Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài Tiểu luận Quản trị học Chiến lược kinh doanh tập đoàn UNILEVER nhóm FTU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.89 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----□□&□□-----

TIỂU LUẬN

QUẢN TRỊ HỌC
Đề tài: Chiến lược kinh doanh của tập đoàn UNILEVER
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hương Giang
Trịnh Ngọc Thanh
Vũ Lê Hằng
Nguyễn Quốc Hùng
Đặng Ngọc Khánh Linh
Lớp: Anh 12 - K59 - KTKT
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Vũ Thị Hương Giang

QUẢNG NINH – THÁNG 6/2021
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan 6
2. Lịch sử hình thành

6

6


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHI TIẾT UNILEVER VIỆT NAM ...............................7
I. Mơi trường kinh doanh

7
7
7
7

1. Mơi trường bên ngồi
1.1. Mơi trường vĩ mơ
1.1.1. Tự nhiên
1.1.2. Kinh tế 7
1.1.3. Chính trị pháp luật
7
1.1.4. Văn hố xã hội 7
1.1.5. Cơng nghệ
8
1.2. Mơi trường vi mô 8
1.2.1. Khách hàng
8
1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh
8
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 9
1.2.4. Nhà cung cấp 9
1.2.5. Sản phẩm thay thế
10
2. Nội bộ doanh nghiệp
10
2.1. Các hoạt động chính
10

2.1.1. Sản xuất 10
2.1.2. Chuỗi cung ứng
10
2.1.3. Marketing và bán hàng
6
2.1.4. Dịch vụ 11
2.2. Các hoạt động hỗ trợ
11
2.2.1. Cơ sở hạ tầng 11
2.2.2. Quản trị nguồn lực 11
2.2.3. Nghiên cứu và phát triển
12
II. Chiến lược kinh doanh
12
1. Chiến lược cấp công ty 12
1.1. Chiến lược phát triển bền vững 12
1.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung 13
1.2.1. Thâm nhập thị trường (Market Penetration) 13
1.2.2. Phát triển thị trường (Market Development) 13
1.2.3. Phát triển sản phẩm (Product Development) 13
1.3. Chiến lược đa nhãn hiệu 15
2


2. Chiến lược cấp chức năng
3. Chiến lược cấp ngành
17

15


CHƯƠNG III: MỘT SỐ BÀI HỌC TỪ UNILEVER CHO DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM 18
1. Tổng kết, đánh giá
18
2. Kinh nghiệm cho doanh nghiệp nước ta

6

KẾT LUẬN
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách
3


hàng về phía mình. Mỗi loại hàng hố, người tiêu dùng đứng trước rất nhiều sự lựa
chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá. Đồng thời nhu cầu của khách
hàng cũng ngày càng phong phú đa dạng. Do đó khách hàng có quyền lựa chọn những
hàng hố có sức hấp dẫn nhất thoả mãn tối đa nhu cầu và lợi ích của mình. Đứng trước
mơi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm gì để tồn tại và chiến
thắng. Trước hết cơng ty phải được tổ chức hoạt động một cách khoa học hợp lý, bộ
máy gọn nhẹ làm sao phát huy hết được năng lực của tất cả các nhân viên. Mặt khác
các công ty phải không ngừng tăng cường sức mạnh tài chính của mình để có thể đáp
ứng được sự đổi mới quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị
trường... Trong bài viết này nhóm chúng em xin được đề cập đến tình hình tổ chức và
tài chính của cơng ty liên doanh Unilever Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài thúc đẩy sự tìm tịi, học hỏi và nâng cao khả năng tư duy

của em – một sinh viên đang học môn Quản trị học. Nhưng bởi kiến thức còn hạn hẹp
và thời gian còn hạn chế để nhóm em có thể nghiên cứu chuyên sâu về đề tài, vì vậy
trong quá trình thực hiện khơng thể tránh khỏi các thiếu sót, chúng em mong giảng
viên hướng dẫn và bạn đọc có thể chú ý để hoàn thiện tốt đề tài hơn nữa. Xin cảm ơn.

4


CHƯƠNG I: THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh
vực sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ
sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của
Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr,
Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, CloseUp, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline,
Vaseline,... với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ
Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh
doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dung . Unilever Việt Nam được thành lập
năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever. Unilever Việt
Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt: Liên doanh Lever Việt Nam có trụ
sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Tp. Cơng ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên
tồn quốc thơng qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện
nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên.
Ngồi ra cơng ty cịn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động
sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm.

2. Lịch sử hình thành
Unilever là một doanh nghiệp được thành lập dựa trên ý thức về mục đích, và di
sản đặc biệt của chúng tơi vẫn định hình cách chúng tôi tiến hành kinh doanh ngày
nay.Vào thập niên 1890, William Hesketh Lever, nhà sáng lập Lever Brothers, ghi ra

các ý tưởng của ơng cho Xà Phịng Sunlight – sản phẩm mới, mang tính cách mạng
của ơng đã giúp phổ biến thói quen vệ sinh ở Anh Quốc thời Victoria.Nó "biến thói
quen vệ sinh trở thành điều bình thường; giảm công sức lao động cho phụ nữ; tăng
cường sức khỏe và góp phần tạo ra sự lơi cuốn cá nhân, giúp cho cuộc sống vui hơn và
mang lại nhiều lợi ích hơn cho những ai sử dụng các sản phẩm của chúng tơi.Ý thức về
mục đích và nhiệm vụ đó ln là một phần của văn hóa Unilever. Vào thế kỷ 21,
chúng tôi vẫn đang giúp mọi người làm đẹp, bảo vệ sức khỏe và cảm thấy yêu đời hơn
từ cuộc sống – và mục đích của chúng tơi với tư cách một doanh nghiệp là 'tạo dựng
một cuộc sống bền vững'.

5


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHI TIẾT CƠNG TY UNILEVER
VIỆT NAM
I. Mơi trường kinh doanh
1. Mơi trường bên ngồi
1.1. Mơi trường vĩ mơ
1.1.1. Tự nhiên
Nước ta nằm ở một vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển
dài, nhiều cảng biển thuận lợi cho việc xuất-nhập khẩu hàng hóa của cơng ty Unilever.
Điều này đã giúp cho Việt Nam trở thành một đầu mối quan trọng trong chuỗi cung
ứng tồn cầu của Unilever.Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở nước ta nên một số sản phẩm
có xuất xứ từ cơng ty chính ở châu Âu khơng phù hợp với đặc điểm của con người
Việt Nam nên buộc Unilever Việt Nam phải có những thay đổi đối với sản phẩm hoặc
có chính sách cắt giảm phù hợp với những sản phẩm ấy.
1.1.2. Kinh tế
Các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, cán cân thanh toán quốc tế thặng
dư cao, nợ công và cân đối ngân sách được kiểm soát đảm bảo các mục tiêu Quốc hội
đề ra. Dù tỷ giá hối đoái tương đối ổn định, song tỷ giá VND/USD vẫn còn quá cao so

với các nước trong khu vực nên ảnh hưởng đến giá nhập khẩu nguyên vật liệu, dẫn đến
gia tăng giá thành sản xuất.
1.1.3. Chính trị pháp luật
Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng công nghiệp CNH-HĐH; trong đó, ưu tiên thu hút đầu tư
nước ngồi, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để
tăng ngân sách. Nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là
một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói riêng
và mang lại sự tin tưởng tuyệt đối cho các nhà đầu tư nước ngồi.
1.1.4. Văn hóa xã hội
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mơ hình gia đình tạo ra nhiều cơ hội
cho cơng ty Unilever vì đây là khách hàng mục tiêu mà Unilever nhắm đến. Họ có thể
tự quyết định xem mình cần gì và mua gì. Về vấn đề văn hố, Việt Nam là một quốc

6


gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều
ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
1.1.5. Công nghệ
Tài chính, tín dụng Việt Nam khơng phát triển, thị trường chứng khốn cịn nhiều
bất cập. Với mặt bằng chung tồn cầu, Việt Nam ở nhóm trung bình thấp, có tốc độ
Internet ngang với Trung Quốc, Nam Phi, Brazil,… Vậy nên, việc đưa Internet vào
kinh doanh gây nhiều khó khăn đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập
đến mục tiêu này.
1.2. Môi trường vi mô
1.2.1. Khách hàng
Đối với nhà bán lẻ, hiện nay Unilever Việt Nam có hơn 200.000 nhà bán lẻ trên
toàn quốc. Đối với sự uy tín sản phẩm, chính sách giá hợp lý và chiến dịch marketing bán hàng hiệu quả nên nhà bán lẻ hầu như khơng có sức mạnh trả giá so với công ty.
Đây là một trong những lợi thế của Unilever Việt Nam.

Đối với người tiêu dùng, họ có nhiều sự lựa chọn đối với sản phẩm cùng loại hơn đến
từ các đối thủ của công ty trên thị trường nên người tiêu dùng có sức mạnh trả giá cao
hơn.
1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Cơng ty
Tiêu chí

Lĩnh vực
hoạt động

Unilever

Nestlé

KAO

Việt Nam

Việt Nam

Việt Nam

- Thực phẩm và đồ

- Bánh kẹo

- Chăm sóc da và vệ

uống sản xuất


- Cà phê

sinh cá nhân

- Hàng tiêu dùng

- Thực phẩm cho trẻ

- Chăm sóc tóc

-Mĩ phẩm

em

- Chăm sóc sức khỏe

- Ngũ cốc ăn sáng

gia đình

- Nước đóng chai
- Hàng tiêu dùng

Sản phẩm

Omo
Ponds
Comfort
Lifebuoy


Khơng có
Khơng có
Khơng có
Khơng có
7

Attack
Biore
Khơng có
Biore


Clear
Dove

Khơng có

Curél

Knorr

Maggi

-

Lipton
Wall’s
Bắt đầu hoạt động tại

Nestea

Milo
Ra đời năm 1995 với

Tiềm lực tài chính từ

cạnh tranh

Việt Nam từ năm

tổng số vốn đầu tư

công ty mẹ( lợi nhuận

trực tiếp

1995, Unilever đã

hơn 520 triệu USD,

ròng năm 2017 của

đầu tư hơn 300 triệu

điều hành hơn 5 nhà

tập đoàn KAO là

USD với một nhà

máy tại Việt Nam.


148,6 tỷ Yên) nên

Sunsilk

máy sản xuất tại Tp

KAO có thể xem là

Hồ Chí Minh và Bắc

một đối thủ cạnh

Ninh

tranh với Unilever

Doanh thu
(tập đoàn)

62.62 tỷ

65.06 tỷ

13.49 tỷ

1.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Mặc dù quy mô doanh nghiệp của Việt Nam chưa lớn và tiêu chuẩn về chất
lượng chưa được cao nhưng họ lại có lợi thế về giá thành thấp, đánh vào thị phần vùng
nông thôn với dân số được coi là khá cao với yêu cầu về chất lượng có thể là tương đối

thấp và giá cả hợp lí.Về bên phía Unilever, khi tiến vào thị trường Việt Nam, cũng như
các các doanh nghiệp nước ngoài khác, họ chưa thể hiểu hết những văn hóa tiêu dùng
và thị hiếu của người Việt Nam.Trong đó, hầu hết các lãnh đạo cấp cao tại Việt Namnhững người nắm vai trò quyết định là người nước ngoài nên dễ đi đến những chiến
dịch truyền thông sai lầm. Đến 2017, Unilever mới chính thức bổ nhiệm một nhân sự
người Việt Nam để giữ chức chủ tịch Unilever Việt Nam sau 22 năm hoạt động tại Việt
Nam.
1.2.4. Nhà cung cấp
Nguồn nguyên vật liệu của Unilever Việt Nam đến từ hai nguồn chính: trong
nước và nhập khẩu. Tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang mua một số ngun liệu
chính từ Vinachem và các cơng ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên, một số nguyên
liệu chính khác như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash Light, Sorbitol và Zeolite vẫn
8


phải nhập khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm. Các nhà cung cấp nước
ngoài này đều là nhà cung cấp lâu dài cho Unilever trên toàn cầu. Hiện nay, Unilever
Việt Nam đang đẩy mạnh sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ thay cho nhập khẩu, phấn
đấu đưa tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước lên 80%. Tuy nhiên, nhà cung cấp nội
địa cịn ít, số lượng nhà cung cấp đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của
Unilever Việt Nam còn hạn chế.
1.2.5. Sản phẩm thay thế
Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản phẩm chế biến và ăn uống, sản phẩm tẩy
rửa, chăm sóc sức khoẻ cá nhân và gia đình với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng cả
về chất lượng và giá cả. Unilever Việt Nam cịn khơng ngừng cải tiến sản phẩm với giá
tốt hơn để ngày càng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng.
Vì vậy, sức ép của sản phẩm thay thế đối với công ty là không đáng kể.
2. Nội bộ doanh nghiệp
2.1. Các hoạt động chính
2.1.1. Sản xuất
Sản xuất theo đúng kế hoạch và quy trình nhằm đảm bảo nguồn ra cho thịtrường.

Tất cả dây chuyền công nghệ sản xuất hiện nay của Unilever Việt Nam đều giống với
tất cả cơng ty khác trên thếgiới thuộc tập đồn Unilever. Ngồi ra, quy trình sản xuất
và kiểm tra chất lượng sản phẩm đều do kỹsư Việt Nam đảm nhiệm. Hiện nay, Việt
Nam có 5 nhà máy tại Hà Nội, Bắc Ninh, Củ Chi, Thủ Đức và KCN Biên Hòa. Đặc
biệt là nhà máy Unilever Việt Nam tại Củ Chi được xây dựng trong Khu Công nghiệp
Tây Bắc-Củ Chi và giữ vai trị hoạt động quan trọng của Unilever từ khi cơng ty có
mặt tại Việt Nam ( năm 1995). Đây là một trong những nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy
rửa gia dụng dạng lỏng lớn nhất của Unilever trong khu vực Châu Á.
2.1.2. Chuỗi cung ứng
Unilever Việt Nam có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với hơn 1.900 các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước bao gồm các nhà cung ứng, các nhà phân phối,các bên
thứ ba. Điều này giúp cho Unilever nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước cũng như sản xuất và cùng nhau phát triển lớn mạnh hơn. Việc đảm bảo các sản
phẩm được giao đến đúng nơi và đúng số lượng, đúng thời điểm luôn là một thách
thức lớn và hơn 200.000 nhà bán lẻ rộng khắp cả nước sẽ giúp Unilever làm tốt điều
này.
9


2.1.3. Marketing và bán hàng
Sự ứng dụng các xu hướng truyền thông số mới mẻ, những chiến dịch marketing
của Unilever ghi dấu ấn về độ sáng tạo, hiệu quả về kinh doanh.Unilever đã nhận thấy
rằng, ngay cả trẻ nhỏ cũng bắt đầu "nghiện" smartphone như cha mẹ. Vậy nên, OMO
đã truyền tải thơng điệp có ý nghĩa khi khuyến khích cha mẹ bỏ smartphone xuống để
chơi với con cái nhiều hơn. Ngồi ra, OMO cịn kết hợp với nam ca sĩ đứng đầu Việt
Nam - Sơn Tùng M-TP cho ra một ca khúc "Ấn nút nhớ ... thả giấc mơ" cho thấy sự
tinh nghịch của những đứa con và những góc khuất trong những cơng việc tưởng
chừng đơn giản mà hằng ngày mẹ vẫn phải làm. Bài hát đã nhận lại nhiều ý kiến tích
cực từ phía cộng đồng mạng và đã có rất nhiều người ủng hộ cho hãng sau khi nghe
được những thông điệp mà nhàn hàng muốn truyền tải.

2.1.4. Dịch vụ
Doanh nghiệp đặc biệt tập trung cho việc chăm sóc khách hàng vì việc phát triển
thêm khách hàng mới khó khăn hơn rất nhiều so với việc chăm sóc khách hàng cũ và
tăng chất lượng dịch vụ cho khách hàng cũ.
2.2. Các hoạt động hỗ trợ
2.2.1. Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, Unilever Việt Nam đã có 2 nhà máy theo tiêu chuẩn quốc tế được đặt
tại Củ Chi và Bắc Ninh. Không chỉ chú trọng vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giúp cho
nhân viên có thể làm việc hiệu quả như máy tính xách tay, phịng họp đa phương
tiện, .... Cơng ty cịn tạo khơng gian thư giãn để giúp cho nhân viên không cảm thấy bị
gị bó nhờ hệ thống làm đẹp, phịng nghỉ giải lao,...
2.2.2. Quản trị nguồn nhân lực
Unilever là doanh nghiệp có văn hóa mạnh và phát triển.Unilever Việt Nam được
vinh danh là " Top 10 Doanh nghiệp bền vững xuất sắc nhất lĩnh vực sản xuất nhất
Việt Nam". Unilever là doanh nghiệp có chính sách thu hút nhân tài hiệu quả. Tôn chỉ
của Unilever: " Con người là tài sản quan trọng nhất, là yếu tố quyết định sự thành
công của doanh nghiệp". Đội ngũ chuyên gia nước ngoài nhận trọng trách tuyển dụng
và đào tạo khá nhiều người trẻ có năng lực, giúp họ phát huy tối đa tố chất của mình
để trở thành những người xuất sắc nhất. Hiện nay hầu hết các vị trí lãnh đạo đều mang
quốc tịch Việt Nam và nhiều năm gần đây Unilever còn "xuất khẩu" nhân viên sang
nước khác.
10


2.2.3. Nghiên cứu và phát triển
Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được
chú trọng và đầu tư thỏa đáng. Với việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong tổ chức dữ
liệu,bất cứ ai trong Unilever cũng có thể đào bới hơn 70,000 báo cáo nghiên cứu thị
trường và thống kê mạng xã hội của tập đồn để tìm câu trả lời cho những vấn đề của
mình. Bộ phận CMI đã làm việc với Google và Razorfish để sử dụng công cụ lắng

nghe mạng xã hội thời gian thực (real-time) để dự đoán được những xu hướng kiểu
mới và tạo ra nhu cầu cho những sản phẩm liên quan.
II. Chiến lược kinh doanh
Mục tiêu chiến lược:
Công ty Unilever Việt Nam xác định một cách rõ ràng trong bản tuyên bố nhiệm vụ
của công ty: “Công ty Unilever Việt Nam sẽ được biết đến như là công ty đa quốc
gia hoạt động thành công nhất tại Việt Nam và giá trị của công ty được đo lường
bởi: Quy mô kinh doanh của công ty, sức mạnh của các chi nhánh của công ty, các
dịch vụ chăm sóc khách hàng hồn hảo của cơng ty, lợi nhuận cao hơn bất cứ đơn
vị nào khác và sự phân phối các sản phẩm của công ty sẽ làm cải thiện điều kiện
sinh sống của người Việt Nam” .
Như vậy có thể thấy trong bản tuyên bố nhiệm vụ của mình cơng ty đã chỉ ra
rằng cơng ty sẽ là người gắn bó trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng tại Việt
Nam, và công ty là người ln theo sát theo đuổi lợi nhuận của mình trên cơ sở thỏa
mãn những nhu cầu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
1. Chiến lược cấp công ty
1.1. Chiến lược phát triển bền vững
Unilever Vietnam tự hào là người bạn đồng hành trong cuộc sống của mỗi người
Việt Nam khơng chỉ thơng qua các sản phẩm mà cịn là mối quan tâm sâu sắc nhất đối
với môi trường và cộng đồng. Unilever Việt Nam tin rằng trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là một phần không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh và là chìa
khóa để phát triển bền vững. Unilever và các thương hiệu của họ đã triển khai rất
nhiều chương trình xã hội và cộng đồng như, P/S bảo vệ nụ cười của người Việt, rửa
tay bằng xà phòng cho một người Việt Nam khỏe mạnh hơn tài chính vi mơ cho phụ
nữ nghèo… Các chương trình này đã trở thành những ví dụ điển hình về quan hệ đối
tác cơng tư hiệu quả, góp phần cải thiện cuộc sống của người Việt Nam. Thông qua
Quỹ Unilever Vietnam (UVF), Unilever Việt Nam đã đầu tư 72 tỷ đồng mỗi năm cho
các chương trình cộng đồng xã hội theo quan hệ đối tác chiến lược với các cơ quan
11



chính phủ có liên quan, tập trung vào 5 lĩnh vực chính: y tế & vệ sinh với Bộ Y tế, giáo
dục & phát triển trẻ em với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trao quyền cho phụ nữ với Liên
minh phụ nữ Việt Nam, phát triển vật chất bền vững với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tiết kiệm nước với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Công ty đã phát triển mơ hình 4 Điểm Giá trị nhằm mơ tả phương thức kinh doanh đã
đóng góp như thế nào cho sự thành công của Unilever (Tăng trưởng doanh thu, Giảm
thiểu rủi ro, Tăng cường niềm tin, Giảm thiểu chi phí).
- Tăng trưởng doanh thu: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các chiến
dịch phát động bởi nhãn hàng như Comfort, Lipton, Knorr và OMO liên quan đến các
vấn đề như nguồn cung bền vững hay khan hiếm nguồn nước. Thực tế cho rằng, các
Nhãn hàng Bền vững của cơng ty đóng góp đến hơn 62% tăng trưởng về mặt doanh
thu và có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các nhãn hàng còn lại. Phát triển Bền vững là
địn bẩy giúp Unilever khơng ngừng cải tiến sản phẩm trong bối cảnh thế giới đang đối
mặt với sự cạn kiệt nguồn tài nguyên. Điều đó chẳng những giúp mở rộng thị trường
mà còn cho phép các nhãn hàng của Unilever đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng.
- Giảm thiểu chi phí: Cơng ty tập trung vào hiệu quả trong quá trình sản xuất cũng như
giảm thiểu chi phí bằng cách quản lý tốt việc sử dụng năng lượng, nguyên liệu đầu
vào. Việc tránh thất thoát chi phí và tiết kiệm chi tiêu góp phần khơng nhỏ vào việc
tăng trưởng lợi nhuận cho công ty. Từ năm 2012, việc sử dụng năng lượng hiệu quả và
quản lý tốt nguyên vật liệu bao bì đầu vào đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm hơn 95
triệu Euro.
- Giảm thiểu rủi ro: Phương thức kinh doanh bền vững giúp cơng ty kiểm sốt và giảm
thiểu rủi ro trong tồn bộ các hoạt động sản xuất, đặc biệt các rủi ro trong chuỗi cung
ứng, liên quan đến quá trình biến đổi khí hậu và việc thu mua nguồn cung lâu dài.
Hiện tại, Unilever Việt Nam thu mua hơn 29.000 tấn chè tại Việt Nam đạt chứng nhận
tiêu chuẩn bền vững của Rainforest Alliance.
- Tăng cường niềm tin: Đặt Phát triển Bền vững làm trọng tâm của mơ hình kinh
doanh giúp Unilever thắt chặt mối quan hệ với các đối tác và đạt được những thành

công nhất định. Điều này cũng giúp tăng cường niềm tin vào giá trị của Unilever đối
với người tiêu dùng và là nguồn cảm hứng tự hào dành cho chính mỗi nhân viên của
Unilever. Từ năm 2013, Unilever Việt NAm đã liên tiếp dẫn đầu trong danh sách 100
nơi làm việc tốt nhất tại Việt Nam (Theo khảo sát của A.C. Neilsen &Anphabe).
1.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung
1.2.1. Thâm nhập thị trường (Market Penetration)
Một ví dụ điển hình cho chiến lược thâm nhập thị trường của Unilever là cách
làm của thương hiệu Dove. Để cải thiện sự thâm nhập thị trường, Dove đã có một
chiến lược độc đáo. Dove cử đại diện của mình đến các phân khúc thị trường khác
nhau và cho họ một nhiệm vụ là xác định nhu cầu và mong muốn của từng phân khúc
thị trường. Họ phát các mẫu thử miễn phí và thu thập ý kiến của mọi người về các sản
phẩm của Dove. Từ đó, họ có thể cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhu
12


cầu khách hàng, đồng thời quảng bá cho các sản phẩm của mình. Khơng chỉ vậy, các
chiến lược liên doanh, mua lại đã góp phần thành cơng cho sự thâm nhập thị trường
của công ty ở những giai đoạn đầu. Một ví dụ điển hình là khi Unilever thâm nhập thị
trường Việt Nam năm 1995, hãng đã xúc tiến đàm phán để được chuyển nhượng quyền
sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng P/S của Cơng ty Hóa phẩm P/S trực thuộc Sở Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Xét bài tốn chi phí, nếu Unilever thương lượng được
với Cơng ty hóa phẩm P/S trong việc chuyển nhượng nhãn hiệu kem đánh răng P/S thì
hãng chỉ mất vài triệu đơ la Mỹ nhưng đổi lại, hãng có cơ hội sở hữu trên 65% thị phần
kem đánh răng mà nhãn hiệu P/S đã thiết lập được. Còn nếu mua một nhãn hiệu khác,
Unilever sẽ phải đối đầu trực tiếp với P/S - đối thủ nặng ký nhất trên thị trường sản
phẩm chăm sóc răng miệng của Việt Nam lúc bấy giờ.
1.2.2. Phát triển thị trường (Market Development)
Unilever đang mở rộng thực tiễn của chiến lược phát triển thị trường của mình
bằng cách kích thích đổi mới sản phẩm, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Vì sự
phát triển thị trường đối với bất kỳ công ty nào cũng trở nên gắn liền với sự mở rộng,

sáp nhập và quan hệ đối tác của cơng ty, do đó Unilever cũng đang tập trung vào tất cả
các khía cạnh này. Unilever là cơng ty dẫn đầu trong việc phát triển thị trường bằng
cách phát triển các kênh mới. Unilever làm việc với khách hàng, chẳng hạn như các
chuỗi bán lẻ lớn, để tạo ra những hiểu biết hồ sơ người mua sắm. Điều này cho phép
công ty nhắm mục tiêu và cá nhân hóa các chiến dịch. Cơng ty cũng sử dụng sự phát
triển của thương mại điện tử và mở rộng các kênh mua bán đến người tiêu dùng. Quay
trở lại với “thương vụ mua lại P/S” của Unilever, việc Unilever tận dụng thương hiệu
P/S có sẵn sẽ giúp rút ngắn đoạn đường chinh phục thị trường, nhưng nếu không tập
trung khai thác giá trị thương hiệu có sẵn và bổ sung sức sống mới cho thương hiệu ấy
bằng việc phát triển thị trường, cải tiến sản phẩm P/S phù hợp hơn với nhiều phân
khúc thì Unilever khó giữ vị thế dẫn đầu. Thực tế, Unilever đã và đang không ngừng
đầu tư cho chiến lược sản phẩm, marketing, phân phối để "khóa chặt" thị trường và đối
thủ. Có thể nói danh mục sản phẩm của P/S hiện khá phong phú và đáp ứng nhiều
phân khúc, nhu cầu gồm các sản phẩm như: P/S bảo vệ hai lần trắng, P/S hương trái
cây cho trẻ em...Song, dù đứng ở vị thế dẫn đầu, Unilever vẫn đang phải đối mặt với
một "rủi ro" đã nhắc ở phía trên, đó là số đơng người tiêu dùng hiện vẫn cho rằng "P/S
là sản phẩm của DN nội địa". Ngoài chiến lược định vị P/S dành cho phân khúc trung
bình - thấp (giá thấp hơn Colgate), Unilever cịn phát triển thêm thương hiệu Close up
dành cho phân khúc cao cấp (giá cao hơn Colgate). Nhờ những cải tiến đó mà thương
hiệu kem đánh răng của Unilever ngày càng phát triển và mở rộng thị trường.
1.2.3. Phát triển sản phẩm (Product Development)
Unilever luôn coi trọng việc phát triển sản phẩ006D sao cho luôn đáp ứng và
theo kịp những thay đổi về xu hướng, thị hiếu của khách hàng. Các sản phẩm của công
ty luôn được cải tiến không ngừng, ví dụ như việc sử dụng lá trà tươi tự nhiên đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng đối với nguyên liệu tự nhiên, hay việc sử dụng tinh chất Bồ kết
trong Dầu gội Sunsilk đã rất thành công khi phù hợp với thói quen và sở thích dùng lá
bồ kết gội đầu của phụ nữ Việt Nam. Luôn đổi mới sản phẩm, luôn cho ra đời những
13



chủng loại sản phẩm mới và được cải tiến liên tục cũng là một trong những giải pháp
của công ty. Như thời gian đầu khi mới bước chân vào thị trường Việt Nam, cơng ty
mới chỉ có một sản phẩm dầu gội là sunsilk thì chỉ trong một thời gian ngắn sau đó
hãng đã tung ra một loạt chủng loại sản phẩm khác như: Clear, Organics, sau đó là
Dove và Lux... đem lại cho người tiêu dùng Việt Nam nhiều sự lựa chọn hơn. Và như
vậy, sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng sẽ đa dạng hơn rất nhiều. Nhắc đến các
sản phẩm của Unilever Việt Nam thì trong tâm trí mọi người Việt Nam chắc hẳn sẽ
nghĩ đến chữ “mới” bởi vì sự cải tiến trong các sản phẩm của công ty thật đáng kinh
ngạc. Lúc nào cũng thấy mới, cũng thấy sản phẩm được cải tiến để hồn thiện hơn.
Nếu như trên truyền hình Việt Nam vừa phát quảng cáo về một loại bột giặt có tên là
Omo mới chưa được bao lâu thì chỉ khoảng một tháng sau đó lại có thêm quảng cáo về
một loại Omo được cải tiến với các công thức độc đáo và chất lượng ngày càng tốt
hơn.
1.3. Chiến lược đa nhãn hiệu
Unilever là vua của đa nhãn hiệu sản phẩm với hơn 400 thương hiệu được bán tại
hơn 190 quốc gia. Từ năm 1995, Unilever có 4 dịng sản phẩm chính tại Việt Nam:
chăm sóc cá nhân, thực phẩm, giải khát và chăm sóc tại nhà. Nhiều sản phẩm được coi
là một thương hiệu tiêu biêu của người Việt Nam như Dove's, Sunlight, Lipton, Knorr.
Unilever đã trở thành một trong những MNC thành cơng nhất tại Việt Nam. Thương
hiệu tồn cầu, văn hóa Việt Nam, sở thích. Cơng ty tạo ra một kênh phân phối toàn
quốc với khoảng 300.000 nhà bán lẻ, cho phép nhà bán lẻ giới thiệu kệ sản phẩm của
Unilever, tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cho sản phẩm tại Việt Nam cho khách hàng địa
phương, nội địa hóa sản phẩm. Người Việt Nam mua sản phẩm và tăng doanh số.
Nhiều thương hiệu của nó đã trở thành tên hộ gia đình và là một phần khơng thê thiếu
trong cuộc sống của người dân Việt Nam.
2. Chiến lược cấp chức năng
Cơ cấu tổ chức của Unilever đề cập đến cách thức mà con người và công việc
được bố trí trong tổ chức để hỗ trợ các tổ chức trong việc đáp ứng mục tiêu của mình
và thực hiện nhiệm vụ của nó. Cấu trúc tổ chức của Unilever là sự kết hợp giữa những
người lãnh đạo bao gồm giám đốc điều hành, giám đốc phi điều hành, các lãnh đạo

điều hành, các cán bộ cao cấp của cơng ty và các nhân viên, phịng ban... để tạo thành
một thể thống nhất mệnh lệnh và hành động.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động chuyên
môn độc lập. Tuy nhiên các phịng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn nhau, từ đó làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Các phịng ban chức năng gồm có:
- Phịng cung ứng vật tư: Tìm nơi để cung ứng các nguyên vật liệu giúp quá trình sản
xuất thuận tiện hơn.
- Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ quản lý tồn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức kiểm
tra, tránh gặp phải những sai sót trong q trình thực hiện.
- Phòng nhân sự: Giúp quản trị nhân sự trong doanh nghiệp như tuyển thêm nhân sự
14


hay lên những kế hoạch chuyển người sang các bộ phận khác. Về chính sách nhân sự,
Unilever ln tuyển dụng và giữ những người giỏi nhất, cung cấp cho nhân viên
những kiến thức và đào tạo cần thiết. Cũng chính vì thế mà qua bốn năm liên tiếp
2013-2016, Unilever Việt Nam liên tục dẫn đầu bảng xếp hạng ''Nơi làm việc tốt nhất
Việt Nam'' trong ngành hàng FMCG cũng như tất cả các ngành nghề. Đây là minh
chứng cho những nỗ lực không ngừng nghỉ của Unilever Việt Nam qua chặng đường
23 năm nuôi dưỡng và phát triển nhân tài Việt.
- Phịng marketing: Có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm mới đến các khách hàng, thực
hiện các chiến dịch quảng cáo, cho sản phẩm của cơng ty.
- Phịng Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm mới: Thực hiện nhiệm vụ chuyên nghiên
cứu nhằm không ngừng đưa ra những sản phẩm mới, tạo được ưu thế, bản sắc cho
riêng mình những vẫn phải phù hợp và thu hút khách hàng tại từng quốc gia, khu vực.
Các phịng ban chun mơn gồm có 5 phịng ban:
- Phát triển khách hàng - Customer Development: Đảm bảo những sản phẩm của
Unilever sẽ hiện diện tại tất cả các điểm bán hàng nhằm phục vụ người tiêu dùng một
cách tốt nhất.

- Marketing: Xây dựng và phát triển thương hiệu, lập kế hoạch và thực hiện các chiến
lược Marketing.
- Tài Chính - Finance: Hoạch định các kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, các chương trình tối ưu hóa chi phí.
- Nhân sự - Human Resources: Thu hút, tuyển chọn, khen thưởng, đào tạo, phát triển
nhân tài...; cung cấp các giải pháp chiến lược về khen thưởng, quản lý nguồn lực, phát
triển lãnh đạo, phát triển tổ chức và văn hóa doanh nghiệp.
Tơn chỉ của Unilever: “Con người là tài sản quan trọng nhất, là yếu tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp.” Với tơn chỉ đó, Unilever xác định Phịng Nhân sự là
nơi cốt lõi để xây dựng kế hoạch nhân sự hiệu quả nhất. Lãnh đạo của Unilever chia
sẻ: “Cách làm của Unilever là hướng đến việc tập trung xây dựng một đội ngũ nhân sự
có kiến thức sâu về mặt chuyên môn nhân sự và thị trường cộng với những kiến thức
rộng về mặt kinh doanh, kinh tế - xã hội.”
-Chuỗi cung ứng – Supply Chain: Có thể nói, chuỗi cung ứng là bộ phận then
chốt, quyết định đến sự thành công của Unilever, tác động mạnh mẽ đến các hoạt động
chiến lược khác của công ty. Đa phần tại các công ty, công việc của bộ phận này sẽ
nằm trong phịng kế hoạch.
Tại Unilever, mỗi bộ phận có những đặc điểm và quy trình vận hành khác nhau, nhưng
tất cả đều hoạt động vì một mục đích chung duy nhất: mang sản phẩm chất lượng, phù
hợp với túi tiền và nhu cầu đến tay của người tiêu dùng, cải thiện cuộc sống và mang
lại nhiều nụ cười hơn nữa cho người dân Việt Nam.
Tóm lại, với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các
phịng ban chun mơn, các bộ phận chức năng và đảm bảo tính thống nhất, tập trung
của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
3. Chiến lược cấp ngành
15


Với mục tiêu tiếp cận đại đa số người tiêu dùng Việt Nam và chiếm lĩnh càng
nhiều càng tốt về thị phần của các dịng sản phẩm về chăm sóc cá nhân và gia đình

trên thị trường, Unilever Việt Nam đã thực thi rất nhiều chiến lược cạnh tranh linh hoạt
khác nhau để ngày càng phát triển hơn trên thị trường. Nhưng có thể thấy, song song
với chiến lược Phát triển bền vững cấp công ty, các nhãn hàng của Unilever đa phần
đều nỗ lực định hướng để phát triển chiến lược Đại dương xanh, vừa nhằm giảm chi
phí sản xuất, vừa tạo ra sự khác biệt hoá trong sản phẩm và đem lại lợi ích, hiệu quả
đến cộng đồng và môi trường sống của người Việt trên khắp mọi miền đất nước.
Chiến lược khác biệt hoá: Unilever sử dụng sự khác biệt hóa làm chiến lược
chung để tạo lợi thế cạnh tranh. Trọng tâm chính của chiến lược kinh doanh này là việc
nhấn mạnh vào các tính năng hoặc đặc điểm làm cho sản phẩm của công ty trở nên nổi
bật so với các đối thủ cạnh tranh. Ví dụ, Unilever sản xuất các sản phẩm chăm sóc cá
nhân như Dove Cream Bars để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về xà phịng
khơng q gắt hoặc khơ.
Chiến lược chi phí thấp: Bản thân cơng ty nắm giữ các công nghệ nguồn trên
phạm vi thế giới về việc sản xuất các sản phẩm này, thêm vào đó là giá nhân cơng lao
động và chi phí ngun vật liệu rất rẻ tại Việt Nam. Cả hai lý do này làm cho cơng ty
có thể sản xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình có chất lượng tốt với chi
phí thấp, phục vụ được đại đa số người dân tại Việt Nam. Đây chính là sự kết hợp độc
đáo và chỉ có duy nhất các cơng ty nước ngồi mới làm được vì họ có cơng nghệ trong
khi đất nước chúng ta lại có nguyên liệu và công nhân rẻ. Với những ưu thế như vậy
công ty Unilever Việt Nam hồn tồn có thể đánh bật mọi đối thủ cạnh tranh của mình
tại Việt Nam về việc sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng này. Như vậy có thể thấy cơng
ty đặt cơ sở cho việc thu được lợi nhuận bằng cách giảm chi phí sản xuất cho một đơn
vị sản phẩm và làm thích nghi hố các sản phẩm của mình đối với thị trường nơi công
ty kinh doanh.
Với Unilever, chiến lược đại dương xanh đã cho phép công ty khám phá các
không gian thị trường mới chưa bị cạnh tranh hoặc được tận dụng bởi các đối thủ hiện
có trong mơi trường kinh doanh hiện tại. Bằng cách đó, Unilever đã có thể tạo ra nhu
cầu mới, thay vì tranh giành và lấn chiếm khơng gian cạnh tranh hiện có. Làm như
vậy, Unilever đã có thể tăng trưởng nhanh chóng cũng như tăng lợi nhuận. Đối với các
doanh nghiệp, đại dương xanh biểu thị một phần sâu hơn của đại dương chưa được

khám phá và chứa đựng tiềm năng và cơ hội phát triển và mở rộng không giới hạn.
Unilever áp dụng chiến lược đại dương xanh rộng lớn hơn thông qua các phương tiện
và khuôn khổ khác nhau và đặc biệt ở chỗ áp dụng chiến lược đại dương xanh để đạt
được tốc độ phát triển nhanh chóng trong các thị trường chưa được khám phá.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BÀI HỌC TỪ UNILEVER CHO
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
16


1. Tổng kết, đánh giá:
Có thể nói, cơng ty Unilever đã có những chiến lược tiếp thị và mơ hình kinh
doanh chu đáo, đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi cũng như thu hút sức tiêu
thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng tối đa những
điểm mạnh vốn có của mình, mặt khác, cịn một số điểm yếu, thách thức làm hạn chế
tiềm năng phát triển của công ty. Dưới đây là phân tích cụ thể về điểm mạnh và điểm
yếu của công ty Unilever
a) Điểm mạnh
- Unilever đã xây dựng một môi trường làm việc cụ thể thông qua ba khía cạnh: Phát
triển, Chăm sóc và mục tiêu.
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả. Ngồi ra, cơng ty cũng có chế độ lương bổng,
phúc lợi thoả đáng và các khoá học tập trungcho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ
của họ.
- Phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ
hàng năm cho doanh nghiệp
- Giảm thiểu chi phí trong sản xuất cũng như rủi ro trong chuỗi cung ứng, tăng niềm
tin cho người tiêu dùng
- Giá cá tương đối chấp nhận được, phù hợp với những vùng nông thôn
- Mơi trường văn hố doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên tri thức và có tinh thần
trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với cơng chúng rất

được chú trọng tại cơng ty.
- Tình hình nghiên cứu của Unilever Việt Nam ln được chú trọng, cố gắng kết hợp
các giá trị văn hoá vào sản phẩm. Chính điều này khiến cho mọi sản phẩm của
Unilever trở nên rất gần gũi với người tiêu dùng.
b) Điểm yếu
- Các vị trí chủ chốt trong cơng ty vẫn do người nước ngồi nắm giữ.
- Vẫn cịn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy
phải nhập khẩu từ nước ngồi nên tốn kém chi phí và khơng tận dụng được hết nguồn
lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
- Các sản phẩm tiêu dùng của Unilever rất dễ bị bước chước hoặc bị thay thế bởi các
nhãn hàng tiêu dùng tương tự.
- Đối mặt với những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đáng gờm như P&G, Nestlé
- Tài chính Việt Nam chưa phát triển. Thêm vào đó, cước điện thoại, bưu điện và
Internet có mức giá cao nhất Thế Giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là
không thể thực hiện được đối với Unilever

1. Kinh nghiệm cho doanh nghiệp nước ta
Những chỉ số và chiến lược kinh doanh trên cho thấy Unilever đã và đang trên
con đường thành cơng. Vậy điều gì đã khiến Unilever thành cơng đến vậy? Ơng Lý
Trường Chiến, chun gia cao cấp Tư vấn Tái cấu trúc và Quản trị chiến lược, nguyên
17


Giám đốc tiếp thị chuyên nghiệp của Unilever Việt Nam (1996 – 2006), nguyên Giám
đốc Mãi vụ PC Unilever Việt Nam (1997 – 2000), với tư cách từng là người trong
cuộc, đã nhắc lại những ngày đầu đầy vất vả, khơng ít chơng gai. Dưới đây là 5 bài
học thành công của Unilever Việt Nam đã được ông Lý Trường Chiến đúc kết.
1. Với viễn kiến về tầm nhìn chiến lược, cùng với niềm tin và hành động, lãnh đạo
Unilever Việt Nam đã rất thực tế theo các bước đi chiến lược:
* Xây dựng đội ngũ marketing đầy sức sáng tạo và nhiệt huyết: tổ chức nghiên cứu

thấu hiểu hành vi, thói quen của người tiêu dùng (NTD) và thị trường mới bằng các
nghiên cứu thị trường, rồi bằng sự háo hức và sáng tạo của marketing đưa các nhãn
hiệu, thương hiệu vào tâm thức NTD.
* Có bộ phận bán hàng chuyên cần và kiên trì: thâm nhập thị trường mới và tiếp cận
với NTD qua hệ thống phân phối hiệu quả, để NTD có thể tìm thấy các sản phẩm họ
cần khi bước không quá 50 bước chân từ căn nhà họ đang sống.
* Tổ chức tốt công tác cung ứng để đảm bảo không chỉ khả năng cạnh tranh về giá
thành, mà xa hơn là năng lực tối ưu hóa cơng tác quản trị hệ thống.
* Trong quản trị tài chính kế tốn khơng chỉ tính tốn hiệu quả ngắn hạn, mà cịn dám
đầu tư mạo hiểm có kiểm sốt cho trung hạn và dài hạn.
* Có các nhà tổ chức nhân sự chuyên nghiệp để từ đó có được một đội ngũ mạnh
chun mơn và giàu kỹ năng.
* Đặc biệt chú ý đến khả năng lãnh đạo, động viên, nhận trách nhiệm, kết nối của nhà
quản trị, để tích hợp được sức mạnh tập thể từ các cá nhân ưu tú đã được tôi luyện mỗi
ngày.
2. Luôn học hỏi để biết nhu cầu của đối tượng của cuộc sống:
Nghiên cứu thị trường từ vĩ mô đến vi mơ, để khơng chỉ thấu hiểu mà cịn sống
chung để thấu cảm khách hàng và NTD. Việc học hỏi để thấu cảm ngơn ngữ, văn hóa
của đối tượng ở từng vùng, miền, từ đó đưa ra những chiến lược, quyết sách, chương
trình hành động phù hợp, là điều quan trọng và gần như là bắt buộc để đảm bảo cho sự
kiểm sốt các quyết định mạo hiểm và từ đó thành công.
''Học trong trải nghiệm, học qua chứng nghiệm và học từ chiêm nghiệm'' đã trở thành
triết lý của Unilever cũng như các doanh nghiệp khác.
3. Kết nối từ chiến lược đến kế hoạch hành động:
Dù quản lý hệ thống rộng lớn, bao phủ tồn quốc, nhưng do có chiến lược và kế
hoạch hành động tốt, nên bất cứ vào thời điểm nào, lãnh đạo công ty cũng biết được
các cộng sự đang làm gì, ở đâu, nhằm đạt các kết quả, mục tiêu gì. Khơng phải để can
thiệp (vì đã được hướng dẫn kỹ và được trao quyền), mà là để thực thi nhiệm vụ của
nhà quản trị. Cũng chính vì vậy mà nhà quản trị, lãnh đạo cơng ty có thể thấu cảm và
đạt được sự tin cậy, kính trọng của các cộng sự và nhân viên.

Việc kết nối giữa chiến lược và kế hoạch là điều rất quan trọng trong mọi tổ chức,
trong q trình đó ln cần quan chiếu đến yếu tố thời gian, thời hạn.
4. Hợp tác chân thành, phấn đấu quyết liệt:
Có thể nói đây chính là sức mạnh lớn nhất để Unilever Việt Nam có được sự phát
triển như hơm nay. Chân thành hợp tác khơng có nghĩa khơng phải đương đầu với
18


những thương thảo khó khăn, nhưng phải trực diện với khó khăn một cách chân thành.
Chính sự chân thành sẽ thuyết phục người khác tham gia dấn thân giải quyết việc khó,
và do vậy sẽ tạo ra sức phấn đấu quyết liệt của từng cá nhân và cả đội ngũ. Có những
sự hợp tác chưa đem lại kết quả mong muốn là do làm chưa đúng, chưa tốt, chứ không
phải việc đó là khơng thể làm.
5. Biết trân trọng q khứ, hết mình với hiện tại và ln hướng tới tương lai, quyết
thành công và biết chia sẻ thắng lợi:
Unilever Việt Nam ln ghi nhận những đóng góp nhiều hay ít, trực tiếp hay gián
tiếp của các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào mà NTD không bao giờ nghe nói
đến, của các đại lý, của rất nhiều cá nhân đã lao động sáng tạo và miệt mài… Không
xem nhẹ các yếu tố tinh thần, và biết chia sẻ các thành công và thắng lợi không chỉ
trong nội bộ mà với cả cộng đồng thơng qua các chương trình giáo dục, y tế, cải thiện
môi trường.

19


KẾT LUẬN
Unilever Việt Nam tự hào là người bạn đồng hành trong cuộc sống của mỗi
ngườidân Việt Nam không chỉ thơng qua các sản phẩm của cơng ty mà cịn thông qua
mối quan tâm sâu sắc của doanh nghiệp đối với cộng đồng và môi trường, tự hào là
doanhnghiệp 3 lần liên tiếp đạt danh hiệu “Doanh nghiệp bền vững xuất sắc nhất”. Sự

thành cơng vang dội của Unilever cịn ở chiến lược kinh doanh dài hơi và bền bỉ, kết
hợp với môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức cũng như nền tài chính cơng ty vững
mạnh. Chúng ta không thể thấy ở doanh nghiệp nào mà nhiều năm dẫn đầu cho cuộc
bình chọn quảng cáo đài truyền hình Việt Nam cũng như các dịch vụ chăm sóc cho
người tiêu dùng với qui mơ rộng lớn đến thế. Đó là điều Unilever đã làm được.Bên
cạnh đó, Unilever và các nhãn hàng của mình đã triển khai rất nhiều chương trình xã
hội, vì cộng đồng như:“P/S Bảo vệ Nụ cười Việt Nam”, “Rửa tay bằng Xà phịng vì
một Việt Nam khỏe mạnh”,“OMO dành tặng sân chơi cho trẻ em”, … Đây là những ví
dụ điển hình cho quan hệ hợp tác cơng – tư hiệu quả đã và đang góp phần đáng kể
trong việc cải thiện cuộc sống cho người dân Việt Nam.Trong tương lai gần, Unilever
sẽ còn vươn xa hơn nữa, khơng chỉ đối với Việt Nam mà cịn đối với các thị trường
nước ngoài, tạo ra những sản phẩm vừa tốt cho người tiêu dùng vừa tốt cho môi trường
và kinh tế Thế Giới.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 />2. />3. />4. />5. />*Tiểu luận này được thực hiện bởi:
1. Nguyễn Thị Hương Hương-Phần 1-slide-chỉnh sửa tiểu luận
2. Trịnh Ngọc Thanh-Chỉnh sửa toàn bộ tiểu luận-slide
3. Nguyễn Quốc Hùng - Phần chiến lược kinh doanh
4. Vũ Lê Hằng- Phần môi trường kinh doanh
5. Đặng Ngọc Khánh Linh- Phần đánh giá và kết luận

21




×