sản xuất vụ đông, vụ xuân năm
2019 - 2020 theo đề án được phê duyệt3.


1

Do chuyển đất lúa sang làm các cơng trình dân dụng khác
Vụ xuân : Tỉnh cấp 1.334,4 kg thuốc diệt chuột; huyện hỗ trợ toàn bộ lượng thuốc xử lý hạt giống cho diện tích
gieo sạ, thuốc trừ rầy trên mạ để phòng bệnh lùn sọc đen trên lúa xuân và 10.000đ/kg đơn giá 2 loại giống Thiên
ưu 8, Đài thơm 8 cho các hộ nông dân . Vụ mùa : Huyện hỗ trợ 500 triệu đồng mua thuốc diệt chuột và 144,78
triệu đồng mua thuốc trừ rầy, 289,781 triệu đồng mua giống lúa mới và phân bón vi sinh xây dựng mơ hình sản
xuất lúa theo hướng hữu cơ có liên kết. Vụ đơng : Hỗ trợ thuốc chuột; giá giống một số loại giống ngơ nếp
HN88, Bí củ lạc và một số chính sách khen thưởng khi các xã đạt chỉ tiêu huyện giao.
3
Đến hết ngày 08/11/2019, diện tích cây vụ đơng đã trồng 5.970 ha, gồm : Cây ngơ 2.015 ha, cây dưa bí 1.320
ha, cây khoai lang 680 ha, cây đậu tương 390 ha, khoai tây 435 ha, rau màu và cây khác 1.220 ha.
2

10


Cây màu vụ xuân, vụ hè và hè thu sinh trưởng và phát triển tốt, diện tích gieo trồng
đạt 4390 ha4.
Chăn nuôi: Giá trị ngành chăn nuôi ước đạt 625,242tỷ đồng, đạt 98,45% kế
hoạch năm, tăng 2,45% so với cùng kỳ 2019. Không phát sinh dịch bệnh, không để tái
bùng phát dịch tả lợn Châu Phi; tình hình chăn ni có xu hướng phát triển trở lại theo
hướng phát triển chăn ni gia trại, trang trại gắn với an tồn sinh học;
Ni trồng thủy sản được duy trì phát triển. Giá trị sản xuất ước đạt 209,2 tỷ

đồng, đạt 98,45% kế hoạch năm, tăng 3,43% so với cùng kỳ. Vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung tại xã Độc Lập và xã Tân Lễ; Người chăn nuôi được quan tâm và đầu tư theo
hướng thâm canh, bán thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao; Công tác cải tạo ao, đầm
được quan tâm; Phong trào nuôi cá lồng trên sông tiếp tục được phát triển; Tồn huyện
hiện có 154 lồng cá tại 5 xã (Hồng An; Điệp Nông; Độc Lập; Tân lễ, TT Hưng Nhân),
tăng 13 lồng so với năm 2019
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp - TTCN giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid 19, giá
trị sản xuất ước đạt 3.785 tỷ đồng, đạt 36,9% kế hoạch năm, tăng 1,84% so với cùng
kỳ năm 2019. Năm 2019; Một số lĩnh vực phát triển khá như sản xuất nước sạch; chế
biến lương thực thực phẩm; chế biến đồ nhựa. Đến nay tồn huyện có 6 cụm cơng
nghiệp đã quy hoạch chi tiết, với tổng diện tích đất quy hoạch 229,7 ha, có 01 CCN
đang lập quy hoạch (CCN Đức Hiệp 70ha); Tổ chức cắm mốc ngoại thực địa cụm
cơng nghiệp Hưng Nhân (Phần mở rộng); hồn thiện hồ sơ, cắm mốc CCN Hưng
Nhân, CCN Đồng Tu I….
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, nề nếp. Phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng nông
thôn mới xã Minh Tân, Liên Hiệp giai đoạn 2020 – 2030 ; quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 khu trung tâm xã Thái Phương, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung 2
thị trấn, tiếp nhận hồ sơ dự án sân golf.
Giá trị ngành xây dựng ước đạt 2.400 tỷ đồng, đạt 99,65% kế hoạch năm, tăng
10,68% so cùng kỳ 2019.
2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ.
Các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời
sống của nhân dân; từng bước phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện. Giá trị sản xuất
thương mại, dịch vụ bình quân ước đạt 2.889,9 tỷ đồng/năm, tăng 7,43%/năm. Hạ tầng
thương mại được đầu tư phát triển. Mạng lưới thương mại rộng khắp, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển . Các thương hiệu sản phẩm hàng hoá truyền thống được
chú trọng. Các loại hình dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thơng, tín dụng, ngân hàng
phát triển nhanh và hoạt động hiệu quả. Cơng tác xúc tiến thương mại; xây dựng các



4

Trong đó: Cây màu vụ xuân 2.485,5 ha, cây màu hè 1.860 ha, cây màu hè thu 1.130 ha.

11


thương hiệu sản phẩm hàng hoá truyền thống được quan tâm chỉ đạo thường xuyên.
Hoạt động du lịch gắn với lễ hội, di tích có bước phát triển.
2.3. Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên
quan đến sử dụng đất
Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện, dân số toàn huyện ước tính năm 2020
là 253.849 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 55%. Để giải
quyết công ăn việc làm cho lao động Huyện Ủy và UBND huyện đã có nhiều giải
pháp, trong đó có việc xuất khẩu lao động, tiếp tục có chính sách hỗ trợ thu hút các
nhà đầu tư để phát triển cơng nghiệp, các xí nghiệp liên doanh vào Hưng Hà. Năm
2020 huyện đã giải quyết được việc làm mới cho trên 5000 lao động, đạt 90% kế
hoạch;
* Thu nhập và mức sống
Cùng với sự phát triển chung của tỉnh, đời sống nhân dân huyện Hưng Hà trong
những năm qua đã được cải thiện. Thu nhập và mức sống hiện nay của nhân dân trong
huyện ở mức bình quân chung của tỉnh khoảng 1,78 triệu đồng/tháng nhưng mức thu
nhập phân bố cũng không đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là giữa khu vực nông thôn
với thành thị; giữa những hộ sống ven các trục đường chính, gần các khu vực thương
mại và những hộ sống xa các yếu tố trên.
2.4. Phân tích thực trạng phát triển đơ thị và phát triển nông thôn
2.4.1.. Thực trạng phát triển đô thị
Huyện Hưng Hà có 2 thị trấn là thị trấn Hưng Hà và thị trấn Hưng Nhân. Cả 2 thị trấn

đều nằm trên trục quốc lộ 39, có khả năng đơ thị hóa nhanh và có điều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế, xã hội với tổng diện tích đất đơ thị (theo địa giới hành chính) là 1.435,05 ha,
chiếm 6,82% tổng diện tích đất tự nhiên của tồn huyện. Diện tích đất ở đơ thị là 173,33 ha,
chiếm 12,07% diện tích đất đô thị.
Trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng của các thị trấn đã hình thành và dần
hoàn thiện, dáng vẻ hiện đại tập trung tại một số khu vực nội thị trấn, nhất là dọc theo quốc lộ
39 và thường phát triển theo ven đường chính từ trung tâm lan rộng ra xa.
Hạ tầng cấp, thốt nước đơ thị: hệ thống thốt nước ở đơ thị còn nhiều hạn chế,
hầu hết còn ở dạng tự chảy, chưa đảm bảo yêu cầu về thoát và xử lý nước thải đô thị.
Hạ tầng cấp điện và viễn thông đô thị: cơ bản đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt
cũng như sản xuất kinh doanh, bảo đảm cung cấp ổn định.
2.4.2..Thực trạng phát triển các khu dân cư nơng thơn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa
bàn huyện được phát triển theo những hình thái khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và
mức độ phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm dân cư truyền thống (như làng, xóm)

12


được hình thành tập trung bên cạnh ở những nơi có giao thơng thuận tiện cho sản xuất và
lưu thơng hàng hố. Nhìn chung đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là các
lĩnh vực y tế, giáo dục.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn
nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp. Các tuyến đường giao thơng do địa phương
quản lý hiện tại có nhiều đoạn đã xuống cấp, kích thước hình học chưa đảm bảo tiêu
chuẩn, phần lớn chỉ đạt tiêu chuẩn cấp IV, V, đường giao thông nông thôn với 1 làn
xe, nhiều đoạn đường chưa được rải đá, láng nhựa hoặc bê tơng hóa. Tồn huyện hiện
chưa hồn thiện hệ thống thu gom và xử lý rác thải, thoát nước thải sinh hoạt... chủ
yếu là chảy tự do xuống các ao, hồ, sông và thấm vào đất, đã phần nào gây ô nhiễm
môi trường sống và đặc biệt gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước.

Các khu dân cư cũ ngày càng mở rộng, các khu dân cư mới đã bắt đầu phát triển,
đường điện và nước sinh hoạt đáp ứng được nhu cầu người dân. Tuy nhiên, kiến trúc
không gian khu dân cư cịn bất hợp lý, chưa có hướng quy hoạch. Việc xây dựng nhà ở
hồn tồn mang tính tự phát, không đảm bảo kiến trúc và mỹ quan.
Trong tương lai việc phát triển thêm đất ở để đáp ứng nhu cầu là thực tế khách
quan không thể tránh khỏi, nhưng cần phải có sự điều chỉnh hợp lý các khu dân cư
hiện có cũng như phải hạn chế tối đa việc lấy đất nông nghiệp vào làm nhà ở nhất là
những khu vực cho năng suất cao. Đây là những vấn đề cần được quan tâm trong chiến
lược phát triển kinh tế lâu dài của huyện.
2.5. Phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.5.1, Giao thông
* Giao thông đường bộ: Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, hệ thống giao thông huyện Hưng Hà đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp và
xây dựng, đã tạo phần nào đáp ứng được nhu cầu đi lại và thơng thương hàng hố của
nhân dân. Nhìn chung mạng lưới giao thơng trong huyện đến nay đã hình thành và
phân bố tương đối hợp lý. Tuy nhiên chất lượng đường giao thơng vẫn cịn thấp, nhiều
tuyến đường bị xuống cấp, cịn nhiều tuyến giao thơng chưa được nâng cấp, nên đã
ảnh hưởng lớn tới việc đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân, ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Quốc lộ: Có 1 tuyến Quốc lộ 39 chạy qua với tổng chiều dài 19,5 km, đi qua
Triều Dương nối với Hưng Yên. Hiện trạng đường thuộc đường cấp IV, V. Hiện tuyến
đường này đã cơ bản được mở rộng, cải tạo.
- Tuyến đường BOT nối Thái Bình – Hà Nam (bao gồm cầu Thái Hà qua khu
vực xã Tiến Đức) hoàn thiện và đưa vào sử dụng năm 2017, dài gần 20 km;- Đường

13


tỉnh: Có 4 tuyến với tổng chiều dài 44,1 km, bao gồm tỉnh lộ 452, 453, 454, 455. Các
tuyến tỉnh lộ thuộc đường cấp IV và V.

- Đường huyện: Có 22 tuyến với tổng chiều dài 79,5 km, do huyện quản lý. Các
tuyến đường thuộc đường cấp IV và V.
- Hệ thống đường xã: có tổng chiều dài 234,7 km.
- Hệ thống đường thơn xóm: có tổng chiều dài 59 km.
* Giao thông đường thủy: Mạng lưới giao thông đường thủy trong huyện gồm
có: 3 tuyến sơng lớn: Sơng Hồng, sơng Luộc, sơng Trà Lý có tổng chiều dài là 40,1km.
Sơng do tỉnh quản lý có 9 tuyến với tổng chiều dài 96,4 km (sông Tiên Hưng 16,5 km,
sông Sa Lung 12,4 km, sông Việt Yên 5km, sông Đô Kỳ 10 km, sông Đào Thành 4,1
km, sông Lão Khê 5,1 km, sông 224, 223 và sông Tà Sa). Hệ thống bến cảng trên các
tuyến sơng có 11 bến cảng, hầu hết các bến cảng này đều có quy mơ nhỏ, tự phát chưa
có quy hoạch. Lượng tàu thuyền đi lại tương đối lớn, chủ yếu là vận chuyển hàng hóa.
2.5.2.. Thủy lợi
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi ở huyện Hưng Hà mới chỉ đáp ứng cơ bản về
tưới, về tiêu nước phần nào còn hạn chế. Do đã khai thác, sử dụng từ nhiều năm
nên phần nào hệ thống thuỷ lợi của huyện đã bị xuống cấp. Huyện đã tập trung gia
cố hệ thống kênh chính, các hồ đập đã có, ngồi ra huyện đã hỗ trợ và khuyến khích
các xã thực hiện từng bước việc kiên cố hoá hệ thống kênh mương.
2.5.3.. Giáo dục - đào tạo
Năm 2019 toàn huyện đã có 149 cơ sở giáo dục với 53.985 học sinh, có 21/36
trường mầm non, 38/38 trường tiểu học, 30/34 trường THCS và 02 trường THPT
đạt chuẩn quốc gia. Có 100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn. Chất lượng giáo
dục ngày càng được nâng cao, chất lượng học sinh giỏi có chuyển biến tích cực.
2.5.4. Y tế
Cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm đúng mức. Cơng tác y tế
dự phịng có nhiều cố gắng trong giám sát và quản lý tốt dịch bệnh; Bệnh viện tuyến
huyện đã khám chữa bệnh kịp thời cho nhân dân. Mạng lưới y tế cơ sở xã, thôn khơng
ngừng được củng cố; các chương trình y tế quốc gia triển khai có hiệu quả.
2.5.5. Văn hóa, thơng tin và thể thao
Trong những năm qua, các tầng lớp nhân dân trong huyện đã ra sức thực hiện
phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện tốt nếp sống

văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và các quy chế văn hóa cơng sở. Trọng tâm
của nhiệm vụ này là xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa, phù
hợp với tiêu chí nơng thơng mới. Đến nay, có 100% xã đạt tiêu chuẩn văn hóa nơng
thơn mới; 100% thôn, làng, khu phố đã ban hành hương ước, quy ước; 380 tập thể, các
nhân được UBND huyện công nhận, khen thưởng là đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Việc

14


học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hành xây dựng nếp sống văn
hóa được chỉ đạo, triển khai thực hiện rộng khắp được các tầng lớp nhân dân hưởng
ứng tích cực.
Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao được tăng
cường, hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển. Từ năm
2015, lễ hội Đền Trần Thái Bình được cơng nhận là di sản văn hoác phi vật thể quốc
gia đặc biệt. Các hoạt động văn hóa – thể thao diễn ra sơi nổi, phong phú, góp phần
nâng cao đời sống tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
Hệ thống phát thanh, truyền thanh của huyện, các xã, thị trấn và trang thông tin
điện tử của huyện hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Hạ tầng thơng tin viễn thơng và mạng lưới bưu chính phát triển nhanh, đáp ứng tốt nhu
vầu đời sống văn hóa xã hội.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Thuận lợi
(1).Với vị trí địa lý thuận lợi, có tuyến đường QL39 và các tuyến tỉnh lộ chạy qua
sẽ tạo điều kiện cho Hưng hà phát triển kinh tế toàn diện, dễ dàng giao lưu với bên ngoài,
tiếp thu nhanh tiến bộ xã hội, nâng cao dân trí, phát triển kinh tế theo xu hướng mở rộng,
đa dạng.
(2). Với địa hình bằng phẳng, khí hậu ơn hòa, đất đai màu mỡ, nguồn nước phong
phú, người dân có nhiều kinh nghiệm thâm canh cây trồng vật ni, huyện sẽ có lợi thế
phát triển các sản phẩm hàng hóa, nơng sản có chất lượng cao. Sản xuất và thâm canh các

loại rau sạch, các giống lúa chất lượng cao, xây dựng vùng trồng hoa tập trung, sản xuất
thực phẩm an tồn, trang trại chăn ni.
(3). Huyện có nguồn nhân lực dồi dào, nhân dân có truyền thống lao động cần
cù với tập quán và kinh nghiệm lâu đời về trồng lúa, ngô, các loại cây rau màu (lạc,
đậu tương, rau các loại)…đã đạt được trình độ khá cao trong thâm canh và ứng dụng
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất. Với nguồn lao động này, huyện có khả năng phát
triển những ngành sảnh xuất mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Nghề tiểu thủ
công nghiệp chiếu cói, thảm đay đã và đang phát triển, qua những thăng trầm của thị
trường chiếu, cói, con người được thử thách để vươn lên một bước quan trọng đi đến
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
(4). Hệ thống cơ sở hạ tầng: Giao thơng, văn hóa, y tế, giáo dục tương đối hồn
thiện sẽ góp phần phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản được tăng cường và
ứng dụng các kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất, nhất là trong khâu giống và kỹ
thuật canh tác... nên năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi tăng nhanh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

15


(5). Công tác quản lý đất đai được quan tâm chỉ đạo có nhiều chuyển biến; cơng
tác giải phóng mặt bằng các dự án lớn được chỉ đạo, triển khai, thực hiện đạt kết quả khá
tốt; một số khó khăn, vướng mắc được tập trung giải quyết cơ bản.
(6). Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững, chủ động
giải quyết kịp thời vụ việc phức tạp ở cơ sở. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ,
an sinh xã hội được đảm bảo.
(7). Cơng tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo, các thủ tục hành
chính đã được đưa ra thực hiện tại Trung tâm hành chính cơng huyện; hiệu quả công tác
quản lý nhà nước từng bước được cải thiện. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các
cấp chính quyền phát huy hiệu lực, hiệu quả. Chế độ, nền nếp, kỷ cương, kỷ luật, tinh
thần, ý thức trách nhiệm giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ, cơng chức có nhiều

tiến bộ.
2.6.2. Khó khăn
(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện chưa thật vững chắc nhất là chỉ tiêu
cơng nghiệp có mặt cịn thấp so với tiềm năng của địa phương, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chưa mạnh, chưa đồng đều giữa các vùng, ngành nghề phát triển chậm. Thiếu
thị trường tiêu thụ, sản phẩm làm ra có chất lượng chưa cao, chưa được nhiều doanh
nghiệp biết đến nên chưa nâng cao được giá trị về kinh tế cho các sản phẩm.
(2). Hoạt động văn hố thơng tin chưa đồng đều giữa các vùng, hình thức nội dung
chưa phong phú và hấp dẫn, cơ sở vật chất giáo dục ở một số xã đã xuống cấp. Môi
trường sinh thái ở một số xã, thị trấn có sự tác động của các chất thải, bãi thải trong khu
dân cư. Một số các doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ sở khai thác đá chưa có cam kết bảo vệ
môi trường nên làm ảnh hưởng tới không khí gần khu sản xuất. Trong thời gian tới khi đơ
thị hố, cơng nghiệp hố cũng phải chú ý để hạn chế những tác hại, ảnh hưởng đến môi
trường, vệ sinh môi trường một số nơi trong khu dân cư bị ô nhiễm, đặc biệt là các xã
vùng ven biển.
(3). Một trong những khó khăn và thách thức lớn đối với huyện hiện nay đó
chính là về vấn đề mơi trường. Đặc biệt là môi trường tại các khu dân cư, làng nghề;
nước thải sinh hoạt của người dân phần lớn được thải ra hệ thống mương, cống, ao hồ
đã và đang gây nhiều khó khăn đối với vấn đề sức khỏe và đời sống người dân địa
phương. Bên cạnh đó, vấn đề xử lý mơi trường nước thải, chất thải tại các khu sản xuất
kinh doanh, khu làng nghề cũng là vấn đề đáng lo ngại và gây áp lực lớn đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian tới.
(4). Công tác quản lý đất đai ở một số xã cịn yếu, tình trạng làm lấn, làm trái,
chuyển đổi đất sai mục đích, lấn chiếm hành lang an tồn giao thơng, thủy lợi có chiều
hướng gia tăng chưa được xử lý kịp thời. Công tác đấu giá quyền sử dụng ở nhiều xã
chưa đạt kế hoạch đề ra.

16



(5). Việc chấp hành chế độ nền nếp, kỷ luật, kỷ cương của một số cán bộ công
chức chưa nghiêm túc. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ
cụ thể của một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng, tiến độ khơng đảm bảo,
kết quả hạn chế.
III. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
3.1. Phân tích, đánh giá chung về biến đổi khí hậu tại huyện.
Hưng Hà là huyện có địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình từ 1,8-2,5 m so
với mực nước biển. Mặt khác, huyện có 3 mặt giáp sơng (sơng Luộc và sơng Hồng),
có thủy chế khá thất thường. Mùa mưa nước lên nhanh và phức tạp, mùa khơ nước
xuống thấp. Chính vì vậy, biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến hầu hết điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội trong đó có sử dụng đất của huyện.
Theo tính tốn, Hưng Hà nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ nên có thể chịu
ảnh hưởng chủ yếu của các hiện tượng ngập lụt, hạn hán, ảnh hưởng của bão và nhiệt độ
cao. Dự báo các hiện tượng khác như xâm nhập mặn, ngập do triều cường…trong giai
đoạn 2010-2020 và xa hơn là 2030 chưa ảnh hưởng lớn đến Hưng Hà.
3.1.1. Dự báo khả năng ngập lụt
Diện tích đất của huyện có độ cao so mực nước biển thấp nên nguy cơ ngập lụt
theo kịch bản biến đổi khí hậu, đặc biệt là kịch bản nước biến dâng là có khả năng xảy
ra. Tuy nhiên, theo kịch bản trung bình nước biển dâng thêm 50 cm vào cuối thế kỷ
này (tức là đến năm 2050), hầu hết các diện tích đất của huyện chưa bị ngập lụt bởi
nước biển. Mặc dù vậy nhưng hậu quả của nước biển dâng sẽ kéo theo tình trạng ngập
lụt nặng hơn trong mùa mưa. Theo điều tra về điều kiện địa hình, huyện Hưng Hà có
dạng địa hình vàn cao về hai phía giáp sơng Luộc và sơng Hồng, địa hình trũng ở giữa
dọc theo chiều dài huyện. Chính vì vậy, các khu vực có khả năng xảy ra tình trạng này
là vùng giữa huyện. Diện tích chịu ảnh hưởng khoảng 1200 ha.
Biện pháp cấp thiết trong quy hoạch là bố trí đất để củng cố hệ thống đê, sửa
chữa hệ thống mương tiêu nước cũng như tăng cường mạng lưới trạm bơm tiêu úng,
chú trọng xây dựng đồng bộ hệ thống tưới, tiêu tại một số vùng trũng.
3.1.2. Dự báo khả năng hạn hán
Sản xuất nơng nghiệp chính là đối tượng chịu tác động lớn nhất của hạn hán. Là

một huyện thuần nông với diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ cao, những năm tới, biến
đổi khí hậu sẽ có những tác động nhất định đến lượng mưa cũng như mực nước hệ
thống sơng ngịi khu vực huyện Hưng Hà. Trong giai đoạn 2015-2020, hiện tượng hạn
hán sẽ tiếp tục diễn ra với mức độ ngày càng gay gắt, vì vậy phương án sử dụng đất
cần tính tới các vấn đề sau:

17


- Bố trí diện tích đất cho tu sửa, nâng cấp và cải tạo hệ thống kênh mương thủy lợi.
- Hệ thống trữ nước nội đồng trong đó chú trọng tới các ao, hồ tự nhiên. Nâng
cao khả năng trữ nước của hệ thống này thông qua biện pháp kè, nạo vét…
- Bố trí thêm hệ thống trạm bơm tưới phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Ngoài ra, ngành nông nghiệp cũng cần chú trọng biện pháp canh tác giữ nước,
tủ ẩm cho cây trồng vụ đông cũng như bố trí hệ thống canh tác theo hướng thích hợp
với điều kiện khô hạn trong tương lai.
3.1.3. Dự báo ảnh hưởng của bão và nhiệt độ cao
Bão cũng là một trong những yếu tố sẽ ngày càng ảnh hưởng rõ rệt đến sử dụng
đất của huyện trong tương lai do mức độ phức tạp và diện ảnh hưởng của chúng.
Trong tương lai, tần xuất bão huyện phải hứng chịu sẽ tăng dần và có thể tăng thêm 12 cơn/năm so năm 2005. Đặc biệt là cường độ bão sẽ mạnh dần. Chính vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất cũng sẽ phải tính đến ảnh hưởng của bão thơng qua việc bố trí,
khoanh định diện tích đất sử dụng theo địa hình, phù hợp với điều kiện của loại hình
sử dụng đất cũng như đạt yêu cầu chống chịu bão.
Nhiệt độ cao là hiện tượng đã xảy ra gần đây. Hậu quả của các hiệu ứng El nino
hay El nina đã gây những biến động về nhiệt độ cho vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung
và Hưng Hà nói riêng. Hệ quả là mùa hè vài năm gần đây nhiệt độ trung bình cao hơn
trước từ 2-50C. Mùa đơng có diễn biến phức tạp với nền nhiệt thất thường hơn mọi năm
gây trở ngại cho sản xuất và đời sống. Nhiều diện tích đất khơng chỉ thiếu nước tưới mà
cịn ảnh hưởng do nền nhiệt cao, chu kỳ sống của nhiều loài thực vật bị rút ngắn dẫn đến
giảm năng suất, phẩm chất. Trong vụ đơng, nhiều lồi cây trồng thích hợp điều kiện

nhiệt độ thấp đã khơng tìm được sự thích ứng phù hợp để cho năng suất cao và phẩm
chất tốt. Nhiều cây trồng truyền thống có nguy cơ biến mất trong hệ sinh thái.
Nhiệt độ và bão là hai yếu tố có sự ảnh hưởng rộng đến tồn bộ diện tích đất đai
trong huyện. Phương án chủ yếu là điều hòa hệ thống sử dụng đất theo thời tiết, khí
hậu. Chú ý biện pháp thủy lợi, tưới nước để giảm tác hại của nhiệt độ cao. Trồng các
đai cây chắn gió tại các khu vực nhất định…
3.2. Phân tích, đánh giá về sa mạc hố, xói mịn, sạt lở đất.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu diện tích đất nơng nghiệp dùng cho sản xuất
nơng nghiệp đang thu hẹp và có xu thế bị xói mịn, mất cân đối về dinh dưỡng đất do
tình trạng thâm canh cao, sử dụng quá nhiều phân hóa học.
Mặt khác Hưng Hà có hệ thống sơng sơng Hồng, sơng Luộc, sơng Trà Lý có
thủy chế khá thất thường. Mùa mưa nước lên nhanh và phức tạp, mùa khô nước xuống

18


×