Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ nước và VAI TRÒ của CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ nước TRONG QUẢN lý KINH tế vĩ MO tại VIÊT NAM và hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.38 KB, 27 trang )

Mục lục


CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRỊ CỦA CHU
TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
VĨ MO TẠI VIÊT NAM VÀ HẢI PHÒNG

2


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Chu trình ngân sách là hoạt động ngân sách trong năm của Nhà nước đối với
các hoạt động thu chi ngân sách. Trong bối cảnh bội chi ngân sách hiện nay của
Việt Nam, đặt mục tiêu phát triển nền quản trị tài chính công hiện đại, minh bạch,
công khai và tăng cường trách nhiệm giải trình với sự tham gia giám sát của cộng
đồng vào chu trình ngân sách thì việc tạo ra hành lang pháp lý hồn chỉnh trong
quy trình ngân sách là rất cần thiết.
Đối với Việt Nam nói chung và Hải phịng nói riêng, chu trình ngân sách nhà
nước đều có vài trod và ảnh hưởng nhiều đến thu – chi ngân sách và các công tác
liên quan như cân đối ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương, địa phương
nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế, tham gia diều tiết cân bằng nên kinh tế qua
ngân sách và các chính sách. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Chu trình ngân
sách nhà nước và vai trị chu trình ngân sách nhà nước trong quản lý kinh tế
vĩ mơ tại Việt Nam và Hải phịng ” để nghiên cứu cho học phần “Quản lý công”.
2.
3.
-



Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu
Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Phương pháp thông kê mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề chung về chu trình ngân sách nhà nước
Tìm hiểu vai trị của Chu trình ngấn sách nhà nước đối với quản lý kinh tế

4.

vĩ mơ và dự tốn ngấn sách nhà nước ở Việt Nam và Hải Phòng
Cấu trúc đề tài

Chương 1: Lý luận chung về Chu trình Ngân sách Nhà nước
Chương 2: Vai trị của Chu trình Ngân sách Nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ
mô ở Việt Nam và Hải phòng
Chương 3: Một số kiến nghị
3


4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
NS
CP

UBND
HĐND

NSTW
NSĐP
HĐTVQH
QH
TTCP

Ngân sách nhà nước
Ngân sách
Chính phủ
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Trung ương
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Hội đồng thành viên Quốc hội
Quốc hội
Thanh tra Chính phủ

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.
1.1.1.
-


Ngân sách Nhà nước
Khái niệm
Ngân sách Nhà nước trong tiếng Anh là State Budget.
Ngân sách Nhà nước hiểu một cách đơn giản là tổng số thu và chi của Nhà
nước trong một năm nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến

1.1.2.

pháp qui định.
Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước gồm có 5 đặc điểm sau đây:

-

Việc tạo lập và sử dụng Ngân sách nhà nước phải gắn liền với quyền lực
kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở pháp
luật. Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt cũng vừa là
bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp

-

đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế – xã hội có liên quan phải tuân theo.
Ngân sách nhà nước gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung
của cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các
khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức

-

năng của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước có vai trị là một bản dự tốn thu chi liên quan đến

chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Chính
vì như vậy việc thông qua Ngân sách nhà nước là một sự kiện chính trị quan

-

trọng thể hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh

-

nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Ngân sách nhà nước gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định các khoản
thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước quyết định.
Hiện nay, ngân sách nhà nước được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ
6


quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thơng
1.2.
1.2.1.
-

qua Quốc hội.
Chu trình Ngân sách Nhà nước
Khái niệm
Chu trình ngân sách trong tiếng Anh là budget process.
Hoạt động ngân sách nhà nước có tính chu kì, lặp đi lặp lại hình thành chu
trình ngân sách, chu trình ngân sách là tồn bộ các hoạt động ngân sách


-

được sắp xếp theo một trình tự nhất định và được lặp đi lặp lại hàng năm.
Chu trình ngân sách hay cịn gọi là qui trình ngân sách dùng để chỉ tồn bộ
hoạt động của một năm tài chính kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết

thúc chuyển sang năm ngân sách mới
1.2.2. Các giai đoạn của Chu trình Ngân sách Nhà nước
1.2.2.1.
Lập dự tốn Ngân sách Nhà nước
a) Khái niệm
- Lập dự tốn là q trình các cấp, các cơ quan đơn vị trong hệ thống ngân
sách nhà nước soạn thảo, thảo luận và quyết định dự toán ngân sách nhà
-

nước cho năm sau theo thẩm quyền.
Lập dự tốn ngân sách là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến tồn
bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự tốn ngân sách thực
chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong một
năm tài chính (hoặc trong giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết quả của khâu

-

này là dự tốn ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định.
Lập dự toán ngân sách cần phải dựa vào các chi tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của nhà nước trong niên độ kế hoạch và dựa vào hệ thống
các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi của ngân sách nhà

b)


nước.
Các giai đoạn của lập dự toán ngân sách nhà nước
Căn cứ lập dự toán NSNN

-

Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, bình đẳng giới.

7


-

Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các địa

-

phương.
Quy định của Pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ NSNN, định mức phân

-

bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức ngân sách nhà nước.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sqachs và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của

-


ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Văn bản Pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước

-

năm sau.
Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03

-

năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
Sổ kiểm tra dự tốn thu, chi ngân sách nhà nước thơng báo cho các cấp. các

+

cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Yêu cầu của Lập dự toán ngân sách phải
Dự toán NSNN phải được tổng hợp theo từng khoản thu, chi và theo cơ cấu
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ viện

+

trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phịng ngân sách.
Dự tốn NS của đơn vị dự tốn NS các cấp được phải thể hiện đầy đủ các
khoản thu, chi theo đúng mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Lập và xét duyệt, tổng hợp dự tốn ngân sách nhà nước


-

Trước 20/9, Chính phủ trình các tài liệu báo cáo theo quy định đến UB
TVQH để cho ý kiến. Các báo cáo của chính phủ gửi đến các ĐB Quốc hội
chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm. Quốc
hội quyết định dự toán và phương án phân bổ NS trung ương năm sau trước
15/11. HĐND cấp tỉnh quyết định dự tốn NSĐP và phân bơer NS cấp tỉnh

8


năm sau trước 10/12. HĐND cấp dưới quyết định dự tốn NSĐP và phân bố
-

NS năm sau của cấp mình sau 10 ngày.
Trong trường hợp dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW chưa được
quốc hội quyết định, chính phủ lập lại dự tốn NSNN, phương án phân bổ
NSTW trình quốc hội vào thời gian do QH quyết định. Trường hợp dự tốn
NSĐP, phương án phân bổ NS cấp mình chưa được HĐND quyết định,
UBND lập lại dự toán NSĐP, phương án phân bổ NS cấp mình, trình HĐND
vào thời hạn do HĐND quyết định nhưng không được chậm hơn thời hạn
Chính phủ quy định
Thảo luận, quyết định dự tốn ngân sách, phương án phân bổ ngân sách

hàng năm và giao dự toán NSNN:
-

Các bộ, cơ quan nagng bộ, cơ qua thuộc chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương tổ chức thảo luận với cơ quan,
đơn vị trực thuộc. Cơ quan tài chính các cấp chủ trì thảo luận về dự toán

NSNN hàng năm với các cơ quan, đơn vị cùng cấp; thảo luận dự toán

-

NSNN năm đầu thời kỳ ổn định NS với UBND cấp dưới trực tiếp.
Các cấp tiếp theo của thời kỳ ổn định NS, cơ quan tài chính tổ chức làm việc

-

với UBND cấp dưới trực tiếp khi UBND cấp đó đề nghị.
Trong q trình thảo luận, nếu có sự khác biệt về ý kiến giữa cơ quan tài
chính báo cáo TTCP quyết định; trước 15/11, QH quyết định và giao dự toán
NSNN, phương án phân bổ NSTW năm sau; trước 20/11, TTCP giao dự toán
thu, chi NS năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ, cơ quan khác ở TƯ và tỉnh thành trực thuộc TƯ; trước 10/12, HĐND

-

cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau.
HĐND cấp dưới tiến hành chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày HĐND cấp
trên trực tiếp quyết định. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc từ ngày HĐND
quyết định dự toán NS, UBND cùng cấp giao dự toán NS năm sau cho cơ
quan thuộc cấp mình và cấp dưới; báo cáo với UBND và cơ quan tài chính
9


cấp trên trên trực tiếp về dự toán NS đã được HĐND cùng cấp quyết định.
Trước 31/12, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, cơ quan khác ở TƯ,
UBND các cấp phải hồn thành việc giao dự tốn NS cho cơ quan, đơn vị
trực thuộc và UBND, cấp dưới.

1.2.2.2.
Chấp hành Ngân sách Nhà nước
a) Khái niệm
- Chấp hành ngân sách nhà nước tên tiếng Anh là: “Obey the state budget”.
- Chấp hành Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện dự tốn ngân sách nhà
nước sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thơng qua theo những trật tự,
-

nguyên tắc luật định.
Về bản chất kinh tế, chấp hành ngân sách nhà nước là việc thực hiện các chỉ
tiêu tài chính thực tế được ghi nhận trong dự tốn ngân sách nhà nước được

b)
-

cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Đặc điểm
Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước ln có tham gia của NN, gắn với
lợi ích của Nhà nước; thông qua các cơ quan chức năng hoặc nhân danh
chính mình. Nhà nước tham gia vào tất cả các quan hệ chấp hành ngân sách,
cho dù ở giai đoạn phân bổ ngân sách hay ở giai đoạn chấp hành thu, chi

-

ngân sách nhà nước.
Hoạt động chấp hành ngân sách tạo ra năng lực tài chính thực tế (thông qua
hoạt động thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật chất này vào việc thực hiện

c)
-


chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Nội dung
Chấp hành ngân sách nhà nước thường bao gồm các nội dung chủ yếu: phân
bổ ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán thu ngân sách; chấp hành dự toán

-

chi ngân sách.
Phân bổ ngân sách nhà nước là việc cơng bố chính thức các chỉ tiêu thu, chi
cho từng cấp ngân sách, từng đơn vị dử dụng ngân sách từ trung ương đến
các đơn vị dự toán cơ sở. Ý nghĩa pháp lý của việc phân bổ ngân sách là ở
chỗ, hoạt động này tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cho hoạt động chi tiêu cụ
10


thể. Điều đó có nghĩa nếu khơng có việc phân bổ ngân sách nhà nước thì
đương nhiên khơng có cơ sở để thực hiện việc chấp hành dự toán chi ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, việc xác định phân bổ ngân sách nhà nước có
phải là một nội dung của giai đoạn chấp hành ngân sách nhà nước hay
không, hiện vẫn cịn nhiều tranh luận và có những quan điểm trái ngược
-

nhau.
Chấp hành dự toán thu ngân sách là việc các cấp ngân sách, các tổ chức, cá
nhân, trên cơ sở hệ thống pháp luật, sử dụng những cách thức, biện pháp phù
hợp để thu đầy đủ, kịp thời tất cả số thu đã ghi trong dự toán được phân bổ,

-


kể cả số thu từ các nghiệp vụ vay nợ hay nhận viện trợ của nước ngồi.
Chấp hành dự tốn chi ngân sách là việc chuyển giao, sử dụng đúng mục
đích, đúng kế hoạch dự tốn và đúng chế độ thể lệ hiện hành các nguồn kinh
phí từ ngân sách nhà nước, thông qua hoạt động của cơ quan tài chính và các
đơn vị sử dụng ngân sách nhằm thực hiện các chương trình hoạt động của
Nhà nước trên mọi lĩnh vực trong năm tài chính. Việc xác định chính xác và
hợp lí các nội dung của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước khơng chỉ
hữu ích cho việc xây dựng cơ chế điều chỉnh pháp luật thích hợp, hiệu quả
đối với hoạt động ngân sách mà còn tạo tiến đề thuận lợi cho việc thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước của các chủ thể có liên quan đến hoạt động ngân

d)

sách.
Trình tự chấp hành ngân sách nhà nước
Trình tự, thủ tục tiến hành phân bổ ngân sách nhà nước trong giai đoạn

chấp hành ngân sách nhà nước.
-

Hoạt động phân bổ ngân sách nhà nước tạo căn cứ pháp tài chính cho các
cấp ngân sách thực hiện thu ngân sách, quản lí và thực hiện chi ngân sách.
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách, việc phân bổ chỉ tiêu tài chính là căn cứ
quan trọng, tạo điều kiện vật chất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao; trách nhiệm tìm kiếm nguồn vật chất bù đắp cho hoạt động của mình
11


(vấn đề này được đặt ra cho các đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị sự
-


nghiệp có thu).
Trước hết, các chi tiêu phân bổ cho các cấp ngân sách, kể cả ngân sách trung
ương và các cấp ngân sách ở địa phương được thực hiện. Đối với các chỉ
tiêu thu ngân sách nhà nước (kể cả chỉ tiêu vay vốn để bù đắp) đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, tiếp tục phân bổ, giao kế hoạch cho các đơn
vị trực thuộc các cơ quan thu năm trong cấp ngân sách tương đương). Chỉ
tiêu này quyết định nội dung hoạt động của cơ quan tài chính, cơ quan kho
bạc, cơ quan thuê, cơ quan hải quan trong năm ngân sách. Hiệu quả hoạt
động, những vấn đề phát sinh chỉ hình thành khi các cơ quan đó thực hiện
chi tiêu do ngân sách đồng cấp giao. Trên cơ sở chỉ tiêu phân bổ, các cơ
quan thu có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết các khoản thu theo quý, gửi cơ

-

quan tài chính trước thời điểm bắt đầu quý tiếp theo.
Các chỉ tiêu chi ngân sách được phân bổ cho đối tượng có yêu cầu phải sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Đơn vị dự tốn cấp 1 – đơn vị dự toán
ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc ủy ban nhân dân giao dự tốn
ngân sách” là đơn vị sử dụng ngân sách có quan hệ trực tiếp và nhận chỉ tiêu
tài chính trực tiếp từ một cấp ngân sách, có trách nhiệm phân bổ nguồn thu,
nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Để bảo đảm chủ động cho
các đơn vị thụ hưởng, pháp luật quy định quyết định phân bổ phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm thực hiện với các nội dung,

-

trình tự thống nhất.
Kết quả các chi tiêu phân bổ phải được gửi cơ quan tài chính, cơ quan kho
bạc để thực hiện hoạt động quản lí ngân sách nói chung, xác định nguồn

kinh phí và thời điểm chi trả, căn cứ chi trả thực tế.

Trình tự, thủ tục chấp hành ngân sách dự toán thu ngân sách nhà nước.
-

Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí, lệ phí

12


+

Chủ thể có đủ điều kiện nộp thuế (loại trừ trường hợp chủ nộp các loại
thuế phát sinh từng lần như thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cá
nhân, thuế thu nhập khơng thường xun…) thực hiện đăng kí thuế với
cơ quan thu có thẩm quyền. Đối với các chủ thể nộp lệ phí, phí khơng
thực hiện đăng ký do đây khơng phải là khoản thu mang tính thường

+

xun, ổn định đối với họ.
Các cơ quan có thẩm quyền thu ngân sách nhà nước ra thông báo thu

+

ngân sách cho đổi tượng nộp.
Trong thời hạn luật định (theo thông báo thuế hoặc theo văn bản pháp
luật quy định cho từng loại thu), các chủ thể có liên quan phải thực hiện
nghĩa vụ thu, nộp các khoản thu bắt buộc. Pháp luật quy định các biện
pháp áp dụng đối với chủ thể khơng thực hiện đúng nghĩa vụ (trích tài


+

khoản hoặc các biện pháp tài chính khác) để bảo bảo số thu ngân sách.
Đối với các khoản thu từ phí, lệ phí thường được ủy quyền cho các cơ
quan khơng phải là cơ quan tài chính (chẳng hạn như Tịa án nhân dân, cơ
quan công chứng chứng thực, các đơn vị thu phí cầu, đường…), vì vậy
các đối tượng này có trách nhiệm nộp ngân sách trong thời hạn quy định,
Đây là biện pháp một mặt giảm thiếu chi phí cho hoạt động hành thu, mặt
khác cũng hạn chế đến mức tối đa nguy cơ chiếm dụng vốn ngân sách

+

-

nhà nước của các đối tượng được Ủy quyền.
Trường hợp phát sinh nghĩa vụ hoàn trả các khoản thu, cơ quan tài chính

có trách nhiệm ra lệnh thóai thu hoặc lệnh chi tiền để hồn trả.
Chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước từ tài sản do Nhà nước quản lí.
+ Thu các khoản thu do Nhà nước đầu tư. . Do hình thức đầu tư đa dạng, vì
vậy nguồn thu xuất phát từ quá trình đầu tu cũng đa dạng tương ứng.
Chẳng hạn, khoản thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu
nhập từ 1 vốn góp của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi
nhuận sau khi nộp thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn
của Nhà nước..
13


+


Thu từ hoạt động sự nghiệp như giáo dục, nghiên cứu khoa học, phát

+

thanh truyền hình…
Thu từ tiền bán, cho thuê các loại tài sản của Nhà nước (kể cả cho thuê

+

mặt đất, mặt nước, vùng trời), tiền sử dụng đất…
Thu từ các tài sản khác.Do đặc điểm của nguồn thu, cơ quan tài chính có
trách nhiệm thực hiện các khoản thu. Theo đó, cơ quan tài chính ra thơng
báo thu cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ. Việc ra
thông báo thu của cơ quan tài chính cho các khoản thu có thời điểm phát
sinh khác nhau: có những khoản thu được thơng báo và yêu cầu nộp theo
định kì; nhiều khoản thu khác thực hiện mang tính cá biệt, khơng thường
xun. Trên cơ sở thơng báo thu, các tổ chức có trách nhiệm nộp đúng

-

hạn, đầy đủ.
Chấp hành dự toán thu ngân sách từ vay nợ, viện trợ các khoản thu từ đóng
góp của công chúng. Đối với các khoản thu từ vay nợ thơng qua phát hành
trái phiêu Chính phủ, cơng trái xây dựng tổ quốc, việc chấp hành dự toán thu
ngân sách được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Cơ sở pháp lí để thực hiện các khoản vay là quyết định của Quốc hội và
cơ quan có thầm quyền về việc tiến hành vay nợ thông qua phát hành trái
phiếu, công trái xây dựng tổ quốc. Tùy thuộc vào nhu cầu của từng cấp
ngân sách mà Chính phủ có thể phát hành trái phiếu Chính ‘phủ; ủy ban

nhân dân cấp tỉnh phát hành trái phiếu chính cấn tin quyền địa phương.
Để bù đắp các khoản thiếu hụt tạm thời, bên cạnh yêu cầu phát triển thị
trường tiền tệ, Chính phủ có thể phát hành tín phiếu kho bạc (loại trái
+

phiếu có thời hạn dưới 1 năm).
Căn cứ vào chương trình thực hiện các dự án đầu tư, nhu cầu đầu tư xây
dựng cơ bản, cơ quan tài chính và cơ quan kho bạc xây dựng phương án
phát hành trái phiếu Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

14


Sau khi phương án được phê duyệt, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước
+

chủ động quyết định khối lượng, thời điểm phát hành từng đợt.
Tổ chức phát hành theo đúng tiến độ, phương thức và loại trái phiếu đã
được chuẩn y. Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu chính phủ có thể khác
nhau đối với từng phương thức phát hành.” Đây là nguồn hàng hóa quan
trọng cho thị trường chứng khốn hiện tại và trong tương lai, vì vậy cần
có kế hoạch, biện pháp đồng bộ, vừa đáp ứng nhu cầu đầu tư của Nhà

-

nước.
Tổ chức thu ngân sách nhà nước.
+ Ra thông báo thu đôi với các khoản thu mang tính bắt buộc.
+ Thực hiện các khoản thu theo nhiệm vụ đầy đủ, kịp thời theo quy định
+


cho từng loại thu.
Kiểm tra và thực hiện đúng các chứng từ có liên quan đến q trình thu
ngân sách nhà nước.

Trình tự, thủ tục chấp hành chi ngân sách nhà nước.
+

Tuân thủ các điều kiện chi ngân sách nhà nước
Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các
cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện
theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự tốn được giao tự chủ. Ngồi
ra, để tạo chủ động cho cơ quan thu cũng như đơn vị sử dụng ngân sách,
pháp luật cũng quy định kinh phí cho thường xuyên cần được chia đều trong

+

năm;
Đối với chi đầu tư phát triển tuân thủ theo các điều kiện của đầu tư công và

+

xây dựng;
Đối với khoản chi dự trữ đối v quốc gia phải tuân thủ điều kiện của pháp luật
về dự trữ quốc gia; trữ quốc gia;

15



+

Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa,

+

xây lắp phải tổ chức đấu quy định của pháp luật về đấu thầu;
Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà
nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do

-

cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước: Trên cơ sở nguồn kinh
phí đã được phân bổ, kế hoạch sử dụng ngân sách đã được xây dựng và
thông qua theo trình tự luật định, đơn vị sử dụng ngân sách ra quyết định
chi, yêu cầu cơ quan kho bạc chuyển giao kinh phí. Điều 56 Luật ngân sách
nhà nước năm 2015 quy định kinh phí chuyên giao “phương thức thanh tốn

-

trực tiếp hoặc tạm ứng”.
Trình tự, thủ tục chi đầu tư phát triển

+

Cấp phát vốn đầu tư và xây dựng đúng đối tượng là các cơng trình đã được
pháp luật quy định.ơn vị chủ đầu tư phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện cấp

phát vốn xây dựng cơ bản như thực hiện các thủ tục về lập dự án đầu tư, xây
dựng; dự án đã được ghi trong kế hoạch cấp vốn đầu tư và xây dựng từ ngân
sách nhà nước; tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu (trừ trường hợp pháp

+

luật có quy định khác).
Tuân thủ trình tự thủ tục cấp phát. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, cơ quan
tài chính các cấp thơng báo cho các cơ quan có thẩm quyền về việc cấp phát
vốn. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm chuyển tiền, thực hiện cấp phát. Chủ

+

đầu tư nhận vốn theo tiến độ thực hiện.
Trình tự, thủ tục chi thường xuyên.
Đối với các khoản chi tiền lương và khoản chi có tính chất tiền lương, đơn vị
sử dụng kinh phí dựa trên danh sách chi trả, bằng đăng kí danh sách cán bộ,
công chức, viên chức đã được phê duyệt (áp dụng cả đối với các đơn vị thực
16


hiện khốn biên chế và kinh phí), phát hành “Giấy đề nghị rút dự toán ngân
sách nhà nước” gửi cơ quan kho bạc đề nghị chi trả, thanh toán. Kho bạc nhà
nước kiểm tra tính hợp lệ của bộ giấy đề nghị rút kinh phí, tiến hành cấp
phát thanh tốn cho đơn vị sử dụng. Đối với thu nhập của đối tượng th
ngồi, việc thanh tốn cịn dựa trên cơ sở hợp đồng của đơn vị sử dụng với
+

bên làm thuê.
Đối với khoản chi thanh toán cho các dịch vụ mua ngoài (mua sắm thiết bị,

sửa chữa, xây dựng nhỏ), đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ vào chỉ tiêu phân
bổ cho nhóm chi, phát hành quyết định chi hợp lệ cùng với hồ sơ, chứng từ
liên quan đến dịch vụ mua ngồi đã được cung ứng (dự tốn phân bố, quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu, hợp ồng cung ứng hàng

+

hóa dịch vụ, bộ chứng từ hàng hóa dịch vụ).
Đối với các khoản chi cho an ninh, quốc phòng thực hiện theo những quy

+

định riêng.
Đối các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, về cơ bản được thực hiện tương
tự các khoản chi thường xuyên khác. Riêng đối với hoạt động sự nghiệp
phục vụ đường sắt, địa chất, cầu đường, đường thủy, trình tự cấp phát thanh

-

tốn cần có thêm các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động đặc thù đó.
Trình tự, thủ tục chi ủy quyền: Trong hệ thống ngân sách, một số nhiệm vụ
chi pháp luật quy định do ngân sách cấp trên đảm nhiệm, nhưng đối tượng
hưởng lợi từ đầu tư ngân sách là ở địa phương. Trường hợp này, ngân sách
cấp trên có thể ủy quyền thực hiện chi trả cho ngân sách cấp dưới. Về
nguyên tắc, pháp luật định rõ “Trường hợp cơ quan quản lí cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lí nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của
mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
để thực hiện nhiệm vụ đó. Khơng được dùng ngân sách cấp này để chi cho
nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính
phủ”.

17


+

Trình tự, thủ tục chi cho vay, trả nợ
Phương thức cho vay có thể được tiến hành cho vay trực tiếp hoặc cho vay

+

ủy thác.
Đối với trường hợp cho vay trực tiếp, cơ quan tài chính chuyển khoản vay

+

theo hợp đồng cho bên vay.
Đối với trường hợp cho vay ủy thác, cơ quan tài chính chuyển nguồn vốn
cho cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay, trên cơ sở đó, cơ quan này thực
hiện hoạt động cho vay đối với các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của

+

cơ quan tài chính.
Đối với các khoản trả nợ vay nước ngồi, cơ quan tài chính phát hành lệnh
chi tiến trên cơ sở dự toán trả nợ, yêu cầu cơ u cơ quan kho bạc chi trả theo
hình thức thanh tốn đã thỏa thuận. Cơ quan kho bạc có trách nhiệm xuất

+

quỹ thanh tốn trả nợ nước ngồi.

Đối với khoản trả nợ vay trong nước, tùy theo từng trường hợp mà cơ quan
kho bạc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng hoặc cơ quan tài chính phát
hành lệnh chi tiền, chi trả trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.

18


CHƯƠNG 2
VAI TRỊ CỦA CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ
KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM VÀ HẢI PHỊNG
Vai trị của Chu trình ngân sách nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô ở

2.1.
-

Việt Nam
Về thu NSNN: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế được đổi mới theo nguyên
tắc quản lý rủi ro, tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro thu nộp Ngân
sách Nhà nước lớn, các doanh nghiệp hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế, nợ
đọng thuế lớn, các doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn, thương hiệu,

-

chuyển nhượng dự án, có dấu hiệu chuyển giá...; quyết liệt xử lý thu nợ thuế.
Cơ cấu thu hiện đại hơn, bền vững hơn, phù hợp với trình độ phát triển, hội
nhập của nền kinh tế. Tỷ trọng thu nội địa tăng dần, năm 2020 đạt trên 85%,
tính chung cả giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 82% tổng thu NSNN, tăng
đáng kể so với mức 68,7% giai đoạn 2011-2015, thu ngân sách từ tài nguyên
khoáng sản và từ thuế xuất, nhập khẩu giảm từ mức bình quân 30% giai
đoạn 2011-2015 xuống cịn 17,8% giai đoạn 2016-2020, trong đó tỷ trọng

thu dầu thô trong tổng thu NSNN năm 2020 chỉ còn 2,3%, giảm mạnh so với

-

mức 15-18% những năm 2011-2012.
Theo phân cấp, thu ngân sách địa phương (NSĐP) có xu hướng tăng dần
theo các giai đoạn cả về quy mơ và tỷ trọng đã góp phần tăng cường tính tự
chủ cho NSĐP. Tỷ trọng thu NSĐP trong tổng thu NSNN đã tăng từ 37,4%
giai đoạn 2011-2015 lên khoảng 45% giai đoạn 2016-2020; quy mô thu
NSĐP giai đoạn 2016-2020 gấp khoảng 1,9 lần giai đoạn 2011-2015, cao
hơn mức tăng quy mơ thu NSNN nói chung (khoảng 1,6 lần). Số lượng các
địa phương có số thu NSNN trên địa bàn vào nhóm trên 10.000 tỷ đồng, từ
5.000 nghìn đến dưới 10.000 tỷ đồng và từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 5.000 tỷ
đồng không ngừng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2016 tương ứng là 15 địa

19


phương, 11 địa phương và 37 địa phương thì đến hết năm 2020 tương ứng là
+

30 địa phương, 16 địa phương và 16 địa phương.
Về chi NSNN:
Chi NS được kiểm sốt chặt chẽ, quy mơ chi bình qn năm năm 2016-2020
khoảng 27,5% GDP (giai đoạn 2011-2015 là 29,5% GDP); cơ cấu lại, ưu
tiên nguồn lực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,

+

các đột phá chiến lược của nền kinh tế về hạ tầng, về nguồn nhân lực.

Tỷ trọng bố trí chi đầu tư phát triển nguồn NSNN trong giai đoạn 2016-2020
đạt 28-29% tổng chi NSNN (mục tiêu là 25-26%), tập trung cho các cơng
trình giao thơng quan trọng, quy mô lớn, nâng cao khả năng kết nối giữa các
vùng, miền trong cả nước và giao thương quốc tế [3], cải thiện mạnh mẽ hạ
tầng nông nghiệp, nơng thơn [4],... Chỉ số cạnh tranh tồn cầu (GCI) [5] của
Việt Nam về chất lượng cơ sở hạ tầng tăng 22 bậc (từ 99/140 năm 2015 lên

-

77/141 năm 2019).
Về cân đối NSNN: Đã hoàn thiện thể chế, quy định các nguyên tắc tính bội
chi ngân sách phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế; chẳng hạn như bội
chi ngân sách chỉ dành cho đầu tư phát triển hay quy định giới hạn dư nợ

+

vay của ngân sách địa phương gắn với khả năng trả nợ của địa phương...
Bình quân các năm 2016-2019 ở mức 3,5% GDP, trong đó, các năm 20172019 bội chi cịn 2,95% GDP, giảm mạnh so với giai đoạn 2011-2015 là

-

5,4% GDP.
Về quản lý nợ công: Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công giai đoạn 2016 2020 nhằm tăng cường quản lý quy mô, chủ động cơ cấu lại nợ công. Tốc độ
tăng nợ cơng giảm từ trung bình 18,1%/năm (gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 2011- 2015) xuống còn 6,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
Cơ cấu nợ chuyển biến tích cực, quy mơ nợ cơng giảm từ mức 63,7% GDP
cuối năm 2016 xuống 55,8% GDP vào cuối năm 2020; nợ Chính phủ giảm
từ mức 52,7% năm 2016 xuống 49,6% GDP; tỷ trọng nợ trong nước tăng từ

20



38,9% năm 2011 lên khoảng 63% năm 2020, kéo dài kỳ hạn phát hành, lãi
suất vay giảm sâu, bảo đảm an tồn, an ninh tài chính quốc gia.
Vai trị của Chu trình ngân sách nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mơ ở

2.2.

Hải Phịng
Sau khi tổng hợp kết quả ước thực hiện dự toán ngân sách năm 2020 và xây
dựng dự toán ngân sách năm 2021 của các Sở, ban, ngành thành phố và Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện;Uỷ ban nhân dân thành phố kính trình HĐND thành phố
xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi NSĐP và
phân bổ NSĐP năm 2021 gồm các mục sau:
a)

Dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu ngân sách địa phương
năm 2021
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 89.490.478 triệu đồng, gồm:

+

Thu nội địa tính cân đối ngân sách: 35.000.000 triệu đồng. Trong đó có:
Thu tiền sử dụng đất: 6.000.000 triệu đồng ( Trong đó, ghi thu tiền sử dụng

+

đất: 1.000.000 triệu đồng).
Thu phí sử dụng cơng trình kết cấu hạ tầng, cơng trình dịch vụ, tiện ích cơng


-

cộng khu vực các cửa khẩu cảng biển là 1.350.000 triệu đồng.
Thu nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, tổ chức, cá nhân

b)

theo quy định của Pháp luật: 100.000 triệu đồng.
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 1.328.078 triệu đồng.
Thu vay: 62.400 triệu đồng.
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 53.000.000 triệu đồng.
Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2021
Tổng chi ngân sách địa phương 29.673.589 triệu đồng. Bao gồm:

+

Chi đầu tư phát triển: 13.634.488 triệu đồng. Trong đó:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương: 12.329.936 triệu đồng
(trong đó, ghi chi sử dụng tiền đất: 1.000.000 triệu đồng): chi đầu tư cho các
dự án là 12.309.936 triệu đồng; chi đầu tư phát triển khác (chi bổ sung
nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác uỷ thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội) là 20.000 triệu đồng.
21


+
+
-

Trung ương bổ sung các mục tiêu cho các dự án: 1.242.152 triệu đồng.

Chi từ nguồn vốn vay: 62.400 triệu đồng.
Chi thường xuyên: 12.719.175 triệu đồng.
Chi phí đấu giá, đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử

-

dụng đất, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: 68.315 triệu đồng.
Chi trả lãi, phí vay: 75.500 triệu đồng.
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.714 triệu đồng.
Dự phòng ngân sách: 1.175.000 triệu đồng.
Tạo nguồn cải cách tiền lương: 1.753.271 triệu đồng.
Chi phục vụ công tác thu và khác từ nguồn thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng

-

cảng biển: 25.000 triệu đồng.
Chi từ nguồn thu huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo

-

quy định của pháp luật: 100.000 triệu đồng.
Trung ương bổ sung nhiệm vụ chi thường xuyên: 85.926 triệu đồng.
Chi trả nợ gốc: 35.200 triệu đồng.

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
3.1.
-

Những hạn chế chung

Hệ thống NSNN cịn mang tính lồng ghép, NSNN bao gồm NSTWvà NSĐP,
nên quy trình ngân sách khá phức tạp; thời gian xây dựng dự toán ngân sách
tương đối dài, nhưng thời gian cho mỗi cấp ngân sách lại ngấn, phụ thuộc

-

lần nhau, trách nhiệm của từng cấp chưa thực sự rõ ràng.
Quy định về phạm vi thu, chi ngân sách chưa rõ ràng, cịn tình trạng nhiều
quỹ tài chính nhà nước nằm ngồi NSNN và được điều chỉnh bởi các văn
bản khác nhau; giảm tính thống nhất của NSNN.
22


-

Bội chi và phương pháp xác định bội chi NSNN, xác định nghĩa vụ nợ của
Chính phủ chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế, phạm vị tính bội chi NSNN

-

chưa đầy đủ.
Luật NSNN hiện hành chưa quy định xây dựng kế hoạch tài chính – ngân
sách 5 năm, kế hoach đầu tư trung hạn, nên đã hạn chế tính dự báo của
NSNN; hạn chế tính chủ động của các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây
dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực thực hiện một cách hiệu quả nhất; đặc
biệt cịn tình trạng ban hành nhiều chính sách, chế độ mới vượt qua khả năng

-

của ngân sách.

Cơ sở lập, phân bổ và quản lý ngân sách chưa thực sự gắn với kết quả hoàn
thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, chưa có tiêu chí đánh giá và giám

-

sát kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Luật NSNN hiện hành chưa có quy định về thẩm quyền quyết định các giải
pháp điều hành ngân sách trong các trường hợp khẩn cấp, nên thiếu cơ sở

-

pháp lý khi thực hiện.
Luật NSNN hiện hành chưa quy định cụ thể trách nhiệm báo cáo, giáo trình
của các Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp dưới và các cơ quan, đơn vị dự
toán tại đại phương,… trong khi các đơn vị này được QH, HĐND và UBND
các cấp giao dự án ngân sách để thực hiện nhiệm vụ chính trị, nên chưa đề

-

cao trách nhiệm các cơ quan, đơn vị này trong quản lý, sử dụng NSNN.
Một số quy định về chấp hành, quyết tốn NSNN cịn chưa hợp lý, chưa đầy
đủ, ky luật về quản lý NS chưa nghiêm túc: thời hạn cuối cùng về điểu chỉnh
dự toán NSNN; về quản lý, sử dụng dự phòng NSNN; về chấp hành quy

-

định giao dự toán cho các đơn vị chi tiêu trước 31/12 hàng năm;…
Luật NSNN hiện hành cịn có nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ của

+


quốc tế, cụ thể một số điểm như sau:
Về hệ thống ngân sách, hầu hết các nước không tổ chức ngân sách các cấp
lồng ghép với nhau, các nước quy định cấp hành chính có dân bầu (HĐND)
thì mới cấp ngân sách, đồng thời, ngân sách từng cấp do QH, HĐND từng
23


cấp quyết định. Do vậy, nó đảm bảo nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp ngân
sách được quy định rõ ràng hơn, đơn giản hoá khâu lập, chấp hành, quyết
+

toán ngân sách,…
Về bội chi và phương pháp tính bội chi ngân sách: thông lệ chung, bội chi
được xác định bằng chênh lệch thu, chi; trong đó, thu khơng bao gồm thu
vay và chi không gồm chi trả nợ gốc; đồng thời, phản ánh đầy đủ các khoản

+

vay thuộc nghĩa vụ nợ của Chính phủ vào cân đối NSNN.
Về trách nhiệm báo cáo, giải trình: các nước đều quy định cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm báo cáo giải trình của các cơ quan, đơn vị được giai trực tiếp
quản lý, sử dụng ngân sách, các cơ quan tài chính trong từng khâu của quy

3.2.
-

trình quản lý ngân sách.
Một số giải pháp
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đủ

nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi

-

thường xuyên theo quy định của HĐND, UBND.
Tiếp tục cơ cấu lại NSNN, nợ cơng, cải thiện dư địa chính sách tài khóa
trong bối cảnh mở cửa, hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực, kinh tế thế
giới, với rủi ro khó lường; cần đẩy mạnh quản lý tài chính – ngân sách trung
hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong khả năng nguồn lực, vay trong khả năng
trả nợ, đảm bảo sự nhất quán giữa kế hoạch đầu tư công với kế hoạch nợ

-

cơng, kế hoạch tài chính trung hạn.
Ưu tiên hoàn thiện các sắc thuế theo hướng mở rộng cơ sở thu; rà soát, quy
định các ưu đãi, miễn giảm thuế có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường tính

-

minh bạch, chống chuyển giá, chống xói mịn cơ sở thu.
Tăng cường hiệu quả, hiệu lực chi tiêu công, gắn với thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện lộ trình cải cách tiền lương, bảo hiểm xã
hội phù hợp với khả năng nguồn lực của nền kinh tế; chủ động điều chỉnh dự
toán chi ngân sách theo các mục tiêu sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế,

24


đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại các Nghị quyết số 18, 19 của
-


Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII.
Nghiên cứu sửa đổi cơ chế phân cấp ngân sách đảm bảo vai trò chủ đạo của
ngân sách Trung ương; khuyến khích tính chủ động sáng tạo và trách nhiệm
của chính quyền địa phương, đồng thời tăng cường vai trò điều tiết của ngân
sách trung ương; xây dựng cơ chế quản lý tài chính ngân sách phù hợp với

-

trình độ phát triển kinh tế của các đơ thị trung tâm…
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách, đặc biệt là chế tài trong
quản lý đất đai, tài ngun, khống sản, tài sản cơng, đầu tư xây dựng cơ
bản; thực hiện nghiêm yêu cầu tiết kiệm, chống lãng phí, phịng chống tham
nhũng...

25


×