Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.95 KB, 37 trang )

Phần i
Quy hoạch chung thành phố thái bình
đến năm 2020
(Tỷ lệ 1/10000)
Chơng I: Mở ĐầU
1.1. ý nghĩa và mục tiêu của đồ án
Với chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và chính phủ hiện nay đất
nớc ta đang đổi mới và phát triển nhanh chóng. Nền kinh tế phát triển mạnh
và dần hoà nhập với thế giới. Cùng với các ngành kinh tế khác chơng trình
nâng cấp cải tạo các cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn nh hệ
thống đờng giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nớc đang đợc u tiên phát
triển nhằm nâng cao điều kiện sống của nhân dân và thu hút đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các đô thị của nớc ta điều kiện vệ sinh, cấp
thoát nớc và môi trờng đang ở mức độ rất thấp và mất cân đối nghiêm trọng
so với nhu cầu cũng nh tốc độ phát triển. Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh
Thái Bình cũng ở trong tình trạng này. Hệ thống thoát nớc hiện nay còn quá
thô sơ lạc hậu và đang vận hành với hiệu suất thấp, cùng với việc xây dựng

1
không đồng bộ, không đợc quản lý tốt, do đó dẫn đến tình trạng ngập úng cục
bộ.
Mạng lới thoát nớc là mạng lới thoát nớc chung: nớc ma, nớc thải sinh
hoạt, công nghiệp đều xả vào hệ thống dẫn nớc chung của thành phố sau đó
xả ra sông. Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trờng, đặc biệt là
nguồn nớc mặt của thành phố.
Vì vậy, việc quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Thái
Bình là một yêu cầu cấp thiết.
Đồ án tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên biết cách tổng hợp những kiến
thức trong 9 học kỳ vừa qua, biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải
quyết một vấn đề cụ thể đợc đặt ra thông qua một đồ án thiết kế. Phát huy
tính sáng tạo trong phơng án thiết kế, thể hiện kỹ năng nghề nghiệp, khả năng


trình bày và bảo vệ ý đồ thiết kế của mình.
1.2. Sự CầN THIếT PHảI thiết kế quy hoạch xây dựng thành
phố tháI bình
Quy hoạch TP Thái Bình đợc xây dựng tốt những năm 1970 - 1972 và đã
qua nhiều lần bổ sung, điều chỉnh. Lần điều chỉnh gần đây nhất cũng đã 7
năm. Trong những năm qua, thành phố không ngừng lớn mạnh cả lợng và
chất. Đặc biệt là công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đã đợc chú ý cả về đầu t và
quản lý. Nhiều công trình mới với quy mô và kiến trúc hiện đại đợc mọc lên.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của thành phố Thái Bình nói chung và hệ thống
giao thông nói riêng là cha hoàn hảo, cha đáp ứng đợc nhu cầu trớc mắt về
giao thông đi lại cũng nh trong tơng lai.
Do vậy quy hoạch xây dựng hệ thống giao thông là một yêu cầu cấp thiết
cho sự phát triển của thành phố.
1.3. CáC CĂN Cứ Để lập QUY HOạCH xây dựng
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Thái Bình và Thành Phố
Thái Bình vào thời kỳ 2001-2010;
- Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ Thành Phố khoá 13 trình Đại hội đại
biểu Đảng bộ Thành Phố khoá 14 tháng 11 năm 2000;
- Chuơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Bình lần thứ 14 và Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX;

2
- Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng
ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 15/10/2001 v/v phân loại đô thị và
phân cấp đô thị của Chính phủ;
- Các bản đồ: Bản đồ quân sự Thành Phố tỷ lệ 1/10.000, 1/5.000, bản đồ
hành chính tỉnh Thái Bình tỷ lệ 1/50.000.
-Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 104: 2007- Đờng Đô Thị
-Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng: QCXDVN

01:2008/BXD
1.4. phạm vi nghiên cứu của đồ án
Đồ án nghiên cứu toàn bộ ranh giới hành chính của Thành phố và các
khu vực lân cận ảnh hởng đô thị hoá.
Ranh giới quy hoạch của đồ án là từ điểm giao giữa đờng vành đai dự
kiến phía Bắc (Phờng Phú Khánh) đến hết bờ sông Trà Lý sang bên phía xã
Hoàng Diệu và một phần của xã Đông Hoà. Phía Tây Nam ranh giới đến đờng
vành đai phía Nam (đờng vành đai qua cống Tam Lạc sang phía Hoàng Diệu-
đi Thái Thuỵ).
Ranh giới quy hoạch thể hiện rõ trên bản vẽ quy hoạch.
1.5.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực
hiện đề tài
1.5.1 Những thuận lợi
+ Trong quá trình thực hiện đồ án em luôn nhận đợc sự động viên, ủng
hộ giúp đỡ của thầy hớng dẫn và các thây cô giáo trong bộ môn.
+ Hệ thống các kiến thức cơ bản phục vụ cho đề tài đã đợc trang bị trong
quá trình nghiêm cứu học tập tại trờng.
1.5.2 .Những khó khăn
+ Tài liệu nghiêm cứu về thành phố Thái Bình cha đầy đủ;
+ Các kiến thức mới chỉ trên lý thuyết cha có điều kiện ứng dụng thực tế;
+ Do điều kiện đi lại hạn chế, nên ít có điều kiện đợc đi thực tế để đối chiếu
và kiểm nghiệm lại thiết kế của mình.
Chơng II: đặc điểm tự nhiên và hiện trạng

3
thành phố thái bình
2.1. đặc điểm Tự NHIêN
2.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Bình nằm ở 106
0

22 đến 106
0
47 kinh độ Đông và 20
0
24
đến 20
0
31 vĩ độ Bắc. Phía Bắc giáp huyện Đông Hng, phía Nam giáp huyện
Vũ Th, phía Đông giáp huyện Kiến Xơng và Đông Hng, phía Tây giáp huyện
Vũ Th và Đông Hng
Thành phố nằm trên Đờng quốc lộ 10, cách Hà Nội 110 km, Nam Định 20
km và cách Hải Phòng 70 km. ở trong tỉnh, Thành Phố cách khu công nghiệp
sử dụng khí mỏ Tiền Hải 30 km, cách khu nghỉ mát Đồng Châu 40 km và
cách cảng Diêm Điền 32 km.
Với vị trí trên, thành phố Thái Bình có điều kiện thuận lợi để giao lu với
các huyện trong tỉnh, các tỉnh bạn và với nớc ngoài.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình thành phố Thái Bình nhìn chung bằng phẳng. Cao độ trung bình
+2.6m.
Cốt cao nhất ở ngã t đờng Lý Bôn và Trng Trắc là 3,5m;
Cốt thấp nhất ở khu vực đang canh tác là (0,5 đến 1,0m);
Cốt bình quân trên dọc tuyến tim Đờng Lê Lợi là 2,8 m. Trên tuyến đờng
Trng Trắc, Trần Hng Đạo, Minh Khai, Kỳ Bá là 2,60m đến 2,64m.
Khu vực phía Hoàng Diệu chủ yếu là ao hồ, thùng đấu, địa hình thấp hơn,
cốt trung bình 0.45m
2.1.3. Điều kiện khí hậu
Thành phố cũng nh tỉnh Thái Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa
Xuân, Hạ, Thu, Đông với 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 10: nóng ẩm, ma nhiều. Nhiệt
độ trung bình 26

0
C, cao nhất 39
0
C. Độ ẩm không khí 70% đến 90%. Hớng gió
thịnh hành là Đông Nam, tốc độ gió 2 đến 4 m/s. Mùa này thờng hay có bão,
bão kèm theo ma to, gió mạnh, lợng ma 1.400 mm đến 1.800 mm, chiếm 80%
lợng ma cả năm.
+ Mùa lạnh từ giữa tháng 10 đến cuối tháng 4 năm sau. Khí hậu lạnh, ít
ma. Nhiệt độ trung bình 23
0
C, thấp nhất 4 đến 5
0
C, độ ẩm không khí 70 đến
80%, có khi lên tới 90% vào những ngày ma phùn sau Tết. Hớng gió thịnh
hành là gió Đông Bắc.

4
Nhìn chung những nét đặc trng của khí hậu thành phố là:
- Tổng số giờ nắng bình quân 1600Kcalo/cm
2
/năm. Tổng nhiệt lợng
8500
0
C/năm. Nhiệt độ trung bình 23 đến 27
0
C, cao nhất là 38 ữ 39
0
C, thấp
nhất
4 đến 5

0
C.
- Lợng ma trung bình 1.500 mm 1.900 mm, độ ẩm không khí 70% đến
90%
Bảng2.1: Nhiệt độ bình quân của không khí
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB
T
0
15,1 16.8 18.8 23.0 26.0 26,3 28,1 28,5 27,6 24,1 21,4 18,0 22,8
Bảng 2.2: Độ hao hụt bão hoà của độ ẩm trong khu vực thành phố
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
T
0
2,5 2.12 2,0 2,83 5,76 6,7 7,57 5,6 4,76 4,85 5,0 3,38
Gió: Vận tốc gió trung bình của các tháng tơng đối đồng đều:
v
gió
= 2 - 2,5 m/s. Riêng 2 tháng cuối năm v
gió
= 9 - 10 (m/s), có lúc
mạnh tới 16 m/s.
Bốc hơi:
+Bốc hơi cao nhất trong ngày: 13,8 (mm);
+Bốc hơi thấp nhất trong ngày: 0,1 (mm);
+Trung bình năm: 770 mm.
Ma: Lợng ma ở Thái Bình giống nh một số nơi khác trong khu vực đồng
bằng sông Hồng
Bảng 2.3: Lợng ma trung bình tháng và năm
Tháng
I II III VI V VI VII VIII IX X XI XII

TB
Mm
2
3,3
2
8.3
4
2.4
8
8.52
1
81,5
1
92,6
2
22,3
3
50
3
44
2
22
3
4,82
2
7,3
1
46,4
2.1.4. Điều kiện địa chất
Địa chất khu vực thành phố Thái Bình là vùng trầm tích sông biển.


5
+ Khu vực từ sông Trà Lý về phía Vũ Th gồm các lớp đặc trng sau:
- Trên cùng là lớp đất nhân tạo gồm các chất hữu cơ và gạch ngói vỡ, có
chiều dày 0,6 ữ 1,0 m. Các lớp tiếp theo có:
- Lớp sét dẻo mỏng màu vàng dày 0,3 đến 0,4m.
- Lớp bùn á cát hoặc á sét dày 1,5 đến 3,0m.
- Lớp cát hạt mịn dày 5,0 đến 7,0m.
- Lớp bùn dày 5m
+ Khu vực bên kia sông Trà Lý (Hoàng Diệu): Sau lớp mặt chủ yếu là lớp
bùn á sét dày 7,0 đến 8,0m rồi đến lớp cát.
Nh vậy, địa chất của thành phố Thái Bình thuộc loại trung bình, cờng độ R
= 1kG/cm
2
. Phía Hoàng Diệu yếu hơn, không có hiện tợng sụt lở, khe, vực,
hang động. Nhìn chung đất đai thuận lợi cho xây dựng, phù hợp với việc xây
dựng tốt 5 tầng trở xuống, cao hơn phải xử lý nền.
2.1.5. Điều kiện thuỷ văn
Thành phố có mật độ sông ngòi, ao hồ lớn, chảy theo hớng Tây Bắc -
Đông Nam.
Sông lớn nhất chảy qua địa phận thành phố là sông Trà Lý, dài 9 km, chiều
rộng từ 150 ữ 200m. Cao độ đáy sông 6,5m Cao độ mặt đê +5,2m. Mực nớc
trung bình +2,8m, thấp nhất +0,48m, lớn nhất +4,8m. Lu lợng dòng chảy
trung bình 896m
3
/s, nhỏ nhất 542m3/s, lợng phù sa lớn.
Ngoài ra, thành phố còn có sông Bạch, sông Kiến Giang, sông Vĩnh Trà,
sông 3/2, sông Bồ Xuyên cùng với mật độ ao hồ dày đặc, là nguồn dự trữ nớc
quan trọng cho canh tác vào mùa khô.
Chế độ thuỷ văn của thành phố phụ thuộc vào chế độ thuỷ văn của Hồng,

thông qua sông Trà Lý.
2.2. Đặc điểm hiện trạng
2.2.1. Hiện trạng dân số và lao động
a. Dân số
Dân số thành phố Thái Bình tính đến năm 2005 là 155.947 ngời với 39.650
hộ. Quá trình phát triển qua các năm nh sau:
Bảng 2.4: Dân số thành phố từ năm 1996 đến năm 2005
Năm Dân số Thành phố Nội thị Ngoại thị

6
1996
1997
1998
1999
2000
2002
2005
129.068
129.532
129.995
130.667
131.989
140.552
155.947
64.069
64.428
64.724
65.085
65.117
100.067

110.614
64.999
65.104
65.271
65.582
66.812
40.485
45.333
Dân số các phờng, xã nh sau:
Bảng 2.5: Dân số các phờng xã
Phờng Dân số Xã Dân số
Bồ Xuyên
Quang Trung
Kỳ Bá
Đề Thám
Hồng Phong
Phú Khánh
Trần Lãm
Tiền Phong
17.220
15.525
17.033
9.086
8.022
5.532
13.050
9.010
Hoàng Diệu
Vũ Chính
Phú Xuân

Vũ Phúc
Đông Hoà
11.312
10.510
8.174
7.462
7.875
: 8 phờng
94.478 + 16136
= 110.614
: 5 xã
45.333
Dân số nội thị trên đã kể dân số tăng cơ học của trên 12 dự án các cơ sở
sản xuất đang triển khai thực hiện và dân số vãng lai, dân số tăng tự nhiên với
tỷ lệ 0,92%.
Dân số nội thị vừa qua tăng lên là do 2 xã: Tiền Phong, Trần Lãm đợc đô
thị hoá trở thành phờng.
Mật độ dân số toàn Thành Phố là 3.239 ngời/km
2
; vùng nội thị là 7.758
ngời/km.
Qua thống kê cho thấy có 4 phờng dân số đông trên 1 vạn ngời là: phờng
Bồ Xuyên, Quang Trung, Kỳ Bá, Trần Lãm; 4 phờng dân số dới 1 vạn ngời là:
phờng Đề Thám, Hồng Phong, Phú Khánh, Tiền Phong

7
Phờng Bồ Xuyên có mật độ dân số cao nhất là 17.138 ngời/km
2
và phờng
Phú Khánh có mật độ dân số thấp nhất là 4.055 ngời/km

2
. Các xã có dân số
trên 1 vạn ngời là Hoàng Diệu, Vũ Chính. Các xã có dân số dới 1 vạn là Đông
Hoà, Phú Xuân, Vũ Phúc.
Theo giới thì nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ nữ chiếm 52%.
Tỷ lệ tăng dân số của thành phố nh sau:
Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng dân số của thành phố
Tỷ lệ tăng dân số (%) 1990 1995 2001
Tỷ lệ sinh 1,82 1,67 1,27
Tỷ lệ chết 0,34 0,37 0,35
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,48 1,30 0,92
Tỷ lệ tăng cơ học 0,06 0,08 0,10
Tỷ lệ tăng dân số 1,52 1,38 1,02
Qua điều tra 10 năm trở lại đây cho thấy mỗi năm số ngời đến gần bằng số
đi, do đó tăng cơ học không đáng kể. Dân số tăng chủ yếu ở tăng tự nhiên.
Bình quân mỗi năm tăng 1.000 ngời.
b. Lao động
Thành phố Thái Bình có nguồn lao động dồi dào, thờng chiếm tỷ lệ trên
55% trong dân số. Bình quân đất nông nghiệp thấp: trên 1.000 ngời/m
2
, nên
lao động nông nhàn nhiều. Mặt khác số học sinh hàng năm tốt nghiệp phổ
thông, tốt nghiệp các trờng THCN cha đi đâu đợc còn tồn đọng lại nên tỷ lệ
lao động cha có việc làm của thành phố chiếm tới 3 - 5 % .
Năm 1990 lao động của thành phố là: 70.892 ngời.
Năm 1995 lao động của thành phố là: 74.980 ngời.
Năm 2001 lao động của thành phố là: 78.800 ngời. Nội thị 64.252 ngời. Tỷ
lệ lao động chiếm 62% dân số.
Trong lao động, lực lợng lao động là cán bộ khoa học kỹ thuật trong các
cơ quan Nhà nớc chiếm tỷ lệ tới 8 - 10%, hầu hết đều có trình độ Cao đẳng,

Đại học. Đó là một tiềm năng lớn của Tỉnh.
Cơ cấu lao động năm 2001 nh sau:
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động của thành phố Thái Bình

8
Hạng mục
Toàn Thành
Phố
Nội thị
Số LĐ % Số LĐ %
- Lao động CN, TCN, XD 22.300 29 22.500 35
- Lao động thơng mại,dịch vụ 34.800 44 35.400 55
- Lao động Nông nghiệp 21.700 27 6.352 10
78.800 100 64.252 100
2.2.2. Hiện trạng về đất đai
Tổng diện tích đất của Thành Phố là 4330,5 ha, trong đó 8 phờng có diện
tích 1268 ha, 5 xã có diện tích 3044,5 ha.
Đất đai phân theo địa giới hành chính phờng xã nh sau:
Bảng 2.8: Diện tích đất của các phờng-xã
TT
Các phờng Diện
tích (ha)
TT Các xã Diện
tích (ha)
1 Quang Trung 149,31 1 Phú Xuân 662,11
2 Kỳ Bá 169,24 2 Vũ Phúc 621,34
3 Phú Khánh 119,58 3 Hoàng Diệu 613,12
4 Bồ Xuyên 88,80 4 Đông Hoà 559,47
5 Hồng Phong 63,61 5 Vũ Chính 558,06
6 Đề Thám 55,80

7 Trần Lãm 330,59
8 Tiền Phong 310,19

1286,00

3044,5
Bảng 2.9: Cân bằng sử dụng đất
TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Bình quân (m2/ng)
I. Đất toàn Thành Phố 4330,5 100
Đất nội thị 1286 29
Đất ngoại thị 3044,5 71
II. Đất nội thị (A+B) 1286 100
A. đất xây dựng đô thị 780,5 62,7 76,83
a) Đất dân dụng 533,35 68,33 52,5
Đất các đơn vị ở 275 27,07
Đất công trình công cộng 40,5 4
Đất cây xanh - TDTT 8,5 0,84

9
Đất giao thông nội thị 103,54 10,19
Đất cơ quan trờng chuyên nghiệp 105,85
b) Đất ngoài khu dân dụng 247,15 31,67
Đất CN - TTCN - kho tàng 185,65 18,27
Đất giao thông đối ngoại 21,2
Đất nghĩa địa 8,5
Đất di tích lịch sử tôn giáo 8,31
Đất đầu mối kỹ thuật, kênh mơng 13
Đất an ninh quốc phòng 10,49
B. Đất khác 505,5 39,3
Đất nông nghiệp 482,31

Đất khác 23,19
Đất nông nghiệp chủ yếu ở các xã ngoại thị nhng tất cả 8 phờng đều có đất
nông nghiệp: 525,66 ha, chiếm 19% diện tích đất nông nghiệp của thành phố
Đất nông nghiệp ở các xã nhìn chung là đất tốt với năng suất cao từ 10
12 tấn/ha. Riêng đất nông nghiệp của các phờng năng suất thấp, hiệu quả
không cao do ô nhiễm nguồn nớc thải, khói, bụi và sâu chuột phá hoại.
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.3.1. Kinh tế
Nền kinh tế Thành Phố đang trong quá trình chuyển đổi theo hớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá có bớc phát triển toàn diện, cơ cấu kinh tế thay đổi
theo hớng tích cực.
+ Công nghiệp, xây dựng đạt 36% tăng trởng BQ 10,2%/năm
+ Thơng mại dịch vụ đạt 69,3% tăng trởng BQ 10,8%/năm
+ Nông nghiệp 11,2% tăng trởng BQ 2,15%/năm.
Tổng GDP (so sánh năm 1994) tăng tốt 381,6 tỷ đồng năm 1995 lên
594,55 tỷ đồng năm 2001, đạt mức tăng trởng BQ 9,3%/năm.
a. Ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp của Thái Bình chủ yếu là công nghiệp địa phơng trong quá
trình chuyển đổi cơ chế đã gặp không ít khó khăn, đã có thời kỳ một số cơ sở
ngừng sản xuất, phải giải thể hoặc chuyển đổi chức năng, nhng từ 5 năm trở
lại đây, dới sự lãnh đạo của Đảng và các cấp chính quyền, các cơ sở đã dần ổn
định và đứng vững, chủ động liên kết, liên doanh, mở rộng mặt hàng, nâng
cao trình độ kỹ thuật, công nghệ, năng suất, chất lợng sản phẩm.
Trên lãnh thổ Thành Phố hiện nay có khoảng 40 doanh nghiệp Nhà nớc,
gần 100 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và trên 2000 cơ sở t nhân tham gia

10
sản xuất công nghiệp với 6 nhóm ngành hàng chính: Dệt, May mặc, Giày da,
Cơ khí tiêu dùng, Chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng và
nhiều mặt hàng thủ công khác.

Trong những năm gần đây, một số dây chuyền công nghệ mới tiên tiến
hiện đại đợc đầu t nh: Dây chuyền sản xuất nớc khoáng, bia, kéo sợi, may
mặc, giày da, gạch Tuynel đạt tiêu chuẩn chất lợng cao. Đồng thời cũng tập
trung đầu t nâng cấp hiện đại hoá, cơ giới hoá những khâu, những công đoạn
sản xuất chủ yếu với sản phẩm đạt yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu nh phụ
tùng xe đạp, xe máy
Nhìn chung công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp Thành Phố đang phục vụ
thiết thực đời sống nhân dân và xuất khẩu, song vẫn không tạo ra đợc sản
phẩm mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Thành Phố nói riêng và tỉnh
Thái Bình nói chung. Nhiều đơn vị còn lúng túng cha tìm đợc hớng đi, thị tr-
ờng bị co hẹp, sản xuất bị đình trệ, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc
hậu, dây chuyền chắp vá thiếu đồng bộ. Tỷ lệ đổi mới thiết bị mới đạt 25%.
Mức độ cơ khí thấp, tỷ lệ lao động thủ công cao, giá trí sản lợng thấp. Từ năm
2000 trở lại đây, công nghiệp Thành Phố có bớc chuyển rõ rệt. Trên 20 dự án
đã vào Thái Bình. Tỉnh đã cho lập quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp
Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh, Tiền Phong và đang đầu t cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, khoảng 12 cơ sở đã bắt đầu xây dựng, chủ yếu là công nghiệp dệt, may,
nhuộm
b. Ngành thơng mại dịch vụ
Ngành thơng mại dịch vụ của Thành Phố luôn luôn có nhiều đổi mới về
chất lợng và loại hình, giá trị sản xuất phát triển với tốc độ 9,5%/năm đạt 60%
trong cơ cấu kinh tế, lao động trong ngành thơng mại dịch vụ thờng chiếm
trên 1/3 tổng lao động của Thành Phố. Thành Phố đã huy động mọi nguồn
đầu t, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân có điều kiện tham gia hoạt động th-
ơng mại. Mạng lới cơ sở vật chất rộng khắp. Thành Phố có chợ Bo là chợ lớn
của tỉnh đang nâng cấp thành trung tâm thơng mại của vùng. Ngoài ra là hệ
thống các chợ khu vực đợc xây dựng tại các phờng, trên các trục phố rất nhiều
các cơ sở của Nhà nớc và t nhân kinh doanh buôn bán đủ các mặt hàng phục
vụ thiết thực đời sống của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
c. Ngành nông nghiệp


11
Nh phần trên đã nêu, Thành Phố có diện tích đất nông nghiệp lớn, nguồn
thu chính của các xã ngoại thị là từ nông nghiệp nhng tốc độ tăng trởng chậm
so với các ngành khác. Trong trồng trọt đã chú ý đến chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cho phù hợp, năng suất lúa đạt từ 10 12 tấn/ha. Giá trị sản xuất thu từ
1ha đất canh tác đạt trên 32 triệu đồng. Ngoài cây lúa, Thành Phố còn trồng
các loại cây công nghiệp, cây rau màu khác phục vụ trực tiếp cho Thành Phố
và các vùng lân cận. Thành Phố còn chú ý chăn nuôi các loại gia cầm nh trâu,
bò, gà, lợn
Năm 2000 đàn lợn có 27.000 con, gia cầm có trên 20.000 con, đàn trâu bò
có 800 con. Sản lợng cá đạt trên 400 tấn/ha. Nhìn chung ngành sản xuất nông
nghiệp của Thành Phố còn gặp nhiều khó khăn, cha ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, hơn nữa vùng sát nội thị đất đai bị xấu đi và nạn
sâu chuột phá hoại ảnh hởng đến năng suất cây trồng.
2.2.3.2. Đời sống văn hoá tinh thần, an ninh xã hội
Đời sống văn hoá tinh thần của ngời dân Thành Phố ngày một nâng cao.
Tổng thu nhập đạt 5,4 triệu đồng/ngời/năm, trong khi toàn tỉnh đạt trên 3 triệu
đồng/năm/ngời.
- Về nhà ở: 70% số hộ có nhà kiên cố
- Nớc sạch: 45% số hộ đợc dùng nớc máy. (Riêng nội thị 80%)
- Số hộ giàu chiếm: 9% (của tỉnh 4,5%).
- Số hộ nghèo trên lãnh thổ 6,74%.
- Công tác an ninh quốc phòng đợc triển khai toàn diện, ổn định chính trị.
Ngời dân Thái Bình thông minh, sáng tạo có truyền thống Cách mạng.
2.2.4. Hiện trạng hạ tầng xã hội
2.2.4.1. Nhà ở
Tổng diện tích nhà ở khu vực nội thị là 1.203.077 m
2
, trong đó diện

tích nhà ở kiên cố là 1.002.189 m
2
chiếm tỷ lệ 83,3%, diện tích nhà ở bình
quân đầu ngời đạt 12 m
2
sàn/ngời.
+ Đất dành cho xây dựng dân dụng là 580,34 ha đạt bình quân 58m
2
/ngời (quy hoạch đợt đầu là 639,7 ha, bình quân 61,5 m
2
/ngời).
+ Đất dành cho xây dựng công cộng cấp khu ở là 11,32 ha, bình quân
1,1 m
2
/ngời.

12
+ Đất dành cho xây dựng các công trình công cộng là 35 ha, bình quân
3,5 m
2
/ngời.
Nhà ở do Nhà nớc quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ, trên trục đờng Lê Lợi có 2 nhà
4 tầng, 1 nhà 5 tầng. Khu Quang Trung có 2 nhà 5 tầng và 1 nhà 2 tầng. Trên
trục đờng Trần Hng Đạo có nhà ở tập thể 4 tầng của Đại học Y khoa. Tổng số
toàn Thành Phố có 8 ngôi nhà cao tầng do Nhà nớc quản lý còn lại đều là nhà
do dân tự xây, đa số cao từ 1 3 tầng.
Bảng 2.10: Tỷ lệ các loại nhà xây dựng
TT Loại nhà Nội thị
(tỷ lệ %)
Ngoại thị

(Tỷ lệ %)
1 Nhà 2 tầng 60 30
2 Nhà 1 tầng mái bằng 20 45
3 Nhà 3 tầng trở lên 15 5
4 Nhà 1 tầng mái ngói 5 20
Bình quân 12m
2
sàn/ngời.
2.2.4.2. Công trình công cộng
a. Công trình y tế
Thành Phố có 4 bệnh viện đầu t tơng đối hiện đại, đồng bộ. Đó là:
+ Bệnh viện Đa khoa Việt - Bun
+ Bệnh viện Phòng chống lao
+ Bệnh viện Y học dân tộc
+ Bệnh viện Đa khoa Thành Phố.
Tổng số 1.100 giờng bệnh, cán bộ y tế 1.740 ngời, trong đó có 450 bác sỹ,
64 dợc sỹ, số còn lại là kỹ thuật viên và chuyên môn khác.
Tại các phờng, xã đều có trạm Y tế song diện tích còn nhỏ, cha đáp ứng đ-
ợc nhu cầu chăm sóc sức khoẻ thờng ngày cho nhân dân.
b. Giáo dục - Đào tạo
Trên địa bàn Thành Phố có:
- Các trờng Đại học, Cao đẳng và TH chuyên nghiệp gồm 9 trờng nh: Đại
học Y khoa, Cao đẳng s phạm, Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, Trung học Y tốt,
Trung học Văn hoá, Trờng Hớng nghiệp dạy nghề.
- Các trờng THPT nh: Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Cảnh, trờng Chuyên tỉnh.

13
- Các trờng THCS và Tiểu học gồm 29 trờng. Các trờng trong các xã ngoại
thị đất đai rộng nh Trần Lãm 18m
2

/HS, Đông Hoà 19m
2
/HS. Các phờng nội
thị đất đai chật nh phờng Quang Trung 4m
2
/HS, Kỳ Bá 5m
2
/HS
Cơ sở vật chất của các trờng học hầu hết đợc đầu t xây dựng, Thành Phố là
đơn vị có bậc Tiểu học đạt phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và đạt phổ cập trung
học cơ sở cho thanh niên. Thành Phố là đơn vị dẫn đầu của Tỉnh về chất lợng
các kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và Quốc gia.
c. Công trình văn hoá
Thành phố có 1 rạp chiếu bóng Thống Nhất xây dựng từ những năm 1960,
đến nay đã xuống cấp, có Nhà Văn hoá Lao động, Nhà Văn hoá Thiếu nhi có
thể đáp ứng nhu cầu vui chơi tập luyện cho các em. ở các phờng và xã hầu nh
cha có Nhà Văn hoá.
d. Công trình thơng mại, dịch vụ
Thành phố có chợ Bo là chợ trung tâm diện tích chiếm 1 ha, đợc xây dựng
tốt những năm 1970, đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng. Ngoài ra các ph-
ờng, xã đều có chợ khu vực. Hệ thống thơng mại dịch vụ hình thành đa dạng,
phong phú, phục vụ thiết thực đời sống của nhân dân.
e. Công trình TDTT, cây xanh
Thành phố có 1 sân vận động, 1 nhà thi đấu, 1 bể bơi trong khu thể thao
trên đờng Trng Trắc. Thành phố có 1 vờn hoa trớc Nhà văn hoá công nhân
diện tích 2 ha, 1 vờn hoa trớc cửa Uỷ ban Tỉnh uỷ diện tích 1 ha. Thành phố
cha có công viên vui chơi giải trí. Trên các trục đờng đã chú ý trồng cây xanh,
nhất là 2 bên dòng sông Bồ Xuyên, Vĩnh Trà đã tạo đợc vẻ đẹp cho đô thị và
cải tạo môi trờng một cách đáng kể.
Bảng thống kê diện tích cây xanh thầnh phố Thái Bình

Đơn vị tính: ha
Số
TT
Danh mục Hiện trạng Quy hoạch
(1) (2) (3) (4)
Tổng số
57,05 106,15 (bình quân
10,2 m
2
/ngời)
I Cây xanh cách ly: 14,3 30,5
1 Khu CN với đờng giao thông 1,6 1,6
2 Khu công nghiệp với dân
Khu CN Nguyễn Đức Cảnh
3,1
1,6
3,1
1,6

14
Khu CN Phúc khánh
Khu CN Tiền Phong
0,9
0,6
0,9
0,6
3 Cây xanh trong khu CN (Phúc
Khánh + N.Đ.Cảnh + Tiền
Phong)
(16,3 + 3,8 + 11,72)

ì
30% = 9,6
25,8:(20,1 + 51,5 +
8,9)
ì
30% = 86 ha
so 30%
II Sử dụng đất cây xanh chuyên
dùng:
6,57 6,57
1 Đờng chính 2,57 2,57
2 Đờng phờng 4,0 4,0
III Công viên và giải cây xanh:
36,18 (3,62 m
2
/ngời)
36,18 + 35,0 = 71,18
1 Vờn hoa 2,1 (C.viên Kỳ Bá 2,5 ha)
2 Vờn ơm 3,5
3 Công viên Chiến Thắng 3,0
4 Công viên Quảng Trờng 1,5
5 Công viên cạnh khu thể thao Bồ
Xuyên
0,5
6 Công viên cạnh khu thể thao Lê
Hồng Phong
0,53
(1) (2) (3) (4)
7 Công viên cạnh khu thể thao Đề
Thám

0,68
8 Công viên cạnh khu thể thao
Quang Trung
0,63
9 Công viên cạnh khu thể thao
Tiền Phong
0,65
10 Công viên cạnh khu thể thao
Phúc Khánh
0,4
11 Công viên cạnh khu thể thao
Trần Lãm
+ Trồng cây cạnh trại gà
+ Trồng cây cạnh cống Đâu
+ Trồng cây cạnh chợ Đậu
6,82
12 Thảm cây xanh cạnh cầu Thái
Bình
0,9
13 Thảm cây xanh cạnh Nhà máy
rác
2,2
14 Công viên 2 bờ sông
+ Vĩnh Trà
+ Bồ Xuyên
+ Kiên Giang
8,0

15
2.2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

2.2.5.1. Giao thông
Giao thông đối ngoại: Đờng 10 nối liền Nam Định - Hải Phòng qua thành
phố Thái Bình mới đợc nâng cấp, cải tạo, song dân c và công trình công cộng,
công nghiệp đã bám cả hai bền tốt nghĩa trang thành phố đến cầu Sa Cát.
Thành phố đã xây dựng đờng giao thông khép kín, việc giao lu giữa nội ngoại
thị và đi các huyện một cách thuận tiện. Tổng số chiều dài đờng bộ là 258
km, trong đó quốc lộ 9 km, tỉnh lộ 24 km, đờng nội thị 25 km, đờng phờng xã
200 km. Về chất lợng: toàn bộ đờng tỉnh lộ, quốc lộ đều là đờng nhựa trong
đó có 12 km nội thị đã rải thảm bê tông nhựa. Đờng phờng xã cũng rải đá
láng nhựa hoặc đổ bê tông, có thể nói ở Thái Bình không còn đờng đất. Hè
phố đợc nâng cấp, có gần 300.000 m
2
hè, trong đó lát bê tông hoặc gạch tự
chèn 50%.
Mặt cắt ngang các tuyến đờng chính nh sau:
- Đờng 10 từ Vũ Th qua thành phố 25m
- Đờng Lê Lợi: 29,3m
- Đờng Lý Bôn, Lý Thờng Kiệt: 21m
- Đờng Phan Chu Trinh, Trần Hng Đạo: 17,6 m
- Các đờng khu vực: 13,5m
Toàn thành phố có 19 cầu, hầu hết đều đợc đầu t cải tạo nâng cấp hoặc xây
dựng mới nh cầu Kiến Xơng, cầu An Tập, cầu vào trờng S phạm
2.2.5.2. Hiện trạng thoát nớc
Thành phố đã có hệ thống thoát nớc chung theo mạng lới giao thông. Cống
xây gạch đậy tấm đan đi trên hè có B = 400 - 800, tổng chiều dài khoảng
70km.
Mạng lới cống (dạng cơ bản là cống xây gạch đậy tấm đan) đợc hình thành
chủ yếu là trên cơ sở tận dụng cải tạo mạng lới giao thông hào để lại sau
chiến tranh. Trong quá trình xây dựng những vấn đề về độ dốc, mặt cắt cống,
các công trình kỹ thuật cha đợc chú ý nên hiệu quả làm việc của hệ thống

còn nhiều hạn chế.
Thành phố có 3 sông thoát nớc là sông Bồ Xuyên, Vĩnh Trà và sông 3-2.
Riêng sông Đoan Túc, Vĩnh Trà đã đợc đầu t nạo vét, xây kè lát mái đã giải
quyết việc thoát nớc cho Thành Phố một cách hiệu quả. Hiện nay Thành Phố

16
cha có hệ thống thoát nớc thải riêng và cha có công trình xử lý nớc thải. Một
số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cha xử lý nớc thải cục bộ
nên phần nào làm ô nhiễm môi trờng nh khu phía Bắc đờng Nguyễn Đức
Cảnh.
Bảng 2.11: Bảng thống kê hệ thống đờng cống thoát nớc thành phố
Số
TT
Tên tuyến đờng thoát
nớc
đờng phố
Giới hạn Kết cấu
quy cách
Quy
cách
Chiều
dài
(km)
Điểm đầu Điểm cuối
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
I Đờng quốc lộ
Cầu sa cát
Nghĩa trang
Thành phố Bê tông 13.800 18,0
II Đờng tỉnh lộ

Đờng 223 Cầu Báng Trần Lãm Cống xây 13.800 2,4
Đờng 39b Cầu TB Trần Lãm Cống xây 13.800 1,0
Cộng 3,4
III Đờng ô vuông TP
1 Trng Trắc Cầu Bo Đg Lý Bôn Cống xây 13.800 3,2
2 Lê lợi Cống xây 13.800 3,48
3 Đờng 30/6 Cống xây 13.800 3,4
4 Đờng Kỳ Bá Cống xây 13.800 1,7
5 Đg Trần Hng Đạo Cống xây 13.800 5,4
6 Đg Phan Chu Trinh Cống xây 13.800 3,3
7 Đg Bồ Xuyên Cống xây 13.800 1,5
8 Đg Ngô Thì Nhậm Cống xây 13.700 4,2
9 Đg Phan Bá Vành Cống xây 13.700 2,4
10 Đg Minh Khai Cống xây 13.800 1,2
11 Đg Trần Quang Diệu Cống xây 13.500 1,0
12 Đg Bắc S Bồ Xuyên Cống xây 13.700 1,7
13 Đg Nam S Bồ Xuyên Cống xây 13.700 1,5
14 Đg Bắc S Vĩnh Trà Cống xây 13.700 2,2
15 Đg Nam S Vĩnh Trà Cống xây 13.700 2,2
16 Đg Hoàng Diệu Cống xây 13.700 0,84
17 Đg Phan Bội Châu Cống xây 13.500 0,54
18 Đg Nguyên Thái Học Cống xây 13.500 0,9
19 Đg Hoàng Hoa Thám Cống xây 13.500 0,54
20 Đg Ngô Quang Bích Cống xây 13.500 0,96
21 Đg Ngô Văn Sở Cống xây 13.500 0,96
22 Đg Hoàng Công Chất Cống xây 13.500 0,9
23 Đg Lê Quý Đôn Cống xây 13.700 1,2
24 Đg giáp cổng tỉnh đội Cống xây 13.500 1,2
25 Phố Nguyễn Đ Cảnh Cống xây 13.500 1,04
26 Đg sau nhà văn hoá Cống xây 13.500 0,76

27 Đg đoàn chèo Cống xây 13.500 0,64

17
28 Đờng cạnh sân vận
động Bồ Xuyên
Cống xây 13.500 0,8
29 Cộng 71,06
Bảng 2.12: Bảng thống kê hệ thoát nớc khu dân c
TT Tên tuyến đờng thoát nớc
Kết cấu
quy cách
Quy cách
Chiều dài
(km)
1 Phờng Đề Thám Cống xây 13.300 9,0
2 Phờng Lê H. Phong Cống xây 13.300 7,4
3 Phờng Bồ Xuyên Cống xây 13.300 24,0
4 Phờng Quang Trung Cống xây 13.300 11,0
5 Phơng Tiền Phong Cống xây 13.300 17,4
6 Phờng Phú Khánh Cống xây 13.300 19,0
7 Phờng Kỳ Bá Cống xây 13.300 14,4
8 Phờng Trần Lãm Cống xây 13.300 9,5
Cộng 111,7
2.2.5.3. Hiện trạng cấp nớc
Thành phố có nhà máy nớc ở phía Bắc bên kia sông Trà Lý với công suất
20.000 m
3
/ngày đêm, nguồn nớc lấy nớc mặt sông trà Lý.
Hiện nay nớc máy mới phục vụ cho trên 80% dân số nội thị và một phần
các xã ngoại thị. Chỉ tiêu đạt 80 lít/ngời/ngày đêm. Mạng ống truyền dẫn và

phân phối có tổng chiều dài trên 20.000 m ống với D = 500 - 750. Đa số đờng
ống đợc xây dựng tốt những năm 1960, còn lại đợc bổ sung qua từng năm,
song nhiều khu vực ống cha vơn tới các đờng ống nhánh phân phối quá thiếu
và lợng đồng hồ đo nớc quá ít nên lợng nớc thất thoát nhiều.
Bảng 2.13: Bảng hiện trạng đờng ống cấp nớc của Thành phố.
STT Đờng kính (mm) Chiều dài (m) Đờng phố đặt ống
1
400
200
990
625
Bờ sông Trà Lý
2 300 1000 Đờng Phan Đình Phùng
3
300
200
1080
550
Đờng Phan Chu Trinh
4
250
200
150
1400
1350
1250
Đờng Nguyễn Đức Cảnh
5
200
150

1430
1520
Đờng Trần Hng Đạo
6 150 540 Đờng Lý Thờng Kiệt

18
7
200
150
1360
755
Đờng Lý Bôn
8
200
150
930
530
Đờng Kỳ Bá
Đờng Kỳ Bá
9
150
100
650
1675
Đờng Hoàng Công Chất
10 150 1300 Đờng Phan Bá Vành
11 100 1710 Đờng 30 - 4
2.2.5.4. Hiện trạng cấp điện và chiếu sáng đô thị
Thành phố có 165 trạm biến áp, trong đó: .
+ Trạm 1 10/35/10 KV có 1 trạm;

+ Trạm 35/0,4 KVcó 2 trạm;
+ Trạm 10/0,4 KV có 162 trạm;
Tổng dung lợng có 47.000 KVA.
Năm 2000 điện năng tiêu thụ là 56 triệu 194 nghìn KW/h năm, trong đó
phục vụ cho sản xuất 50%, phục vụ cho sinh hoạt 50%. Hệ thống đờng dây
bao gồm: đờng dây nổi 35 KV và 10 KV với tiết diện dây từ AC35 đến AC70.
Hệ thống đờng 0,4 KV chủ yếu đi nổi cùng với lới điện chiếu sáng trên đờng
trục đờng trung tâm Lê Lợi và một số tuyến khác bố trí lới điện chiếu sáng
ngầm với đèn thuỷ ngân cao áp.
Nguồn điện cung cấp cho Thành phố Thái Bình hiện nay là nguồn điện lới
Quốc gia, với sự tập trung đầu t Thành phố đã đảm bảo cung cấp đủ điện cho
sản xuất và phục vụ cho sinh hoạt, bình quân điện sinh hoạt là 1401kw/ng-
ời/năm.
Cùng với việc nâng cấp hệ thống điện, mạng lới điện chiếu sáng cho
Thành phố ngày càng mở rộng, 90% các đờng phố chính có đèn chiếu sáng về
ban đêm với tổng chiều dài đờng phố đợc chiếu sáng là 57,06 km.
2.2.5.5. Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn đang đợc đầu t thiết bị hiện đại cơ
bản đáp ứng yêu cầu sử dụng, hoà mạng quốc gia, quốc tế, đến các phờng xã.
Về trang bị: hai hệ thống chuyển mạch TDX1B công nghệ D có dung lợng
12160 thuê bao và NEAX61 công nghệ D, dung lợng 6400 thuê bao, 2 hệ
thống truyền dẫn SIS34M với 960 kênh và FNX 150/600 với 1260 kênh thiết
bị nh trên đảo bảo phục vụ 100% xã, phờng, cơ quan có điện thoại.
Tổng số máy sử dụng 9840 máy; trong đó cố định 7835 máy, di động 2005
máy, bình quân 7 máy/100 ngời.

19
2.2.5.6. Vấn đề phân rác và vệ sinh môi trờng
Lợng rác thải tính bình quân 0,5 kg/ ngời/ngày. Vùng nội thị rác đợc thu
gom và vận chuyển ra nơi quy định, lợng rác còn tồn đọng rất ít, có thể nói

vấn đề thu gom rác ở Thành Phố làm rất tốt song vấn đề tồn tại là cha có nhà
máy xử lý rác. Rác dùng để lấp trũng đã tốn nhiều diện tích đất đai và gây ô
nhiễm môi trờng, nguồn nớc. Hiện nay tỉnh đã có chủ trơng xây dựng nhà
máy xử lý rác đặt tại khu công nghiệp Bắc Tiền Phong và đang triển khai thực
hiện.
Trong nội thị vẫn còn tồn tại khoảng 800 hộ dùng xí 2 ngăn, đó là những
khu dân c cũ chật chội, không có điều kiện tổ chức các hệ thống kỹ thuật nh
khu dân c sau rạp Vĩnh Trà, sau Xí nghiệp truyền thanh Việc dùng xí 2 ngăn
và xí tự thấm đã gây ô nhiễm nguồn nớc mặt. Do đó những khu vực dân c còn
dùng giếng đều phải khoan sâu từ 15 - 50m mới đảm bảo.
Nh phần trên đã nêu, Thành Phố cha có công trình xử lý nớc tập trung, nớc
thải công nghiệp của một số có xử lý cục bộ, một số cha xử lý, nớc thải sinh
hoạt đều đổ vào một mạng chung rồi đổ ra sông Bồ Xuyên, Vĩnh Trà. Hai
sông này đều có cống thông với sông Trà Lý nên sông đợc thờng xuyên thau
rửa. Hiện nay còn tồn tại nớc thải của khu dân c phía Bắc Thành Phố, cha có
hệ thống thoát nên ảnh hởng đến việc canh tác và sinh hoạt của dân.
Về môi trờng không khí và tiếng ồn nói chung Thành Phố Thái Bình còn
trong lành,các chất khí CO, SO
2
, NO
2
, Pb đều thấp dới tiêu chuẩn cho phép.
+ Nghĩa trang: nội thị có nghĩa trang nhân dân nằm bên trục đờng 10 về
phía đi Nam Định với diện tích 4ha, ngoài ra các xã đều có nghĩa trang.
CHƯƠNG III
Quy hoạch xây dựng thành phố thái bình
3.1. Quan điểm và mục tiêu
1. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch chung Thành Phố Thái Bình là xác
định đợc vai trò của Thành Phố trong chiến lợc phát triển kinh tốt - xã hội của
tỉnh, nâng cấp đô thị tốt loại IV lên loại III và trở thành thành phố, xứng đáng

với tầm vóc của đô thị tỉnh lỵ.

20
2. Mục tiêu tổng quát của điều chỉnh quy hoạch chung Thành Phố Thái
Bình đến năm 2020 là: Xây dựng Thành Phố trở thành một đô thị văn minh,
hiện đại, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh,
tơng xứng với tỉnh lỵ của một tỉnh trên 2 triệu dân vào đầu thế kỷ 21, thành
phố nằm trên trục đờng10 nối liền Nam Định - Hải Phòng - Quảng Ninh, là
trung tâm chuyên ngành chế biến nông sản của vùng đồng bằng sông Hồng.
3.2. CƠ Sở HìNH THàNH Và PHáT TRIểN Thành phố ĐếN NĂM 2020
3.2.1. Cơ sở kinh tế kỹ thuật phát triển đô thị
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành Phố là công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, XDCB - thơng mại dịch vụ - nông nghiệp.
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế
TT Ngành
2001
(%)
2010
(%)
2020
(%)
1 CN- TTCN - XD 20,4 45 50
2 Thơng mại dịch
vụ
60,2 45 45
3 Nông nghiệp 19,4 10 5
3.2.1.1. Công nghiệp
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thành phố Thái Bình đã dự báo trớc tăng
trởng GDP ngành công nghiệp đến năm 2010 là 21,7% , đạt tổng GDP công
nghiệp là 761 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994). Các ngành công nghiệp chủ

yếu của Thành Phố nh sau:
+ Công nghiệp dệt, sợi, may mặc, da: Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn
của Tỉnh và có quan hệ chặt chẽ trong cả 3 khu vực kinh tế quốc doanh, kinh
tế ngoài quốc doanh và kinh tế gia đình. Ngành nghề này tạo đợc việc làm
cho lao động địa phơng và sử dụng đợc một số nguyên liệu trong tỉnh nh đay,
cói, tơ tằm, da thuộc Mặt hàng chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong tỉnh,
trong nớc và xuất khẩu nh khăn len. Các loại, thảm len, thảm đay, bao đay, tơ,
lụa, tơ tằm, quần áo may sẵn, sản phẩm từ da thuộc nh giầy các loại, đặc biệt
là giầy thể thao.
+ Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Hớng trọng tâm vào sản
xuất thực phẩm đông lạnh nh thịt lợn, thịt gia cầm, chế biến phụ phẩm sau khi
giết mổ thành thực phẩm chế biến sẵn. Phát triển công nghiệp đồ uống, giải

21
khát đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và một phần tỉnh ngoài nh bia, nớc hoa quả,
đậu nành đóng chai, đóng hộp
+ Công nghiệp cơ khí, điện tử: Hớng trọng tâm vào các lĩnh vực cơ khí chế
tạo và sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, XDCB nh:
sản xuất máy công tác phục vụ làm đất, thu hoạch, chế biến lơng thực, máy
bơm nớc, máy công nông nghiệp sản xuất và lắp ráp xe đạp, xe máy, sản xuất
hàng kim khí tiêu dùng.
+ Điện dân đụng và điện tử hớng vào các mặt hàng điện tử dân dụng nh
quạt, mô tơ các loại, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
+ Các ngành công nghiệp khác nh vật liệu xây dựng, đồ gỗ cao cấp, mỹ
nghệ xuất khẩu, xây dựng bao bì bằng cát tông, nhựa và một số ngành công
nghiệp khác.
Từ năm 2000 đến nay đã có 23 dự án đầu t vào các khu công nghiệp, hầu
hết là của tỉnh ngoài và nớc ngoài nh nhà máy tôn mạ màu, may công nghệ
cao, dệt cao cấp Thăng Long, may xuất khẩu Hàn Quốc, dệt may á Châu với
tổng diện tích mới cấp là 53 ha. Một số xí nghiệp đang triển khai xây dựng.

Với đà phát triển công nghiệp này sẽ giải quyết phần lớn lao động d thừa
cho Thái Bình, với 23 dự án trên đã có 12.000 lao động và chắc chắn cơ cấu
kinh tế sẽ chuyển dịch nhanh, giá trị ngành công nghiệp sẽ tăng từ 20,4%
năm 2002 lên 45% năm 2010 và 50% năm 2020.
Đất đai Thái Bình đều là đất nông nghiệp với năng suất cao, tính bình quân
1 năm thu 30 triệu đồng/ha, nhng nếu phát triển công nghiệp giá trị kinh tế sẽ
tăng gấp hàng trăm lần và hơn thế nữa.
3.2.1.2. Xây dựng cơ bản
Quy hoạch tổng thề kinh tế xã hội của thành phố đã xác định gắn việc xây
dựng kết cấu hạ tầng với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc
phòng, phục vụ công cộng, bảo vệ môi trờng sinh thái và mỹ quan đô thị. Cơ
cấu đầu t tơng đối đồng bộ giữa các ngành giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp,
công nghiệp, XDCB, thơng mại dịch vụ, công trình công cộng Bình quân
mỗi năm đầu t cho XDCB gần 300 tỷ đồng.
3.2.1.3. Ngành thơng mại dịch vụ, du lịch, thể thao
Thơng nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách
quan với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Mục tiêu đạt tốc độ phát
triển 13,5%. Giá trị sản xuất toàn ngành hiện nay chiếm 60,2% trong toàn bộ

22
nền kinh tế Thành Phố. Năm 2010 chiếm 45% và giá trị hàng hoá xuất khẩu
đạt 30% tổng giá trị toàn ngành.
Về du lịch, ở thành phố đợc gắn với mạng lới du lịch trong vùng và trong
tỉnh. Du khách đến Thái Bình có vờn Bách Thuận, có làng nghề Minh Lãng
Thái Phơng, chạm bạc Đồng Xuân, tơ đũi Nam Cao, chùa Keo, đền thờ các
Vua trần và ở Thành Phố có trung tâm Hội phật giáo, có vùng du lịch sinh
thái nông nghiệp Hoàng Diệu, đây cũng là nơi nghỉ cuối tuần với "Thái Bình
thu nhỏ".
Mục tiêu tăng du khách 7,5% hàng năm, trong đó khách quốc tốt 20%
(khoảng 20 vạn lợt ngời).

Thành phố Thái Bình có thể là nơi diễn ra các hoạt động về thể dục thể
thao mang tính chất liên vùng để tránh sự tập trung đông ngời. ở các thành
phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng.
3.2.1.4. Đào tạo
Thành phố Thái Bình có các trờng THCN, Cao đẳng, Đại học, trong đó Đại
học Y với quy mô vùng. Dự kiến Thái Bình sẽ là một trung tâm đào tạo cho
vùng, đó là những Viện nghiên cứu về cây trồng, về nông nghiệp.
3.2.2 . Quy mô dân số và lao động
- Dân số: Dân số đợc dự báo bằng phơng pháp tổng hợp bao gồm tăng tự
nhiên, tăng cơ học do sức hút của đô thị và cân bằng lao động nội thị, kết hợp
việc xét khả năng đô thị hoá một số khu vực ven nội.
Bảng 3.2: Dự báo dân số cho các giai đoạn
Dân số Hiện trạng
2002
Quy hoạch
2010
Quy hoạch
2020
Toàn thành phố 155.974 180.000 220.000
Nội thị 110.641 135.000 180.000
Bảng 3.3: Dự báo lao động nội thị
Lao động
Hiện trạng 2002 2010 2020
Số ngời
% Số ng-
ời
% Số ngời %
CN-
TTCN-XD
21.500 33 40.000 48 52.000 52

Thơng 32.400 51 30.960 40 38.000 38

23
mại- DV
Nông
nghiệp
10.352 16 12.740 12 10.000 10
Cộng 64.252 100 83.700 100 100.000 100
3.2.3. Nhu cầu đất đai
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai đô thị
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai đô thị
Năm
Đất toàn
Thành Phố (ha)
Đất nội
thị (ha)
Đất xây dựng đô thị
Diện tích
(ha)
BQ
m
2
/ngời
2002 4330,5 1286 780,5 76,7
2010 4330,5 2010 1.340 99
2020 4330,5 2310 2.030 113
Bảng 3.5: Bảng cân bằng sử dụng đất đai
TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Bình quân (m2/ng)
I. Đất toàn Thành Phố 4330,5 100
Đất nội thị 1286 29

Đất ngoại thị 3044,5 71
II. Đất nội thị (A+B) 1286 100
A. đất xây dựng đô thị 780,5 62,7 76,83
a) Đất dân dụng 533,35 68,33 52,5
Đất các đơn vị ở 275 27,07
Đất công trình công cộng 40,5 4
Đất cây xanh - TDTT 8,5 0,84
Đất giao thông nội thị 103,54 10,19
Đất cơ quan trờng chuyên nghiệp 105,85
b) Đất ngoài khu dân dụng 247,15 31,67
Đất CN - TTCN - kho tàng 185,65 18,27
Đất giao thông đối ngoại 21,2
Đất nghĩa địa 8,5
Đất di tích lịch sử tôn giáo 8,31
Đất đầu mối kỹ thuật, kênh mơng 13
Đất an ninh quốc phòng 10,49
B. Đất khác 505,5 39,3
Đất nông nghiệp 482,31
Đất khác 23,19
Đất đai có sự chuyển đổi lớn ở ngay năm đầu của thời kỳ quy hoạch là do
đô thị hoá các xã ven thị. Năm 2002 chuyển xã trần Lãm, Tiền Phong thành
phờng. Năm 2005 chuyền xã Hoàng Diệu thành phờng. Ngoài ra còn phát

24
triển trên một phần đất của Đông Hoà, Phú Xuân, Vũ Chính Nh vậy nhu cầu
đất cho sự phát triển của thành phố giai đoạn đầu tốt 2002 đến 2010 là
620,85ha; từ 2010 đến 2020 là 692ha, cho cả hai giai đoạn từ 2002 đến 2020
là 1.294,85ha.
3.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đợc lựa chọn trên cơ sở tiêu chuẩn của đô thị

loại 3 có tinh đến điều kiện cụ thể của Thái Bình.
Bảng 3.6: Bảng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
TT Chỉ tiêu Đơn vị Hiện trạng
2002
Quy hoạch
2010 2020
I. Dân số
1.1 Dân số toàn thành phố
1000ng 140,5 180 220
Tỷ lệ tăng dân số % 1,02 3,2 2,05
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 0,92 0,9 0,8
Tỷ lệ tăng dân số cơ học % 0,10 2,3 1,25
1.2 Dân số nội thị
1000ng 100 135 180
Tỷ lệ tăng dân số % 1,3 3,85 2,95
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 0,76 0,8 0,8
Tỷ lệ tăng dân số cơ học % 0,54 3,05 2,15
Dân số đợc đô thị hoá từ các xã 1000ng 15 23 25
II. Đất xây dựng đô thị " 73,7 99 113
2.1 Đất dân dụng nội thị
" 49 5 73,5
Đất các đơn vị ở " 26 35 40
Đất CTCC " 3,5 3,5 4
Đất cây xanh " 0,7 5 6
Đất giao thông " 8,7 12 16
Đất cơ quan, trờng chuyên nghiệp " 9 9,5 8,1
2.2 Đất ngoài dân dụng
m2/ngời
Đất CN - TTCN " 18,0 25,8 30
Đất giao thông đối ngoại " 2,12 4,3 4,94

III. Nhà ở m2/sàn/ng 12 13 18
IV. Hạ tầng kỹ thuật
Mật độ đờng phố chính và khu vực km/km2 5 6 7
Tỷ lệ đất giao thông so với đất XD % 12 19 20
Cấp nớc sinh hoạt lít/ng/ngày 80 100 150
Cấp nớc công nghiệp m3/ha 20 50 60
Vệ sinh môi trờng (rác thải) Kg/ng/ngày 0,5 0,8 1
Cấp điện sinh hoạt KWh/ng/năm 1401 1600 2000
3.3. Định hớng phát triển không gian quy hoạch
3.3.1. Khu công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, kho bãi

25

×