Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

THUYẾT MINH ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ĐẾN NĂM 2025:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 57 trang )

Trung tâm Tư vấn kiến trúc và đầu tư xây dựng

THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ĐẾN NĂM 2025:

ĐẢO HÒN TRE, ĐẢO HÒN MỘT, CẦU AN VIÊN, CẢNG VÀ KHU TRUNG TÂM
DỊCH VỤ CẢNG NHA TRANG


1a. VỊ TRÍ
Vị trí:
Phía Nam vịnh Nha Trang và Khu đô thị
ven biển thành phố Nha Trang

Vịnh Nha Trang
Thành phố Nha Trang

Cảng & KĐT
cảng Nha Trang
KĐT Hòn Thị

Đảo Hòn Tre

Cầu An Viên

Đảo Hịn Một

Ranh giới:
- Đơng giáp mặt nước Vịnh Nha
Trang, và khu biệt thự Bảo Đại
- Bắc giáp mặt nước Vịnh Nha Trang


- Tây giáp đường Võ Thị Sáu và KĐT
An Viên
- Nam giáp đường Nguyễn Tất Thành,
KĐT An Viên, và Mặt nước vịnh Nha
Trang
Khoảng cách:
- Đảo Hòn Tre cách cảng Nha Trang
3,2 km
- Đảo Hòn Một cách đảo Hòn Tre
300m
- Cảng Nha Trang cách cầu An Viên
1500m, cách quảng trường trung
tâm TP 5km
- Cầu An viên vượt cửa sông Tắc
600m


1b. PHẠM VI RANH GIỚI, QUY MÔ KHU VỰC ĐCCB PHÍA VỊNH NHA TRANG
Vịnh Nha Trang

Thành phố
Nha Trang

5. Cảng Nha Trang

1. Đảo Hòn Tre
3.536,36 ha
16.900 người

6. Khu TTDVDL cảng Nha Trang

44,27 ha
4430 người

4. Cầu An Viên

2. Đảo Hòn Một
48,30 ha
470 người
Phạm vi khu vực ĐCCB:
1. Đảo Hòn Tre (3536,36 ha)
2. Đảo Hòn Một (48,30 ha)
3. Cảng và khu TTDVDL cảng Nha Trang (44,27 ha)
• Cảng Nha Trang (5,35 ha)
• Khu TTDVDL cảng Nha Trang (29,45 ha)
• Cầu & Giao thơng đối ngoại (9,47 ha)

Tổng diện tích tự nhiên: 3628,93 ha
Tổng diện tích đất dân dụng: 1781,44 ha
Tổng diện tích đất TTĐTDL: 890,06 ha

Dân số: 21.800 người


2a. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT
1.

Phát triển kinh tế biển




36-NQ/TW: Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về
biển, giàu từ biển…



Phương pháp luận quy hoạch: từ đất liền (land based)
chuyển sang biển đảo (ocen based)

2.

Kích thích phục hồi kinh tế du lịch sau đại dịch
Covid -19

3.

Củng cố cấu trúc giao thơng thành phố Nha Trang



Cầu An Viên nối Trung tâm Nha Trang với đường ven
biển đi sân bay



Cảng du lịch Nha Trang nối TP với quốc tế

4.

Phát triển chức năng đơ thị đón đầu vận hội mới




Mơ hình phát triển đảo du lịch Hịn Tre



Mở rộng Khu TTDVDL cảng Nha Trang



Khả năng phối hợp trong cùng dự án đối tác công tư

5.

Bảo tồn các giá trị thiên nhiên vịnh Nha Trang

6.

Đẩy mạnh an ninh quốc phịng biển đảo



Đường tuần tra quanh đảo lưỡng dụng

7.

Có tính chất cục bộ




Thay đổi trong các phạm vi biệt lập



Khơng thay đổi dân số, du lịch, thơng số quy hoạch
tồn đơ thị

8.

Đã được TTCP cho phép chủ trương



Thơng báo 159/TB-VPCP, 24/3/2017, Văn phịng
Chính phủ, về “Kết luận của Thủ tướng chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh
Khánh Hòa”.

Diện tích Nha Trang 251 km2
Đất liền: 82%
19 Đảo: 18%

11,25
km

Đảo Hịn Tre: 13% (32,5 km2)
Cách đất liền 3,2 km
Chiều vươn ra biển 11 km

85%


13%

KKT Bắc Vân Phong

Bắc Vân Phong

Nam Vân Phong

TP. Nha Trang

TP. Cam Ranh

Hòn Tre

Cam Ranh


1. Nhu cầu phát triển kinh tế biển và phục hồi mũi nhọn kinh tế du lịch Nha Trang
sau đại dịch Covid -19
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (36NQ/TW) nêu rõ: “Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển
bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại,
hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì mơi trường hồ bình, ổn định cho phát triển.
Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là
quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam.”
Đối với Nha Trang – Khánh Hòa, việc tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn hướng biển lại
càng vô cùng cần thiết, và cần phải có những giải pháp cụ thể trong lĩnh vực quy hoạch
xây dựng. Việc chuyển đổi tư duy quy hoạch từ “căn cứ đất liền” (land based) sang “căn

cứ biển đảo” (ocen based) địi hỏi có tầm nhìn rõ rệt hơn đối với không gian biển gần bờ.
Tức là xem xét toàn diện hoạt động khai thác tài nguyên trên biển để tích hợp vào quy
hoạch, thay vì nhìn biển như mơi trường bên ngồi, mơ hồ trong quy hoạch phát triển.
Vịnh Nha Trang là một khu vực như vậy. Quy hoạch chung hiện hành, lập năm 2012 vào
thời điểm mà các vận hội và thách thức về phát triển kinh tế biển ở Nha Trang - Khánh
Hòa chưa phát lộ các yếu tố mới sắc nét như hiện nay, do đó cịn khá mơ hồ về mơ hình
phát triển biển đảo. Đặc biệt là với đảo Hòn Tre, hòn đảo lớn nhất vịnh. Việc xem đảo
Hòn Tre (đảo lớn nhất Vịnh) như một “Hòn đảo du lịch” trong quy hoạch mới có thể tạo
ra được bước ngoặt phát triển. Chứ khơng phải chỉ là hịn đảo có du lịch như hiện nay.

Đại dịch Covid-19 đang ảnh hưởng lớn đến kinh tế toàn cầu, đặc biệt trầm trọng với kinh
tế du lịch, ảnh hưởng không nhỏ đến Nha Trang – Khánh Hịa. Song điều này khơng kéo
dài vĩnh viễn. Nha Trang cần chuẩn bị sẵn sàng cho giai đoạn phục hồi với đà phát triển
mạnh mẽ hơn. Vì vậy càng cần có những giải pháp cụ thể để kích thích phát triển cho thời
kỳ 2021-2025.
2. Nhu cầu củng cố cấu trúc giao thông
Việc nâng cấp cảng Nha Trang thành cảng du lịch quốc tế, nếu chỉ thực hiện như một dự
án đơn lẻ thì chỉ mang tính hình thức. Nhưng một khi nó được tích hợp với các phát triển
hạ tầng khác sẽ tạo ra hiệu ứng cộng hưởng có sức kích thích phát triển lớn. Làm tăng
tính hội tụ vào địa điểm này có cầu cầu An Viên hướng thẳng ra sân bay Cam Ranh theo
đường ven biển, gần hơn nhiều so với đường qua cầu Bình Tân, có đường Võ Thị Sáu kết
nối với tồn bộ khu vực ven sơng Qn Trường đang dần định hình cấu trúc đơ thị, có
đường Trần Phú nối vào trung tâm thành phố. Hai lộ trình này cùng với lộ trình hàng hải
quốc tế khiến địa điểm này trở thành ngã tư giao thông thuỷ bộ quan trọng bậc nhất thành
phố. Đó là lý do mà điều chỉnh cục bộ lần này đưa ra cả bốn yếu tố gộp vào cùng một đề
xuất. Trên cơ sở tích hợp như vậy, việc xác định các hợp đồng đối tác công tư sẽ có được
tiền đề rõ ràng, dẫn đến tính khả thi cao, giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

3. Nhu cầu phát triển chức năng đơ thị đón đầu vận hội mới
Kể từ sau khi QHC 2012 được phê duyệt, công cuộc phát triển đô thị theo quy hoạch đã đạt

được nhiều bước chuyển biến lớn. Nếu như trước kia, sân bay Nha Trang tách thành phố
thành hai nửa; nửa phía Bắc có cấu trúc đơ thị hồn thiện hơn, kinh tế du lịch phát triển rõ nét
hơn, còn nửa phía Nam có cấu trúc lộn xộn hơn và kém hấp dẫn du khách hơn; thì đến nay,
rào cản này đã khơng cịn. Giải phóng sân bay cũ để phát triển trục đơ thị trung tâm thương
mại tài chính đã kéo theo sự nối liền hai phần của thành phố, tạo ra bước phát triển đáng kể
về cấu trúc không gian, tạo đà phát triển kinh tế xã hội trên quy mơ rộng lớn liền lạc chưa
từng có trước kia. Trong đó, xu hướng chính đang diễn ra, và chắc chắn sẽ còn kéo dài trong
thập kỷ tiếp theo, là cấu trúc đơ thị đang được hồn thiện dần, các phát triển phân bố đều hơn,
và khu vực phát triển phía Nam sẽ cân bằng lại sự lệch lạc trước kia. Hơn bao giờ hết, nửa
phía Nam thành phố đang cần xuất hiện những trung tâm hoạt động có động lực mạnh mẽ,
khiến cho tồn dải đơ thị ven biển Nha Trang trở nên sinh động. Điều này cũng giảm tải cho
khu trung tâm tại nửa phía Bắc khỏi sức ép hoạt động đang ngày một bão hoà khiến nó trở
nên cũ mịn và q tải.
Khu vực cảng Nha Trang, đầu mối vận tải hành khách du lịch biển đảo là một trong những
trung tâm hoạt động tiềm năng nhất của nửa phía Nam thành phố. Cảng Nha Trang (còn gọi
là cảng Cầu Đá) hiện tại là đầu mối giao thông quan trọng bằng đường biển của thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hịa nói riêng và khu vực Nam Trung bộ nói chung. Thực hiện quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ đến năm 2020-2030 , cảng Nha Trang sẽ được
xây dựng thành cảng biển dành riêng cho du lịch, có thể tiếp nhận tàu khách quốc tế 225.000
GT. Chắc chắn đây sẽ là điểm nhấn cho phát triển Nha Trang trong tương lai. Du lịch biển
Khánh Hòa, mà then chốt là du lịch tại Nha Trang đang thăng hoa và có nhiều điều kiện để
trở thành trung tâm du lịch – kinh tế lớn của Khu vực. Việc nâng cấp cảng Nha Trang sẽ là
một cú hích tạo ra đà tăng trưởng mới cho du lịch trong giai đoạn tiếp theo.
Sự tập trung hoạt động du lịch, đáng lẽ có thể trở thành vận hội lớn cho phát triển. Song sự
chật hẹp của dải không gian xen giữa núi Cảnh Long (núi Chụt) và biển, sự lẫn lộn giữa cảng
du lịch và hoạt động dân sinh, sự thiếu đầu tư về hình ảnh mỹ quan, đang cản trở vận hội phát
triển. Do trống vắng dịch vụ, gần như toàn bộ khách đến đây chỉ để đợi tàu, đợi cáp treo để đi
tiếp, chứ không hề dừng lại để trải nghiệm. Đó là một khiếm khuyết trong cấu trúc đô thị cần
sớm được tháo gỡ.
Để phát triển cảng Nha Trang thành một động lực kinh tế, nó cần song hành với một khu

trung tâm dịch vụ - du lịch tương xứng. Điều này sẽ giúp giảm tải hoạt động cho khu trung
tâm thành phố, giúp đa dạng hóa cảnh quan văn hóa ven bờ Vịnh Nha Trang, và đặc biệt là,
làm thức dậy sức sống cho phần cuối đường, mà xưa nay mờ nhạt trong chuỗi trải nghiệm du
lịch Nha Trang. Bước chuẩn bị cần thiết đầu tiên cho việc đón đầu xu hướng này là, song
song với nâng cấp cảng Nha Trang, cần mở rộng không gian đô thị ven biển bên cạnh cảng
này, theo hướng trở thành một trung tâm hoạt động hấp dẫn. Khu vực này sẽ đóng góp cho
Nha Trang một cực tăng trưởng mới, điều trước đây chưa thể làm được.


4. Nhu cầu bảo tồn các giá trị thiên nhiên vịnh Nha Trang
Vịnh Nha Trang là danh thắng quốc gia. Việc phát triển tại Vịnh Nha trang cần đặc
biệt chú ý song hành với các giải pháp bảo tồn nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Giá
trị tự nhiên của Vịnh Nha Trang nằm ở cảnh quan, hệ sinh thái biển đảo. Bảo tồn
khơng có nghĩa là giữ cho hoang sơ một cách cực đoan, mà là cân nhắc kỹ tác động
khi đưa ra các đề xuất phát triển, để con người xây dựng cùng thiên nhiên, hài hòa với
các quy luật tự nhiên. Bởi nếu khơng có phát triển bền vững (mà chỉ có phát triển tự
phát), thì khơng có nguồn lực cũng như kiến thức để bảo tồn các giá trị hiện hữu. Mà
các giá trị đó vẫn tiếp tục thối hóa, mất đi vĩnh viễn khi thiếu công cụ quản lý và
thiếu sự trông nom. Phát triển du lịch sinh thái trên các đảo, đồng thời có sự kiểm sốt
chặt chẽ về mơi trường, chính là tạo điều kiện để trông nom môi trường tốt hơn, để
con người xây dựng cùng thiên nhiên, tạo ra những giá trị sinh thái mới, hài hoà với
điều kiện địa điểm, và có sức sống bền vững.
Nhiều giá trị tự nhiên vịnh Nha Trang hiện nay đã bị xuống cấp bởi sự thiếu kiểm soát
hoạt động mưu sinh: rừng tự nhiên giảm, nguồn lợi hải sản đã bị khai thác quá đà,
nước biển đã có dấu hiệu bị ơ nhiễm, rạn san hơ đã có dấu hiệu bị suy giảm, cảnh quan
đã bị đào xới, thay đổi. Do đó các cần có cơ chế để các dự án phát triển giúp bồi hồn,
khơi phục hệ sinh thái. Trong quy hoạch cần tối kỵ dàn trải không gian xây dựng quá
mức cần thiết, hoặc làm gián đoạn cấu trúc tự nhiên có giá trị. Ví như việc xây dựng
gây cách biệt hồn toàn mối quan hệ ban đầu giữa hệ sinh thái núi rừng và biển.
Phát triển cũng cần gắn với lợi ích cộng đồng. Vịnh Nha Trang trước hết là của người

Nha Trang. Phương thức phát triển du lịch gắn với cộng đồng sẽ là chìa khố để tạo ra
bản sắc văn hoá, giá trị truyền thống mới trên nền tảng kế thừa đặc trưng văn hoá và
thiên nhiên bản địa.
5. Nhu cầu vững mạnh thế trận quốc phịng biển đảo
Khơng chỉ đóng vai trị tự nhiên là bức bình phong của Vịnh Nha Trang, Hịn Tre cịn
có vị trí địa chiến lược quan trọng với quốc gia; bởi đây là một đảo tiền tiêu có diện
tích lớn, có địa hình thuận lợi ngụy trang, lại án ngữ vị trí trung điểm giữa Vịnh Vân
Phong và Vịnh Cam Ranh, nằm kề cận tuyến đường hàng hải quốc tế, hướng ra huyện
đảo Trường Sa.
Bộ Quốc phòng xác định “đảo Hòn Tre thuộc địa bàn phường Vĩnh Nguyên, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa là khu vực địa hình có tầm quan trọng đặc biệt trong
thế trận quốc phòng khu vực phòng thủ”. Sự phát triển đường tuần tra quanh đảo,
không chỉ giúp đạt được sự chủ động hơn trên một diện tích lãnh thổ lớn, mà còn cho
phép triển khai một thế trận phịng thủ quy mơ, vững mạnh, khi cần thiết. Đầu tư vào
tuyến hạ tầng này thể hiện thông điệp phát triển kinh tế biển đảo gắn với bảo vệ chủ
quyền Tổ quốc. Đặc biệt là với Khánh Hòa, tỉnh đảm trách vai trò hậu phương trực
tiếp cho huyện đảo Trường Sa, địa đầu Tổ quốc.

6. Kết luận về lý do và sự cần thiết
Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2025 tại các vị trí đảo
Hịn Tre, đảo Hịn Một, cầu Hịn Tre, cầu An Viên, cảng Nha Trang và khu đô thị cảng
Nha Trang có năm lý do chính đáng và cấp thiết sau:
1)
2)
3)
4)
5)

Để phát triển kinh tế biển, phục hồi kinh tế du lịch sau đại dịch Covid -19;
Để củng cố cấu trúc giao thông thành phố Nha Trang;

Để phát triển chức năng đô thị phù hợp cấu trúc giao thông mới;
Để hài hoà với bảo tồn các giá trị thiên nhiên vịnh Nha Trang;
Để góp phần làm vững mạnh an ninh quốc phòng;

Các phát triển đề xuất tại đồ án này có tính cục bộ, khu trú chỉ trên phạm vi đảo và kết nối
với đảo, phù hợp với quy định tại Điều 49, Khoản 2, Mục a của bộ luật nói trên; tức là
“nội dung dự kiến điều chỉnh khơng ảnh hưởng lớn đến tính chất, ranh giới, định hướng
phát triển chung của đơ thị; tính chất, chức năng, quy mơ và các giải pháp quy hoạch
chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết”. Thực vậy, các đề
xuất điều chỉnh không tạo ra luồng hành khách mới mà chỉ làm mạnh lên một kết nối đã
có nằm trong phạm vi thành phố; khơng làm tăng dự báo lượng dân số hoặc du khách
hàng năm đến thành phố Nha Trang mà chỉ phân bố lại mật độ dân cư, du khách, trên nền
tảng mà QHC 2012 đã dự báo.
Việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2025 tại các vị trí
đảo Hịn Tre, đảo Hịn Một, cầu An Viên, cảng và khu dịch vụ du lịch cảng Nha Trang,
Khu đơ thị Hịn Thị là đề xuất cần thiết, có tính cấp bách đối với phát triển kinh tế xã hội
thành phố Nha Trang. Để thực hiện đề xuất này, trước hết cần lồng ghép nó vào quy hoạch
chung thành phố thơng qua quy trình điều chỉnh cục bộ, theo quy định của pháp luật. Thể
theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, tại Điều 47, khoản 5 về “Điều kiện điều chỉnh quy
hoạch đô thị”, đề xuất này có thể coi là cơng việc “phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích
cộng đồng”.

6


2a. MỤC TIÊU ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ

1. Tạo tiền đề mới cho phát triển không gian kinh tế biển, phục hồi kinh tế du lịch Nha
Trang sau đại dịch Covid-19;
2. Củng cố cấu trúc giao thông tại đầu mối cảng du lịch quốc tế Nha Trang, trở thành

đầu mối giao thông thuỷ bộ mạnh mẽ của thành phố;
3. Phát triển các chức năng đô thị phù hợp tại khu vực kề cận cảng Nha Trang và trên
các đảo Hòn Tre, Hịn Một, đón đầu cơ hội do phát triển giao thơng tạo ra;
4. Hài hồ phát triển với cơng cuộc bảo tồn các giá trị thiên nhiên và văn hoá của biển
đảo vịnh Nha Trang;
5. Góp phần làm vững mạnh thế trận quốc phòng khu vực phòng thủ Hòn Tre;


2b. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, tại Điều 47, khoản 5 về “Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị”, đề xuất này có thể coi là
cơng việc “phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng”.
- Theo Điều 49, Khoản 2, Mục a, “nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất, ranh giới, định hướng phát
triển chung của đơ thị; tính chất, chức năng, quy mơ và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc
quy hoạch chi tiết”.

- Thông báo số 159/TB- VPCP ngày 24/3/2017 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh
đạo tỉnh Khánh Hịa ngày 28/2/2017:
“Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đồng ý chủ trương cho phép lập Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch
chung thành phố Nha Trang đến năm 2025, cùng với việc điều chỉnh cục bộ một số khu vực nếu thấy cần thiết”.
- Thông báo số 427/TB-UBND ngày 12/7/2019 Kết luận của UBND tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp nghe đề xuất điều chỉnh cục bộ
quy hoạch chung thành phố Nha Trang.
- Thông báo số 181/TB- UBND ngày 29/4/2020 Kết luận của UBND tỉnh Khánh Hòa tại cuộc họp nghe đề xuất điều chỉnh cục
bộ quy hoạch chung thành phố Nha Trang.
-

Thông báo số 244-TB/BCS ngày 21/5/2020 Thông báo kết luận cuộc họp của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh Khánh Hòa

- Văn bản số 1490/SXD-KTQH ngày 22/5/2020 của Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hịa về việc Tiếp thu, hồn chỉnh nội dung báo
cáo liên quan đến đề xuất điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Nha Trang tại khu vực đảo Hòn Tre và vùng phụ cận.



2c. TIẾP THU GĨP Ý
Sở Xây dựng:
- Cần bố trí đủ HTXH khi phát triển đảo Hịn tre theo
hướng đơ thị du lịch
- Cần xin ý kiến Bộ Văn Hóa
- Cần xác định hành lang bảo vệ bờ biển
Sở GTVT:
- Nhất trí với các đề xuất giao thơng
- Chú ý tính khơng Cầu An Viên
- Có 5 QHPK liên quan cần điều chỉnh

- Cần thống nhất với QHBT vịnh Nha Trang
- Cần thể hiện được bản sắc văn hóa Khánh Hòa
Sở Du lịch:
- Cần thống nhất với QHDL tỉnh
- Cập nhật cầu cảng phía Bắc
Ban CHQS
- Đồng ý độ cao phịng thủ từ +75m trở lên. Song tùy vị
trí cụ thể
- Giữ các vị trí then chốt phịng thủ biển
- Cần có đường để cơ động

Sở TN&MT:
- Hịn Tre là một đảo lớn (13% DTTN TP Nha Trang) vì
vậy nên khai thác cho phát triển
Sở NN-PTNT:
- Đảo rất thiếu nước ngọt
- Chú ý giữ đất rừng trên Hòn Tre
- Cần đặc biệt quan tâm về môi trường

- Cầu cần đảm bảo thông thuyền
- 3 cảng: DLQT, dân sinh, Hải quân cần được tính tốn
chung trong 1 đồ án
Sở KH-TC
- Đảm bảo phù hợp Luật TNMT biển đảo, Luật DSVH, - NĐT cần đồng hành với chính quyền
BR rừng
CT UBND tỉnh Khánh Hịa:
UBND TP Nha Trang:
- Giao SXD chủ trì
- Bổ sung đường dân sinh tiếp cận khu Bích Đầm
- Chú ý tính đến vật liệu lấn biển tại chỗ
- Đảm bảo luồng ra vào cảng cá
- Đảm bảo tĩnh không cầu
- Có khoảng 400 hộ, 1700 dân trên đảo Hịn Tre cần
- Đảm bảo trù tính HTKT, HTXH
được an cư
- Đảm bảo quyền tiếp cận công cộng lên đảo
- Bảo tồn HST biển đảo
Sở VHTT
- Không gian khu TTDVDL cảng nên thưa thoáng


3. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG NĂM 2012
PHÂN VÙNG:
Khu vực vịnh Nha Trang được kiểm soát theo các chức
năng, gồm: Khu vực bảo vệ, tôn tạo cảnh quan thiên
nhiên hoang sơ ở phía Đơng Vịnh; các khu vực phục hồi
và bảo tồn rừng; các khu vực tập trung phát triển du lịch,
dịch vụ dạng cấu trúc đô thị mở; các khu vực phát triển
các resort cao cấp và các dịch vụ du lịch khép kín. Tổng

diện tích đất xây dựng các khu chức năng trên các đảo là
khoảng 385 ha; quy mô dân số 9.500 người; mật độ xây
dựng khoảng 5%; tầng cao tối đa 5 tầng;
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Khu vực vịnh Nha Trang:
• Bảo vệ, tơn tạo cảnh quan thiển nhiên phía Đơng Vịnh:
Vùng mặt nước trong khu vực bảo tồn, hạn chế hoạt
động du lịch, giữ an toàn rạn san hơ.
• Khu vực Đầm Bấy, Bích Đầm khơng tăng mật độ xây
dựng và có biện pháp bảo vệ môi trường. Vùng rừng
trong khu vực được bảo tồn và phục hồi, trừ một số
cơng trình cơng cộng về bảo tồn biển và một số cơng
trình tiện ích phục vụ du lịch. Khu vực Đầm Bấy: Phục
hồi rừng ngập mặn kết hợp du lịch sinh thái, cho phép
dự án dịch vụ du lịch sinh thái có mật độ xây dựng ≤
5%.
• Khu vực Đầm Tre: Khu bảo tồn sinh cảnh tạo điều kiện
môi trường cho các khu vực bãi rùa đẻ, các khu vực có
san hơ,...
• Các khu vực phục hồi và bảo tồn rừng ở phía Tây đảo
Hịn Tre, trên Hịn Tằm và trên Hịn Trí Ngun, là các
khu vực nằm ngoài khu vực quy hoạch xây dựng các
khu đô thị. Cấm tuyệt đối hoạt động khai thác, đốt than
và xây dựng, trừ một số cơng trình quốc phịng và một
số cơng trình quản lý cơng cộng thiết yếu khác.
• Tập trung phát triển mật độ cao: Khu vực Tây Nam đảo
Hịn Tre, Hịn Tằm, Hịn Trí Ngun, hướng tới hình
thức đơ thị du lịch đảo biển, có khơng gian công cộng
cho du lịch cộng đồng, trở thành các trung tâm dịch vụ
du lịch trên vịnh.

• Khu vực Bắc đảo Hịn Tre, từ khu vực phía Tây đảo
đến phía Tây đầm Tre: Phát triển các resort cao cấp và
các dịch vụ du lịch khép kín.


3. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG NĂM 2012
PHÍA ĐẤT LIỀN

A90

A87

A88

H62
A89

Đảo Hịn Tre

B70

Đảo Hịn Miễu

TT

Chỉ số

Đơn vị QHC
2012


KHU 13
1
2
3
4
5
6

Diện tích đất
Diện tích Đất đơn vị ở
Chiều cao tối đa
Tầng cao trung bình
Mật độ xây dựng gộp
Tổng DTSXD
Tổng DTSXD ngồi nhà ở
Tổng dân số quy đổi

Khu vực đề xuất điều chỉnh cục bộ thuộc KHU 13 (Khu đơ thị phía Nam sân bay – phía Bắc sơng Qn Trường),
thuộc địa giới hành chính phường Vĩnh Nguyên và Vĩnh Trường, thành phố Nha Trang.
Định hướng phát triển:

ha
ha
tầng
tầng
%
m2
m2
người


53,20
32,00
40
3
40%
510.720
204.288
9.576

-

KHU 13, thuộc địa giới hành chính phường Vĩnh Nguyên, Vĩnh Trường.
Gồm núi Cảnh Long (núi Chụt) và lơ B70 (đất đơ thị du lịch).
Khuyến khích các dự án xây dựng các cơng trình dịch vụ hoặc các dự án mật độ khai thác sử dụng cao theo
các tuyến đường kết nối khu vực ven sông Quán Trường với khu vực ven biển.

Tính chất chức năng:
-

KHU 13 chỉ có 1 lơ đất là B70;
Sử dụng đất: Đất đô thị du lịch. Gồm các chức năng: Ở, dịch vụ du lịch, dịch vụ, cảng, công viên cây xanh, bãi
đỗ xe, mặt nước;

Chỉ số quản lý phát triển:
-

Diện tích KHU 13 bằng diện tích Lơ B70, theo QHC 2012 thống kê là: 53,2 ha.
Diện tích KHU 13 theo hiện trạng 2018 (sau 6 năm thực hiện) là: 59,84 ha.
Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép: 40%;
Tầng cao trung bình: 3 tầng;

Tầng cao tối đa: 40 tầng;
Sử dụng đất: Đất đô thị du lịch;


3. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG NĂM 2012
ĐẢO HÒN TRE VÀ HỊN MỘT
Đảo Hịn Tre:

thuộc KHU 44 (Đảo Hịn
Tre) và; thuộc địa giới hành chính phường Vĩnh
Nguyên, thành phố Nha Trang.
Định hướng phát triển:
-

-

Tập trung phát triển mật độ cao ở những
nơi đã khai thác phát triển du lịch.
Tại khu vực này cần tổ chức hình thức đơ
thị du lịch biển đảo với nhiều không gian
công cộng cho du lịch cộng đồng.
Các khu vực này được quy hoạch thành
các trung tâm dịch vụ du lịch trên Vịnh, để
có thể đáp ứng nhu cầu của lượng khách
du lịch đến thành phố.

Tính chất chức năng:
-

KHU 44: Trung tâm du lịch đảo Hòn Tre;

Sử dụng đất chủ đạo: Đất du lịch + Đất
quân sự
Các chức năng chính: Dịch vụ du lịch, cảng
du lịch, mặt nước.

Chỉ số quản lý phát triển:

-

Diện tích (ha)

-

Tên lơ

Sử dụng đất

A86

Khu dịch vụ du lịch

17,80

Diện tích đất du lịch

(ha)

A87

Trung tâm đô thị du lịch


32,00

Dân số

(người)

A88

Khu dịch vụ du lịch

Tầng cao trung bình

(tầng)

2,50

A89

Trung tâm đơ thị du lịch

Tầng cao tối đa

(tầng)

5

A90

Khu dịch vụ du lịch


Diện tích sàn xây dựng

(m2)

931.680

Diện tích xây dựng

(ha)

37,27

Mật độ xây dựng gộp

(%)

32,10

Mật độ xây dựng thuần

(%)

40,00

9,80
115,60
36,70

Thông số ĐC QHC đến năm 2025


Diện tích du lịch KHU 44, theo QHC 2012
thống kê là 194,1 ha.
Tầng cao trung bình: 2,5 tầng;
Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép: 40%;
Tầng cao tối đa: 5 tầng

QHC
194,10
3.880

Đảo Hòn Một: thuộc KHU 43 – DVDL
Diện tích phát triển thuộc lơ A86: 17,8 ha
Các thơng số như Đảo Hịn Tre
Dân số = 0
Tầng cao TB: 2,5
MĐXD: 40
Tổng DTSXD: 10.680 m2


3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
PHÍA ĐẤT LIỀN

Trước kia, sân bay Nha Trang tách thành phố thành hai nửa;
Xu hướng nửa phía Nam thành phố xuất hiện những trung
tâm hoạt động có động lực mạnh mẽ.
Khu vực cảng Nha Trang, đầu mối vận tải hành khách du
lịch biển đảo là một trong những trung tâm hoạt động tiềm
năng nhất của nửa phía Nam thành phố.
Cảng Nha Trang (cịn gọi là cảng Cầu Đá) hiện tại là đầu

mối giao thông quan trọng bằng đường biển của thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hòa nói riêng và khu vực Nam Trung
bộ nói chung.

Khu đơ
thị ven
biển
(2740 ha)

Vịnh Nha Trang

Thực hiện quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ
đến năm 2020-2030, cảng Nha Trang sẽ được xây dựng
thành cảng biển dành riêng cho du lịch, có thể tiếp nhận tàu
khách quốc tế 225.000 GT trở lên. (BGTVT đã thống nhất
chủ trương)
Chắc chắn đây sẽ là điểm nhấn cho phát triển Nha Trang
trong tương lai. Du lịch biển Khánh Hòa, mà then chốt là du
lịch tại Nha Trang đang có nhiều điều kiện để trở thành trung
tâm du lịch lớn. Việc nâng cấp cảng Nha Trang sẽ là một cú
hích tạo ra đà tăng trưởng mới cho du lịch trong giai đoạn
tiếp theo.


3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
PHÍA ĐẢO


3. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN : DÂN SỐ, ĐẤT ĐAI, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
Dân số

• Phân bố lại dân cư vào khu vực tiềm năng
• Cơ hội việc làm, kinh doanh BĐS du lịch
• Tăng trưởng đến khoảng 18.000 dân ở khu vực đề xuất
Du lịch
• Lấy lại đà tăng trưởng 18-20%/ năm sau đại dịch Covid 19
• Lượng khách DL Hòn Tre, Hòn Một, đạt khoảng 5 triệu lượt/năm 2025
Nhu cầu đất đai
• Tăng khoảng 1550 ha đất dân dụng trên các đảo và cảng Nha Trang
• Đảm bảo đất XD khơng vượt q 50% diện tích tự nhiên, MĐXD netto < 15% trong đất XD
• Lựa chọn vị trí và cấu trúc phát triển để tạo sản phẩm du lịch đặc sắc, đa dạng
Nhu cầu bảo tồn
• Giữ 50%+ đất hạn chế xây dựng
• Xác định cấu trúc khung thiên nhiên cần bảo tồn
Cơ chế chính sách
• Phát triển đảo du lịch chứ không phải khu du lịch độc quyền > Cần cơ chế phát triển đất đô thị
• Cần cơ quan chuyên trách bảo tồn, nghiên cứu PTBV Vịnh Nha Trang
• Cần nghiên cứu đa dạng sinh học để nâng cao hiệu quả chính sách bảo tồn
• Cần chuẩn bị thành lập chính quyền phường Hịn Tre
• Cần bảo vệ đất có rừng
15


4. CÁC NỘI DUNG ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH
Đề xuất 1. Về định hướng kết nối giao thông:
- Cầu đường bộ nối từ Khu đô thị An Viên qua khu vực Hòn Rớ (đường Nguyễn Tất Thành) để tăng
thêm sự kết nối tại khu vực phía Nam thành phố Nha Trang đi sân bay Cam Ranh: chiều dài 600m,
quy mô 4 làn xe
(Nội dung đề xuất Cầu đường bộ từ khu vực Cảng Nha Trang sang đảo Hòn Tre để kết nối ổn định hơn
giữa Hòn Tre và đất liền sẽ được đưa vào đồ án Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thành phố Nha
Trang đến năm 2040 để nghiên cứu kỹ hơn)

Đề xuất 2. Mở rộng không gian đô thị tại khu vực 2 đầu cáp treo nối từ khu vực Cảng Nha
Trang sang đảo Hịn Tre:
- Phía bờ: đề xuất xây dựng trung tâm đô thị - dịch vụ - du lịch gắn với Cảng Nha Trang và điểm đón
khách sang Hịn Tre với diện tích khoảng 34,64ha; trong đó phần diện tích lấn biển khoảng 19,4ha so
với đường bờ hiện trạng
- Phía đảo: đề xuất mở rộng khu đất trung tâm đô thị du lịch (khu đất có ký hiệu A87 theo đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung phê duyệt năm 2012) phía đảo Hịn Tre từ 32ha lên thành 63,47ha (phần diện
tích lấn biển khoảng 5,4ha so với đường bờ hiện trạng)
Đề xuất 3. Điều chỉnh một số nội dung quy hoạch trên khư vực đảo Hòn Tre, Hòn Một bao gồm:
- Bổ sung tuyến đường rộng 16m, dài khoảng 15,7km quanh đảo Hòn Tre đã được Bộ Quốc phòng
thống nhất chủ trương
- Cập nhật nội dung các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) đã được UBND tỉnh phê duyệt
- Mở rộng phát triển một số khu vực trên đảo Hòn Tre


4. TĨM TẮT ĐỀ XUẤT

1

2

Hạ tầng giao thơng: Cầu An Viên, Cảng Nha Trang, bến
xe thành phố

Lấn biển: TTDVDL cảng Nha Trang, điểm đón khách đảo
Hịn Tre

3

4


Chuỗi DVDL đảo Hịn Tre, Hịn Một: Rà sốt cập nhật QH
sử dụng đất TP, theo 48/NQ-CP

Đảo du lịch Hòn Tre – Hòn Một: đất TTĐTDL
Ngồi ra (5): KĐT Hịn Thị

17


4a. ĐỀ XUẤT 1: GIAO THÔNG

5
5

2
3
4
1

1.
2.
3.
4.
5.

Cầu An Viên: 600m x 26m
Hướng tuyến Cầu Hòn Tre tương lai (đề nghị đưa vào nội dung Điều chỉnh tổng thể QHC đến 2040)
Cảng Nha Trang: 5,35 ha
Đường lưỡng dụng quanh đảo: 16m, QK 5 đề xuất

Cập nhật các đường đã XD, đã có trong các QH 1/500, nâng cấp đường hiện hữu, hình thành mạng lưới giao
thơng chính trên đảo Hịn Tre

18


4b. ĐỀ XUẤT 2: MỞ RỘNG KHÔNG GIAN KHU VỰC 2 ĐẦU CÁP TREO
Lý do:
Cầu Hòn Tre tuy chưa đề cập trong đồ
án này, song sẽ là hạ tầng kết nối đảo
Hòn Tre với đất liền (sẽ đề cập trong
Điều chỉnh tổng thể QHC TP Nha Trang
đến năm 2040). Cần có sự chuẩn bị về
khơng gian đón tiếp 2 đầu cầu, ngay từ
thời điểm này.

5,4 ha

1.

Phía cảng Nha Trang




Lấn biển: 19,40 ha
Cải tạo cảng Nha Trang, Hình thành
cụm trung tâm dịch vụ cảng
Tổng diện tích khu Cảng và TTDV
cảng: 34,64 ha


19,4 ha



2.

Phía đảo Hịn Tre




Lấn biển 5,4 ha
Sắp xếp lại chức năng để tăng năng
lực đón tiếp cầu Hịn Tre tương lai

19


4b. ĐỀ XUẤT 2: LẤN BIỂN HAI ĐẦU CẦU HÒN TRE TƯƠNG LAI
TỔ CHỨC ĐIỂM ĐĨN PHÍA ĐẢO


4b. ĐỀ XUẤT 2: CẢNG VÀ KHU TTDVDL CẢNG NHA TRANG
1.

Mở rộng cảng Nha Trang

2.


Trong KHU 13, bổ sung lô A83* (mới)



Diện tích đất TTĐTDL: 29,45 ha



(trong đó lấn biển 19,40 ha)



Chức năng phát triển trong QH cấp dưới: cơng cộng, cây
xanh, TMDV, ở, HTKT



Dân số: tăng khoảng 4430 người (gồm quy đổi du khách)



Mật độ dân cư 100 ng/ha



Hệ số sử dụng đất trung bình: 10 lần



Tầng cao tối đa: không giới hạn


3.

Bổ sung điểm đấu nối chờ cầu Hịn Tre tương lai:



Tuyến nối có lộ giới 20m



Nút giao vịng xuyến 2 đầu cầu R50m

4.

Bổ sung cầu An Viên



Kích thuước 26m x 600m



Nút giao vịng xuyến đầu An Viên



Nút giao bán lập thể đầu Nguyễn Tất Thành




Thơng thủy 6m

5.

Cập nhật tuyến cải tạo đường Võ Thị Sáu 14m

6.

Cập nhật tuyến cải tạo đường Trần Phú (đoạn này) 26m

7.

Cập nhật đường trục giữa khu An Viên 32m


4b. ĐỀ XUẤT 2: CẢNG VÀ KHU TTDV CẢNG NHA TRANG
CHỨC NĂNG
Cảng vụ, Biên phịng, AT Hàng hải
CT cơng cộng

Các CTCC phục vụ cảng du lịch
(cafe, nhà hàng, TT VCGT, văn phòng du lịch...)

Cảng DL quốc tế Nha Trang
Bãi xe
Bãi xe bus đô thị

Quảng trường


Quảng trường Cảng Nha Trang
Tuyến Công viên dạo ven biển


4b. ĐỀ XUẤT 2: CẢNG VÀ KHU TTDV CẢNG NHA TRANG
MƠ HÌNH CẢNG NHA TRANG
Diện tích cảng: 5,35 ha (khơng bao gồm khu
bến qn sự
Chức năng cơng trình
- Bến, bãi
- Công cộng
- Cây xanh
- Thương mại dịch vụ
- Kho
- Công trình phụ trợ

3

1

Quản lý phát triển:
Mật độ xây dựng tối đa: 30%
Tầng cao tối đa: 5

9

2

7
15


6

8

5

6

15
7
13

16

15

10

4

14

10
16

9

16


10
12

16
13

16
15

16
11

16

GHI CHÚ
1.
Khu bến quân sự
2.
Đất cơ quan
3.
Cầu đón du thuyền quốc tế
4.
Bến chính
5.
Nhà ga đường thủy, nhà điều hành và
các cơng trình phụ trợ
6.
Bãi xe
7.
Lối vào, lối ra xe

8.
Quảng trường cảng
9.
Trạm đón tiếp
10. Cơng trình phụ trợ, dịch vụ
11. Hướng đi Hòn Tre (tương lai)
12. Quảng trường thương mại
13. Bãi xe
14. Đường nội bộ
15. Vườn hoa
16. Cơng trình TMDV


4b. ĐỀ XUẤT 2: CẢNG VÀ KHU TTDVDL CẢNG NHA TRANG
Mơ hình Ga cơng cộng với đường riêng cho xe buýt, xe điện lên cầu

4

4
5

4

5


4c. ĐỀ XUẤT 3: CẬP NHẬT CÁC DỰ ÁN CÓ QH 1/500 ĐÃ PHÊ DUYỆT
2019

1833/QĐ-UBND, 12/6/2019

48/NQ-CP ngày 9/5/2018 của Chính phủ VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020) TỈNH KHÁNH HỊA








Các dự án đã được cập nhật vào QH sử dung đất TP Nha
Trang, đã trở thành hiện trạng
Lựa chọn cao độ +75m làm ranh giới phát triển
Tạo các khoảng ngắt xanh
Tạo các cụm du lịch cộng đồng
Không sửa dung quá 40% quỹ đất để phát triển
MĐXD netto < 15%


×