Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn huyện bình tân tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.51 KB, 35 trang )

CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC
1.1.

Tình hình quản lỷ, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam


Thời kỳ trước khi Luật đất đai 1993:

Do bị chi phối bởi quá trình phát triển của lịch sử, đối với huyện Bình Tân nói riêng
và tỉnh Vĩnh Long nói chung, các mối quan hệ về sở hữu ruộng đất cũng diễn ra hết sức
phức tạp. Trước năm 1975 phần lớn đất đai của huyện tập trung vào một số người quản lý
như địa chủ, các nhà tư sản - tiếu tư sản và một số ít thuộc quyền sở hữu cá nhân.
Sau năm 1975, với chính sách cải tạo nơng nghiệp, xóa bỏ tính tư hữu về tư liệu sản
xuất đế đưa nền sản xuất nông nghiệp theo hướng sở hữu tập thế các dạng họp tác xã nơng
nghiệp, tập đồn sản xuất hoặc tố họp tác...Việc phân chia lại quyền sử dụng đất trong giai
đoạn này được thực hiện trên cơ sở phân chia theo định suất và bình qn dân số, mọi hoạt
động sản xuất có liên quan đến đất đai đều phần lớn bị chi phối bởi hợp tác xã và tập đồn
xản xuất nơng nghiệp. Vì vậy giai đoạn 1975-1980 tình hình sản xuất nơng nghiệp đối với
huyện Bình Tân cũng như tỉnh Vĩnh Long thường kém hiệu quả và đã tạo ra sự bất ốn làm
ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của tỉnh. Hiệu quả sản xuất khơng cao, tình trạng
sử dụng đất kém hiệu quả, chưa khai thác được hết tiềm năng đất đai sắn có do người dân
chưa thật sự an tâm để đầu tu, việc quản lý và sử dụng đất đối với các đối tượng sử dụng
đất trong giai đoạn này chưa được bảo vệ bởi hành lang pháp lý của Nhà nước.
Đến những năm đầu của thập niên 1980, với việc thay đối cơ chế quản lý trong sản
xuất nơng nghiệp bằng hình thức khốn sản phẩm theo chỉ thị 100/CT.TW của Ban Bí thư
Trưng ương Đảng, Chỉ thị số 35/CT.TW về khuyến khích và phát triển kinh tế gia đình, nền
sản xuất nơng nghiệp của huyện đã có sự chuyến biến mạnh mẽ nhưng trong quá trình
chuyến biến này vẫn chưa tạo ra sự được sự thay đối trong đời sống người dân và chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đen tháng 7/1988, Luật Đất đai
được ban hành, với dự Luật này các mối quan hệ về quản lý và sử dụng đất đã được xác
lập, thể hiện được quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tuy nhiên trong quá trình triển


khai thực hiện Luật Đất đai vẫn còn một số hạn chế, nhất là về tính pháp lý quy định về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.


Thịi kỳ sau khi có Luật đất đai 1993:

Tháng 7/1993 Quốc hội đã thông qua việc điều chỉnh bổ sung Luật Đất đai năm
1988, về cơ bản Luật Đất đai mới đã xác lập đuợc quyền sử dụng đất họp pháp của nguời
sử dụng đất và kích thích nguời sử dụng đất đầu tư vào đất để khai thác tiềm năng từ đất.
Tuy nhiên với Luật Đất đai điều chỉnh, bố sung lần này vẫn còn những bất cập chưa đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là đối với nền kinh tế thị truờng. Vì
1


vậy đến năm 2000 Quốc hội tiếp tục điều chỉnh và sửa đối Luật Đất đai. Sau việc sửa đối và
điều chỉnh Luật Đất đai năm 2000 đã thể hiện được tính tích cực đã quy định cụ thể hơn
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, từ đó người dân có thế an tâm đầu tư trên mảnh
đất của mình, từ đó người dân được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai. Ngoài ra trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách, nhiều văn bản pháp quy nhằm bảo vệ và kích thích người sử dụng đất trong việc đầu
tư khai thác tiềm năng đất đai, đặc biệt Chính phủ đã banh hành Nghị định số
68/20010NĐ.CP ngày 01/10/2010. Với Nghị định này đã quy định cụ thể trách nhiệm quản
lý và khai thác sử dụng đất phải được đảm bảo đúng theo quy hoạch và kế hoạch được
duyệt. Mặc khác, với việc ban hành quyết định số 173/2001 QĐ.TTg ngày 09/6/2001 của
Thủ tướng Chính phủ cho phép người sử dụng đất có thể mạnh dạng chuyến dịch cơ cấu sử
dụng đất trong phát triển nông nghiệp sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, thời kỳ này có nhiều thay đối và có thế nói đây là thời kỳ có nhiều ảnh
hưởng nhất đến việc quản lý đất đai nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, nhất là khi
có Luật Đất đai ra đời cơng nhận đất đai có giá trị và người sử dụng đất được thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình, đây là cơ sở làm cho đất đai biến động mạnh, vấn đề cập nhật

biến động những thông tin địa chính đã được đề cập nhưng chưa thực hiện đồng bộ.
❖ Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Luật đất đai năm 2003 ra đời đánh dấu những chuyến biến mới trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai với việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai nhằm quản lý hồ sơ
địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các
quyền và nghĩa vụ.
Ngoài ra, điếm mới của Luật Đất đai 2003 là quy định cấp có thẩm quyền cấp
CNQSDĐ, quy định này nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, khắc phục tình trạng
hiện nay là việc cấp GCNQSDĐ thực hiện còn rất chậm. Bên cạnh đó, Bộ truởng Bộ Tài
ngun và Mơi truờng cũng ban hành nhiều văn bản pháp quy khác để cụ thể hóa và hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, của Chính phủ về thi hành luật đất
đai.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.
- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiếm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
2


- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Đây là các căn cứ pháp lý quy định trình tự thủ tục đãng ký biến động mới nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện và tránh cho người dân đi lại nhiều lần. Có thế nói Luật Đất đai
2003 đã có những điều chỉnh hợp lý hơn so với Luật Đất đai năm 1993.
1.2.

Các vẩn để về hồ sơ địa chính


1.2.1.

Khái niệm hồ sơ địa chính:

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, số sách... chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt như: tự nhiên - kinh tế - xã hội và tính pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đãng ký ban đầu, đăng ký biến
động và trong quá trình đãng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.2.

Nội dung của hồ sơ địa chính:

Theo yêu cầu thông tin đất đai trong hệ thống quản lý đất đai thì hệ thống tài liệu hồ
sơ địa chính phải thế hiện các nội dung sau:
- Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thửa đất: thông tin về chủ sử
dụng đất, địa chỉ thửa đất, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, mục đích sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất và những ràng buộc khác nhau về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
- Các thông tin về cơ sở pháp lý: tên văn bản, số văn bản, cơ quan ban hành văn
bản, ngày, tháng, năm ký văn bản theo yêu cầu của từng loại tài liệu hồ sơ địa chính làm
căn cứ xác định giá trị pháp lý của tài liệu.
1.2.3.

Hệ thong các tài liệu hồ sơ địa chính

❖ Các tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên hoặc hẫ trợ cho yêu Cầu quản lý
đất đai gồm:
- Bản đồ địa chính có tọa độ.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.

- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc lưu).
- Biểu thống kê diện tích đất đai.
♦> Các tài liệu lưu trữ, tra cứu khi cần thiết:
- Các tài liệu hình thành trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Các tài liệu hình thành trong q trình đãng ký ban đầu, đãng ký biến động đất đai
và đãng ký cấp GCNQSDĐ.
3


1.3.

Các vẩn đề về cập nhật chỉnh lý biến động đất đai

1.3.1.

Khái niệm biến động đất đai

Biến động đất đai là sự thay đối thông tin, không gian và thuộc tính của thửa đất sau
khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia thành ba
nhóm biến động chính gồm: biến động hợp pháp, biến động khơng họp pháp, biến động
chưa họp pháp.
1.3.2.

Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam

Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên GCNQSDĐ đã cấp và thơng tin
trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên, kinh tế, xã hội,
pháp lý) thì đều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chúng ta có thế

phân ra các hình thức biến động sau:
- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức hóa, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thay đổi do tách, họp thửa đất.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thiên tai (sạt lở, đất bồi).
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ tự tờ bản
đồ ...
- Biến động do nhận QSDĐ theo quyết định công nhận kết quả hòa giải thành đối
với tranh chấp đất đai của ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, theo Quyết định của Tòa Án Nhân Dân
hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận QSDĐ theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất phù họp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù họp với pháp luật.
- Biến động do nguời sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc vãn bản khác phù họp với pháp luật.
- Biến động do nhận QSDĐ do chia tách, sát nhập tố chức theo Quyết định của cơ
quan, tổ chức.
- Biến động ranh giữa các thửa đất giáp cận.
1.3.3.

Các hình thức chinh lý hồn thiện hồ sơ địa chính

- Chỉnh lý các sai sót trên các số sách theo mẫu QĐ 499.
4


- Chỉnh lý hoàn thiện số sách theo mẫu QĐ 56.

- Chỉnh lý sai sót do ghi nhận sai thơng tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp.
- Chỉnh lý tài liệu bản đồ do đo đạc mới.
1.3.4.

Các vẩn đề đăng kỷ, cập nhật biến động đất đai

1.3.4.1.

Thòi Pháp thuộc

Đăng ký và cập nhật biến động đất đai là cơng việc vào số địa chính họp pháp phải
đủ hai điều kiện:
- Có biên bản của Hội đồng Kiến điền (Hội đồng đăng ký đất đai gồm có Lý
truởng, Phó truởng, các thành viên có chức sắc trong làng, hội đồng tộc biếu và hai lão
nơng tri điền).
- Có giấy chứng minh thửa đất đúng chủ sở hữu hoặc tờ khai các bên giáp giới công
nhận.
Từ năm 1929-1932 ở Sở địa chính Bắc Kỳ thì tài liệu gồm có sổ địa chính, sổ điền bộ
và bản đồ, tất cả phải có dấu của Sở địa chính và đuợc lập thành hai bộ: một bộ để ở làng
do chuởng bạ phụ trách, một bộ ở Sở địa chính để làm quản thủ chứ không phải đế luu trữ.
Việc đăng ký, cập nhật là việc đăng ký các thửa đất có biến đối. Sau khi ở làng có tài liệu
thì chuởng bạ phải có một quyến khai báo đế ghi những việc dịch chuyến nhu mua, bán
chuyến nhuợng, cầm... gọi chung là cơng chính chứng thu.
Các chuyển dịch phải đuợc Lý truởng chứng thực, chuởng bạ cũng ghi chứng thực đã
đăng ký vào số địa chính trên giấy khai báo chuyến dịch, ký tên và đóng dấu. Việc đăng ký
vào số địa chính phải sang tên cho chủ mới và gạch tên cũ.
Trong vòng hai tháng phái viên của Sở địa chính phải về kiếm tra duyệt số, ký tên
vào sổ, thu chứng thu, tờ trích sao sổ khai báo của làng, tất cả đều nộp về Sở địa chính.
Phịng địa chính có trách nhiệm sửa chửa đăng ký vào tài liệu địa chính của tỉnh. Cơng việc

làm giống nhu của chuởng bạ các làng.
I.3.4.2.

Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trong trường họp có biến động ở giai

đoạn hiện nay
* Người có nhu cầu đăng ký biến động đất đai
Nguời đuợc Nhà nuớc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, xin chuyển mục đích sử
dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc các bên xin chuyển đổi, chuyển nhuợng, cho
thuê, thừa kế QSDĐ,... đều phải đến trụ sở UBND xã, phuờng, thị trấn (nơi có đất) để nộp
hồ sơ đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:

5


- Bản sao Quyết định giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất,
thay đối thời hạn sử dụng, hình thế thửa đất, họp đồng chuyến đối hoặc chuyến nhuợng
QSDĐ.
+ Truờng họp thừa kế QSDĐ phải có tờ khai thừa kế kèm theo bản di chúc của nguời
đế thừa kế hoặc Quyết định của tòa án về việc phân chia thừa kế.
+ Truông họp mất đất do thiên tai phải có đơn đề nghị của chủ sử dụng đất kèm theo
biên bản xác nhận hiện truờng của UBND xã.
- GCNQSDĐ đã cấp cho thửa đất có biến động.
- Trích lục bản đồ có chỉnh lý thửa đất có biến động.
- Chứng từ thu tiền các loại liên quan đến nghĩa vụ của nguời đuợc Nhà nuớc giao
đất, cho thuê đất nhu hóa đơn thu tiền SDĐ, thu tiền đền bù hoặc tờ khai nộp thuế thu nhập
cá nhân, thuế trước bạ...
Người đến nộp hồ sơ phải xuất trình giấy tờ liên quan đến tên chủ sử dụng đất như số
hộ khẩu (đối với hộ gia đình), chứng minh nhân dân (đối với cá nhân), Quyết định thành lập
và giấy giới thiệu về việc cử đại diện (đối với dơn vị, tổ chức) đế cán bộ tiếp nhận hồ sơ

kiếm tra hồ sơ đăng ký.
Trường họp được thay đối thời hạn sử dụng theo chính sách Nhà nước thì người sử
dụng đất khơng phải lập hồ sơ xin đăng ký biến động. Sở TNMT sẽ tố chức chỉ đạo, hướng
dẫn việc chỉnh lý biến động trên số địa chính và chứng nhận biến động trên giấy chứng
nhận đã cấp.
*

UBND xã, phường, thị trấn thực hiện thẩm tra hồ Stf đăng ký biến

động
- Nội dung thẩm tra gồm có:
+ Kiểm tra các thơng tin có liên quan đến sự biến động trên GCNQSDĐ .
+ Kiếm tra các điều kiện liên quan đến từng trường họp biến động.
+ Kiếm tra mức độ đầy đủ và nội dung hình thức trình bày hồ sơ.
- Cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện việc thẩm tra hồ
sơ đăng ký biến động. Trường họp cần kiếm tra thực địa phải có thêm đại diện UBND xã,
cán bộ thơn (xóm, ấp, bản) có biên bản xác minh cụ thế.
- Trường họp phát hiện thấy việc biến động trái pháp luật, UBND xã phải thực hiện
xử lý vi phạm theo pháp luật. Diện tích bị vi phạm phải kiên quyết xử lý buộc trả lại hiện
trạng trước khi biến động.
- Kết thúc thẩm tra, UBND xã lập tờ trình về việc thẩm tra hồ sơ đãng ký biến động
lên cơ quan có thẩm quyền.
6


Riêng đối với văn bản thừa kế và các họp đồng chuyến đối đất nông thôn, họp đồng
thuê đất nông nghiệp, UBND xã thực hiện xác nhận vào tờ khai hoặc họp đồng lưu 01 bộ,
phần còn lại gởi trả lại cho các bên ký họp đồng giữ và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có), hồ sơ cịn lại gởi về phòng TNMT cùng với giấy chứng nhận đế chúng nhận biến động.
- Thời gian hoàn thành thẩm tra kế từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày gởi lại hồ sơ

lên cấp trên không quá 5 ngày làm việc.
*

Xét duyệt cấp GCNQSDĐ của cơ quan có thẩm quyền

- Sở TNMT, phịng TNMT cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đăng ký biến
động cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp.
Ket thúc thẩm tra, cơ quan quản lý đất đai các cấp trình hồ sơ cho UBND cùng cấp
quyết định cho hay không cho phép biến động (đối với trường hợp chuyển mục đích, thay
đối thời hạn và hình thế sử dụng) hoặc nhận các hợp đồng thuộc thẩm quyền của cấp mình.
- Căn cứ vào kết quả xét duyệt của UBND cùng cấp có thẩm quyền, cơ quan quản
lý đất đai cùng cấp chịu trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất thực hiện các nghĩa
vụ tài chính theo quy định (nếu có), in giấy chứng nhận đế trình UBND cùng cấp ký hoặc
chứng nhận biến động vào giấy đã cấp theo thẩm quyền phân cấp sau khi nhận được thông
báo người sử dụng đất sẽ thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
* Tổ chức chỉnh lý hồ Stf địa chính lưu tại xã, thị trấn và giao GCNQSDĐ
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính tại xã.
+ Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu ở các cấp chỉ được thực hiện sau khi GCNQSDĐ
đã được cấp mới.
+ Các tài liệu cần chỉnh lý biến động gồm: Bản đồ địa chính hoặc bản đồ giải thửa,
hồ sơ kỹ thuật thửa đất... sổ bộ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ. Nội dung hình
thức chỉnh lý phải theo đúng quy định đối với từng loại tài liệu.
+ Cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm chỉnh lý các bản đồ và số sách lưu tại xã và
lập số theo dõi biến động đất đai dựa trên cơ sở GCNQSDĐ và trích đo bản vẽ có chỉnh lý
biến động do phịng TNMT huyện chuyến về trước khi giao cho chủ sử dụng đất.
- Giao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
+ Việc giao GCNQSDĐ do cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện tại trụ sở UBND.
+ Người đến nhận giấy chứng nhận nộp lệ phí địa chính (nếu có) và ký tên vào số
theo dõi (quyến lưu) đế kết thúc thủ tục đăng ký. Bản chính hoặc bản sao các quyết định
trong trường họp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và các loại giấy tờ có liên quan để

chuyển về cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để lưu trữ.

7


1.4.

Cơ sở pháp lý
Tình hình biến động đất đai hiện nay tương đối lớn cho nên đế hệ thống hồ sơ địa
chính ln phản ánh đầy đủ, chính xác thơng tin ngoài thực địa. Do vậy từ

các cấp quản lý Nhà nước về đất đai từ Trung ương đến điạ phương đã ban hành các
văn bản sau:
- Hướng dẫn 7575/HD-QLĐĐ ngày 04/07/2000 của Sở TNMT về việc đăng ký cập
nhật các biến động nhà, đất vào bản đồ và số bộ. Hướng dẫn này khắc phục những tồn động
trước đây.
- Thông tư 1990/2001/NĐ-TCĐC ngày 30/11/ 2001 của TCĐC về việc hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thơng qua ngày 26/11/2003 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất
đai.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về GCNQSDĐ .
- Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành kế hoạch triển khai Luật Đất đai.
- Thông tư 28/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiếm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.

8


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.

Vị trí địa lý

- Huyện Bình Tân nằm ven sơng Hậu và thuộc phía Tây của tỉnh Vĩnh Long, trung tâm
huyện cách thành Phố Vĩnh Long 32 km theo đuờng chim bay, tiếp giáp thành Phố cần Thơ
qua sông Hậu.
- Phía Nam giáp thành phố cần Thơ, huyện Bình Minh.
- Phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, thành phố cần Thơ.
- Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Minh và huyện Tam Bình.
+ Với tọa độ địa lý là:
- Từ 10°03’28" đến 10°12Ì8” vĩ độ Bắc.
- Từ 105°40 51 đến 105°51*53” kinh độ Đơng.
Có vị trí địa lý tiếp giáp sông Hậu, hệ thống sông rạch thuận lợi và có các tuyến đuờng
giao thơng quan trọng đi qua nhu Quốc lộ 54, Đuờng tỉnh 908, tạo điều kiện thuận lợi đế phát
triển nơng nghiệp tồn diện và cơng nghiệp ven sơng Hậu.
2.1.2.

Thổ nhưỡng

Huyện Bình Tân có diện tích tự nhiên là 15.807,28 ha, chiếm 10,69% diện tích tự
nhiên của tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, đất đai huyện Bình Tân được

chia thành các nhóm chính sau:
♦♦♦ Nhóm 1 : Nhóm đất phù sa được chia ra 3 nhóm phụ :
- Đất phù sa chưa phát triển : phân bố ở các xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Lược, Tân
Bình, Tân An Thạnh và Thành Đông.
- Đất phù sa bắt đầu phát triển : phân bố ở các xã Tân Hưng và một ít ở xã Thành
Đông.
- Đất phù sa phát triển sâu : phân bố ở các xã Thành Lợi, Thành Đông, Tân
Bình.
♦♦♦ Nhóm 2 : Nhóm đất phèn tiềm tàng được chia ra 4 nhóm phụ :
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 50 - 80 cm, phân bố ở các xã Thành Đông,
Tân Thành, Thành Trung, Nguyễn Văn Thảnh và một ít ở Mỹ Thuận.
-Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 80 - 120 cm, phân bố ở các xã Mỹ Thuận,
Thành Trung, Tân Thành, Tân Luợc.
-Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 120 - 150 cm, phân bố ở các xã Tân Hung,
Tân Thành, Thành Đông, Thành Lợi, Nguyễn Vãn Thảnh.


-Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn trên 150 cm, phân bố rãi rác ở các xã Tân An
Thạnh, Tân Hung, Nguyễn Văn Thảnh.
♦♦♦ Nhóm 3 : Nhóm đất phèn phát triển đuợc chia ra 2 nhóm phụ :
-Đất phèn phát triển có tầng sinh phèn từ 50 - 80 cm, phân bố tập trung ở các xã
Nguyễn Văn Thảnh, Mỹ Thuận và một ít ở Tân Hung.
-Đất phèn phát triển có tầng sinh phèn từ 80 - 120 cm, phân bố ở các xã Tân Hung,
Tân Thành và Thành Trung.
2.1.3.

Địa hình

Nhìn chung địa hình của huyện khá bằng phang, cùng với sự chi phối của thủy triều
cuờng trên sông là yếu tố thuận lợi cho việc tuới tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Địa

hình của huyện đuợc chia thành 3 tiếu vùng :
- Vùng có cao trình từ 0,5 - 0,7 m phân bố ở các xã Tân Hung, Tân Thành, Thành
Trung và Nguyễn Văn Thảnh.
-Vùng có cao trình từ 0,7 - 1,0 m phân bố ở các xã Thành Đơng, Mỹ Thuận.
- Vùng có cao trình từ 1,0 - 1,25 m phân bố ở các xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình,
Tân Luợc.
2.1.4.

Địa chất cơng trình, địa chất thủy văn

Do đặc điềm lịch sử, đất đai huyện Bình Tân thuộc nhóm đất phù sa trẻ, q trình
hình thành do sự bồi lắng và tích tụ ven sơng nên nền địa chất cơng trình yếu, hiện nay vẫn
chua nghiên cứu một cách toàn diện và chua xây dựng đuợc bản đồ địa chất cơng trình.
Trong thực tế việc đánh giá nền địa chất cơng trình chỉ đuợc nghiên cứu một cách cục bộ ở
những cơng trình lớn.
2.1.5.

Khí hậu-Thịi tiết

-Bình Tân nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm chia thành
2 mùa rõ riệt là mùa mua và mùa khô. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 năm truớc đến tháng 4
năm sau, mùa mua từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25 và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối

28°c. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 36,7°c

18°c nhưng thời gian duy trì ở các mức độ này không dài và

không ảnh hưởng nhiều đến cây trồng.
- Tổng lượng mưa của huyện chỉ ở mức độ trung bình đạt từ 1.500 - 1.600 mm/năm.

Tuy nhiên do nằm ven sông Hậu nên vào tháng 9 - 1 0 dương lịch hàng năm các cơn mưa kết
hợp với triều cường dễ tạo ra các đợt lũ gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt cũng như sản xuất,
đặc biệt là đối với các xã ven sông Hậu.


2.1.6.

Thủy văn

- Địa bàn huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biến Đơng, có vị trí nằm ven
sơng Hậu, cùng với mạng lưới sơng ngịi phân bố đều khắp các xã, có hệ thống thủy lợi được
đầu tư tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước trong sản xuất và sinh hoạt. Mặt
khác, với đặc điếm nằm trong vùng nước ngọt quanh năm, đây là một trong những lợi thế đế
Bình Tân có thế khai thác nguồn nước mặt đối với phát triển thủy sản cũng như trồng trọt chăn nuôi.
- Tuy nhiên do có vị trí nằm dọc theo tuyến sơng Hậu nên vào những tháng mùa lũ
(từ tháng 7 đến tháng 11) phần lớn diện tích các xã như Tân Lược, Tân Quới, Thành Lợi của
huyện thường bị ngập lũ vào giai đoạn cuối tháng 9 đầu tháng 10, gây nhiều thiệt hại đối với
sản xuất của huyện.
❖ Thực trạng môi trường huyện
- Nhìn chung hiện trạng chất lượng mơi trường nước ở nơng thơn hiện nay trên địa
bàn tỉnh nói chung và huyện Bình Tân nói riêng đang bị tác động bởi vấn đề vệ sinh và mội
trường. Nguyên nhân chính là do người dân vẫn cịn thói quen thải rác sinh hoạt và các chất
thải trong chăn nuôi trên sông rạch. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tùy
tiện các loại thuốc bảo vệ thực vật đã dần đến hậu quả là nước bị phú dưỡng hóa nhanh
chóng, làm thiệt hại đến hệ sinh thái thủy vực, giảm đi lượng thủy sản tự nhiên tại các vùng
sử dụng nhiều phân bón hóa học. Mặt khác thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi làm chết các
phiêu sinh động thực vật, làm giảm đáng kế nguồn thức ăn chính cho thủy sản trong tự nhiên.
- Hầu hết tất cả các nước thải từ các khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất,...đều thải trực
tiếp ra sơng ngịi, kênh rạch mà khơng có bất kỳ biện pháp thu gom hay xử lý hữu hiệu nào.
Đó chính là ngun nhân dẫn đến sự ô nhiễm nguồn nước mặt trên địa bàn huyện.

- Riêng về hiện trạng chất lượng khơng khí và tiếng ồn cho đến nay vẫn chưa được
nghiên cứu sâu và thường xuyên. Theo kết quả khảo sát và quan trắc ở một số khu vực cho
thấy đối với khu vực nông thôn chưa bị ô nhiễm, ngoại trừ một số vùng nằm ven trục giao
thông hoặc ở các trung tâm đầu mối ở các xã đã có dấu hiệu ô nhiễm bụi và tiếng ồn.
- Đối với môi trường đất hiện tại chưa có một thống kê khảo sát nào về hiện tượng ô
nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên với thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
với số lượng lớn trong sản xuất nông nghiệp đang làm cho môi trường đất trở nên chai cứng,
nghèo mùn, suy giảm số lượng loài thực vật và động vật bậc thấp...
- Hơn nữa, trong thời gian qua do diễn biến phức tạp về khí tượng thủy văn bởi các
hiện tượng E1 Nino và La Nino đã gây ra các đợt nắng nóng gay gắt, thời gian nắng kéo dài,
dẫn đến tình trạng khơ hạn. Do nền địa chất cơng trình yếu và do tình trạng xây dựng cơ bản,


khai thác nguồn tài nguyên trên sông một cách tự phát đã làm thay đối dòng chảy, dẫn đến
hiện tượng sạt lở ven sông.
2.2. Điều kiện kinh tế
2.2.1.

Sản xuất Nông nghiệp

- Huyện Bình Tân chủ yếu là sản xuất hoa màu như: trồng khoai lang, trồng bắp. Hoa
màu dần thay thế cây lúa. Các xã Tân Thành, Thành Đông và Thành Trung, Tân Hưng có
diện tích màu nhiều nhất. Khi lũ vừa rút là lúc bà con chuẩn bị đất xuống giống trồng màu.
Vào cuối tháng 12, hoa màu vụ Xuân Hè phủ khắp đồng, một màu xanh bạt ngàn trải dài từ
kinh Xã Khánh đến kinh Hai Quý. Khoai lang, bắp, đậu mè, dưa hấu... được trồng nhiều nhất
nơi đây. Bình Tân có các loại khoai lang nối tiếng như bí đỏ, tàu ngạn, dương ngọc, lang sữa,
tím Nhật... đang có giá bán ốn định. Nhiều mơ hình sản xuất đã đem lại thu nhập đáng kế cho
dân nghèo, đặc biệt là mơ hình 2 vụ màu - 1 vụ lúa, mơ hình thủy sản, trồng màu trong mùa
lũ đạt thu nhập từ 50 đến 70 triệu đồng/ha/năm.
- Huyện Bình Tân cịn có mạng lưới sơng chằng chịt, thuận lợi cho việc vận chuyến

hàng hóa và một số hộ thì ni trồng thêm thủy sản đế tăng thêm thu nhập.
2.2.2.

Sản xuất Công nghiệp-Tiểu thủ Công nghiệp

- Với đặc điếm là huyện nằm cạnh TP cần Thơ và khu công nghiệp Trà Nóc, do đó
huyện có đủ khả năng cạnh tranh về phát triển công nghiệp, huyện đang quy hoạch cụm
tuyến cơng nghiệp Tân Quới với diện tích khoảng 39,20 ha, nằm cách trung tâm huyện
khoảng 1,5 km, phục vụ cho phát triển các ngành nghề như: công nghiệp chế biến thủy sản,
tái chế, đóng gói,... và quy hoạch thị trấn Tân Quới. Huyện đang đầu tư các nhà máy vệ tinh
đế liên kết với khu cơng nghiệp Trà Nóc hiện có. Huyện có lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn
có (rau quả) để phát triển và xây dựng nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu.
- Ngoài ra, ở huyện Bình Tân các ngành nghề truyền thống vẫn giữ vững danh tiếng
và ốn định sản xuất như: nghề sản xuất nước chấm Thành Lợi, chế biến thực phẩm ở Tân
Quới, nghề mộc, cơ khí phục vụ nơng nghiệp.
2.2.3.

Thương mại-Dịch vụ

- Khá phát triển với sự mở rộng các chợ Tân Quới, Tân Lược. Tồn huyện có 3.784
cơ sở kinh doanh thương mại - du lịch - khách sạn - nhà hàng, trong đó có 19 cơ sở kinh
doanh doanh nghiệp tư nhân và 3.765 cơ sở kinh doanh cá thế, thu hút 7.321 người lao động.
- Các loại hình dịch vụ của huyện bao gồm: dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính
ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, các dịch vụ sửa chữa
phục vụ sản xuất nông nghiệp - công nghiệp và tiêu dùng cũng tương đối hoàn chỉnh và đáp
ứng được nhu cầu của địa phương.


-


về du lịch, với lợi thế là vùng chuyên sản xuất khoai lang, rau màu và đặc biệt có

vị trí nằm cạnh huyện Bình Minh (vùng có vườn cây ăn trái đặc sản-người dân có kinh
nghiệm trong việc sản xuất cây ăn trái nối tiếng) và nằm cạnh thành phố Cần Thơ là điều kiện
thuận lợi để Bình Tân có thể liên kết với các khu du lịch cần Thơ, các tỉnh lân cận đế khai
thác mơ hình du lịch trên sông.
2.3.
2.3.1.

Điểu kiện xã hội
Dân sổ

- Theo Niên giám thống kê năm 2008 - Phịng Thống kê huyện Bình Tân thì tồn
huyện có 19.690 hộ với 93.679 người (trong đó nữ là 48.167 người), số dân sinh sống chủ
yếu ở khu vực nông thôn. Mật độ dân số huyện là 612 người/km 2.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,025%. Dân số huyện Bình Tân là một cộng đồng các
dân tộc, người Kinh, người Khơ Me, người Hoa... Các dân tộc ln có truyền thống đồn kết
với nhau trong quá trình lịch sử khai phá, xây dựng, cùng nhau chống thiên tai, ác thú và giặc
ngoại xâm. Ngày nay, trong thành phần cộng đồng dân tộc ở huyện thì người Kinh chiếm đa
số, kế đến là người Hoa, người Khơ Me và các dân tộc khác. Tổng số người Kinh 93.224
người (chiếm 99,51%); người Hoa 257 người (chiếm 0,27%); người Kho Me 157 người
(chiếm 0,17%); các dân tộc khác 32 người (chiếm 0,03%).
2.3.2.

Lao động

- Nhìn chung về cấu trúc dân số dân số của huyện Bình Tân là cấu trúc trẻ. Qua đó
cho thấy về tiềm năng lao động là rất lớn.
-


về

chất lượng lao động : mặc dù tỷ lệ dân số có trình độ đại học, cao đắng của

huyện chiếm khơng cao nhưng người dân Bình Tân có kinh nghiệm trong sản xuất, khả năng
tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tạo ra được những sản
phẩm nối tiếng như rau thực phẩm an toàn, khoai lang,...
2.3.3.

Các lĩnh vực Văn hóa, Xã hội, Y tế, Giáo dục, An ninh - Quốc

phịng
- Bệnh viện, trung tâm văn hố, TDTT, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục
thường xuyên... nhưng địa phương đã biết phát huy và tập trung khai thác có hiệu quả các
hoạt động vãn hoá, TDTT, y tế, giáo dục... ở cơ sở, phục vụ kịp nhu cầu về tinh thần của nhân
dân, thúc đẩy hoạt động kinh tế-xã hội của huyện được phát triển.
- An ninh - Quốc phòng: đã được ốn định và giữ vững, thực hiện liên tịch trách
nhiệm với các quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ, 0 Môn thuộc cần Thơ, huyện Lai Vung, Châu
thành tỉnh Đồng tháp và huyện Bình Minh, Tam Bình tỉnh Vĩnh Long, tập trung cho cơng tác
giữ gìn an ninh trật tự, nhất là các vùng giáp ranh. Phát động phong trào toàn dân tham gia


phịng chống tội phạm có hiệu quả trên địa bàn, tạo điều kiện tốt cho nhân dân yên tâm phát
triển.
2.3.4.

Co’ sở hạ tầng

- Những năm trước khi tách huyện, cơ sở hạ tầng ở Bình Tân cịn rất hạn chế. Vào
mùa lũ, việc đi lại bằng đường bộ rất khó khăn do đường sá bị ngập, hầu như trong mùa nước

nối dân đi bằng xuồng, ghe là chính. Từ thị trấn Cái vồn muốn đến Bắc Bình Minh hoặc từ xã
này qua xã khác thì phương tiện duy nhất là đò và xuồng, mất nhiều giờ mới tới nơi. Đuờng
điện chỉ đến trung tâm một số xã, dân đa số nghèo, lo cái ăn cái mặt đã khó, lo điện thấp sáng
lại càng khó hơn.
- Sau khi tách huyện, Bình Tân đuợc tỉnh và trung uơng đầu tu xây dựng cơ sở hạ tầng.
Năm 2000, quốc lộ 53 đuợc nâng cấp tạo thuận lợi giao thông giữa trung tâm huyện với nội
vùng và tạo đà phát triển giao thông nông thôn nơi đây. Đuờng tỉnh 908 và đuờng 857 cũng
đuợc xây dựng. Các xã đều có điện trung thế, truờng tiếu học, trạm xá, trong đó có xã Tân
Thành có bệnh viện khu vực. Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong vùng đuợc cải
thiện rõ rệt. Chuông trình cụm, tuyến dân cu vùng lũ đang đuợc thực hiện để giúp cho dân
vùng lũ có nơi ở ổn định. Đen nay các xã Nguyễn Văn Thảnh, Tân An Thạnh, Thành Trung
có tuyến dân cu hồn thành và có dân vào ở. Vào mùa lũ có thế đi mơ tô theo các tuyến
đuờng nối với quốc lộ 53 hoặc theo đuờng tỉnh 908 tuơng đối dễ dàng.
- Năm 2008, tỉnh Vĩnh Long quyết định đầu tu gần 140 tỉ đồng xây dựng Bệnh viện đa
khoa huyện Bình Tân tại ấp Thành Nhân, xã Thành Lợi. Bệnh viện đuợc xây dựng trên diện
tích 16.000m2 với quy mơ 100 giuờng bệnh, gồm các khoa điều trị nội - y học cổ truyền: 34
giuờng; ngoại: 22 giuờng; phụ sản: 14 giuờng; nhi: 12 giuờng; răng hàm mặt - tai mũi họng,
mắt: 6 giuờng; truyền nhiễm: 6 giuờng và cấp cứu, hồi sức: 6 giuờng. Dự kiến năm 2011
cơng trình sẽ hồn thành và đua vào sử dụng.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
3.1.

Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đẩt đai trên địa bàn huyện

Bình Tân
Hiện nay, cơng tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính như: trên bản đồ, sổ
bộ địa chính đã thực hiện đồng bộ và thống nhất. Việc triển khai cập nhật được coi là công tác
trọng tâm, hồ sơ đăng ký biến động đất đai được cập nhật kịp thời vào hồ sơ địa chính. Điều

này làm cho hồ sơ địa chính lưu trữ tại các cấp không bị lạc hậu theo thời gian, đồng thời phản
ánh đúng hiện trạng sử dụng đất của đại phương. Từ đó dẫn đến kết quả các đợt điều tra đăng
ký cấp GCNQSDĐ, kê khai đãng ký nhà, đất trong thời gian qua được thực hiện dễ dàng đáp
ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trên địa bàn huyện hiện nay, tình hình biến động đất đai xảy ra tương đối lớn. Việc giải
tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng cầu, đường, chỉnh trang đo thị, xây dựng nông thôn
mới...làm thay đối mục đích và hiện trạng sử dụng đất.

về phía người sử dụng đất thì các biến

động về chuyển quyền SDĐ, thay đổi mục đích sử dụng.. .cũng góp phần làm gia tăng tình
hình biến động về đất đai trên địa bàn.
Tình trạng biến động họp pháp và khơng họp pháp gia tăng rất lớn. Do vậy, việc cập
nhật chỉnh lý biến động đất đai phải được thực hiện kịp thời. Nhìn chung, cơng tác chỉnh lý
biến động trong thời gian qua đã được cập nhật thường xuyên ở từng cấp và phản ánh đúng
thực trạng ngoài thực địa.
Như vậy, hệ thống hồ sơ địa chính từ cấp xã, huyện, tỉnh được quản lý và lưu trữ hồ sơ
địa chính trên các phần mềm tin học ứng dụng và trên hồ sơ giấy tờ, số bộ. Những thông tin về
đất đai và chủ sử dụng đất được ghi chép chính xác, phản ánh đúng hiện trạng nên việc ứng
dụng tin học vào quản lý hồ sơ địa chính rất thuận lợi.
Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân qua các năm được thế hiện ở
bảng sau:
Bảng 3.1 : Cơ cấu sử dụng đất qua các năm trên địa bàn huyện Bình Tân


Năm 2005

Loại
đất


Diệ

T

n tích (ha)
Đất
nơng nghiệp

12.6
00,42

Đất
phi nơng

Năm 2006

Diện

ỷ lệ

( tích

%)

8

2.41
2.66

12.4

46,13

1

9,49

(ha)

7.47

Nãm 2007

T

Diệ

T

Diệ

T

ỷ lệ

( n tích (ha)

ỷ lệ

( n tích (ha)


ỷ lệ

(

%)

8

%)

8

%)

8

1.4
2.82

4,55

Năm 2008

12.5
67,68

1
8.48

2.14


65,84

2.72
7,59

12.5

1
7.83

2.13
2.72

9,00

1
7.84

nghiệp
Đất

18,67

0

chưa sử
dụng

17,90


.12
T

15.2
00

5,88

.12
1

88,58

ổng

0

15.2
88,58

0

5,88

.03
1

00


.03

15.3
01,15

0

1
00

15.3
00,72

1
00

cộng
(Nguồn: Phịng

3.2.

T

NMT huyện
Bình 1


ân)

Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân


3.2.1. Cơng tác cấp giấy CNQSDĐ, đổi giấy, chuyển quyền và thế chấp QSDĐ
Theo báo cáo năm 2009 của Phịng TNMT có số liệu thống kê nhu sau:
3.2.1.1. Công tác cấp giấy CNQSDĐ
- Tổng số hồ sơ là 737 hồ sơ đã giải quyết đuợc 684 hồ sơ, còn tồn lại 53 hồ sơ.
3.2.1.2. Công tác đổi giấy CNQSDĐ
- Tổng số hồ sơ là 366 hồ sơ đã giải quyết đuợc 352 hồ sơ, cịn tồn lại 14 hồ sơ.
3.2.1.3. Cơng tác chuyển quyền sử dụng đất
-

Tổng số hồ sơ là 1095 hồ sơ đã giải quyết đuợc 1095 hồ sơ, khơng có

hồ sơ
tồn.
3.2.1.4. Cơng tác đăng ký (xóa đăng ký), thế chấp quyền sử dụng đất
-

Tổng số hồ sơ là 2220 hồ sơ đã giải quyết đuợc 2220 hồ sơ, khơng có

hồ sơ
3.2.2.

Cơng tác giao đất, cho thuê đẩt

- Tổng số 22 dự án - đã thu hồi chi tiết hoàn chỉnh. Trong đó, trình tinh ra quyết định
giải quyết giao đất là 13 dự án
+ 7 dự án đã có quyết định + 6 dự án
đang chờ quyết định của tỉnh
+ Còn 9 dự án chua hoàn chỉnh hồ sơ giao đất lý do kiện về giá đất, diện tích, loại đất



- Riêng 11 trạm y tế các xã đã có đất cơng 11/11 trạm (riêng xã Tân Bình cần phải thỏa
thuận đuờng đi)
+ Giao đất: 5 trạm đã giao đất hoàn chỉnh ( Mỹ Thuận, Thành Trung, Thành Lợi, Tân
Luợc, Tân Thành, Tân Quới)
+ Cịn lại 5 trạm chua hồn chỉnh thủ tục cần chỉnh quy hoạch cục bộ
3.2.3.

Công tác chuyển mục đích sử dụng đất

về cơng tác chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm đến nay thực hiện đuợc 176
trường hợp:
+ Nâng diện tích đất lâu năm quả đến nay: 238.822,5m2,
+ Diện tích đất ở nơng thơn đến nay là: 22.714,8 m2.
+ Diện tích đất sản xuất kinh doanh đến nay là 556.6 m 2 Chuyến mục đích QSDĐ năm
2010 tăng hơn năm 2009 về số trường họp cũng như về diện tích. Nguyên nhân tăng là do
người dân trong huyện có hướng chuyến đối cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn tăng, dẫn
đến việc chuyến mục đích cũng tăng so với năm 2009. Chủ yếu là chuyến từ đất trồng cây lâu
năm (LNQ) sang đất ở (ONT) và đất lúa (LUC) sang đất cây lâu năm (LNQ).
3.2.4.

Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất

Huyện đã hoàn thành việc lập đề cương chi tiết quy hoạch sử dụng đất giai đoạn năm
2011 - 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 của cấp huyện và cấp
xã.
3.2.5.

Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính


3.2.5.1. Cơng tác đo đạc
Nhìn chung, công tác đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện thời gian qua được chú trọng
thực hiện. Đặc biệt là trong năm 2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng phối họp UBND tình
đầu tư dự án hồn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (gọi tắt là dự án Vlap) tổng
diện tích đã đo đạc và lập bản đồ địa chính của huyện là 15.807,28 ha. Trong đó, đo với tỷ lệ
1/1000 là 834,32 ha và đo với tỷ lệ 1/2000 là 14.972,95 ha. Thơng qua kết quả đo đạc việc
thống kê diện tích các loại đất trên địa bàn huyện có độ chính xác cao hơn và đuợc thống nhất
từ xã đến huyện.
3.2.5.2.

Lập bản đồ địa chính

Cơng tác của dự án Vlap, số hóa bản đồ địa chính trên tồn huyện. Tống số 49.672 thửa,
đã đăng ký 43.188 thửa đạt tỷ lệ 88%
Xét duyệt 31.437 thửa đạt 64%
In giấy 6.292 giấy. Trong đó, kiếm tra lần cuối trình ký 731 giấy cịn lại chỉnh sửa tính
pháp lý của hồ sơ.


3.2.6.
3.2.6.1.

Công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
Tổng 5 hồ sơ trong đó:

- Đã chuyến 3 hồ sơ cho các xã
- 2 hồ sơ thuộc thẩm quyền
+ Giải quyết 1 hồ sơ
+ Tồn 1 hồ sơ tiếp tục giải quyết
3.2.6.2.


Tiếp dân :

Tổng tiếp 15 cuộc gồm: giải quyết đất đai, Vlap, các dự án trên địa bàn.
3.2.6.3 Thực hiện các bản án.
Bản án : tổng số 10 quyết định, giải quyết 6 quyết định, tồn 4 quyết định
Quyết định của UBND huyện : tổng số 4: giải quyết 3 quyết định, tồn 1 quyết định
3.2.6.4.

Trả lịi cơng văn của Tịa:

Tống 47 cơng văn: giải quyết 34 cơng vãn, tồn 13 công vãn
3.2.6.5.

Lặp phương án xét duyệt:

Tổng số 33 hộ đất nơng trường mía xã Thành Trung, trình UBND Tỉnh cho giải quyết,
đang lập thủ tục điều chỉnh cục bộ để tiến hành xét cấp cho dân có nhu cầu sử dụng.
3.2.6.6.

Kết họp UBND xã Tân Thành :

Lập biên bản 74 hộ sử dụng đất nông trường (Ngã năm cây mít). Khi thực hiện quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất các hộ phải giao đất không phải bồi thường về đất.
3.2.7.

Công tác khác

Lập thủ tục tách họp thửa: tổng số hồ sơ tiếp nhận đến nay là 566 hồ sơ, giải quyết
310 hồ sơ. Trả 121 hồ sơ. Tồn 35 hồ sơ đang chờ kết quả đo đạc.

Lập thủ tục thừa kế QSDĐ: tổng số tiếp nhận: 144 hồ sơ, giải quyết: 144
hồ sơ
Công tác chỉnh sai: tổng số tiếp nhận: 87 hồ sơ, giải quyết 85 hồ sơ, tồn 04
hồ sơ.
Cơng tác in giấy CN.QSDĐ: tính đến nay tiến độ in giấy chứng nhận đã in 851 hộ, số
luợng giấy in ra 1.755 giấy, với tổng diện tích: 3.177.843,lm2.
3.2.8.

Tình hình sử dụng đất qua các năm tại huyện Bình Tân

- Bình Tân là một huyện của tỉnh Vĩnh Long. Trong những năm trở lại đây trên địa
bàn huyện sự biến động diện tích các loại đất diễn ra theo chiều huớng ngày càng tăng. Sau
đây là bảng biến động đất đai ở huyện Bình Tân.
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng và biến động đất đai theo mục đích sử dụng qua các năm
tại huyện Bình Tân


Đơn vị tính: ha
Mục

Hiện

So với năm 2007

đích sử dụng trạng sử dụng
đất năm 2008
Đất

12,565.8


nơng nghiệp 4
Đất phi

Diện

Tăng

Tăng

(+), giảm

tích năm

(+), giảm

2007 12,56

(-)

2006 12,44

(-) 119.71

2,729.00

-1.84

6.13
2,727.


1.41

59

Đất chua

Diện

tích năm

7.68

nơng nghiệp

So với năm 2006

5.88

2,824.

-95.55

55

5.88

0.00

15,30


-0.43

17.90

-12.02

sử dụng
Tổng

15,300.7

diện tích đất tự 2

1.15

15,28

12.14

8.58

nhiên
(Nguồn: Phịng TN-MT huyện Bình Tân)
Qua bảng trên chúng ta thấy, trong giai đoạn 2006 - 2008 diện tích tự nhiên của Huyện
Bình Tân tăng 12.14 ha. Trong đó, diện tích đất nơng nghiệp năm 2008 tăng 119.71 ha so với
năm 2006 nhung lại giảm 1.84 ha so với năm 2007, diện tích đất phi nơng nghiệp năm 2008 là
2,729.00 ha giảm 95.55 ha so với năm 2006 nhung lại tăng 1.41 ha so với năm 2007, diện tích
đất chua sử dụng trong năm 2008 và năm 2007 thì giảm 12.02 ha so với năm 2006. Nhìn
chung, trong những năm tới huyện Bình Tân tiếp tục phát triển, tốc độ đơ thị hố sẽ diễn ra
mạnh, cùng với sự gia tăng dân số, ngoài khả năng tự giãn trong khn viên một số hộ gia

đình. Do đó, huyện nên có những giải pháp thực sự tốt để sử dụng tốt quỹ đất hiện có của địa
phưcmg nhằm bố trí quỹ đất phù họp cho từng mục đích sử dụng.
3.3.

Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đất đai trên địa

bàn huyện Bình Tân
3.3.1.

Những thuận lọi

+ Có vị trí địa lý thuận lợi cả về đuờng bộ lẫn đuờng thủy.
+ Vì là huyện mới thành lập nên đuợc sự quan tâm đầu tu và các chính sách của nhà
nuớc.
+ Có điều kiện thuận lợi hình thành các vùng chun canh cây nơng nghiệp.
+ Hệ thống sông rạch chằng chịt cung cấp nuớc phục vụ nội đồng.


+ Cơ chế, thủ tục hành chính theo nguyên tắc một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho nguời
dân
3.3.2.

Những khó khăn

+ Cơ sở hạ tầng cịn lạc hậu thiếu tính đồng bộ.
+ Thiếu lực luợng lao động lành nghề, kỉ năng chun mơn.
+ Đặc điếm vùng là có hệ thống sông rạch chằng chịt, cũng gây trở ngại cho việc giao
thông bộ trong nội bộ huyện.
3.4.


Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai trên địa bàn

huyện Bình Tân
Huyện Bình Tân là một huyện mới tách ra từ huyện Bình Minh truớc đây, có xuất phát
điếm kinh tế thấp hơn so với các huyện khác trong tỉnh, vừa qua mặc dù đã phát triển khá song
còn hạn chế nhiều so với tiềm năng, nguồn lực và vị trí của huyện.
Những phân tích trên về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm qua đã
phản ánh những áp lực đối với qui mơ đất đai của huyện Bình Tân. Đó là tác động của các yếu
tố sau:
3.4.1.

Thuận lợi

- Truớc hết do là huyện mới thành lập nên đuợc sự quan tâm đầu tu của Nhà nuớc tạo
điều kiện cho sự phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng làm thay đối bộ mặt nông thôn của huyện và
đặc biệt là nâng cao mức sống của nhân dân.
- Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Tân vốn có truyền thống đoàn kết, cần cù sáng tạo
đuợc tiếp tục phát huy mạnh mẽ trong thời kỳ mới
- An ninh, quốc phòng luôn đuợc giữ vững giúp nguời dân yên tâm sản xuất.
3.4.2.

Khó khăn

- Thực trạng hiện nay, sự tăng truởng kinh tế của huyện Bình Tân cịn thấp, cơ cấu
kinh tế cịn nhỏ lẻ rời rạc, khơng đồng bộ, phát triển chua tuơng xứng với tiềm năng của huyện
trong xu huớng hội nhập kinh tế quốc tế nhu hiện nay.
- Thu nhập và mức sống của một bộ phận nhân dân không đồng đều.
- Sự gia tăng dân số nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên đang gây áp lực rất lớn về nhu cầu
sử dụng đất. Trong đó đáng kể là nhu cầu đất cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tăng
cao.

- Vật giá leo thang hàng ngày đã tác động không tốt tới đời sống những nguời huởng
huu nhu: cán bộ, công nhân viên chức, đối tuợng chính sách và dân nghèo.
- Một số các cơng trình, chng trình trọng điếm về phát triển cơ sở hạ tầng triển khai
chậm, làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của huyện và cải thiện chất luợng đời sống dân


cu. Tính đồng bộ các cơng trình chua đuợc đề cao. Chất luợng một số cơng trình đầu tu chua
đạt yêu cầu.
- Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch của bộ máy chính quyền các cấp
cịn yếu kém làm phát sinh tình trạng xây dựng tụ phát trong dân cu, thiếu kết nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và xã hội chung của huyện, làm phát sinh những vấn đề bức xúc về ô nhiễm
môi truờng, giao thơng, tiện ích cơng cộng và các vấn đề xã hội khác.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu sử dụng đối với đất đai.
Các khu-cụm công nghiệp, thuơng mại dịch vụ đã, đang và sẽ đuợc xây dựng là tiền đề cho
việc chuyển một khối lượng đất đai tưong đối từ mục đích sử dụng vào nơng nghiệp sang đất
đơ thị, có đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Từ sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất hiện có dẫn đến địi hỏi phải có giải pháp
chiến lược cho vấn đề này. Nhìn chung sức ép đối với đất đai của huyện Bình Tân trong giai
đoạn tới rất lớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cần phải sử dụng đất họp lý, tiết
kiệm, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và gắn liền với việc bảo vệ môi trường
sinh thái, bền vững.
3.5.

Thắng kê các loại đất trên địa bàn huyện Bình Tân

Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân năm 2010
Loại đất

Diện tích ( ha )


Tỷ lệ (%)

Đất nơng nghiệp

12.853,28

81,32

Đất phi nơng nghiệp

2.948,69

18,65

Đất chưa sử dụng

4,76

0.03

Tổng diện tích đất tự nhiên

15.807,28

100

(Nguồn: Phịng TNMT huyện Bình Tân)
- Đất nơng nghiệp có tổng diện tích là 12.853,28 ha chiếm 81,32 % tổng diện tích đất
tự nhiên. Trong đó:
+ Đất sản xuất nơng nghiệp là 12,722.32 ha chiếm % diện tích đất nông nghiệp.

+ Đất nuôi trồng thủy sản là ha chiếm 131.16 % diện tích đất nơng nghiệp.
+ Đất nơng nghiệp khác là ha chiếm 0.35 % diện tích đất nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp là 2.948,69 ha chiếm 18,65% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong
đó:
+ Đất chun dùng là 1,155.35 ha chiếm 82,96% diện tích đất phi nơng nghiệp.
+ Đất ở: chỉ có đất ở tại nơng thơn với diện tích là 502.38 ha chiếm 17,04% diện tích đất
phi nơng nghiệp.
- Đất chưa sử dụng là 4,76 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên.


3.6.

Định hướng phát triển huyện Bình Tân đến năm 2020

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Tân giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2020 là nâng tống sản phẩm của huyện đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ
13,5% đến 14%; thu nhập bình quân đầu người đạt 61,54 triệu đồng; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo huớng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ từ 25% đến 34%; tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng tăng từ 13,5% đến 27,5%; giảm tỷ trọng nơng nghiệp từ 61,5% xuống cịn 38,5%; tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn hơn 3.000 tỷ đồng, chiếm 49,5% so tống sản
phẩm của huyện; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 3%, giảm tỷ lệ tăng dân số tụ nhiên
xuống còn 0,02%, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 54%.
Nâng cấp xã Tân Quới đạt tiêu chuẩn đô thị loại 5, hình thành thị trấn huyện lỵ của
huyện Bình Tân. về quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển, dự báo dân số
Tân Quới đến 2015 khoảng 7.800 người, đến 2020 là hơn 9.000 người. Đất xây dựng đô thị
đến 2015 khoảng 98,5 ha và đến 2020 là 125 ha. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 65%. Từ
điều kiện thuận lợi như thế, cộng với qui hoạch từ ban đầu, sự đồng thuận của cộng đồng, tất
cả cho thấy sẽ có một thị trấn Tân Quới phồn vinh trong tương lai.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện trong các lĩnh vực
văn hóa - xã hội, đặc biệt là chăm lo về giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí, tăng chất

lượng nguồn lực, thực hiện các chính sách xã hội khác;
Tiếp tục sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tận dụng mọi lợi thế phát triển nhanh, bền
vững nền kinh tế - xã hội, chuyến dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất nơng nghiệp tồn diện theo hướng đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh khối lượng nông sản và thủy sản cho xuất khẩu; tạo bước
đột phá trong sản xuất công nghiệp và các ngành dịch vụ, đạt tốc độ tăng truởng kinh tế cao
hơn mức bình quân chung của tỉnh, giá trị gia tăng (VA) bình qn đầu người tng đương
mức bình qn chung của tỉnh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; phát huy cao nhất các nguồn nội lực, tạo môi trường
thuận lợi thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế và xã hội; coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và
chất lượng nguồn nhân lực, tạo nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện vật
chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ cho toàn dân; đồng thời, kết họp chặt chẽ nhiệm vụ phát
triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường môi trường sinh thái và chuẩn
bị tốt các điều kiện để ứng phó với những biến đổi khí hậu tồn cầu sẽ tác động đến địa bàn
huyện.


3.7.

Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân

Theo thống kê của phịng TNMT huyện Bình Tân thì tồn huyện có 15,807.28 ha diện
tích đất tự nhiên . Nhìn chung từ đầu năm 2010 đến nay cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai
trcn địa bàn huyện đạt được những kết quả như sau:
3.7.1.

Công tác đăng kỷ đất đai ban đầu


Thực hiện chương trình đãng ký đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường huyện Bình
Tân đã tố chức cho nhân dân đãng ký thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 3.4: Thống kê tiến độ đãng ký cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Bình Tân
tháng 10 năm 2010
Đơn vị tính: m2
Tổng

Thửa đã đãng ký

số thửa thực
tế

Số

Tỷ lệ

thửa đã đãng

% so với



tổng số thửa
thực tế

49
570

Đã xét


396
98

80.08

Đủ điều kiện
Đ

Chưa

Chưa đủ điều kiện

ã nhập

nhập và

và in

chưa in

GCN

GCN

3289

Đan

9663


g triển khai
xét duyệt

4057

(Nguồn: Phịng TN-MT huyện Bình Tân)

2268
9

3.7.2.Đánh giá tình hình lập hồ sơ địa chính ban đầu
Việc lập hồ sơ địa chính ban đầu đã tuân thủ theo đúng quy định như: lập BĐĐC số, các
sổ địa chính được lập đúng quy định của Quyết định 499/QĐ-TCĐC ban hành.
Theo thống kê năm 2010 thì các cơng tác liên quan trong việc lập hồ sơ địa chính ban
đầu được thống kê, lưu trữ đầy đủ cụ thể như sau : cung cấp đầy đủ thơng tin địa chính đầy đủ
vào hồ sơ, chỉnh lý số mục kê và số biến động 11 xã đến tháng 11/2010. Chỉnh lý biến động 3
cấp tỉnh, huyện, xã chỉnh đến tháng 01/2011.
3.7.3.Công tác cấp, đoi, cấp lại GCNQSDĐ (xem chi tiết hơn ở phụ lục 1)
Tính đến tháng 01/1/2010 tổng diện tích được cấp GCNQSD đất là 12.910,47 ha
chiếm 84,67% tổng diện tích tự nhiên của huyện và chiếm 94,95% tổng diện tích phải cấp
GCNQSD đất. Trong đó :
-

Cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân là 12.577,29 ha chiếm 97,42% diện

tích được cấp, chia ra:
+ Cấp GCNQSD đất nông nghiệp là 12.194,84 ha chiếm 96,96% tổng diện tích đất
được cấp cho hộ gia đình, cá nhân.



+ Cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp là 382,44 ha chiếm 3,04% tổng diện tích đất
được cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
-

Cấp GCNQSD đất tổ chức là 333,18 ha chiếm 2,58% diện tích được

cấp,
chia ra:
+ Cấp GCNQSD đất nơng nghiệp là 50,21 ha chiếm 15,07% tổng diện tích đất được
cấp cho tổ chức.
+ Cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp là 282,97 ha chiếm 84,93% tổng diện tích đất
được cấp cho tổ chức.
Tổng số GCNQSD đất đã cấp là 35.750 giấy. Trong đó:
+ Hộ gia đình, cá nhân 35.545 giấy chiếm tỷ lệ 99,43% tổng số giấy được
cấp.
+ Tổ chức là 205 giấy chiếm 0,57% tổng số giấy được cấp.
Nhìn chung, tình hình cấp GCNQSD đất đạt hiệu quả cao, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho người sử dụng đất thực hiện tốt các quyền về đất đai cũng như đầu tư trên diện tích đất
sử dụng.
3.7.4.Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Theo thống kê của phịng TNMT, tình hình chuyển nhượng QSDĐ tại huyện Bình
Tân trong năm 2010 là 2238 hồ sơ tăng 1143 hồ sơ so với năm 2009. Tổng hồ sơ tiếp nhận
từ đầu năm tới nay là 2238 hồ sơ đã giải quyết khơng tồn.
+ Diện tích đất cây hàng năm chuyển nhượng 16.519.912,3m 2.
+ Diện tích đất ở, trồng cây lâu năm là 241.825,6m2.
Qua đó, chúng ta thấy được xu hướng của loại biến động này hiện nay là:
Đa số các hộ trong huyện nhận chuyến nhượng thuộc các dạng có nhu cầu về đất ở tại
các khu vực dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và môi trường làm việc
thuận lợi. Các trường họp sau khi nhận chuyển nhượng mà không đưa vào sử dụng
theo đúng mục đích cịn ở huyện rất nhiều, ngồi những nguyên nhân khách quan còn do

nạn đầu cơ đất trong đợt “ sốt giá Cho đến nay, huyện đã tiến hành xử phạt rất nhiều trường
họp.
Gần đây, tình hình thị trường bất động sản và chuyến nhượng QSDĐ tiếp tục có
những diễn biến mới, hồ sơ tiếp tục tăng lên. Truớc tình hình này, UBND huyện đã có cơng
vãn chỉ đạo chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ trong việc xem xét các điều kiện trong việc
chuyến nhượng QSDĐ theo quy định của pháp luật.
* Tình hình chuyến mục đích năm 2010 tăng hơn so năm 2009 nguyên nhân do trên
địa bàn huyện chủ truơng khuyến khích người dân chuyến đối cơ cấu cây trồng vật nuôi


mới nhằm mang lại thu nhập cao hơn và dân số huyện tăng nhanh dẫn đến nhu cầu nhà ở
tăng cao nên chuyến sang xây dựng nhà tăng mạnh. (Xem thêm phụ lục 2: Thống kê về
tình hình tăng giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng của các loại đất từ năm 2005 đến
tháng 01/1/2010).
3.8.

Biến đông sử dung đất trên diu bàn

huyên Bình Tân 3.8.1. Biến động diện tích tự nhiên
Trong giai đoạn 2005-2010 diện tích tụ nhiên của huyện tăng 518.68 ha. Cụ thể theo
bảng sau:


×