Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Cách mạng tháng tám năm 1945 và ý nghĩa lịch sử của nó trong sự phát triển của lịch sử việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.37 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 VÀ Ý NGHĨA
LỊCH SỬ CỦA NÓ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ
VIỆT NAM

MÃ MÔN HỌC: LLCT220514_02
HỌC KỲ 3 – NĂM HỌC 2020-2021
Giảng viên hướng dẫn: T.S Trịnh Thị Mai Linh

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, tháng 7 năm 2021

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ III NĂM HỌC 2020-2021


1. Mã lớp môn học: LLCT220514_ 02 (Thứ 2,4 tiết 3-5)
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và ý nghĩa lịch sử của nó trong sự
phát triển của lịch sử Việt Nam
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Lê Đình Vỹ

Nhận xét của giáo viên

TỶ LỆ THAM
GIA %

KÍ TÊN


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Tháng 7 năm 2021
Giáo viên chấm điểm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMT8: Cách mạng Tháng Tám
PGS: Phó Giáo Sư
TS: Tiến sĩ
Ths: Thạc sĩ


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài............................................................................................1

2.

Lịch sử nghiên cứu.........................................................................................1
2.1 Cách mạng tháng Tám – Ý nghĩa lịch sử và hiện thực................................1
2.2 Cách mạng Tháng Tám: Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc.........................2
2.3 Tầm vóc thời đại và ý nghĩa của Cách mạng tháng 8..................................3
2.4 Giá trị lịch sử và thời đại của Cách mạng Tháng tám năm 1945 ở Việt
Nam....................................................................................................................... 3
2.5 Ý nghĩa thời đại Cách mạng tháng Tám năm 1945.....................................4
2.6 Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra dời của Đảng
Cộng sản Việt Nam..............................................................................................5
2.7 Những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.........6
2.8 Quá trình chuẩn bị cho cách mạng tháng 8 năm 1954................................7
2.9 Những điều đặc biệt của Cách mạng Tháng Tám.......................................8
2.10 Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc - Cội nguồn thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945..........................................................................................8

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................9

4.

Mục đích nghiên cứu......................................................................................9


5.

Phương pháp nghiên cứu...............................................................................9

PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................11
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO CÁCH MẠNG THÁNG 8
NĂM 1945...................................................................................................................11
1.1

Cao trào cách mạng 1930 –1931 đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh............11

1.1.1

Bối cảnh lịch sử.......................................................................................11

1.1.2

Diễn biến..................................................................................................11

1.1.3

Kết quả....................................................................................................13

1.2

Cao trào dân chủ đông dương 1936-1939...................................................13

1.2.1

Bối cảnh lịch sử.......................................................................................13


1.2.2

Diễn biến.................................................................................................14


1.2.3
1.3

Kết quả....................................................................................................15

Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945.......................................................16

1.3.1

Bối cảnh lịch sử.......................................................................................16

1.3.2

Diễn biến.................................................................................................16

CHƯƠNG 2: CUỘC TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945
..................................................................................................................................... 18
2.1 Đảng phát động cao trào chống Nhật cứu nước, dự kiến thời cơ khởi
nghĩa giành chính quyền.......................................................................................18
2.2 Đảng lãnh đạo toàn dân đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền,
đưa cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 đến thắng lợi..............................19
2.2.1

Bối cảnh lịch sử......................................................................................19


2.2.2

Điều kiện dẫn tới Cách mạng Tháng 8.................................................20

2.2.3

Diễn biến Cách mạng Tám 8.................................................................21

2.3

Nguyên nhân thắng lợi.................................................................................24

2.3.1

Nguyên nhân chủ quan..........................................................................24

2.3.2

Nguyên nhân khách quan......................................................................25

2.4 Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 8 năm
1945 25
2.4.1

Ý nghĩa lịch sử........................................................................................25

2.4.2

Bài học kinh nghiệm..............................................................................26


CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CMT8 TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
LỊCH SỬ VIỆT NAM............................................................................................28
3.1 Kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1946-1954).....................28
3.2 Giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc(1954-1975)..............................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình bền bỉ chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nước Việt Nam;
Cách mạng tháng 8 năm 1945 là sự kiện lịch sử vĩ đại, đánh dấu một bước ngoặt lớn
trong tiến trình lịch sử: đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, trở thành tấm gương, là nguồn cổ vũ cho
các quốc gia - dân tộc đang mất độc lập tự do.
Sự thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã cho thấy sự lãnh đạo tài
tình của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược. Ảnh hưởng của nó tác động động sâu sắc
trên mọi mặt của chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 là nguồn cổ vũ to lớn cho toàn thể dân tộc Việt Nam kiên cường, bất
khuất làm nên những sự kiện vĩ đại có tầm vóc đi vào lịch sử của dân tộc và gây chấn
động tồn thế giới. Tiếp nối tinh thần đó toàn dân tộc ta vẫn kiên cường, bất khuất tiếp
tục sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa
xã hội, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đưa nước ta phát triển, nâng tầm với thế
giới. Để nắm bắt rõ ràng hơn về quá trình diễn ra Cách mạng Tháng Tám cũng như
những giá trị bất diệt của nó, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài "Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 và ý nghĩa của nó trong sự phát triển của lịch sử Việt Nam" làm
mục tiêu nghiên cứu chính.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1 Cách mạng tháng Tám – Ý nghĩa lịch sử và hiện thực

Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 dẫn tới việc khai sinh nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc ta và có ý nghĩa quốc tế sâu
sắc. Cách mạng Tháng Tám là một trong những trang sử vẻ vang nhất, chói lọi nhất
của lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám, nhân dân ta đã đập tan ách phát-xít Nhật, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp


gần 100 năm, xóa bỏ chế độ phong kiến hàng nghìn năm, đưa dân tộc Việt Nam bước
sang kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhân
dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của
mình. Ðảng ta từ khi ra đời bị khủng bố dã man, đã trở thành đảng lãnh đạo chính
quyền, lãnh đạo xã hội.
Nguồn: Cách mạng tháng Tám – Ý nghĩa lịch sử và hiện thực, Đức Sáng, truy
cập từ />2.2 Cách mạng Tháng Tám: Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc
Cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi và sự ra đời của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, “là một cuộc thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử của nước
ta”, đã đập tan xiềng xích đơ hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, đánh đuổi bọn quân
phiệt Nhật Bản ra khỏi đất nước, lật đổ chế độ phong kiến mấy mươi thế kỷ, đưa đất
nước ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Cách mạng Tháng Tám cũng chính là cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc
dưới sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam. Chính hồn cảnh lịch sử ấy đã khẳng định tầm vóc vĩ đại, giá trị vô cùng to lớn
của cuộc hồi sinh nền độc lập, tự do của dân tộc mà Cách mạng Tháng Tám đã mang
lại. Mỗi phong trào, mỗi cuộc khởi nghĩa là một ốc đảo trong vòng vây sức mạnh của
kẻ thù, nên thất bại hầu như đã được báo trước. Từ cuộc hồi sinh bởi Cách mạng
Tháng Tám Việt ngày càng “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và không ngừng giao
lưu, hội nhập với các dân tộc bạn bè, tỏa sáng trên trường quốc tế. Đã 75 năm trơi qua
nhưng tầm vóc, ý nghĩa cùng những bài học kinh nghiệm quý báu của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 vẫn còn nguyên giá trị và tiếp tục tỏa sáng trong sự nghiệp cách
mạng của đất nước.

Nguồn: Cách mạng Tháng Tám: Cuộc hồi sinh vĩ đại của dân tộc, GS, TS Tạ
Ngọc Tấn, truy cập từ />

2.3 Tầm vóc thời đại và ý nghĩa của Cách mạng tháng 8
Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, bởi vì nó đã
kết thúc chế độ thuộc địa gần 100 năm của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Cách mạng
Tháng Tám đã đưa nước Việt Nam từ chỗ khơng có tên trên bản đồ thế giới, trở thành
một nước tự do và độc lập, nhân dân lao động được giải phóng thốt khỏi kiếp nô lệ
lầm than, trở thành công dân của một nước tự do, độc lập, nó đã xóa bỏ chế độ phong
kiến đã được thiết lập hàng nghìn năm ở Việt Nam, nhằm đem lại ruộng đất cho dân
cày, dân chủ cho nhân dân. Đất nước, xã hội, dân tộc và con người Việt Nam có một vị
thế mới trên trường quốc tế. Đây thực sự là một cuộc cách mạng của dân tộc Việt
Nam, huy động được sức mạnh của toàn dân để tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa và giành thắng lợi về tay nhân
dân
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã chứng tỏ Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta đã vận dụng nghệ thuật "thế" và "thời" rất tài tình. Thời cơ chín muồi cho tổng
khởi nghĩa là lúc Hồng quân Liên Xô đánh bại đạo quân Quan Đông của Nhật. Hơn
thế nữa thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là kết quả đấu tranh lâu dài của nhân dân
Việt Nam chống đế quốc thực dân, phát huy cao độ truyền thống yêu nước chống giặc
ngoại xâm của dân tộc đã được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử; là đỉnh cao của
ý chí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ của dân tộc hịa quyện
với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với xu thế của thời đại vì hịa bình,
dân chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cuối cùng nó cổ vũ
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa bị chủ nghĩa đế quốc
thực dân áp bức, thống trị trên tồn thế giới.
Nguồn: Bài báo: “Tầm vóc thời đại và ý nghĩa của Cách mạng tháng 8”, Vũ
Văn Nam, truy cập từ />

2.4 Giá trị lịch sử và thời đại của Cách mạng Tháng tám năm 1945 ở Việt Nam

Cách đây 75 năm, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dưới lá
cờ của Việt Minh, hơn 20 triệu người dân Việt Nam đã nhất tề nổi dậy, làm nên thắng
lợi vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám, giành chính quyền về tay nhân dân trên
phạm vi cả nước. Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là biểu tượng sáng ngời
về sức mạnh, tinh thần, ý chí, bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam, đồng thời có giá trị lịch sử
và thời đại to lớn.
Giá trị lịch sử và thời đại của Cách mạng Tháng Tám được nghiên cứu và có thể
khái quát ở những vấn đề cơ bản sau đây: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945 tạo bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX, đưa nhân dân
Việt Nam từ thân phận người nô lệ, bị áp bức, bóc lột trở thành người làm chủ, tự
quyết định vận mệnh và tương lai của mình, Đảng ta trở thành đảng cầm quyền. Là cơ
sở, điều kiện tiên quyết cho cách mạng nước ta tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
giành thắng lợi.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám làm sáng tỏ, bổ sung lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa trong thời đại mới.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 nổ ra và giành thắng lợi là mốc son chói lọi trong
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, có giá trị lịch sử và thời đại vô
cùng to lớn.
Nguồn: Giá trị lịch sử và thời đại của Cách mạng Tháng tám năm 1945 ở Việt
Nam, HSDH. Nguyễn Sỹ Họa, Học viện Lục quân, truy cập từ />2.5 Ý nghĩa thời đại Cách mạng tháng Tám năm 1945
Đối với những phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, Cách mạng tháng
Tám năm 1945 thắng lợi là tấm gương sáng, là nguồn cổ vũ to lớn cho các dân tộc
đang mất độc lập tự do.


Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã chứng minh một chân lý của thời
đại: các dân tộc bị áp bức, bị xâm lược nếu có ý chí kiên cường và đường lối đúng đắn,
sáng tạo, biết đoàn kết đấu tranh vì độc lập, tự do; đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân và biết tranh thủ sức mạnh của thời đại thì dân tộc đó nhất định thắng
lợi.

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 mang tầm vóc thời đại, góp
phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hịa bình, tiến bộ của nhân loại; giáng một địn
chí mạng vào nền móng của chủ nghĩa thực dân cũ ở vị trí xung yếu nhất.
Chứng minh tính cách mạng, khoa học của học thuyết Mác - Lênin về vấn đề
dân tộc và thuộc địa; là sự tiếp nối và là thắng lợi tất yếu sau thắng lợi của Cách mạng
xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại năm 1917.
Nguồn: Ý nghĩa thời đại Cách mạng tháng Tám năm 1945, báo” Hồ Chí Minh –
Khơng có gì quý hơn độc lập tự do” - cơ quan chủ quản: Ban Tuyên giáo Trung ương,
TS. Hà Sơn Thái, truy cập từ />2.6 Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra dời của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Ngày 5/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
Từ 1911 đến 1917: Người bôn ba qua nhiều nước trên thế giới. Qua đó, rút ra
kết luận: ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng
bị bóc lột nặng nề.
Từ cuối năm 1917, dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga, Nguyễn
Ái Quốc về Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp, hoạt động trong phong trào yêu nước
của Việt kiều và phong trào công nhân Pháp.
-> Những nhận thức và hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tuy mới bước đầu nhưng đã là
điều kiện cần thiết để Người đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin và con đường cách mạng
đúng đắn ở giai đoạn sau.


Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị Vec-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam
để tố cáo đế quốc.
Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Luận cương khẳng định: muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Tháng 12-1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành
Quốc tế thứ ba, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và là một trong những
người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

Nguồn: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra dời của Đảng
Cộng sản Việt Nam, truy cập từ />2.7 Những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một trong những thắng lợi
nổi bật và vĩ đại nhất của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX, là mốc son chói lọi
trong lịch sử ngàn năm của dân tộc ta. Đó chính là thắng lợi của trí tuệ, bản lĩnh và
tinh thần đấu tranh quật cường của toàn thể dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo đúng
đắn, sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thắng lợi đó đã để lại nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu mãi mãi soi sáng cho cách mạng Việt Nam trên con đường đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó có các bài học
chủ yếu là:
Thứ nhất, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến.
Thứ hai, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết
toàn dân tộc dựa trên nền tảng vững chắc của khối liên minh cơng - nơng, đấu tranh vì
độc lập, tự do.


Thứ ba, kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động, sáng tạo tiến hành khởi nghĩa giành
chính quyền. Thời cơ là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong nghệ thuật chỉ
đạo cách mạng. Muốn có thời cơ thì phải biết tạo ra thời cơ và khi thời cơ đến thì phải
tận dụng và tranh thủ thời cơ, khơng được bỏ lỡ. Cuộc tổng khởi nghĩa giành chính
quyền Tháng Tám 1945 là một minh chứng sinh động về sự nhạy bén trong nhận định
và chỉ đạo chớp thời cơ khởi nghĩa của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Thứ tư, xây dựng Đảng vững mạnh, trung thành vô hạn với dân tộc và giai cấp.
Nguồn: Theo báo Thanh Hóa - Cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh
Thanh Hóa, Lương Trọng Thành- tỉnh Ủy viên, Hiệu trưởng trường Chính trị tỉnh
Thanh Hóa, truy cập từ />2.8 Quá trình chuẩn bị cho cách mạng tháng 8 năm 1954
Quá trình chuẩn bị về chủ trương, đường lối: Ngay từ ngày đầu mới thành lập
Đảng đã nêu chủ trương kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang tiến tới khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền và quan điểm này đã thể hiện được sức mạnh của nó

ngay ở cao trào cách mạng 1930- 1931 và Xơ viết Nghệ Tĩnh.
Q trình xây dựng lực lượng chính trị: Lực lượng chính trị quần chúng đóng
một vai trị rất quan trọng cho sự thành công của cách mạng tháng Tám. Để xây dựng
lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đơng đảo, mạnh mẽ thì cần phải có một đội
ngũ cán bộ trung kiên, có lý luận nắm giữ các vị trí chủ chốt trong bộ máy lãnh đạo để
liên kết các phong trào đấu tranh.
Quá trình xây dựng lực lượng vũ trang: Để giành được chính quyền cách mạng,
Đảng ln có chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang và coi đây là lực lượng nòng
cốt, trực tiếp tham gia chiến đấu, có vị trí vơ cùng quan trọng và quyết định trong sự
thành công của cách mạng tháng Tám.
Quá trình xây dựng căn cứ địa cách mạng: Do có sự chênh lệch về lực lượng
giữa ta và địch cho nên Đảng ta đã thấy được tầm quan trọng, vai trò của căn cứ địa
cách mạng trong việc xây dựng, tổ chức lực lượng cách mạng để chuẩn bị khởi nghĩa.


Dự đoán đúng thời cơ khởi nghĩa: Cách mạng tháng Tám thắng lợi vẻ vang có
thể nói một phần là nhờ sự nhận định về thời cơ rất chính xác của Trung ương Đảng và
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Tất cả sự chuẩn bị của Đảng từ những năm đầu thành lập là
rất chu đáo, cơng phu, kiên trì, bền bỉ, đặc biệt chú ý đến sự biến đổi của tình hình thế
giới, chỉ chờ cơ hội chín muồi là tiến hành khởi nghĩa.
Nguồn: Quá trình chuẩn bị cho cách mạng tháng 8 năm 1954,Th.S Lê Na, tuy
cập

từ

/>
tulieu/bai-viet-chuyen-de/su-chuan-bi-chu-dao-cua-dang-ta-cho-cach-mang-thangtam-1945.html.
2.9 Những điều đặc biệt của Cách mạng Tháng Tám
Những điều đặc biệt của Cách mạng Tháng Tám và Nhà nước cách mạng do
Ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, có thể cịn nhiều người chưa biết hoặc chưa

hiểu rõ. Ðó là cuộc cách mạng đã dẫn tới ra đời Nhà nước cách mạng tiêu biểu cho sự
đồn kết hịa hợp dân tộc vì lợi ích của quốc gia, dân tộc, của tồn dân. Cuộc Cách
mạng Tháng Tám khơng chỉ thay đổi chế độ chính trị mà cịn in dấu ấn sự ra đời của
nền chính trị văn minh, đồng thời mang giá trị của chiều sâu văn hóa. Cuộc cách mạng
đó là sự thống nhất khơng thể tách rời giữa lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa cộng sản
với chủ nghĩa yêu nước và lợi ích quốc gia, dân tộc chân chính.
Nguồn: Những điều đặc biệt của Cách mạng Tháng Tám, PGS, TS Nguyễn
Trọng Phúc, truy cập từ />2.10 Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc - Cội nguồn thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám năm 1945
Đoàn kết trong Đảng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc - nhân tố
quyết định đến việc chuẩn bị và tiến hành Cách mạng tháng Tám 1945 nổ ra và thành
cơng vang dội. Phát huy truyền thống đại đồn kết toàn dân tộc trong Cách mạng
Tháng Tám, với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong cơng cuộc đổi mới,


trước những vận hội mới, nhưng cũng khơng ít khó khăn, thách thức đặt ra trước yêu
cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước, hơn bao giờ hết, Đảng cần tiếp tục
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững và củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân và sự đồng thuận của toàn xã hội trong tiến trình xây đựng đất nước hiện nay.
Để đạt được mục tiêu đó, Đảng cần có những quyết sách nhằm động viên và tổ chức
mọi tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc, đưa đất
nước vượt qua thách thức để vững tin vào việc hiện thực hóa mục tiêu xây dựng một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nguồn: Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc - Cội nguồn thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, Nguyễn Bảo Minh, truy cập từ />3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài: quá trình diễn ra Cách mạng Tháng Tám năm
1945 và ý nghĩa của nó trong sự phát triển của lịch sử Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Cách mạng Tháng Tám diễn ra trên toàn nước ta.
- Về thời gian: diễn biến cao trào của phong trào cách mạng từ năm 1930 đến cuộc

Tổng khởi nghĩa năm 1945 thắng lợi hoàn toàn.
4. Mục đích nghiên cứu
Việc tìm hiểu sự thắng lợi của Cách mạnh tháng 8 sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối
với nhóm nói riêng và cho tồn thể người dân Việt Nam hiện tại nói chung vì đây là
đoạn lịch sử hào hùng, vĩ đại của một dân tộc dũng cảm, kiên cường, không chịu thua
trước những thế lực đã tước đoạt sự tự do của dân tộc ta. Qua sự nghiên cứu nghiêm
túc nhóm mong muốn tìm hiểu về các giai đoạn để chuẩn bị cho Cách mạng tháng 8 và
những chiến lược đã sử dụng để từng bước giành lại độc lập dân tộc, nguyên nhân
dành được thắng lợi và hơn hết tinh thần đoàn kết truyền thống yêu nước nồng nàn,
tinh thần bất khuất, ý thức độc lập và tự cường của dân tộc. Từ đó rút ra những bài học


to lớn về sự kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
truyền thống đoàn kết dân tộc, lao động sáng tạo của con người Việt Nam và tinh thần
nhân văn, nhân đạo, hòa hiếu của dân tộc Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài nhóm tác giả đã sử dụng một số phương pháp chính như
sau. Phương pháp lịch sử dùng để làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và
biểu hiện, làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của cách mạng tháng 8 với các tình
hình trong nước và thế giới lúc bấy giờ. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng
hợp dùng để nghiên cứu sâu sắc cuộc cách mạng này để nhận biết các mối quan hệ bên
trong, bên ngoài và sự phụ thuộc trong sự phát triển của quá trình đó để giành lấy
thắng lợi của nó. Ngồi ra, còn sử dụng một số phương pháp như so sánh đối chiếu,
quy nạp, …


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO CÁCH MẠNG THÁNG 8
NĂM 1945


1.1 Cao trào cách mạng 1930 –1931 đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh
1.1.1 Bối cảnh lịch sử
Vào năm 1929 – 1933, thế giới tư bản chủ nghĩa bị khủng hoảng kinh tế trầm
trọng. Đế quốc Pháp trút tất cả gánh nặng cuộc khủng hoảng ở Pháp lên vai các thuộc
địa. Đông Dương bị kéo vào cuộc khủng hoảng đó nên đã chịu những hậu quả thảm
khốc:
Nơng dân bị phá sản, bị chết đói; cơng nhân ngày càng bị bóc lột nặng nề, thất
nghiệp; giai cấp tư sản vừa ra đời đã bị tư sản Pháp bóp nghẹt. Hành động đàn áp,
khủng bố của thực dân Pháp diễn ra khắp nơi gây khơng khí chính trị căng thẳng. Mâu
thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay gắt đẩy nhân dân ta vùng lên
đấu tranh mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn với kẻ thù để giành lấy cuộc sống.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo cuộc đấu tranh
chống đế quốc và phong kiến. Cơ sở đảng tuy chưa nhiều, song đã trở thành hạt nhân
của phong trào cách mạng.
Những tổ chức quần chúng cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Đường lối của
Đảng đã phản ánh đúng nguyện vọng của quần chúng, được tuyên truyền rộng rãi, làm
cho ý thức giác ngộ của quần chúng ngày một nâng cao.
Phong trào đấu tranh của quần chúng đã bùng lên mạnh mẽ dẫn đến Cao trào
cách mạng 1930 – 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ -Tĩnh.
1.1.2 Diễn biến
Chia làm hai thời kì:
a. Thời kì từ tháng 2 đến tháng 5/1930. Phong trào diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn
quốc.


Tháng 2/1930, hơn 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng (Nam Bộ) bãi
cơng địi tăng lương giảm giờ làm. Tháng 4/1930, công nhân nhà máy sợi Nam Định,
nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phịng bãi cơng.
Trong nửa đầu năm cùng với phong trào của cơng nhân thì phong trào của nông
dân cũng diễn ra ở nhiều địa phương thuộc các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Hà Tĩnh.

Điểm mới của phong trào trong thời kì này là xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ đỏ búa
liềm của Đảng xuất hiện ở nhiều địa phương.
Đặc biệt trong ngày quốc tế lao động 1/5/1930 lần đầu tiên công nông và quần
chúng khắp từ Bắc chí Nam đã biểu dương lực lượng của mình thơng qua các cuộc mít
tinh, biểu tình. Sau ngày 1/5 phong trào tiếp tục dân cao.
b. Thời kì từ tháng 5 đến tháng 10/1930. Phong trào tiếp tục phát triển trên qui mô cả
nước nhưng đỉnh cao là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà tĩnh.
Ngày 1/5/1930( nhân ngày quốc tế lao động) công nhân nhà máy diêm và nhà
máy cưa Bến Thủy (Nghệ An) cùng hàng vạn nông dân các vùng phụ cận thị xã Vinh
biểu tình gương cao cờ đỏ búa liềm đòi tăng lương giảm giờ làm.
Ngày 1/8/1930( nhân ngày quốc tế chống chiến tranh) phong trào phát triển một
bước mới: công nhân khu công nghiệp Vinh – Bến Thủy tổng bãi cơng, báo hiệu thời
kì đấu tranh quyết liệt đã đến, ...
Đỉnh cao của phong trào cách mạng là cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của 2 vạn
nơng dân ở Hưng Yến biểu tình. Thực dân Pháp đàn áp làm 217 người chết; 125 người
bị thương làm cho nhân dân vô cùng căm phẩn.
Trong suốt tháng 9 và tháng 10 nông dân ở các huyện Thanh Chương, Diễn
Châu (Nghệ An), Hương Sơn( Hà Tĩnh) đã khởi nghĩa vũ trang, công nhân khu công
nghiệp Vinh- Bến Thủy tiếp tục bãi công lần thứ hai làm cho phong trào trở nên hết
sức quyết liệt.
Tháng 9-1930 “Xô viết” ra đời tại Nghệ An. Cuối năm 1930 đầu 1931 ra đời tại
Hà Tĩnh dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, Ban chấp hành Nông hội ở thôn, xã đứng
ra quản lý mọi mặt thực hiện quyền làm chủ của quần chúng dưới hình thức các quý


ban tự quản theo kiểu Xơ viết. Chính sách và biện pháp của Xơ viết Nghệ- Tĩnh đem
lại lợi ích cho nhân dân và điều hành mọi mặt trong đời sống xã hội, chứng tỏ bản chất
ưu việt của dân, do dân, vì dân. Song, Chính quyền tồn tại được 4-5 tháng và từ giữa
1931 phong trào trong cả nước dần lắng xuống.
1.1.3 Kết quả

Cao trào 1930 -1931 và Xô viết Nghệ -Tĩnh phản ánh đường lối chống đế quốc
và phong kiến trong Cương lĩnh của Đảng là đúng đắn. Khối liên minh giữa hai giai
cấp công nhân và nông dân đã được thiết lập trong thực tế đấu tranh. Chính quyền địch
ở một số huyện xã bị tê liệt, tan rã. Chính quyền Xơ viết ra đời ở một số huyện. Đây là
lần đầu tiên nhân dân được nắm chính quyền ở một số huyện xã thuộc hai tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh. Từ giữa năm 1931 phong trào lắng xuống do sự đàn áp dã man của
thực dân Pháp.
Phong trào chứng tỏ tinh thần đấu tranh kiên cường, oanh liệt và khả năng cách
mạng to lớn của quần chúng. Là lần tập dượt đầu tiên cho Cách mạng Tháng Tám sau
này.
1.2 Cao trào dân chủ đông dương 1936-1939
1.2.1 Bối cảnh lịch sử
Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng
thế ở một số nơi, như Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản. Nguy cơ chiến tranh thế
giới xuất hiện.
Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của
phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hồ
bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải
cách tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp cịn cử phái viên sang
điều tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa.
Ở Việt Nam, ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế (1929 – 1933) vẫn tiếp
diễn. Trong khi đó, thực dân Pháp lại tiến hành một chiến dịch khủng bố để đàn áp


phong trào cách mạng 1930 – 1931. Đời sống chính trị và kinh tế rất căng thẳng. Yêu
cầu của của mọi tầng lớp xã hội là các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
1.2.2 Diễn biến
a. Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936
Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng

Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc), dựa trên Nghị quyết
Đại hội 7 của Quốc tế cộng sản, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị
xác định:
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc
và phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống
phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình.
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp. Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng
3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận dân chủ Đông
Dương).
b. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới
phái đồn chính phủ Pháp, tiến tới triệu tập Đơng Dương Đại hội (8/1936). Các ủy ban
hành động thành lập khắp nơi, quần chúng sơi nổi tham gia mít tinh, hội họp.
Tháng 09/1936, Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo.
Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền
sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công
khai, hợp pháp.
Năm 1937, lợi dụng sự kiện đón Gơ đa và Tồn quyền mới sang Đơng Dương,
Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh,
dân chủ.


Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra,
nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức cơng
khai ở Hà Nội, Sài Gịn và nhiều nơi khác có đơng đảo quần chúng tham gia.
Đấu tranh nghị trường
Đảng đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân

biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ….
Mục tiêu mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản
động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.
Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí và văn hoá - tư tưởng
Xuất bản nhiều tờ báo công khai như: Tiền phong, Tin tức, Dân chúng, Lao
động…trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh thời kì 1936 1939.
Xuất bản nhiều sách chính trị – lý luận, tác phẩm văn học hiện thực phê phán,
thơ cách mạng…
Cuộc đấu tranh trên lãnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn về văn hóa - tư
tưởng. Đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng.
1.2.3 Kết quả
Lợi dụng thời cơ thuận lợi, Đảng đã lãnh đạo quần chúng và phát động một
phong trào đấu tranh công khai, bán cơng khai mạnh mẽ và rộng lớn, uy tín và ảnh
hưởng của Đảng được mở rộng.
Tổ chức Đảng có điều kiện để củng cố và phát triển sau khi phục hồi, tích lũy
được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, tổ
chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai… Đồng thời Đảng thấy được những
hạn chế của mình trong cơng tác mặt trận, vấn đề dân tộc…
Chủ nghĩa Mác-Lênin và các chủ trương, đường lối của Đảng đã được phổ biến,
tuyên truyền một cách rộng rãi và công khai trong một thời gian dài thông qua sách
báo và các hoạt động khác của phong trào dân chủ.


Là cuộc diễn tập thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.
1.3 Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945
1.3.1 Bối cảnh lịch sử
Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 –
1939, phát xít Đức tiến cơng Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức.
Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh
lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở

Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tién sát biên giới
Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương.
Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền
tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương,
Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương,
làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức.
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai
phát triển vơ cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết.
1.3.2 Diễn biến
Ngày 23-9-1940, phát xít Nhật chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phịng và đổ bộ
lên Đồ Sơn. Ngày 27-9-1940, Nhân dân Bắc Sơn (Lạng Sơn) dưới sự lãnh đạo của
đảng bộ đã khởi nghĩa. Đó là cuộc khởi nghĩa mở đầu phong trào giải phóng dân tộc ở
Đơng Dương. Hội nghị lần thứ 7 của Trung ương Đảng (11-1940) tiếp tục chủ trương
giải phóng dân tộc, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, xây dựng căn cứ địa cách
mạng. Hội nghị quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì điều kiện chưa chín
muồi, nhưng vì lệnh đình chỉ tới chậm, khởi nghĩa Nam Kỳ vẫn nổ ra vào ngày 23-111940 và bị địch đàn áp đẫm máu. Ngày 13-1-1941, binh lính đồn chợ Rạng (Đơ Lương
- Nghệ An) cũng nổi dậy, nhưng nhanh chóng thất bại. Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn
và binh biến Đô Lương báo hiệu cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu của thời kỳ
đấu tranh vũ trang cách mạng ở nước ta.


Ngày 28-1-1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
trở về nước cùng Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Từ ngày 10 đến
ngày 19-5-1941, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Pác Bó
(Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Sau khi phân tích tình hình thế giới và trong
nước, Hội nghị quyết định nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, thành lập Mặt trận Việt
Minh để tập hợp và tổ chức lực lượng quần chúng ở Việt
Công cuộc chuẩn bị lực lượng được tiến hành chu đáo. Tồn Đảng, tồn dân sẵn
sàng đón chờ thời cơ vùng dậy Tổng khởi nghĩa.



CHƯƠNG 2: CUỘC TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG 8
NĂM 1945
2.1

Đảng phát động cao trào chống Nhật cứu nước, dự kiến thời cơ khởi nghĩa

giành chính quyền.
Cách mạng Tháng Tám thành cơng là một mốc son chói lọi trong lịch sử đấu
tranh chống giặc ngoại xâm hào hùng của dân tộc ta. Thành quả của cuộc Cách mạng
Tháng Tám được kết hợp từ nhiều yếu tố. Từ lòng yêu nước mãnh liệt của dân ta và sự
lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã
dự đốn được tình hình cách mạng, bắt kịp với sự chuyển biến mau lẹ của thời cuộc.
Thực hiện tốt quá trình chuẩn bị thời cơ, quyết định chớp lấy thời cơ, thực hiện hành
động kiên quyết đúng lúc. Điều đó đã làm nên thắng lợi vang dội của cuộc Cách mạng
Tháng Tám, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đem độc lập, tự do cho
tồn dân tộc Việt Nam.
Trong q trình đấu tranh cách mạng, Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật.
Đó là nghệ thuật chuẩn bị thời cơ, chớp lấy thời cơ, giành thế thắng lợi trong một thời
khắc quyết định.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: Thời cơ là thời gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ
quan, khách quan thuận lợi để tiến hành thắng lợi một việc gì đó.
Trong chiến tranh, vấn đề thời cơ là vấn đề quan trọng. Bởi vì, bên nào nắm được thời
cơ thì chắc chắn bên đó sẽ giành được thắng lợi. Vì vậy, tự cổ chí kim vấn đề thời cơ
đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong đó có Khổng Tử, Gia Cát Lượng,
Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh…
Hồ Chí Minh đã xác định tầm quan trọng có tính khái qt của khái niệm thời cơ qua
hai câu thơ của bài thơ “Học đánh cờ” trong tác phẩm “Nhật ký trong tù”:
“Lạc nước, hai xe đành bỏ phí,
Gặp thời, một tốt cũng thành công.”

Thời cơ là một thành tố khách quan, hồn tồn khơng phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của một cá nhân nào, của một tổ chức chính trị nào. Nó xuất hiện một cách
bất ngờ và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Nói như vậy khơng có nghĩa


là thời cơ là một cái gì đó khơng thể biết trước được, khơng thể đốn định được. Tuy
nhiên, điều lý thú là ở chỗ, nó có mà khơng có và ngược lại. Vì thế, khơng phải ai cũng
có thể dự báo được thời cơ, theo dõi, nắm bắt nó và cuối cùng là lợi dụng nó để đạt tới
cái đích của mình.
2.2 Đảng lãnh đạo tồn dân đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, đưa
cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 đến thắng lợi
2.2.1 Bối cảnh lịch sử
a. Bối cảnh thế giới
Chiến tranh thế giới đang đi đến những ngày cuối cùng. Phát xít Đức bị quân
Đồng minh đuổi cùng giết tận. Quân đội Đồng minh mà đứng đầu là Liên Xơ nhanh
chóng tiêu diệt các tàn dư cuối cùng của phát xít Đức và Ý tại Châu Âu. Tại Châu Á
phát xít Nhật chật vật chống chọi với qn đồng mình tinh thần lính Nhật hoang mang
cực độ.
Ngày mùng 8 và mùng 9 tháng 8 Mỹ tiến hành ném bom nguyên tử xuống hai
thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản. Ngày 13 tháng 8 Nhật hồng quyết
định đầu hàng qn đồng minh vơ điều kiện chiến tranh thế giới thứ hai chính thức
khép lại với chiến thắng thuộc về quân đồng minh.
b. Bối cảnh trong nước
Trong nước nhân dân ta trong tình thế một cổ hai chồng vơ cùng phẫn nộ ý chí
đấu tranh càng sục sơi. Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Đảng ta nhận định Nhật
sẽ thắng Pháp gây nên khủng hoảng và tạo ra cơ hội cho nước ta. Đảng cũng đưa ra chỉ
thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.
Không những thế Đảng ta đã trải qua nhiều cuộc khởi nghĩa với kinh nghiệm và
khả năng lãnh đạo tốt. Sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh quân Nhật tại nước
ta rệu rã mất hết tinh thần chiến đấu chỉ đợi quân Tưởng đến giải giáp quy hàng.



×