Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Lời nói đầu
Thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng, ở nớc ta hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng song
song tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển và đều chịu sự quản lý của Nhà
nớc dới tầm vĩ mô.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền kinh
tế quốc dân, là một công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nớc điều tiết và hớng
dẫn nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, góp phần quan trọng khắc
phục khuyết tật của cơ chế thị trờng thực hiện một số chính sách xã hội.
Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các
phơng pháp quản lý đặc biệt là biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp
kinh tế là vấn đề tiền lơng, tiền thởng. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của con ngời đều vì lợi ích kinh tế. Vì thế tiền lơng là một yếu tố vô
cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy việc gắn liền với tiền lơng
với hiệu quả sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và
phát triển trên cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nớc đặc biệt là trong nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, việc đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao
động là một động lực cơ bản khuyến khích sự phấn đấu lỗ lực phấn đấu sáng
tạo trong sản xuất. Chính vì thế công tác thanh toán tiền lơng các khoản trích
theo lơng là một phần quan trọng không thể thiếu đợc trong công tác hạch
toán tốt công tác này, doanh nghiệp không chỉ điều hòa giữa lợi ích của mình
với lợi ích ngời lao động mà còn là nhân tố góp phần cung cung cấp những
thông tin đầy đủ, chính xác giúp doanh nghiệp điều hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung của xã hội trong cơ chế mới.
Tuy nhiên tiền lơng chỉ thực sự phát huy tác dụng của nó khi các hình thức
tiền lơng đợc áp dụng thích hợp nhất, sát thực với tình hình thực tế của các
Kế toán - tin 1
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng nguyên tắc qui định của Nhà nớc và khả
năng cống hiến của mỗi ngời.
Quĩ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đợc thành lập để tạo nguồn tài trợ
cho công nhân viên, việc quản lý, trích lập và sử dụng các quĩ này có ý nghĩa
quan trọng không những đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh mà cả với
việc đảm bảo quyền lợi của công nhân viên trong toàn công ty nhằm góp
phần giúp công ty hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán tiền lơng và bảo
hiểm xã hội tạo điều kiện thúc đẩy quản lý công ty có hiệu quả.
Vì những lý do trên nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiến
trúc và nội thất Dáng Việt em đã quyết định chọn đề tài Kế toán tiền lơng
tại Công ty TNHH Kiến trúc và nội thất Dáng Việt làm đề tài cho báo cáo tốt
nghiệp của mình.
Báo cáo của em gồm 3 chơng sau:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công ty TNHH kiến trúc và nội thất Dáng Việt
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty TNHH kiến trúc va nội thất
Dáng Việt
Chơng I
Kế toán - tin 2
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp
I. Bản chất và vai trò của tiền lơng.
1. Bản chất của tiền lơng.
Để tiến hành qui trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng
phản cần 3 yếu tố cơ bản đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động và lực lợng
lao động. Trong đó lực lợng lao động là yếu tố chính có tính chất quyết định.
Lao động hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con ngời nhằm biến đổi
những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã
hội.
Tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền sản xuất
hàng hóa nhiều thành phần hiện nay bởi vì cái mà ngời ta mua nh hàng hóa
không phải là lao động mà là sức lao động, là giá cả sức lao động. Khi sức lao
động trở thành hàng hóa thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động thể hiện và nó
nh là một sản phẩm xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Chúng ta cần phải biết phân biệt giữa tiền công danh nghĩa và tiền công đích thực.
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà ngời sử dụng sức lao động trả cho
ngời bán sức lao động.
Tiền công thực tế biểu hiện qua số lợng hàng hóa tiêu dùng và các loại
dịch vụ mà họ mua đợc thông qua tiền công danh nghĩa của họ.
ở nớc ta, trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quĩ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch. Tiền lơng chỉ
chịu sự tác động của qui luật phát triển cân đối có kế hoạch chịu sự chi phối
trực tiếp của Nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách do Hội đồng Bộ trởng
ban hành tiền lơng chủ yếu gồm 2 phần: phần trả bằng tiền trên hệ thống
thang lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua tem, phiếu. Theo
chế độ này tiền lơng đã không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động,
không phản ánh đúng giá trị lao động của ngời lao động, chính vì thế nó cha
Kế toán - tin 3
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
tạo đợc động lực phát triển sản xuất.
Trong cơ chế mới, tiền lơng cũng phải tuân thủ qui luật của thị trờng sức
lao động và chịu sự điều tiết của Nhà nớc, đồng thời nó phải đợc hình thành trên
cơ sở sự thỏa thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Dựa trên số l-
ợng và chất lợng lao động, tiền lơng là phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh
nghiệp để trả cho ngời lao động. Bởi vậy, trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lơng đã trở thành một phơng tiện quan
trọng, đòn bẩy kinh tế để khuyến khích, thúc đẩy ngời lao động hăng say sản
xuất, tìm tòi sáng tạo và có trách nhiệm với công việc.
Nói tóm lại, tiền lơng là khoản thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của bản
thân, của gia đình ngời lao động và là điều kiện để ngời lao động hòa nhập
vào xã hội.
* Quĩ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trích theo số
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng.
2. Vai trò của tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà sản
phẩm là cơ sở tạo ra nguồn thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý
chặt chẽ về công tác hạch toán tiền lơng trên hai phơng diện số lợng và chất l-
ợng là yêu cầu bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để tồn tại và
đứng vững trên thơng trờng hay điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay đòi
hỏi các doanh nghiệp phải củng cố sự cân bằng cục bộ doanh nghiệp làm cho
tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Kế toán - tin 4
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
3. Vai trò quản lý và điều hòa lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời sử dụng lao động bao giờ
cũng đứng trớc hai sức ép: chi phí hoạt động sản xuất và kết quả sản xuất
kinh doanh. Họ phải tìm cách giảm bớt mức tối thiểu về chi phí trong đó chi
phí tiền lơng của ngời lao động. Chế độ tiền lơng là những bảo đảm có tính
chất pháp lý của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng
từ ngời sử dụng lao động cho việc hoàn thành công việc. Nhà nớc thực hiện
quản lý tiền lơng thông qua báo cáo tính toán, xét duyệt đơn giá tiền lơng
thực tế của ngành, của từng doanh nghiệp để từ đó có một cơ chế tiền lơng
phù hợp, ban hành nó nh một văn bản pháp luật mà ngời sử dụng lao động
bắt buộc phải tuân theo. Hệ thống thang lơng, bảng lơng, chế độ phụ cấp đối
với từng ngành phải phù hợp đó là công cụ để điều tiết lao động. Nó sẽ tạo ra
một cơ cấu lao động hợp lý, một sự phân bổ lao động đồng đều trong phạm vi
xã hội, góp phần vào sự ổn định chung của thị trờng lao động.
II. Các hình thức trả lơng.
Tiền lơng giữ vai trò quan trọng trong vấn đề kích thích sản xuất, song
chỉ là khả năng. Muốn khả năng đó trở thành hiện thực, cần phải áp dụng một
cách linh hoạt các hình thức trả lơng. Mỗi hình thức lơng cụ thể đều có
những u điểm và hạn chế riêng, vì vậy việc áp dụng tổng hợp các hình thức
tiền lơng là một yêu cầu tất yếu khách quan của quản lý kinh tế.
Trong công tác quản lý ngời ta thờng dùng hai hình thức trả lơng là: trả
lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Ngoài ra, trong quá trình lao
động ngời lao động còn đợc hởng các khoản khác nh: chế độ phụ cấp, tiền th-
ởng, tiền lơng khi ngừng việc...
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức lơng đợc xác định dựa trên khả năng thao tác, trình độ
kỹ thuật và thời gian làm việc thực tế. Hình thức này mang tính bình quân,
không đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi ngời, không đảm bảo nguyên
tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Chính vì những hạn chế này nên
hình thức trả lơng theo thời gian chỉ đợc áp dụng trong những công việc
Kế toán - tin 5
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
không thể xác định hao phí lao động đã tiêu hao vào đó nh: với những ngời
làm công tác quản lý, những ngời làm ở bộ phận gián tiếp không trực tiếp tạo
ra sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm 2 chế độ:
- Theo thời gian giản đơn.
- Theo thời gian có thởng.
2. Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn:
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân
do mức lơng cấp bậc cao hay thấp với thời gian làm việc nhiều hay ít quyết
định. Có 3 hình thức lơng theo thời gian đơn giản:
- Lơng áp dụng cho ngời lao động làm những công việc kéo dài
nhiều ngày:
Tiền lơng = Lơng cấp bậc + Phụ cấp (nếu có).
- Lơng ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Hình thức này có u điểm là khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
+ Lơng giờ: áp dụng cho những công việc đem lại kết quả trong một
thời gian ngắn.
Ngoài ra còn có hình thức trả lơng theo công nhật: áp dụng cho các lao
động tạm thời cha sắp xếp vào bảng lơng của doanh nghiệp và tiền lơng còn
phụ thuộc vào công việc thực tế.
3. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã
qui định.
Tiền lơng = Lơng thời gian + Thởng.
=> Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật t vật liệu và bảo đảm chất lợng sản phẩm.
4. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó nhiều hay ít là phụ thuộc vào
số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc số lợng công việc đã hoàn thành. Tiền
Kế toán - tin 6
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
lơng theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất của mỗi
ngời. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết
quả sản xuất của mình, tích cực và cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận
dụng thời gian làm việc, nâng cao năng suất và chất lợng lao động.
* Trả lơng theo sản phẩm đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
5. Trả lơng sản phẩm trực tiếp:
Đợc áp dụng đối với ngời trực tiếp sản xuất mà công việc của họ mang
tính chất độc lập tơng đối đã đợc chuyên môn hóa hoặc đã đợc định mức lao
động:
Đây là một hình thức trả lơng đúng đắn nhất về sự đánh giá sức lao
động đã hao phí, ngời lao động làm đợc bao nhiêu thì hởng bấy nhiêu. Tuy
nhiên nó cũng có những mặt hạn chế nh ngời lao động ít quan tâm đến việc
sử dụng tốt máy móc, vật t thiết bị.
6. Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
áp dụng cho những lao động phụ mà công việc của họ ảnh hởng đến kết
quả của lao động chính.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động phụ phải quan tâm phục vụ cho
công nhân sản xuất chính bởi thu nhập của họ phụ thuộc vào ngời sản xuất
chính, tiền lơng của họ cũng phụ thuộc vào trình độ của ngời lao động chính.
- Đây là hình thức trả lơng cha thật hoàn hảo, nếu nh giữa hai ngời lao
động chính và phụ có trách nhiệm và hợp tác với nhau trong sản xuất kinh
doanh thì sẽ là tốt và sẽ là không tốt nếu 2 ngời đi ngợc lại quyền lợi của nhau.
7. Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Vậy tiền lơng trả tập thể đợc tính nh sau:
TL = ĐG x Sản lợng thực tế của tập thể.
+ Chia tiền lơng cho từng cá nhân ngời lao động có 3 cách:
* Cách 1: Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng: gồm 3 bớc:
Bớc 1: Ta tính đổi thời gian làm việc thực tế của ngời lao động cấp bậc
khác nhau về thời gian làm việc thực tế của ngời lao động bậc 1 để so sánh.
= x
Kế toán - tin 7
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Bớc 2: Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc:
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động:
L = T
qđ
x L
qđ
* Cách 2: Chia theo hệ số chênh lệch giữa tiền lơng thời gian và tiền l-
ơng sản phẩm gồm 3 bớc:
Bớc 1: Tính tiền lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của
từng ngời lao động.
L
tg
= Lơng cấp bậc (của 1 đơn vị thời gian ) x Ttt
Bớc 2: Tính hệ số chênh lệch giữa tiền lơng sản phẩm và tiền lơng thời gian.
HS = f (L
sp
: L
tg
)
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời lao động
L
nlđ
= L
tg
x HS
Cách 3: Chia theo điểm bình quân và hệ số lơng: gồm 2 bớc:
Bớc 1: Qui đổi điểm bình quân của ngời lao động về điểm bình quân bậc 1.
ĐB
qđi
= ĐB
i
x HSI
cbi
(Hệ số lơng cấp bậc i)
Bớc 2: Tính tiền lơng của từng ngời lao động :
L
nlđ
= ĐB
qđi
x TL
đbqđ
Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể đợc áp dụng đối với những
công việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện, nó có u điểm là khuyến
khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao tính trách nhiệm với tập thể, quan
tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Song nó cũng có nhợc điểm là sản lợng của
mỗi cá nhân không quyết định tiền lơng của họ, do đó ít kích thích ngời lao
động tăng năng suất cá nhân và nó cha thực sự giải quyết đợc tính công bằng
giữa ngời lao động.
8. Chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tuyến:
Đây là hình thức căn cứ vào mức độ hình thành một định mức lao động
để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tuyến. Gồm 2 bộ phận:
Căn cứ vào mức độ hoàn thành mức lao động chính ta tính ra tiền lơng
Kế toán - tin 8
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
phải trả theo sản phẩm định mức.
Căn cứ vào mức độ một định mức ta tiền lơng phải trả cho công nhân
viên theo tỷ lệ luỹ tuyến.
Khi áp dụng hình thức này doanh nghiệp cần phải lu ý một số vấn đề:
+ áp dụng đối với những việc cần hoàn thành đúng thời hạn, hoặc hoàn
thành trong một thời gian ngắn, để đem lại hiệu quả kinh tế cao thì doanh
nghiệp chỉ nên áp dụng với một số đối tợng trong một khoảng thời gian với
phạm vi xác định.
L
nlđ
= Q
1
x ĐG
cđ
+ (Q
1
- Q
0
) x ĐG
cđ
x K
Trong đó:
L: tổng tiền lơng của công nhân hởng lơng theo sản phẩm luỹ tuyến.
Q
1
: sản lợng thực tế.
Q
0
: sản lợng đạt mức khởi điểm
ĐC
cđ
: đơn giá cố định theo sản phẩm.
K: tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao (tỷ lệ luỹ tiến).
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích
việc tăng năng suất lao động. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là sẽ
làm tăng khoản mục chi phí công nhân trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp vì vậy chỉ nên áp dụng hình thức này trong những trờng
hợp cần thiết.
9. Trả lơng theo sản phẩm có thởng có phạt:
Hình thức này gắn với chế độ tiền lơng trong sản xuất:
+ Thởng nâng cao năng suất.
+ Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Thởng tiết kiệm vật t (giảm tỷ lệ hàng hỏng).
Ngợc lại trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây
lãng phí vật t, không đảm bảo đủ ngày công lao động thì có thể họ sẽ bị
phạt tiền và thu nhập của họ sẽ bằng tiền lơng theo sản phẩm trừ đi khoản
tiền phạt.
III. Hạch toán lao động và hạch toán tổng hợp tiền lơng.
Kế toán - tin 9
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Tiền lơng giữ một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Khi
công tác này thực hiện tốt thì không chỉ doanh nghiệp đã đạt đợc mục đích
của mình mà phấn đấu hạ chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm mà bản
thân ngời lao động cũng đã đợc hởng thành quả lao động mà họ bỏ ra đóng
góp vào sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp. Vì vậy để hạch toán tiền
lơng tốt thì trớc hết mỗi doanh nghiệp phải hạch toán tốt đợc vấn đề lao
động, đây là cơ sở đầu tiên cho việc tính lơng.
1. Hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động.
Hạch toán lao động chính là việc quản lý tiền lơng về mặt số lợng vì vậy
doanh nghiệp phải sử dụng sổ sách theo dõi lao động thật hợp lý và sổ này do
Phòng lao động tiền lơng lập nhằm mục đích nắm chắc tình hình sử dụng lao
động hiện có. Cụ thể:
* Hạch toán số lợng lao động:
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao
động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật.
Việc hạch toán về số lợng lao động đợc phán án trên sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do
phòng lao động lập theo mẫu qui định chia thành 2 bản:
+ Một bản do phòng quản lý ghi chép.
+ Một bản do phòng kế toán quản lý.
Cơ sở dữ liệu để ghi vào danh sách là tuyển dụng lao động, hu trí của
các cấp có thẩm quyển duyệt theo qui định của doanh nghiệp. Khi nhận đợc
các chứng từ tên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy
đủ vào sổ danh sách lao động. Đó là cơ sở để lập báo cáo lao động và phân
tích tình hình biến động về lao động tại doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối
quí tùy theo yêu cầu quản lý của cấp trên.
*Hạch toán thời gian lao động:
Là việc hạch toán thời gian lao động đối với mỗi cán bộ công nhân viên
ở từng bộ phận. Để phản ánh đúng, kịp thời yêu cầu này kế toán tiền lơng sử
Kế toán - tin 10
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
dụng "bảng chấm công" đợc lập hàng tháng theo dõi từng ngày trong tháng
của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ theo thời
gian thực tế, chế độ ngày nghỉ theo chế độ, các khoản trợ cấp làm đêm, làm
thêm giờ kế toán tính ra số tiền lơng phải trả cho từng ngời lao động.
*Hạch toán kết quả lao động:
Đối với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả l-
ơng là "bảng kê khối lợng công việc hoàn thành", "bảng giao nhận sản
phẩm". Các chứng từ này tuy khác nhau nhng phải ghi đầy đủ các thông tin
cần thiết nh: tên công nhân, tên công việc, tên sản phẩm, số lợng sản phẩm
hoàn thành... Chứng từ kết quả lao động phải do ngời lập ký và phải đợc kiểm
tra xác nhận. Sau đó chứng từ đợc chuyển lên phòng kế toán cho kế toán tiền
lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm
căn cứ tính lơng, tính thởng.
2. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên hàng
tháng kế toán lập "bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ, từng bộ phận. Kế
toán phải căn cứ vào các chứng từ hạch toán thời gian lao động, hạch toán kết
quả lao động.
* Bảng tính lơng phải ghi rõ các khoản tiền lơng, các khoản khấu trừ
vào số lơng và số tiền còn đợc lĩnh.
Thông thờng việc thanh toán lơng tại các doanh nghiệp cho ngời lao
động đợc chia làm 2 kỳ:
+ Kỳ 1: Tạm ứng.
+ Kỳ 2: Nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào lơng các khoản tạm
ứng và các khoản khác.
Các bảng thanh toán lơng, bảng kê, danh sách những ngời cha lĩnh lơng
cùng với các chứng từ khác thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng
kế toán ghi sổ.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh có sự biến
động trong cơ cấu chi phí vào giá thành sản phẩm, trong quá trình kinh doanh
Kế toán - tin 11
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
kế toán áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí phân công trực tiếp sản xuất
đều đặn vào loại sản phẩm coi nh một loại chi phí phải trả. Việc áp dụng ph-
ơng pháp này giúp doanh nghiệp tránh đợc những biến động lớn trong chi phí
tiền lơng khi có sự biến động của thị trờng về giá cả ảnh hởng trực tiếp đến
thu nhập cá nhân ngời lao động. Cụ thể là:
= x Tỷ lệ trích
3. Chứng từ hạch toán và thanh toán lơng.
Chứng từ hạch toán và thanh toán tiền lơng gồm có:
- Bảng thanh toán lơng (Mẫu số 02 - LLĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 05 - LĐTL).
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Ngoài ra còn có các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác.
4. Tài khoản sử dụng để hạch toán lơng.
* TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Phản ánh các khoàn thanh toán với công nhân viên trong doanh nghiệp về
tiền lơng và các khoản trích theo lơng... các khoản thuộc về thu nhập của CNV.
TK 334 có 2 TK chi tiết.
- TK 3441 "Phải trả công nhân viên có tính chất lơng - Khoản trả lấy từ
chi phí" => quĩ lơng
- TK 3342 "Phải trả CNV không có tính chất lơng - Khoản trả có nguồn
bù đắp riêng".
* Nội dung kết cấu TK 334 "Phải trả công nhân viên".
Bên Nợ:
+ Phản ánh đã thanh toán các loại tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp, tiền thởng, lơng nghỉ phép...).
+ Các khoản khấu trừ vào lơng của ngời lao động: tiền nhà, tiền nớc nộp
hộ, thuế thu nhập, bồi thờng vật chất thiệt hại, bồi thờng do vi phạm hợp
đồng.
+ Tiền lơng CNV cha lĩnh.
+ BHXH, BHYT đã trả cho ngời lao động.
Kế toán - tin 12
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Bên có: Phản ánh các khoản phải thanh toán với công nhân viên:
+ Phần lơng chính, lơng phụ.
+ Khoản trợ cấp, phụ cấp (nếu có).
+ Khoản tiền thởng, BHXH phải trả.
+ Các khoản khác.
D có: Phản ánh tiền lơng, và các khoản còn phải thanh toán với công
nhân viên.
Ngoài ra kế toán còn có một số tài khoản liên quan khác nh:
+ TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
+ TK 642 "Chi phí nhân công trực tiếp"
+ TK 641 " Chi phí bán hàng"
+ TK 335 "Chi phí phải trả"
+ TK 338 "Phải trả khác"
+ TK 333 "Thuế và các khoản phải nộp khác".
Trong kế toán hiện nay tiền lơng đợc tồn tại dới hai hình thức:
+ Tiền lơng là một phần của thu nhập.
+ Tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất.
5. Phơng pháp hạch toán các khoản trích theo lơng.
5.1. Nội dung hạch toán.
Hiện nay các khoản trích theo lơng bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.2. Bảo hiểm xã hội:
+ Theo quan niệm của tổ chức quốc tế IHO, BHXH đợc hiểu là sự bảo
vệ xã hội đối với các thành viên thông qua một loạt các hình thức, biện pháp
công bằng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế do bị mất hoặc giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất sức lao động, tuổi già, tàn tật... BHXH là sự
bảo đảm về vật chất cho ngời lao động, mục đích của BHXH là tạo lập một
mạng lới an toàn để bảo vệ ngời lao động khi về già không còn thu nhập nữa
thì vẫn có trợ cấp.
Quĩ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào công quĩ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành là 14% và một
Kế toán - tin 13
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
phần trừ vào thu nhập của ngời lao động theo tỷ lệ 5% để chi cho cán bộ
CNV trong thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn, sinh đẻ, về hu và mất sức.
* Nếu nh trớc kia BHXH chỉ đợc áp dụng với ngời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhà nớc thì hiện nay theo Nghị định số 12/CP ngày
26/10/1995 về điều lệnh BHXH thì chính sách đợc qui định cụ thể về đối t-
ợng áp dụng chế độ BHXH nh sau:
+ Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
+ Ngời lao động trong các doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh
tế xã hội có sử dụng 10 lao động trở lên.
+ Ngời Việt Nam làm việc tại các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt.
+ Ngời lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Ngời giữ chức vụ dân cử bầu cử.
+ Các công chức viên chức khu vực hành chính sự nghiệp, lực lợng vũ trang.
+ Những ngời có thu nhập cao có điều kiện tham gia bảo hiểm cũng
theo qui định này thì việc quản lý sử dụng quĩ BHXH đợc qui định nh sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quĩ lơng, quĩ lơng này là tổng
số tiền lơng tháng của những ngời tham gia đóng BHXH trong đơn vị có cơ
cấu cụ thể.
+ Tiền lơng cấp bậc, lơng hợp đồng.
+ Các khoản trợ cấp, phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp chức vụ, trách
nhiệm, khu vực...
- Ngời lao động trích 5% tiền lơng để BHXH.
* Nguồn thu của quĩ BHXH gồm có:
+ Đóng góp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động
có ngời giam gia BHXH.
+ Đóng góp của ngời tham gia BHXH.
+ Hỗ trợ ngân sách nhà nớc.
+ Các khoản tài trợ, ủng hộ của quốc tế và cá nhân.
+ Thu hoạt động dịch vụ (nếu có).
* Các chế độ BHXH: gồm 5 chế độ chủ yếu:
Kế toán - tin 14
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
+ Chế độ trợ cấp thai sản
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
+ Chế độ hu trí.
+ Chế độ tử tuất.
5.3. Bảo hiểm y tế:
BHYT là sự trợ cấp về mặt y tế cho ngời tham gia với mục đích là tạo
lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội,
mức thu nhập cao hay thấp, BHXH đợc áp dụng cho ngời tham gia đóng bảo
hiểm y tế thông qua việc mua thẻ.
+ Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, BHYT đợc hình thành
từ hai nguồn:
- Một phần do doanh nghiệp (ngời sử dụng lao động) đóng 2% từ quĩ lơng
thực thực tế của doanh nghiệp và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Một phần do ngời lao động góp 1% từ quĩ lơng của mình.
5.4. Kinh phí công đoàn:
+ Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi ngời lao động.
Do là một tổ chức độc lập, có t cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán
thu, chi.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) cũng đợc hình thành do việc trích lập và
tính vào CPSX kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ qui định
tính trên tổng số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ (tỷ lệ trích
là 2% quĩ lơng thực tế) số KPCĐ doanh nghiệp trích cũng đợc phân cấp quản
lý và chi tiêu theo chế độ qui định: một phần nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp tren và một phần để lại tại doanh nghiệp.
6. Phơng pháp hạch toán trích theo lơng.
6.1. Hạch toán chi tiết:
+ Kế toán phải căn cứ vào kết quả tính theo lơng chỉ gồm hai mối quan
hệ thanh toán.
Kế toán - tin 15
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
+ Thanh toán với cơ quan tài chính, cơ quan BHXH cấp trên: số phải
nộp, đã nộp và số còn phải nộp.
+ TK 338 "Phải trả phải nộp khác" dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả phải nộp khác.
+ Trong TK 338 "phải trả phải nộp khác" có những tài khoản liên quan
trực tiếp đến công nhân viên gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên
những tài khoản cấp 2 gồm:
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH
+ TK 3384: BHYT.
* Nội dung kết cấu của TK 3382 - "KPCĐ"
Bên nợ:
+ Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
+ Kinh phí công đoàn đã nộp cho cấp trên.
Bên có:
+ Trích kinh phí công đoàn vào CPSX kinh doanh (2% tổng thu nhập
ngời lao động).
D có:
+ Kinh phí công đoàn cha nộp cho cấp trên.
+ Kinh phí công đoàn cha chi.
* TK 3383 "BHXH".
Bên nợ:
+ BHXH thanh toán với công nhân viên tại đơn vị.
+ Số BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý quĩ BHXH cấp trên.
Bên có:
+ Trích BHXH vào CPSX kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trích bảo hiểm xã hội trừ vào thu nhập của ngời lao động.
+ BHXH vợt chi đợc cấp bù.
D có:
+ Số tiền phải trả, phải nộp.
Kế toán - tin 16
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
+ Số bảo hiểm đã trích nhng cha nộp cho cấp trên.
Số quĩ để lại cho doanh nghiệp nhng cha chi hết.
* TK 3384 "BHYT".
Bên nợ:
+ Nộp BHYT cho cơ quan quản lý quĩ bảo hiểm cấp trên.
Bên có:
+ Trích BHYT vào CPSX kinh doanh.
Khấu trừ BHYT vào thu nhập ngời lao động.
D có:
+ BHYT cha nộp.
7. Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế:
7.1. Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ:
+ Nợ TK 622 - CPCNTT.
+ Nợ TK 241 - XDCBDD
+ Nợ TK 627 - CPSXC (6271).
+ Nợ TK 641 - CPBH (6411).
+ Nợ TK 642 - CPQLDN (6421)
Có TK334 - Phải trả CNV.
7.2. Tiền thởng từ quĩ khen thởng phải trả công nhân viên.
+ Nợ TK 431 - quĩ KTPL (4311).
7.3. Trích số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên (ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động).
+ Nợ TK 338 - phải trả phải nộp khác (3383).
Có TK 334 - phải trả công nhân viên
7.4. Tính số lơng thực tế phải trả cho công nhânviên:
+ Nợ TK 627 - CPSXC.
+ Nợ TK 641 - CPBH.
+ Nợ TK 642 - CPQLDN.
Kế toán - tin 17
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Hoặc: Nợ TK 335 - CP phải trả.
Có TK 334 - PTCNV.
7.5. Định kỳ hàng tháng tính lơng nghỉ của công nhân sản xuất:
+ Nợ TK 622 - CPN CTT
Có TK 335 - CP phải trả.
7.6. Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ
vào thu nhập của công nhân viên:
+ Nợ TK 334 - PTCNV.
Có TK141 - Tạm ứng
Có TK 138 - Phải thu khác.
7.7. Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, ngời lao động phải nộp Nhà
nớc:
+ Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (3338).
7.8. Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công nhân
viên.
+ Nợ TK 334 - PTCNV
Có TK 111 - TM
Có TK 112 - TGNH.
7.9. Hàng tháng khi tính trích BHXH, BHYT và KDGĐ tính vào
CPSXKD.
+ Nợ TK 241 - XDCBDD
+ Nợ TK 622 - CPNCTT
+ Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) tổng số kinh phí CĐ, BHXH, BHYT.
7.10. Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KTCĐ cho cơ quan cấp trên
quản lý.
+ Nợ TK 338 - PT phải nộp khác.
Có TK 111 - TM
Có TK 112 - TGNH.
Kế toán - tin 18
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
7.11. Khi chi tiêu kinh phí công đoàn (phần để lại doanh nghiệp theo qui
định)
+ Nợ TK 338 - PT phải nộp khác (3382)
Có TK 111 - TM
Có TK 112 - TGNH.
Kế toán - tin 19
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty TNHH Kiến trúc và nội thất Dáng Việt
I/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Kiến trúc và nội thất Dáng Việt:
1/Lịch sử hình thành :
Là một doanh nghiệp t nhân hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc nội
thất, trang trí nhà cửa.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 820/VT - QĐ ngày 22/12/2000 của
Sở kế hoạch và đầu t TP. Hà Nội với tên gọi Công ty TNHH Kiến trúc và nội
thất Dáng Việt
Hiện công ty đã hình thành một hệ thống tổ chức kinh doanh gồm các
trung tâm các chi nhánh.
Trong quá trình tổ chức SXKD Công ty đã tạo ra nhiều mặt hàng có lợi
thế cao trên thị trờng trong đó chủ yêú là các mặt hàng tủ tờng, bàn ghế, gi-
ờng
Trên 5 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH Kiến trúc và nội thất Dáng
Việt đã đa ra nhiều giải pháp đồng bộ kịp thời từ tổ chức cơ cấu kinh doanh,
phơng thức quản lý điều hành do vậy những tồn tại đợc giải qiuyết một cách
chủ động trên cơ sỏ hiệu quả đích thực của hoạt động kinh doanh. Công ty đã
tạo ra những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội tạo ra nhiều lợi
thế trên thị trờng. Cho đến nay Công ty đã vững vàng trên con đờng phát triển
trở thành một trong những Công ty hàng đầu về kiến trúc và nội thất của
ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam.
Kế toán - tin 20
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu khác qua một số năm
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu TH 2002 TH 2003
So sánh 2002/2003
Số tiền Tỷ lệ
I. Kết quả hoạt động KD
1. Tổng doanh thu (không thuế
GTGT)
214.518.321 262.367.953 47.849.632 22,3
2. Tổng kinh phí chi phí gồm
- Giá vốn hàng hoá 201.510.172 248.715.484 47.205.312 23,43
- Chi phí bán hàng 9.284.611 9.700.507 415.896 4,48
- Chi phí QLDN 2.102.799 1.980.963 -121.836 -5,79
3. (1-2) 1.620.739 1.970.999 350.260 21,61
4. Thuế thu nhập 518.636 630.719 112.083 21,61
5. Lợi nhuận sau thuế 1.102.103 1.340.280 238.177 21,61
II. Nộp ngân sách nhà nớc
- Thuế GTGT 2.091.364 2.182.321 90.957 4,34
- Thuế TNDN 518.636 630.719 112.083 21,6
- Thuế vốn 25.894 2.839.515 581 2,24
2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Công ty
TNHH kiến trúc và nội thất Dáng Việt
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm,
Giám đốc là ngời phải chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt
động của Công ty, là ngời đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công
ty trớc pháp luật
- Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc Công ty
Kế toán - tin 21
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
+ Phó giám đốc: Giám đốc uỷ quyền duyệt các phơng án kinh doanh,
các phòng kinh doanh và các chi nhánh ký duyệt thu chi tài chính, ký các hợp
đồng kinh tế về nhập khẩu và bán hàn khối kinh doanh khu vực miền Bắc.
- Phòng tổ chức: Có khả năng tham mu cho Giám đốc về việc sắp xếp
bố trí cán bộ đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng ngời, đúng ngành
nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho ngời lao động theo chính sách,
chế độ của nhà nớc và quy chế của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó Giám đốc tình hình tài chính của Công
ty cũng nh việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động vật t, giám đốc việc
chấp hành chế độ hạch toán, các chi tiêu kinh tế tài chính theo quy định của
nhà nớc, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và
hiệu lực của Công ty.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: thực hiện việc lập kế hoạch và thống kê
từng ngành hàng, kỹ thuật quản lý kho, chuyên viên.
- Các phòng sản xuất kinh doanh và chi nhánh: Là đơn vị trực thuộc
sản xuất kinh doanh theo ngành hàng đợc phân công. Thực hiện các chế độ
ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo tiếp thị và cung ứng trực
tiếp hàng hoá cho mọi đối tợng, quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất do Công ty
giao. Mọi hoạt động của các phòng sản xuất kinh doanh và chi nhánh đợc
tiến hành theo phơng pháp hạch toán kinh tế
- Phòng kho vận: Bao gồm quản lý kho, bảo quản kho tàng và toàn bộ
hàng hoá trong khi kể cả số lợng và chất lợng, kiểm soát hàng hoá vào kho
theo nguyên tắc. thực hiện chức năng giao nhận và vận chuyển hàng hoá
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và các chi
nhánh.
Kế toán - tin 22
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
3/ Hệ thống tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH Kiến
trúc và nội thất Dáng việt:
Trên cơ sở các hình thức tổ chức phù hợp , đầu t cho từng mặt hàng và
phát triển mặt hàng đó thành từng nhóm hàng chuyên môn hoá , tách dần
từng bộ phận kinh doanh chuyên môn hoá đó để tổ chức thành các đơn vị
kinh doanh độc lập bằng các hình thức kinh doanh phù hợp mà chủ yếu là cổ
phần hoá bộ phận thành công ty cổ phần , góp vốn thành lập công ty cổ phần
mới trên cơ sở đầu t đã có của nhóm hàng, mặt hàng, Công ty tổ chức kinh
doanh theo hình thức hệ thống các chi nhánh công ty, đóng ở các tỉnh toàn
quốc :
1. Cửa hàng trng bày nội thất Dáng việt
Địa chỉ: 72 Nguyễn Thái Học - Hà Nội
Tổ chức kinh doanh các mặt hàng chủ yếu của công ty ngoài việc tổ
chức tiếp thị để cung cấp thẳng đến khách hàng và bán buôn là chủ yếu.
Trung tâm còn tổ chức một số quầy hàng giới thiệu
(ĐT: 04.7340899 )
2. Văn phòng kiến trúc và nội thất dáng việt :
Địa chỉ: SN106,ngõ 135 Núi Trúc - Hà Nội
Chịu trách nhiệm t vấn và thiết kế thích ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.
(ĐT: 04.7366220 )
3. CH trng bày sản phẩm nội thất Dáng Việt
Địa chỉ: Số 19 phố Nguyễn Văn Tố Quận Tân Bình-TP Hồ Chí
Minh.
(ĐT: 08.8633212 )
Kế toán - tin 23
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
4. CH trng bày sản phẩm nội thất Dáng việt
Địa chỉ: Khu biệt thự ciputra Hà Nội.
5. Xởng sản xuất thiết bị nội thất
Địa chỉ: Thạch thất Hà Tây.
II/ Đặc điểm phân loại và tổ chức hạch toán chi tiết lao
động tại công ty TNHH kiến trúc và nội thất Dáng Việt
1/ Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Nếu thiếu một trong các yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể
tiến hành. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh
nghiệp cần quản lý lao động trên cả 3 mặt: số lợng, thời gian và kết quả.
Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lợng lao động của
mình ra từng nhóm, theo các tiêu thức khác nhau.
Sau đây là bảng tổng hợp số lợng, chất lợng, lao động 3 năm gần đây,
số lao động trong công ty không thay đổi 420. Đây là yếu tố rất thuận lợi.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
I. lao động trong diện quản lý
- Nữ
420
175
420
172
420
170
II. Phân theo trình độ
- Lao động có trình độ CĐ trở lên
- Trung học chuyên nghiệp
110
146
117
151
119
150
Kế toán - tin 24
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Thị Thùy Giang - C10A1
- CNKT bậc 4 trở lên
- CNKT dới bậc 4
- CNKT cha qua đào tạo
73
36
55
73
34
45
73
34
44
III. Theo độ tuổi
- Dới 30 tuổi
+ Nữ
70
36
86
40
88
41
- Tuổi 31 - 40 tuổi
+ Nữ
130
48
135
52
136
52
- Tuổi 41 - 50 tuổi
+ Nữ
120
35
110
31
108
28
- Tuổi 51 - 60 tuổi
+ Nữ
100
50
89
49
88
47
IV. Phân theo cơ cấu
- Thơng mại dịch vụ
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
- Lao động sản xuất
+ Lao động gián tiếp
+ Lao động trực tiếp
210
80
25
105
220
70
20
110
223
67
18
112
Qua bảng dới đây cho ta thấy lao động có trình độ cao đẳng trở lên của
công ty chiếm gần 1/3 đây là con số cao đối với các công ty t nhân mà càng
ngày công ty càng đòi hỏi nhng ngời có chuyên môn cao (năm 2000, lao
động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 26% nhng đến năm 2002 thì nó
chiếm tới 28%). Đồng thời công ty ngày càng trẻ hoá đội ngũ lao động.
Năm 2000 dới 30 tuổi chỉ có 17% nhng đến năm 2002 lên tới 20,9% vì
những lao động trẻ hăng hái, kiến thức để phát triển công ty.
Nếu xét theo góc độ cơ cấu thì công ty cũng chú trọng hơn tới việc
kinh doanh nh năm 2000 ngành Thơng mại dịch vụ chiếm 69% thì đến năm
2002 đã lên tới 70%. Đây là một sự cải tổ về cơ cấu tổ chức cũng nh con ngời
nhằm đa công ty phát triển hơn.
Kế toán - tin 25