Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐẶC TRƯNG TRONG QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.36 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

ĐỀ TÀI : ĐẶC TRƯNG TRONG Q TRÌNH HỒN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY

Hà nội, tháng 05 năm 2021

1


MỤC LỤC

2


MỞ ĐẦU
Đầu tư là một hoạt động không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào. Đầu tư tạo cơ sở cho sự
tăng trưởng và phát triển cho tương lai. Điều này cịn đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam.
Nền kinh tế nước ta đã trải qua những thời kỳ với cơ cấu nền kinh tế thay đổi ngày càng
trở lên phức tạp hơn. Trước những thay đổi và biến động đó Nhà nước ta đã có những chính
sách thay đổi góp phần tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam được thực hiện
nghiêm túc tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Tuy lịch sử còn tồn tại những hạn chế
nhưng qua thời gian Nhà nước đã thực hiện điều chỉnh cơ chế cho phù hợp với quan điểm
cơng bằng, tự do và bình đẳng. Những thay đổi sau thời kỳ đổi mới đã đánh dấu bước ngoặt
về sự phát triển kinh tế đất nước, mang tính quyết định dần dần giúp Việt Nam xóa bỏ được
lối quản lý bao cấp của thời kỳ trước.
Ở mỗi giai đoạn thay đổi đều có những điểm tích cực tích cực và những hạn chế còn tồn


tại. Với mong muốn phân tích sâu thêm, đánh giá tồn diện thực trạng cơ chế đầu tư qua các
năm qua để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong cơ chế quản lí đầu tư, nhóm 2 chọn đề tài
“Hồn thiện cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam”.
Để giải quyết các vấn đề cơ bản nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các cơ chế quản lý
đầu tư, thực trạng qua các giai đoạn cùng các Nghị định, Quyết định, Quy chế, Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, …
Đề tài bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Q trình hồn thiện cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ q trình hồn thiện cơ chế quản lý đầu tư tại Việt
Nam thời gian qua

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư

1.1. Khái niệm và phân loại Đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định nhằm
đạt được kết quả hoặc tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định.
1.1.2. Phân loại đầu tư:
Theo nguồn vốn và mục tiêu đầu tư, chia ra thành:
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu
tư công khác theo quy định của pháp luật.
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua
việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, đầu tư theo hình thức hợp địng
hoặc thực hiện dự án đầu tư.

Đầu tư theo hình thức thức đối tác công tư (PPP) là nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ký kết
hợp đồng PPP với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp, quản lý vận hành cơng trình kết cấu hạ tầng hoặc cung ứng dịch
vụ công.
Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã
bỏ ra.
Đầu tư gián tiếp là phương thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản trị
vốn đã bỏ ra.
1.2. Khái niệm và vai trò của Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm Dự án Đầu tư
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc, mục tiêu hay
một yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư.
1.2.2. Vai trị của dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một trong những khâu đầu tiên thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư và xây dựng.
Là cơ sở để Doanh nghiệp quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu hình chủ trương đầu tư, thực
hiện đầu tư… cho đến khâu nghiệm thu & bàn giao cơng trình đã hồn thành và đưa vào sử
dụng.
- Nguyên tắc tổ chức và quản lý đầu tư và xây dựng
Quản lý đầu tư và xây dựng được thực hiện ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Quản lý vi mơ là q
trình quản lý trực tiếp và cụ thể đối với từng khâu của hoạt động đầu tư và xây dựng. Quản lý
vi mơ chính là quản lý của các chủ đầu tư đối với từng dự án.
- Quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án
Các yếu tổ ảnh hưởng và liên quan trong quá trình sử dụng các nguồn lực phải được xem xét,
phân tích, tính tốn, so sánh, đánh giá và lựa chọn một cách khoa học và thận trọng phù hợp
4


với tính chất và đặc thù riêng của từng dự án đầu tư. Việc tiến hành các công việc như vậy
chính là lập và thực hiện dự án. Hay nói cách khác, hoạt động đầu tư cần được tiến hành theo

dự án.
- Nguyên tắc quản lý của Nhà nước về đầu tư và xây dựng
Toàn bộ các dự án đầu tư và xây dựng trong cả nước phải được thực hiện theo dự án, quy
hoạch và pháp luật.
Riêng các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước, thuộc tính dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn do Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư … còn phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự
đầu tư và xây dựng được theo quy định đối với từng loại nguồn vốn đầu tư.
Còn các hoạt động đầu tư xây dựng của nhân dân và các tổ chức khác, chỉ được quản lý giới
hạn trong phạm vi quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái.
- Quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước; phù hợp với định hướng phát triển của
ngành và địa phương.
Sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ NSNN hoặc do Nhà nước quản lý để đạt hiệu quả cao nhất
và chống tham ô, lãng phí.
Bảo đảm chất lượng cơng trình, kiến trức, mỹ quan, bảo đảm tiến độ thời gian với chi phí hợp
lý và bảo vệ môi trường sinh thái.
Đối tượng quản lý của Nhà nước về đầu tư và xây dựng
Đầu tư và xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn hoặc nhâng cấp các dự án đã đầu tư và xây
dựng.
Đầu tư mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc khơng cần lắp đặt hay các sản phẩm cơng
nghệ khoa học.
Quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị,
nông thôn bằng nguồn vốn NSNN.
Các cơng trình sử dụng vốn Nhà nước mà không cần phải lập dự án đầu tư (ví dụ như các
cơng trình an ninh, quốc phịng, phịng chống lụt bão cấp bách…)
2. Hệ thống Bộ máy quản lý đầu tư và xây dựng
Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Xây dựng, Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Các bộ, ngành có liên quan khác cùng các cơ quan
trực thuộc; Ủy ban nhân dân các cấp.

Các Doanh nghiệp, gồm cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các đơn vị chứ năng cũng như ban
quản lý dự án.
Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng với những chức năng như lập dự án đầu tư, khảo sát,
thiết kế, giám sát thi cơng, thanh tốn vốn đầu tư… ể các tư vấn về mặt pháp lý trong đầu tư
và xây dựng.
Các Doanh nghiệp xây dựng: là Doanh nghiệp có đăng ký về kinh doanh xây dựng.
Tùy theo đặc điểm và yêu cầu mà nhiệm vụ và quyền hạn cũng như mối quan hệ phối hợp
giữa các đơn vị trong hệ thống được quy định khác nhau.
3. Trách nhiệm và Quyền hạn chủ đầu tư

Tổ chức lập dự án, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5


Tổ chức tự thực hiện đầu tư bao gồm: tổ chức đấu thầu để lựa chọn Nhà thầu, ký kết hợp đồng
và thực hiện hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư sử dụng một hay nhiều nguồn vốn khác nhau thì chủ đầu tư có trách nhiệm
tồn diện, liên tục về quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư và đưa dự án và khai thác sử dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư.
Khi thay đổi chủ đầu tư, chủ đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa tồn bộ
cơng việc đầu tư của chủ đầu tư trước.
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, phải có bộ máy có đủ năng lực quản lý và
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Chủ đầu tư có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước cơng bố cơng khai các quy
định có liên quan đến công việc đầu tư.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án và ban quản lý dự án có trách nhiệm sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư; thực hiện đầy đủ các nội dung quy định về quản lý tài chính; phải bồi
thường thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí vốn đầu tư của Nhà nước hay của Doanh nghiệp và
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Ban quản lý dự án là tổ chức thực hiện vai trị, trách nhiệm của chủ đầu tư, có nhiệm vụ trực
tiếp quản lý thực hiện dự án, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư.
Trong giao nhận thầu, nghiệm thu và thanh quyết toán vốn đầu tư, nghiêm cấm chủ đầu tư có
hành vi yêu sách, nhận hối lộ của các nhà thầu (NĐ 07-CP);
Trong hồ sơ mời thầu, nghiêm cấm chủ đầu tư quy định nội dung để tạo ra sự cạnh tranh
khơng bình đẳng giữa các nhà thầu; nghiêm cấm việc dàn xếp thầu và áp đặt các điều kiện trái
quy định nhằm vụ lợi.
3.1. Trách nhiệm của các tổ chức hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng
Đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định của Bộ Xây dựng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng.
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (mức phí và quy định cụ thể do Bộ Tài chính chính
quy định). Phí bảo hiểm được tính vào giá sản phẩm tư vấn. Việc mua bảo hiểm nghề nghiệp
tư vấn là một điều kiện pháp lý trong hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có u cầu phải th tư vấn nước ngồi thì các tổ
chức, chuyên gia tư vấn nước ngoài được thuê phải liên doanh với tư vấn Việt Nam để thực
hiện.Trong các sản phẩm tư vấn, nghiêm cấm các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng chỉ định
dùng các loại vật liệu hay vật tư kỹ thuật của một nơi sản xuất, cung ứng nào đó mà chỉ được
phép yêu cầu chung về tính năng kỹ thuật của vật liệu hoặc vật tư kỹ thuật.
Nghiêm cấm các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia dự
thầu hoặc mua bán thầu hoặc tiết lộ thông tin về đấu thầu cho các nhà thầu tham dự đấu thầu.
3.2. Trách nhiệm của các Doanh nghiệp xây dựng
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng
giao nhận thầu xây lắp và phải bồi thường thiệt hại phát sinh nếu do lỗi của mình gây ra.
6


Phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, Nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với
người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3.
Đồng thời nghiêm cấm các Doanh nghiệp xây dựng mua bán tư cách pháp lý để tham gia dự

thầu hoặc dàn xếp, mua, bán thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư trong đấu thầu.
3.3. Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư có thể phân biệt theo hai góc độ:
Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư là hoạt động giám sát, đánh giá các hoạt động đầu tư mang
tính chất vĩ mơ của nền kinh tế hoặc các ngành, các lĩnh vực hay các địa phương.
Nội dung chủ yếu của Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư là theo dõi, đánh giá về quy môn,
tốc độ, cơ cấu, hiệu quả đầu tư của nền kinh tế, các ngành, các địa phương trong từng thời kỳ;
theo dõi đánh giá việc thực hiện đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được phê
duyệt; giám sát, đánh giá mức độ phù hợp của việc ra quyết định đầu tư dự án của các Bộ,
ngành và cấp thẩm quyền so với quy hoạch, kế hoạch được duyệt, cũng như việc thực hiện dự
án của chủ đầu tư theo các nội dung đã được cáp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành
các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng.
3.4. Quy chế đấu thầu
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham gia của các tổ
chức kinh tế Nhà nước (các Doanh nghiệp Nhà nước) từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn
kinh doanh hoặc vốn cổ phần;
Các dự án sử dụng vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài được thực hiện trên cơ
sở nội dung điều ước được các bên ký kết (các bên tài trợ và bên Việt Nam).
Đối với các dự án cần chọn đối tác thực hiện, bắt buộc phải áp dụng quy chế đấu thầu khi có
từ hai nhà đầu tư muốn tham gia dự án trở lên hoặc trong trường hợp có yêu cầu của Thủ
tướng chỉnh phủ (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài).
Đầu tư mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan Nhà nước,
đoàn thể, Doanh nghiệp Nhà nước; đồ dùng và phương tiện làm việc của lực lượng vũ trang.
Bộ Tài chính quy định chi tiết phạm vi mua sắm, giá trị mua sắm, trách nhiệm, quyền hạn của
đơn vị mua sắm theo luật ngân sách Nhà nước.
4. Quản lý dự án đầu tư

Đây là hình thức quản lý vi mô – quản lý của cấp cơ sở đối với dự án đầu tư và xây dựng, có
tính chất trực tiếp và cụ thể đối với từng khâu của hoạt động đầu tư và xây dựng Nói cách

khác, quản lý vi mơ chính là quản lý của các chủ đầu tư đối với từng dự án.
4.1. Nội dung quản lý
Để việc theo dõi và quản lý được thuận tiện, căn cứ vào đặc điểm riêng của các công việc tiến
hành, người ta chia tồn bộ q trình thực hiện dự án làm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và giai đoạn hoàn thành, đưa dự án vào khai thác sử dụng.
-

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
7


Thông thường, nội dung của việc nghiên cứu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư trải qua 4 khâu
chính là: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và thẩm định
dự án đầu tư. Trong đó, 3 khâu đầu thuộc phần hành của lập dự án đầu tư còn thẩm định dự án
đầu tư khâu cuối cùng thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
-

Giai đoạn thực hiện đầu tư

Đầu tư được tiến hành sau khi có quyết định đầu tư. Đây là giai đoạn tạo cơ sở vật chất kỹ
thuật cho dự án. Tổng chi phí trong giai đoạn này thường chiếm tỷ trọng cao, khoảng từ 80%
đến 90% trong tổng chi phí của dự án. Trọng tâm của giai đoạn này là tổ chức thực hiện tất
các mục tiêu của quyết định đầu tư. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định trực tiếp đến chất
lượng cơng trình và máy móc thiết bị cũng như hiệu quả khai thác của dự án về sau.
-

Giai đoạn được cơng trình đã hồn thành vào khai thác sử dụng

Đây là giai đoạn kết thúc quá trình xây lắp. Mục tiêu của giai đoạn này là nghiệm thu toàn bộ
các hạng mục cơng trình đã hồn thành, đánh giá hiệu quả khai thác cơng suất của máy móc

thiết bị, tiến hành nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4.2. Phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tư trong nước được phân làm 3 nhóm: A, B, C theo các tiêu thức cụ thể sau:
Thuộc nhóm A gồm, Khơng phân biệt tổng mức đầu tư: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia
đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phịng, an
ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất. Không phân biệt tổng mức đầu tư.
Nhóm B gồm có các dự án còn lịa với tổng mức vốn đầu tư thấp hơn ngưỡng quy định của
nhóm A kể trên, từ 45 tỷ đến 2300 tỷ đồng tùy theo ngành.
Thuộc nhóm C là các dự án cịn lại, có tầm quan trọng và mức vốn đầu tư nhỏ.
4.3. Về quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước
Một trong những đặc điểm quản lý có ảnh hưởng lớn đến phương thức quản lý dự án là cơ cấu
nguồn vốn đầu tư tham gia vào dự án. Theo NĐ 52-CP, nếu một dự án có nhiều loại nguồn
vốn đầu tư, như vốn từ Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà
nước và các nguồn vốn khác, … cùng tham gia, thì việc quản lý sẽ được thực hiện riêng đối
với từng hạng mục và cho từng loại nguồn vốn, hoặc theo loại nguồn vốn có tỷ trọng cao
nhất.
- Vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hữu và vốn huy động
Quỹ đầu tư phát triển, Vốn khấu hao tài sản cố định, Vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước, Vốn ngân sách Nhà nước cấp ban đầu, Quỹ phúc lợi (sử dụng cho đầu tư các cơng trình
phúc lợi); Các khoản thu của Nhà nước để lại Doanh nghiệp đầu tư.
- Mục đích sử dụng vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước là nhằm thực
hiện:
Các dự án đầu tư và xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các cơng trình đã được đầu tư.
8


Các dự án đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị hoặc các sản phẩm cơng nghệ khoa học

mới.
Mục cổ phiếu, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư khác.
-

Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư

Các dự án có tầm quan trọng quốc gia mà chủ trương đầu tư do Quốc hội quyết định và được
tổ chức thẩm định bởi Hội đồng Nhà nước về các dự án đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định đầu tư.
Đối với các dự án khơng thuộc diện kể trên thì Doanh nghiệp đầu tư có quyền tự thẩm định và
ra quyết định đầu tư nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định cũng như đảm
bảo cho dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được duyệt.
4.4. Hình thức quản lý thực hiện dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án có trách nhiệm: Trực tiếp ký kết hợp đồng và thanh toán hợp
đồng; Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự
án; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư tồn bộ q trình quản lý thực hiện đầu tư
cho đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng; Chịu trách nhiệm thay mặt
chủ đầu tư giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án; Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư tồn bộ q trình quản lý thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây đựng
đưa dự án vào khai thác sử dụng; Chìa khóa trao tay; Hình thức tự thực hiện dự án.

9


CHƯƠNG 2: Q TRÌNH HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
1. Đặc trưng q trình hồn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam

1.1 Hoạt động quản lý được xây dựng theo hướng rõ ràng, tự chủ, minh bạch và công
khai hơn.

Những thay đổi trong hoạt động quản lý đầu tư sau thời kỳ đổi mới, không tập trung và phân
phối nguồn vốn. Việc này góp phần giúp kinh tế Nhà nước được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
hơn đồng thời kích thích được sự phát triển của nền kinh tế tư nhân, tạo ra mơi trường bình
đẳng hơn cho Doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các quyết định, nghị định và các
điều luật sau:
1.1.1. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP

Nghị định số 52/1999/NĐ-CP quy định về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
đã mang lại nhiều tín hiệu tích cực:
Thứ nhất, nghị định này quy định rõ nét và minh bạch hơn về quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với
chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà
nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ơ, lãng phí.
Thứ hai, bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững,
mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng,
áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Thứ ba, việc đưa ra một văn bản về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đã góp phần phân
định rõ chức năng của quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với
từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án,
quy hoạch và pháp luật.
1.1.2. Luật công ty 1990

Từ năm 1990, Nhà nước ban hành hai đạo luật dành cho Doanh nghiệp, mở ra một kỷ nguyên
mới cho sự phát triển kinh tế của nền kinh tế Việt Nam. Sau gần 30 năm kề từ khi có những
đạo luật đầu tiên cho Doanh nghiệp, bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt Nam thay đổi rõ rệt, trở
thành một vùng đất có nền kinh tế năng động, nhiều tiềm năng và thu hút đầu tư. Chính vì sự
phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những chính
sách pháp lý phù hợp để điều chỉnh hoạt động của những chủ thể kinh doanh này. Luật Công

ty 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 là những văn bản pháp lý đầu tiên quy định về
việc thành lập và hoạt động của các chủ thể kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Lúc
này, khối kinh tế tư nhân được pháp luật quy định gồm các loại hình: Cơng ty TNHH, Cơng ty
cổ phần (theo Luật Công ty 1990) và Doanh nghiệp tư nhân (theo Luật Doanh nghiệp tư nhân
năm 1990).
1.1.3. Luật Đầu Tư 2014
10


2014 là bước đầu trong đổi mới cơ chế quản lý, tạo cơ sở pháp lý vững chắc. Từ năm 2014,
Chính phủ đã thực hiện cải cách, cải thiện mơi trường kinh doanh theo thông lệ quốc tế nhằm
tạo bước chuyển mạnh mẽ từ tư duy tới hành động cải cách, bảo đảm quyền tự do và an toàn
kinh doanh cho nhà đầu tư, Doanh nghiệp. Nhờ đó, hàng nghìn quy định khơng cịn phù hợp
đã bị bãi bỏ, sửa đổi, đơn giản hóa; số rào cản tương ứng đối với hoạt động đầu tư, kinh
doanh đã được bãi bỏ; mơi trường kinh doanh đã trở nên an tồn hơn, bình đẳng hơn giữa các
thành phần kinh tế, thủ tục hành chính đã được cải thiện, chi phí khơng chính thức có chiều
hướng giảm... Nhiều địa phương đã rà sốt, sắp xếp, phân loại thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư
sử dụng vốn ngân sách và trái phiếu Chính phủ trên địa bàn, ý thức trách nhiệm và kỷ cương
Nhà nước trong quản lý đầu tư công đã bước đầu được cải thiện. Việc ban hành luật đầu tư
2014 đã mang lại những kết quả rõ rệt.
1.1.4. Luật Doanh nghiệp 2014

Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia có một số khác biệt về cách xây dựng và triển khai thực hiện. Mục tiêu đề ra
rất cụ thể, rõ ràng, thiết thực, đo lường được, khả thi và kiểm soát được. Kết quả bước đầu
trên một số chỉ tiêu nộp thuế, khởi sự Doanh nghiệp là khá rõ nét. Trên một số chỉ tiêu khác,
như thương mại qua biên giới, tiếp cận điện, việc triển khai thực hiện là tích cực, quyết liệt,
nhưng kết quả bước đầu chưa được rõ, chưa lượng hóa được; vấn đề trên thực tế cịn phức tạp,
khó khăn và tốn kém hơn đối với người dân và Doanh nghiệp so với những gì được xác định
trong xếp hạng về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh. Việc cải thiện 5 chỉ tiêu còn

lại bao gồm: thủ tục phá sản, đóng cửa Doanh nghiệp, tiếp cận tín dụng, giấy phép xây dựng,
giải quyết tranh chấp và đăng ký tài sản chưa được triển khai một cách rõ nét; một số nội
dung trong Nghị quyết 19 trên một số lĩnh vực như giáo dục, khoa học công nghệ, lao động và
dạy nghề, các dịch vụ công liên quan đến quản lý Nhà nước hầu như chưa được triển khai
thực hiện. Điều đáng nói thêm là, trên các lĩnh vực này, các bộ, cá nhân có trách nhiệm liên
quan chưa quan tâm triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đúng như Nghị quyết đã yêu
cầu.
1.1.5. Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư 2020

Ngày 18/6/2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội chính thức thơng qua Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (PPP) với 92,75% đại biểu tán thành. Luật được thông qua ngay tại lần
đầu tiên trình ra Quốc hội. Luật PPP gồm 11 chương và 101 điều, là luật thống nhất điều
chỉnh hoạt động đầu tư, thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư một số lĩnh vực hạ tầng quan
trọng, thiết yếu theo phương thức đối tác công - tư.
Thứ nhất, luật PPP được xây dựng nhằm tạo hành lang pháp lý đủ mạnh để bảo đảm các bên
tham gia thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng, ổn định lâu dài trong thời hạn hợp đồng dự án
PPP.
Thứ hai, việc ban hành Luật chính thức về PPP đã giúp tạo lực khơi thông vốn đầu tư từ khu
vực tư nhân, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngồi, qua đó, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, đủ
sức hấp dẫn và khn khổ pháp lý rõ ràng, đầy đủ, tạo lịng tin cho nhà đầu tư và người dân.
Thứ ba, quy định về cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu trong luật vừa đảm bảo tôn
trọng nguyên tắc thị trường, củng cố niềm tin, sự yên tâm của nhà đầu tư vào môi trường đầu
tư, vừa thể hiện cam kết, trách nhiệm của Nhà nước.
11


1.2 Q trình hồn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam đáp ứng sự thay
đổi từng thời kì của đặc điểm nền kinh tế.
Nền kinh tế nước ta đã trải qua những thời kỳ với cơ cấu nền kinh tế thay đổi ngày càng trở
lên phức tạp hơn. Trước những thay đổi và biến động đó Nhà nước ta đã có những chính sách

thay đổi góp phần tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam được thực hiện nghiêm túc
tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phát triển. Tuy lịch sử còn tồn tại những hạn chế
nhưng qua thời gian Nhà nước đã thực hiện điều chỉnh cơ chế cho phù hợp với quan điểm
công bằng, tự do và rõ ràng hơn. Điều này được thể hiện qua các quyết định, nghị định và các
điều luật sau:
1.2.1. Luật đầu tư 59/2005/QH11

Luật Luật đầu tư 59/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2006 quy định về hoạt động đầu tư quy
định về hoạt động đầu tư nhằm mục địch kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, đảm
bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khuyến khích và ưu đãi đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu
tư tại Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc ban hành Luật đầu tư là bước tiến quan
trọng trong tiến trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ở Việt Nam. Đây là
lần đầu tiên sau 20 năm, Việt Nam có khung pháp luật về đầu tư, Doanh nghiệp được áp dụng
thống nhất cho tất cả các nhà đầu tư và Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Quy định
của Luật đầu tư và các điều khoản được quy định chi tiết tại các nghị định hướng dẫn thi hành
đã mang lại những tín hiệu tích cực:
Thứ nhất, mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư bằng
việc xóa bỏ một loạt rào cản đầu tư khơng phù hợ với thông lệ kinh tế thị trường và cam kết
hội nhập của Việt Nam,
Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư theo hướng ngày
càng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng.
Thứ ba, điểm nổi bật của Luật Đầu tư 2005 là các quy định thơng thống về quy trình, thủ tục
thực hiện dự án đầu tư. Theo đó, Luật đã áp dụng phổ biến chế độ đăng ký đầu tư; bãi bỏ hàng
loạt các quy định mang tính chất xin - cho, kiểm duyệt đối với nhà đầu tư; chuyển thủ tục
quản lý hoạt động của dự án đầu tư từ cơ chế tiền kiểm sang cơ chế hậu kiểm...
Từ những điểm tích cực, hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi đã có nhiều tín
hiệu khởi sắc.
1.2.2. Luật Doanh nghiệp năm 2005

Với tính chất là Luật Doanh nghiệp thống nhất, phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp

năm 2005 ban hành ngày 29/11/2005 bao gồm việc thành lập tổ chức quản lý, hoạt động của
bốn loại hình Doanh nghiệp là Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh và Doanh nghiệp tư nhân, khơng phân biệt tính chất sở hữu và thành phần kinh tế nhằm
tạo khung pháp lý thống nhất, minh bạch áp dụng cho mọi loại hình Doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2005 điều chỉnh và áp dụng thống nhất cho các loại hình Doanh nghiệp,
khơng phân biệt thành phần kinh tế gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, nhóm cơng ty. Xác định cụ thể thời hạn (chậm nhất là bốn năm) kết thúc quá trình
chuyển đổi cơng ty Nhà nước thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Một
12


cá nhân được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, thay vì ít nhất phải có hai người
như hiện nay.
1.2.3. Luật Đầu tư công 2014

Việc ban hành Luật Đầu tư công đã tạo ra hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ với các
văn bản pháp luật khác trong quản lý các nguồn vốn đầu tư công. Luật đầu tư công 2014 quy
định nhiều nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư công và phù
hợp với các thông lệ quốc tế.
Với những nội dung đổi mới, việc triển khai thực hiện Luật Đầu tư cơng góp phần quan trọng
vào việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng nâng cao hiệu quả; từ đó tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh, bền vững. Với việc quy định rõ ràng, cụ thể các quy định pháp lý trong toàn bộ
hoạt động đầu tư trong Luật Đầu tư công 2014, là một bước tiến lớn trong quản lý, bảo đảm
tính cơng khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn lực của Nhà nước; góp phần và tạo
điều kiện pháp lý để đẩy mạnh cơng cuộc phịng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết
kiệm trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Kết quả sau hơn hai năm triển khai tái cơ cấu đầu tư công, kết quả rõ nét nhất là tỷ trọng đầu
tư/GDP đã giảm; cơ chế quản lý vốn đầu tư Nhà nước bước đầu được đổi mới, nhờ đó khắc

phục một bước tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, kém hiệu quả đã tồn tại từ nhiều năm.
1.3. Sự phân cấp trong quản lý đầu tư qua từng thời kỳ ngày càng rõ ràng hơn.

Theo thời gian, cùng với xu hướng minh bạch hóa và điều chỉnh phù hợp với đặc điểm nền
kinh tế từng thời kì; việc phân cấp trong quản lý đầu tư từng giai đoạn ngày càng được quan
tâm và thể chế hóa qua các bộ luật cũng như nghị định một cách rõ ràng hơn.
1.3.1. Nghị định 177-CP

Giai đoạn 1994 trở về trước, quan điểm Nhà nước phải quản lý mọi nguồn vốn đầu tư Nhà
nước chưa được thống nhất, không phân định rõ chức nấng quản lý Nhà nước và quản lý kinh
doanh, dự án chưa được xếp thành các nhóm theo quy mơ và đặc thù ngành, chưa có phân cấp
trong quản lý. Sau này, nghị định 177/CP ban hành ngày 10/10/1994 đã phân định rõ chức
năng quản lý Nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của các cơ
quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các Doanh nghiệp xây dựng, cung
ứng. Các dự án được chia nhóm theo quy mô và đặc thù ngành, quản lý đầu tư và xây dựng là
quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư đến thực
hiện đầu tư, đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Tùy theo tính chất và quy
mơ, dự án đầu tư được phân loại thành ba nhóm: A, B, C. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy
định trong phụ lục ban hành kèo theo Nghị định này.
Đồng thời thực hiện quản lý thống nhất của Nhà nước về cơ chế, chính sách và tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật với toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng từ khâu quy hoạch, kế hoạch, đến
khâu huy động và sử dụng vốn, lựa chọn công nghệ, giải pháp kiến trúc, thiết kế xây lắp, bảo
hiểm bảo hành cơng trình.
1.3.2. Nghị định 42/CP

Trong cơ chế quản lý thị trường có rất nhiều nguồn vốn khác nhau nên việc phân cấp quản lý
đầu tư địi hỏi phải chính xác và cụ thể hơn. Nghị định 42/CP ban hành ngày 16/07/1996 đã
13



thực hiện được điều này bằng cách tăng quy mô phân loại dự án, nêu rõ được tính quy mơ
trong phân loại dự án mà trong các nghị định trước đây chưa quy định cụ thể, thay đổi thẩm
quyền quyết định đầu tư, thẩm quyền cho phép và cấp giấy phép đầu tư các dự án trong nước
không sử dụng vốn Nhà nước.
1.3.3. Luật Doanh nghiệp 1999

Luật Doanh nghiệp 1999 đã phân rõ trách nhiệm trong thẩm quyền quyết định đầu tư, điều
chỉnh quy mô dự án, quy định danh mục ngành nghề kinh doanh, phân chia thành 3 loại, đồng
thời hạn chế tùy tiện ban hành quy định về điều kiện kinh doanh của các bộ, ngành, chính
quyền địa phương các cấp.
Quy định rõ trách nhiệm, quyền quyết định đầu tư ở cấp huyện, xã cũng như đã tạo hành lang
pháp lý thuận lợi để gia nhập thị trường, nâng cao năng lực quản trị để Doanh nghiệp tồn tại,
phát triển.
1.3.4. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP

Nghị định 52/1999/NĐ-CP quy định rõ nét về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, sử dụng các nguồn
vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ơ, lãng phí, tạo mơi trường
cạnh tranh lành mạnh.
Việc đưa ra một văn bản về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đã góp phần phân định rõ
chức năng của quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng
loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án, quy
hoạch và pháp luật.
Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư sẽ được quản
lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư và xây dựng quy định với từng loại vốn
Đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng cuả nhân dân, Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch,
kiến trúc và môi trường sinh thái đồng thời phân định rõ trách nhiêm và quyền hạn của cơ

quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây
dựng.
Quy chế quản lý đầu tư quy định rõ đối tượng, trách nhiệm của từng đối tượng, phạm vi, quy
chế cũng như trình tự quản lý đầu tư và xây dựng.
1.3.5. Nghị định 07/2003/NĐ-CP

Nghị định 07/2003/NĐ-CP ban hành ngày 30/01/2003 đã sửa đổi bổ sung một số điều của quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm nghị định 52/1999/NĐ-CP và nghị định
12/2000/NĐ-CP. Nghị định quy định rõ vai trò của từng cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ kế
hoạch và đầu tư, bộ xây dựng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ quản lý ngành, bộ tài chính. Đồng
thời cụ thể hóa thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, dự
án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu
tư phát triển của Doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.
14


Nghị định ra đời đã quy định rõ hơn về quản lý các dự án quy hoạch, phân cấp mạnh về quản
lý các dự án đầu tư, quy định rõ ràng về yêu cầu và nội dung giám sát và đánh giá đầu tư cần
theo sát liên tục về quy mô, tốc độ cơ cấu, hiệu quả của nền kinh tế của từng địa phương, từng
thời kỳ theo kế hoạch đã được phê duyệt. Ngoài ra cần giám sát để đánh giá được sự phù hợp
của việc ra quyết định đầu tư dự án của các bộ ngành và cơ quan có thẩm quyền và việc chấp
hành các quy định của chủ đầu tư.
Trao quyền thẩm định và quyết định đầu tư dự án cho các Doanh nghiệp đầu tư tự quyết định.
Các dự án do Doanh nghiệp đầu tư thì Doanh nghiệp tự thẩm định, tự quyết định đầu tư theo
quy định vầ tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ chế quản lý đầu tư được cải tiến một
bước theo hướng tăng cường phân công, phân cấp cho các bộ, ngành và địa phương. Tính
cơng khai, minh bạch, công bằng, hợp lý trong việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
Luật ngân sách Nhà nước mới đã có những chuyển biến.
1.3.6. Luật đầu tư 2014.


Luật đầu tư 2014 ra đời đã hoàn thiện chế độ phân cấp và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với hoạt động đầu tư: Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối
với các dự án đầu tư quan trọng, có quy mơ lớn và tác động liên ngành, liên vùng, Luật đã bổ
sung quy định về thẩm quyền, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, bổ sung quy định về
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (điểm mới trong nội
dung này là chuẩn hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với một số dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, cơ quan quản lý đầu tư thực
hiện chủ trương đầu tư đồng thời với việc xem xét giới thiệu địa điểm và thẩm tra nhu cầu sử
dụng đất. Việc áp dụng đồng thời các thủ tục nêu trên sẽ giúp cắt giảm đáng kể thời gian thực
hiện thủ tục hành chính do nhà đầu tư không phải tiến hành lần lượt từng thủ tục liên quan
đến việc sử dụng đất như quy định hiện hành. Ngoài ra, Luật đã bổ sung quy định về trách
nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trong quản lý hoạt động đầu
tư, đồng thời hoàn thiện các quy định về chế độ báo cáo đầu tư, giám sát và đánh giá hoạt
động đầu tư.
1.4. Hiệu quả trong quản lý đầu tư ngày càng được coi trọng.

Giai đoạn đầu trước những năm 1986, các cơng trình đầu tư hầu như là cơng trình cấp phát và
đầu tư Nhà nước, khơng có đấu thầu, đồng thời cơ chế giao nhận thầu còn nhiều bất cập, cơ
chế cứng nhắc, khơng có tính cạnh tranh vì vậy hiệu quả khơng được đảm bảo. Tuy nhiên sau
đó, qua từng thời kì, tính hiệu quả của các hoạt động đầu tư đã được chú ý và ngày càng được
coi trọng. Điều đó thể hiện qua các nghị định và điều luật như sau:
1.4.1. Nghị định 177-CP

Nghị định 177/CP ban hành ngày 10/10/1994 đã xác định rõ các nguyên tắc trong quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, đảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp
nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội qua từng thời
kỳ.
Việc Nhà nước tham gia quản lý thống nhất từng công đoạn đảm bảo dự án thực hiện đúng

trình tự đầu tư xây dựng, nâng cao hiệu quả.
15


Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đều phái tham gia đấu thầy theo quy chế đấu
thầy. Các dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước đều phải tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu theo
quy chế do Nhà nước ban hành, trừ các dự án có tính chất nghiên cứu thử nghiệm hoaawjc có
tính chất cấp bách do thiên tai, đặc thù ngành được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện
phương thức chỉ định thầu. Cơ quan tài chính hoặc ngân hàng các cấp không cấp vốn hoặc
cho vay vốn đối với dự án mà Chủ đầu tư tự tiện giao thầu trái với các quy định đã ban hành
trên, đồng thời xử lý các vấn đề có liên quan theo mức độ vi phạm của chủ đầu tư. Tùy theo
quy mô, tính chất, loại hình các dự án và điều kiện cụ thể của mỗi dự án, có thể tổ chức đấu
thầu hoặc chọn thầu toàn bộ dự án hoặc từng cơng trình, hạng mục hoặc loại cơng tác có khối
lượng lớn.
1.4.2. Nghị định 42/CP

Từ nghị định 42/CP ban hành ngày 16/07/1996, việc quản lý đầu tư tiếp cận dần với cơ chế thị
trường, quy chế đấu thầu được hoàn thiện. Kế hoạch đấu thầu dự án do bên mời thầu lập phải
được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế
hoạch đấu thầu tồn bộ dự án thì bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án
theo giai đoạn đầu tư, nội dung kế hoạch đấu thầu dự án được quy định và hướng dẫn chi tiết
trong Nghị định 42/CP. Việc hoàn thiện về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ngày
càng hoàn thiện hơn đã đem lại những kết quả đáng kể.
1.4.3. Luật Doanh nghiệp 1999.

Trước khi có Luật Doanh nghiệp 1999, thủ tục hành chính để thành lập Doanh nghiệp khá
phức tạp và rườm rà. Thời gian thành lập một Cơng ty hay Doanh nghiệp tư nhân trung bình
kéo dài 3-6 tháng, thậm chí 1 năm, khối lượng giấy tờ và thủ tục rất lớn, có những giấy tờ rất
khó khăn khi thực hiện đối vỡi những quy định pháp luật giai đoạn đó. Khi Luật Doanh
nghiệp 1999 có hiệu lực, các Doanh nghiệp chỉ mất 4-6 tuần để xin giấy phép thành lập

Doanh nghiệp với thành phần hồ sơ và thủ tục thực hiện đơn giản. Từ đó, mơi trường đầu tư
kinh doanh được cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện tối đa cho các Doanh nghiệp, nâng cao hiệu
quả.
1.4.4. Nghị định 07/2003/NĐ-CP

Nghị định 07/2003/NĐ-CP ban hành ngày 30/01/2003 đã sửa đổi, bổ sung các quy chế về
quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đã tạo khung pháp lý hoàn thiện hơn về đầu tư xây dựng
cơ bản. Công tác chỉ đạo, điều hành lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch được quan
tâm. Cơ chế quản lý đầu tư được cải tiến một bước theo hướng tăng cường phân công, phân
cấp cho các bộ, ngành và địa phương. Tính cơng khai, minh bạch, cơng bằng, hợp lý trong
việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo Luật ngân sách Nhà nước mới đã có những
chuyển biến.
Nghị định quy định rõ ràng về yêu cầu và nội dung giám sát và đánh giá đầu tư cần theo sát
liên tục về quy mô, tốc độ cơ cấu, hiệu quả của nền kinh tế của từng địa phương, từng thời kỳ
theo kế hoạch đã được phê duyệt. Ngoài ra cần giám sát để đánh giá được sự phù hợp của việc
ra quyết định đầu tư dự án của các bộ ngành và cơ quan có thẩm quyền và việc chấp hành các
quy định của chủ đầu tư. Ngồi ra cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn của các cơ quan
chức năng của Chính phủ, cơng tác giám sát của các cơ quan dân cử đối với đầu tư xây dựng
cơ bản bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện yếu kém, tiêu cực, góp phần hạn chế
và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
16


1.4.5. Luật đầu tư 59/2005/QH11

Các quy định của Luật đầu tư 59/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2006 quy định về hoạt động
đầu tư giúp mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư bằng
việc xóa bỏ một loạt rào cản đầu tư khơng cịn phù hợp với thơng lệ kinh tế thị trường và cam
kết hội nhập của Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
theo hướng ngày càng thuận lợi, minh bạch, bình đẳng.

Một điểm mổi bật của Luật đầu tư 2005 là các quy định thơng thống về quy trình, thủ tục
thực hiện dự án đầu tư, theo đó Luật đã áp dụng phổ biến chế độ đăng ký đầu tư; bãi bỏ hàng
loạt các quy định mang tính chất xin – cho, kiểm duyệt đối với nhà đầu tư; chuyển thủ tục
quản lý hoạt động của dự án đầu tư từ cơ chế tiền kiểm sang cơ chế hậu kiểm.
Từ các điểm tích cực nêu trên, có thể thấy Nhà nước ngày các chú trọng đến yếu tố hiệu quả
trong quản lý các dự án đầu tư và ngày càng đem lại nhiều dấu hiệu khởi sắc.
1.4.6. Luật đầu tư 2014

Luật Đầu tư năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 tại Kỳ họp thứ 7, có hiệu
lực kể từ ngày 01/7/2015, thay thế cho Luật Đầu tư năm 2005 với nhiều thay đổi quan trọng,
đặc biệt là các quy định về cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, rút ngắn thời gian cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, bãi bỏ quy định cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư trong nước ; đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (từ 45 ngày theo Luật Đầu tư
hiện hành xuống cịn 15 ngày).
Cùng với việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, Luật đã bổ sung, hồn thiện một số quy định
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dự án đầu tư, như: Bổ sung quy định về bảo đảm nghĩa
vụ thực hiện dự án đầu tư dưới hình thức ký quỹ; bổ sung quy định về giám định chất lượng
máy móc, thiết bị, cơng nghệ nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư; hoàn thiện các quy định về
chuyển nhượng dự án đầu tư, giãn tiến độ đầu tư, tạm ngừng hoạt động đầu tư, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư… theo hướng xác định
cụ thể điều kiện, thủ tục thực hiện các hoạt động này cũng như trách nhiệm của nhà đầu tư và
thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý ở địa phương.
2

Đánh giá hoạt động quản lí đầu tư tại Việt Nam thời gian qua
2.1.

Những thành tựu & điểm tích cực trong hoạt động quản lí đầu tư


2.1.1. Hoạt động quản lý đầu tư trong nước
Sau khi thực hiện đổi mới, hoạt động đầu tư tại Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực. Mối
quan hệ được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động đầu tư mà nổi bật là việc liên kết
với đối tác trong đầu tư tại khu vực và quốc tế. Hoạt động quản lý đầu tư của Việt Nam ngày
càng được hoàn thiện với những quy định chi tiết hướng dẫn cụ thể góp phần tạo ra tính minh
bạch và cơng bằng đối với mọi nguồn lực tham gia đầu tư tại Việt Nam.
Những thay đổi của chính phủ trong hoạt động quản lý đầu tư sau thời kỳ đổi mới đã đánh
dấu bước ngoặt về sự phát triển kinh tế đất nước. Thay đổi này mang tính quyết định dần dần
giúp Việt Nam xóa bỏ được chế độ quản lý bao cấp của thời kỳ trước.

17


Hoạt động quản lý được xây dựng theo hướng tự chủ và tự do hơn, không tập trung vào phân
phối nguồn vốn. Việc này góp phần giúp kinh tế Nhà nước được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
hơn đồng thời kích thích được sự phát triển của nền kinh tế tư nhân.
Cơ chế phân phối nguồn vốn ngân sách đã có sự thay đổi và quản lý chặt chẽ hơn rất nhiều,
điều này góp phần tránh được sự lãng phí và những vấn đề liên quan tới cơ chế xin – cho của
thời kỳ trước. Hoạt động quản lý được minh bạch và đi vào khn khổ hơn.
Q trình hồn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam đáp ứng sự thay đổi từng
thời kì của đặc điểm nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đã trải qua những thời kỳ với cơ cấu nền
kinh tế thay đổi ngày càng trở lên phức tạp hơn. Trước những thay đổi và biến động đó Nhà
nước ta đã có những chính sách thay đổi góp phần tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tại Việt
Nam được thực hiện nghiêm túc tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phát triển. Tuy lịch
sử còn tồn tại những hạn chế nhưng qua thời gian Nhà nước đã thực hiện điều chỉnh cơ chế
cho phù hợp với quan điểm cơng bằng, tự do và bình đẳng. Trong q trình phát triển Việt
Nam đã tham gia các hiệp hội, tổ chức kinh tế trong khu vực và thể giới. Trong 5 năm 19911995, nhịp độ tăng bình quân hăng năm về tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 8,2% (kế
hoạch là 5,5 – 6,5%), về sản xuất công nghiệp là 13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim
ngạch xuất khẩu 20%. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng
trong GDP từ 22,6% năm 1990 đến 29,1% năm 1995; dịch vụ từ 39,6% lên 41,9%. Bắt đầu có

tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP;
năm 1995 là 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước chiếm 16,7% GDP). Đến cuối năm
1995, tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD, gần
1/3 đã được thực hiện. Lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống cịn 12,7% năm 1995.
Như vậy có thể thấy chính sách quản lý đầu tư thay đổi là bước ngoặt giúp Việt Nam phát
triển được hoạt động đầu tư tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế.
2.1.2. Hoạt động quản lý đầu tư nước ngoài.
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, đầu tư nước ngồi vào Việt Nam cũng phát triển một
cách nhanh chóng cả về số lượng, quy mô vốn và chất lượng dự án. Trong những năm qua,
đầu tư nước ngoài đã góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người lao động; nâng cao trình độ,
năng lực sản xuất; tăng thu ngân sách Nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô; thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường
quốc tế. Việt Nam đã tiến hành tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài trên cơ sở đó Bộ
Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 về định hướng hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030
Ngay sau khi Nghị quyết 02 của Chính phủ “Về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021”
được ban hành, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã có chuyển biến lớn, tạo ra làn sóng lạc
quan từ những ngày đầu năm 2021. Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến lý tưởng, môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các Doanh nghiệp nước ngoài và thực sự là điểm sáng của
kinh tế khu vực; bước đầu thực hiện tốt nhiệm vụ kép “vừa chống dịch, vừa phát triển kinh
tế”.
Bất chấp dịch COVID-19 vẫn còn gây nhiều tác động về kinh tế-xã hội trên toàn cầu, theo các
phân tích, triển vọng về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2021 rất lạc
18


quan. Nhiều chuyên gia nhận định, tổng vốn đăng ký và đầu tư trực tiếp vào Việt Nam năm
2021 sẽ cao hơn mức 28,5 tỉ USD (vốn đăng ký) và 19,98 tỉ USD (vốn thực hiện).
Nhiều Doanh nghiệp đầu tư nước ngồi đang dần hồi phục và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng dự án. Quan trọng hơn, hiện vẫn có rất nhiều nhà đầu tư nước ngồi

quan tâm, tin tưởng và có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, đã có gần 300 Doanh nghiệp từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới có kế hoạch mở
rộng đầu tư/đầu tư mới hoặc đang nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, hơn 60
tập đồn, Doanh nghiệp đã có kết quả bước đầu trong triển khai đầu tư mới/mở rộng đầu tư tại
Việt Nam.
Trong xu hướng dịch chuyển đầu tư trên thế giới, Việt Nam được quốc tế đánh giá là điểm
đến hấp dẫn, được các nhà đầu tư quan tâm vì sự ổn định chính trị, kinh tế vĩ mơ, vị trí địa lý,
điều kiện đất đai mơi trường, nhân lực… Cơ sở hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế
xuất và các khu kinh tế trong cả nước tiếp tục được hoàn thiện, nâng cấp. Thủ tướng cũng đã
phê duyệt 19 khu kinh tế ven biển, tổng diện tích khoảng 871.000ha. Ngồi ra, việc đạt tăng
trưởng dương trong năm 2020, bất chấp tác động đáng kể của COVID-19 đến các hoạt động
kinh tế, cũng khiến Việt Nam trở thành ứng cử viên sáng giá cho quá trình chuyển dịch chuỗi
giá trị ở Châu Á.
2.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam thời gian qua

2.2.1. Hoạt động quản lý đầu tư trong nước
Trong giai đoạn 2010-2019, ngân sách Nhà nước ngày càng tập trung nhiều hơn cho các dự án
đầu tư phát triển con người, nâng cao trình độ của người lao động. Cụ thể, trong tổng mức đầu
tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng chiếm một tỉ lệ khá
lớn và bình quân chiếm trên 90% tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn dàn trải; hiệu quả đầu tư một số cơng trình hạ tầng chưa
cao. So với các quốc gia khác đã trải qua giai đoạn phát triển tương đồng với Việt Nam, thì hệ
số suất đầu tư của Việt Nam hiện nay vẫn ở ngưỡng cao. Thực tế này cho thấy, mơ hình tăng
trưởng của Việt Nam chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư còn thấp.
Cơ cấu đầu tư từ khu vực Nhà nước hiện nay cũng còn nhiều hạn chế. Đầu tư của Nhà nước
hiện nay tập trung vào các ngành mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng tham gia.
Nguồn vốn đầu tư còn dàn trải, tình trạng kéo dài tiến độ, thậm chí có dự án chậm so với tiến
độ hàng chục năm, làm gia tăng chi phí đầu tư. Cơ cấu vùng miền trong đầu tư cũng chưa hợp
lý, chất lượng quy hoạch phát triển chưa hiệu quả…

2.2.2. Hoạt động quản lý đầu tư nước ngồi
Trong thời gian qua, tình hình quốc tế có nhiều thay đổi với sự phát triển nhanh của các
hiệp định bảo hộ đầu tư, cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế đa dạng và hệ quả là sự
gia tăng các tranh chấp đầu tư quốc tế. Cộng đồng quốc tế cũng có những lo ngại về những sự
phát triển này và có những phản ứng khác nhau, kể cả cải tổ các cơ chế giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế. Do vậy, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài trong
tình hình mới và phịng ngừa, giảm thiểu các tranh chấp đầu tư quốc tế luôn là ưu tiên hàng
đầu của Chính phủ các nước. Tuy nhiên, cơng tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngồi cịn
một số tồn tại, bất cập như:
19


-

-

-

Công tác phối hợp, trao đổi thông tin, quy hoạch trong xây dựng chính sách, pháp luật
về đầu tư nước ngoài, quản lý đầu tư nước ngoài giữa các bộ, ngành và địa phương
còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm hiệu lực, hiệu quảNăng lực của cán bộ quản lý Nhà
nước về đầu tư ở địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư nước ngồi cịn có lúc, có nơi
chưa đúng quy định pháp luật, chưa tận dụng tốt giai đoạn này để giải quyết dứt điểm
khiếu nại, vướng mắc của nhà đầu tư nước ngồi, cịn có tình trạng khiếu nại vượt cấp
của nhà đầu tư nước ngoài…
Hệ thống pháp luật đầu tư và pháp luật chun ngành cịn thiếu thống nhất;
Cơng tác kiểm tra, giám sát và phát hiện các vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư
nước ngoài tại địa phương chưa thực sự hiệu quả.
Cơng tác phịng ngừa tranh chấp đầu tư quốc tế tại Việt Nam hiện vẫn chưa được chú

trọng đúng mức, cụ thể như: nhận thức của các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp về tầm quan trọng của công tác này chưa tương xứng; chưa có cơ chế
phối hợp trong phịng ngừa tranh chấp đầu tư quốc tế; hiểu biết của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý Nhà nước đối với các cam kết quốc tế về đầu tư và đề
xuất, đàm phán các dự án đầu tư của Việt Nam cịn hạn chế; nhiều địa phương cịn
chưa chú trọng cơng tác lựa chọn, sàng lọc nhà đầu tư.

3.

20


CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ Q TRÌNH
HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA
1. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý đầu tư trong nước

Luật Doanh nghiệp 2005 có sự điều chỉnh tất cả các Doanh nghiệp khơng kể loại hình sở hữu,
tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn giữa Doanh nghiệp Nhà nước (trước đó vẫn được điều
chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp Nhà nước), Doanh nghiệp nước ngoài (trước đó do Luật Đầu tư
nước ngồi điều chỉnh) và các loại hình Doanh nghiệp khác như cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân trong nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần từ Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội chuyển đổi thành. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: “Kinh tế
Nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế
độc lập, tự chủ”.
Như vây, vai trò của kinh tế tư nhân được nâng lên, là nòng cốt của nền kinh tế, bên cạnh kinh
tế Nhà nước và kinh tế tập thể, thay vì chỉ là một trong những động lực của nền kinh tế như
trước đây. Với vai trò ngày càng tăng, kinh tế tư nhân sẽ đóng vai trị nịng cốt cho nền kinh

tế. Đây sẽ là khu vực tiếp nhận ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi trong thể chế, chính
sách, và là nơi biểu hiện rõ nhất những sự phát triển của nền kinh tế.
Nắm bắt được tầm quan trọng đó, đứng trên góc độ Doanh nghiệp, bài học kinh nghiệm rút ra
để tận dụng lợi thế trong sự thay đổi tích cực của hoạt động đầu tư trong nước là:
Thứ nhất, cần nắm bắt thời cơ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, hợp tác, chuyển giao
công nghệ sạch từ các nền kinh tế phát triển. Nghiên cứu các công nghệ tiên tiến và đưa vào
ứng dụng nhằm cải thiện vị trí của Doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, linh động điều chỉnh sản
phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng, tích hợp các cơng nghệ tiên tiến để giảm thiểu quy trình
sản xuất, giảm thời gian giao hàng, rút ngắn vòng đời sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo khả năng
quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh đó, chú trọng tích hợp cơng nghệ số hoá: thúc đẩy phát triển những giải pháp sản
xuất và kinh doanh dựa trên số hố; tích hợp với các hệ thống cảm biến, hệ thống điều khiển,
mạng truyền thơng để kinh doanh và chăm sóc khách hàng; lưu trữ và sử dụng hiệu quả các
dữ liệu lớn dựa trên điện tốn đám mây; thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn để tạo ra
những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định và tạo lợi thế cạnh tranh; phân tích hiệu quả,
đánh giá và áp dụng các dữ liệu thu thập được từ máy móc và cảm biến, để nhanh chóng đưa
ra quyết định cải thiện an toàn, hiệu quả hoạt động, quy trình làm việc, dịch vụ và bảo trì.
Đồng thời ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 vào công tác quản trị Doanh nghiệp, thi công, quản lý dự án, quảng bá, giới thiệu dự án,
kinh doanh sản phẩm bất động sản qua mạng, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng công nghệ
blockchain vào kinh doanh bất động sản, để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp; coi trọng việc hợp tác với các nhà đầu tư và Doanh nghiệp nước
21


ngồi để tăng thêm nguồn lực tài chính, nâng cao năng lực quản trị Doanh nghiệp, tăng thêm
tính đa dạng của sản phẩm bất động sản nhưng vẫn giữ được bản sắc kiến trúc Việt Nam.
Thứ hai, Doanh nghiệp nên tận dụng triệt để các chính sách cởi mở của Nhà nước, tuy nhiên
cần chú trong việc chỉ kinh doanh những mặt hàng Pháp luật không cấm. Thực tế đã xuất hiện
một số tập đồn, Doanh nghiệp tư nhân có quy mô, tiềm lực lớn đã tham gia mạnh mẽ vào các

lĩnh vực vốn trước đây chủ yếu do khu vực Nhà nước và FDI thực hiện như sản xuất ô tô,
điện thoại, kinh doanh hàng không, phát triển hạ tầng, công nghệ thông tin, lĩnh vực công
nghệ, chế tạo kỹ thuật cao..., bước đầu xây dựng được thương hiệu sản phẩm của Doanh
nghiệp và của quốc gia.
Thứ ba, tận dụng các chính sách hỗ trợ về vốn. Tận dụng những chính sách cởi mở, tạo điều
kiện rất lớn về vốn, thị trường tài chính và chứng khốn phát triển đa dạng, Doanh nghiệp đẩy
mạnh tập trung để đầu tư, mở rộng quy mô, huy động vốn trên thị trường chứng khoán, vay
vốn trên thị trường trái phiếu, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực, đặc biệt trong bối cảnh
hội nhập quốc tế sâu rộng như ngày nay,
Thứ tư, Doanh nghiệp cần tập trung để phát triển năng lực cốt lõi, nâng cao lợi thế cạnh tranh,
quản lý chặt chẽ các dự án bởi việc Nhà nước ban hành các Luật, Nghị định quy định chặt chẽ
đồng thời giúp mở ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, minh bạch giữa các
Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phát triển các kỹ năng mới cho từng cá nhân cũng như cho
tổ chức; tham gia và sử dụng hiệu quả chuỗi cung ứng thông minh để tăng sự gắn kết với nhu
cầu của khách hàng. Coi con người là nguồn lực quý giá nhất của Doanh nghiệp. Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực phải là một bộ phận trong chiến lược phát triển dài hạn. Trong đó,
trước hết, có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện hữu, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ, chuyên viên chủ chốt thông qua các hoạt động huấn luyện, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ
năng (chú trọng 3 kỹ năng: Thành thạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; biết ngoại ngữ,
trước hết là tiếng Anh...; thành thạo công nghệ thông tin, máy tính) để nâng cao năng suất lao
động; coi trọng cơng tác tuyển dụng, có chiến lược "săn đầu người" để bổ sung nguồn nhân
lực chất lượng cao cho Doanh nghiệp.
2. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý đầu tư nước ngồi

Cùng với q trình hội nhập quốc tế, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng phát triển một
cách nhanh chóng cả về số lượng, quy mơ vốn và chất lượng dự án. Tận dụng xu hướng này,
Việt Nam cần nhanh chóng hội học hỏi từ các quốc gia khác để thu hút ngày càng nhiều các
Doanh nghiệp nước ngoài. Đứng trước vận hội và thời cơ rất lớn từ hoàn cảnh quốc tế cũng
như những ưu đãi trong chính sách đầu tư nước người hiện nay, trên góc độ Doanh nghiệp, bài
học kinh nghiệm rút ra để tận dụng lợi thế trong sự thay đổi tích cực cũng như thách thức của

hoạt động đầu tư nước ngoài là:
Thứ nhất, liên tục hội nhập, đổi mới để thích nghi và phát huy lợi thế cạnh tranh; nắm bắt cơ
hội học hỏi và xin chuyển giao công nghệ từ các nền kinh tế phát triển. Coi trọng công tác tái
cấu trúc Doanh nghiệp theo tinh thần khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo; rà soát, cập nhật để kịp
thời điều chỉnh, đổi mới mơ hình quản trị Doanh nghiệp phù hợp với quy mô phát triển của
Doanh nghiệp trong từng thời kỳ; xây dựng bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu quả và bố trí lực
lượng lao động đúng việc, đúng người để đảm bảo năng suất lao động cao nhất. Mỗi Doanh
22


nghiệp nên tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị,
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, tiến tới nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị
khu vực và tồn cầu; Đổi mới mơ hình sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu phát triển bền
vững: sản xuất sạch, xanh, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ mơi trường, hướng
tới nhóm người yếu thế trong xã hội…
Thứ hai, chú trọng nâng cao năng suất lao động, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam, năng suất lao động cũng như hiệu quả sử dụng vốn là
thấp so với các quốc gia khác. Vì vậy, việc gia tăng năng lực cạnh tranh Doanh nghiệp trên cơ
sở nâng cao năng suất lao động sẽ tạo ra động lực phát triển kinh tế bền vững. Bởi lẽ, khi đó
năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong nước cũng gia tăng, tránh được tình trạng bị
lấn át ngay trên thị trường trong nước. Doanh nghiệp trong nước sẽ dần vươn ra cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, tận dụng được những lợi ích của hội nhập kinh tế, tránh khơng bị tụt
hậu và phụ thuộc vào các quốc gia khác.
Thứ ba, quan tâm cải thiện chất lượng của nguời lao động, nâng cao trình độ quản lý Doanh
nghiệp, đồng thời phải nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và áp dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực để đáp
ứng được u cầu đổi mới cơng nghệ, quy trình sản xuất, kinh doanh, tham gia chuỗi kinh
doanh toàn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc
tế; Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Doanh nghiệp đáp ứng
được yêu cầu phát triển theo hướng trang bị những tri thức, kỹ năng mới; Đổi mới mơ hình

sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Song song với đó, mỗi doanh nhân
thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết để có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường và tiếp cận kinh tế tri thức. Chủ động đổi mới tư duy kinh doanh, nâng cao năng lực
quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ; chuẩn hóa sản
xuất kinh doanh để đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí của các thị trường quốc tế. Doanh nghiệp
cần phải đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của thị
trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra nhiều giá trị gia tăng; Áp dụng các công nghệ
phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa
có chi phí sản xuất thấp.
Thứ tư, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế của Doanh nghiệp. Cùng
với hỗ trợ của Nhà nước, vấn đề quyết định sự thắng thế trong cạnh tranh vẫn là ở bản thân
mỗi Doanh nghiệp. Do vậy, Doanh nghiệp cần phải chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa
sự hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập, phát
triển.

23


KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu một số khái nhiệm và lý thuyết cơ bản về quản lý đầu tư, qua phân tích
thực trạng cơ chế đầu tư tại Việt Nam, có thể thấy sau khi thực hiện đổi mới, hoạt động đầu tư
tại đã có sự chuyển biến tích cực. Mối quan hệ được mở rộng thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động đầu tư mà nổi bật là các hoạt động liên kết với đối tác trong hoạt động đầu tư trong khu
vực và quốc tế. Hoạt động quản lý đầu tư của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện với những
quy định chi tiết hướng dẫn cụ thể góp phần tạo ra tính minh bạch và cơng bằng đối với mọi
nguồn lực tham gia đầu tư tại Việt Nam.
Qua quá trình nghiên cứu sự phát triển của hoạt động đầu tư tại Việt Nam cùng với cơ
chế, chính sách mà Đảng ta đã thực hiện và góp phần tạo ra mơi trường đầu tư an tồn, bình
đẳng và cơng bằng từ đó thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn tạo điều kiện phát
triển kinh tế cho đất nước. Nhóm chúng em đã rút ra được bài học từ việc nghiên cứu q

trình hồn thiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Thu hút đầu tư nhưng cần đảm bảo tính độc lập, tự chủ cho nền kinh tế đất nước. Hịa
nhập nhưng khơng hịa lẫn đây là việc làm cần thiết để vừa có thể tạo mơi trường đầu tư an
tồn, cơng bằng nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc và sự can thiệp có giới hạn của Nhà nước
vào việc quản lý nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Điều này là vô cùng quan trọng, do trong
lịch sử đã có những thời kỳ chúng ta dập khn máy móc sự học hơi từ nước ngoài dẫn đến
những sai lầm trong việc quản lý đầu tư ảnh hưởng tới nền kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó,
hoạt động đầu tư cần được xem xét trên góc độ bền vững. Quản lý đầu tư tạo điều kiện giúp
đất nước duy trì được cơ cấu nền kinh tế ổn định từ đó góp phần tạo điều kiện cho sự phát
triển bền vững. Mỗi dự án, quyết định cho phép đầu tư cần cân nhắc tới sự phát triển của nền
kinh tế, hoạt động kinh tế xã hội đảm bảo mơi trường và duy trì được sự ổn định của đất nước,
đảm bảo tính độc lập tự chủ của quốc gia.
Ngồi ra, tăng cường tính chủ động liên kết mở rộng đầu tư thông qua việc xây dựng các
mối quan hệ với nhiều quốc gia và các Doanh nghiệp lớn trên thế giới. Hoạt động đầu tư cần
được quản lý nhưng không được đánh mất sự chủ động và tự chủ của các đơn vị đầu tư. Cùng
với đó là việc đẩy mạnh tăng cường đa dạng hóa nguồn lực, tạo ra mơi trường cạnh tranh mở.
Với những hoạt động đầu tư phát triển việc tạo ra môi trường cạnh tranh mở sẽ tạo điều kiện
đảm bảo chất lượng trong công tác đầu tư. Cuối cùng là chú trọng khâu thực thi pháp luật, đưa
pháp luật đi vào cuộc sống; gắn chặt trách nhiệm thực thi công vụ ở tất cả các ngành, các cấp;
đồng thời nâng cao năng lực khâu kiểm tra, giám; chống đầu tư chui, chuyển giá, vi phạm
pháp luật về môi trường.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Công ty 1990 ban hành ngày 21/12/1990, từ NGHIỆPN8-38053.aspx
Nghị định 385-HĐBT năm 1990, Sửa đổi thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản, từ
/>Nghị định 177-CP năm 1994, ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, từ
/>Nghị định 42-CP năm 1996, ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, từ

/>Th.s. Lê Phương Thảo (2009), Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở Việt Nam từ năm
1954 đến 2009, từ />Tài Giỏi (2018), Hành trình lịch sử của Luật Doanh nghiệp,
/>
từ

Nguyễn Ngọc Hoa và Nguyễn Thị Thúy Vân (2017), Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam
giai đoạn 1988-2016, từ /> /> /> /> />%3A/sottttlibrary/siteofsotttt/tintucsukien/cactinkhac/mtnoidungmoinoibt
/> /> />
25


×