Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.11 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài: Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước
trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
Họ và tên: Hà Quỳnh Anh
Lớp: Anh 12 - KTKT – K59
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm tốn
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tùng Lâm

NG BÍ – THÁNG 9 NĂM 2020


MỤC LỤC


LỜI NĨI ĐẦU
Nhà nước có vai trị rất to lớn với bất kì quốc gia nào. Phương thức và hiệu
quả quản lí của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển về mọi mặt
như kinh tế, xã hội, khoa học, giáo dục... của các quốc gia đó.
Việt Nam đã lựa chọn cho mình con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã có
quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là: ‘‘ Nhà nước
của dân, do dân, vì dân ‘‘. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại càng chú trọng
phát triển, cụ thể hóa vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vì thế sự quản lí
của nhà nước với mọi mặt của đời sống xã hội lại càng ảnh hưởng mạnh mẽ đối
với sự phát triển về mọi mặt của đất nước, nhất là trong điều kiện tình hình thế
giới và trong nước đang có những biến đổi to lớn như hiện nay. Vậy nên vấn đề
nâng cao vai trò nhà nước là vấn đề hết sức quan trọng, được Đảng và nhà nước


quan tâm chú ý.
Do vậy em đã lựa chọn đề tài: “ Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò nhà
nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta“ để nhận thức rõ những hạn chế mà nhà
nước mắc phải dù đã phát huy vai trị của mình một cách hiệu quả trong nhiều
lĩnh vực của đất nước.

3


Chương I: LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước.
Nguồn gốc và bản chất của nhà nước là một vấn đề phức tạp. Trong lịch sử
đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Sở dĩ vậy vì vấn đề nhà
nước vốn và một vấn đề hết sức phức tạp, nó cịn đụng chạm trực tiếp đến lợi
ích của các giai cấp một cách mạnh mẽ nhất. vì thế các giai cấp bóc lột thống trị
ln tìm cách xun tạc để bào chữa cho những đăch quyền xã hội, biện hộ cho
sự thống trị của mình. Ví dụ giai cấp tư sản cho rằng nhà nước tư sản là nhà
nước phục vụ đầy đủ các ý chí của nhân dân, phục vụ cho những nhu cầu thiết
yếu của xã hội, bảo đảm phúc lợi của tất cả mọi người...Những quan niệm như
vậy khơng những khơng phản ánh đúng đắn mà cịn ngược lại che đậy bản chất
thực sự của nhà nước. Lý luận khoa học về nhà nước, về nguồn gốc và bản chất
của nhà nước chỉ có thể có được trên cơ sở những quan niệm biện chứng duy vật
về sự phát triển xã hội.
1.1. Nguồn gốc của nhà nước:
Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng
xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng cịn
nữa. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai
đoạn nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản
nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện

sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin: nhà nước và pháp luật không phải là những hiện tượng vĩnh cữu, bất
biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến
một giai đoạn nhất định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi
những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị và phát triển của chúng không còn
nữa.

4


1.2. Bản chất của nhà nước:
Người lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước là giai cấp mạnh nhất, giai cấp
giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có nhà nước, giai cấp này trở thành giai
cấp thống trị về mặt chính trị. Bản chất nhà nước, do đó là quyền lực chính trị
của giai cấp thống trị hay nói cách khác : nhà nước chỉ là một bộ máy của giai
cấp này để thống trị một giai cấp khác. Là bộ máy để duy trì sự thống trị của giai
cấp này đối với giai cấp khác, là cơ quan quyền lực của một giai cấp đối với
tồn xã hội, là cơng cụ chun chính của một giai cấp. Khơng thể có nhà nước
chung cho mọi giai cấp hoặc nhà nước đứng trên các giai cấp.
Nhà nước cũng theo bản chất đó là bộ máy quan trọng nhất của kiến trúc
thượng tầng trong xã hội có giai cấp. Xuất phát từ lợi ích giai cấp thống trị, nhà
nước tiến hành tất cả các hoạt động về văn hóa, xã hội, khoa học, giáo dục.
Tuy nhiên cũng có trường hợp nhà nước giữ được mức độ độc lập nhưng
song song đối với hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới thế
cân bằng nhất định, hoặc nhà nước có thể thực hiện sự thỏa hiện về quyền lợi
tạm thời giữa các giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Những trường hợp
như trên có tính chất ngoại lệ và tạm thời. Đến một lúc nào đó, khi thế cân bằng
giữa các giai cấp thù địch bị phá vỡ, sự thỏa hiệp tạm thời giữa các giai cấp thù
địch với nhau cũng khơng cịn nữa sẽ tập trung quyền lực vào một giai cấp nhất
định.

Tóm lại, Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang
bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội.
2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước.
Nhà nước có 3 đặc trưng cơ bản sau:
2.1. Nhà nước quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân bố dân cư theo lãnh thổ mà họ
cư trú. Quyền lực nhà nước có hiệu lực với mọi thành viên trong lãnh thổ. Đặc
trưng này làm xuất hiện mối quan hệ giữa từng người trong cộng đồng với nhà
nước. Mỗi nhà nước được xác định bằng một biên giới quốc gia nhất định.

5


2.2. Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
đối với mọi thành viên trong xã hội.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước
thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của
nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối
quan hệ nhà nước và pháp luật: Khơng thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và
ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ chức
khác khơng có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực
thi trong cuộc sống.
2.3. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy
cai trị.
Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm
kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật. Đó là hình thức đóng góp
có tính chất cưỡng chế để ni sống bộ máy ci trị. Hệ thống thuế khóa hồn tồn
khơng có trong xã hội thị tộc, bộ lạc. Nó chỉ tồn tại gắn liền với hình thái tổ

chức nhà nước. Như vậy, nhà nước của giai cấp bóc lột khơng những là cơng cụ
trấn áp giai cấp mà cịn là cơng cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp bức.
3. Chức năng cơ bản của nhà nước.
3.1. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng mà nhà nước là
cơng cụ chính để bảo vệ sự thống trị của giai cấp dó với toàn thể xã hội. Mọi nhà
nước đều sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ, biện pháp nào để bảo vệ sự thống trị
của giai cấp mình. Cịn chức năng xã hội của nhà nước là thực hiện việc quản lý
những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, đồng thời, phải chăm lo một số
công việc chung của toàn xã hội. Trong một giới hạn xác định, nhà nước phải
hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự
quản lý của nó.
6


Trong các xã hội có giai cấp đối kháng trước đây, để giữ nhà nước trong tay
mình, giai cấp thống trị buộc phải nhân danh xã hội để quản lý những cơng việc
chung. Vì vậy nên trong hai chức năng trên thì chức năng thống trị chính trị là
cơ bản nhất. Giai cấp thống trị bao giờ cũng biết giới hạn chức năng xã hội trong
khn khổ lợi ích của mình. Song chức năng giai cấp chỉ thực hiện thơng qua
chức năng xã hội.
3.2. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội:
Nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị và những trật tự khác hiện có

a)

trong xã hội theo lợi ích của giai cấp thống trị. Thơng thường điều đó phải được
pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước.
Ngoài ra nhà nước cong sử dụng nhiều phương tiện khác như bộ máy thông tin,

tuyên truyền, văn hóa giáo dục, để xác lập, củng cố tư tưởng, ý chí của giai cấp
thống trị, làm chúng trở thành chính thống trong xã hội.
b) Chức năng đối ngoại:
Chức năng đối ngoại là những hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong quan
hệ với các quốc gia, các dân tộc và các tổ chức quốc tế như phòng thủ đất nước,
thiết lập các quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế, đấu tranh vì hồ bình, tiến
bộ và dân chủ trên phạm vi toàn thế giới.
Cả hai chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước đều xuất phát từ lợi ích
của giai cấp thống trị. Việc xác định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn
phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội. Đồng thời, kết quả
của việc thực hiện các chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc tiến
hành các chức năng đối nội.
4. Các kiểu và hình thức nhà nước.
4.1. Khái niệm:
Kiểu nhà nước: là khái niệm chỉ bộ máy thống trị đó thuộc giai cấp nào, tồn
tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế xã hội nào.
Hình thức nhà nước: quy định bởi bản chất giai cấp của nhà nước, bởi
tương quan lực lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu giai cấp- xã hội, bởi đặc
điểm truyền thống chính trị của đất nước.
7


4.2. Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử:
Lịch sử loài người đến nay đã chứng kiến ba hình thái kinh tế – xã hội có
đối kháng giai cấp là chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Tương
ứng với ba hình thái này là ba kiểu nhà nước: nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà
nước phong kiến và nhà nước tư sản. Tùy theo tình hìn kinh tế, xã hội của mỗi
quốc gia mà các kiểu nhà nước được tổ chức theo những hình thức nhất định.
a)


Nhà nước chiếm hữu nô lệ:
Đây là nhà nước của giai cấp chủ nô thời cổ đại mà tiêu biểu là các hình

thức nhà nước chủ nơ ở Hy Lạp, La Mã cổ đại, như chính thể quân chủ và chính
thể cộng hịa, chính thể q tộc và chính thể dân chủ. Các hình thức nhà nước đó
chỉ khác nhau về cách thức và cơ chế hoạt động của bộ máy nhà nước, còn bản
chất của chúng đều là nhà nước của giai cấp chủ nô, nhằm thực hiện sự chun
chính đối với nơ lệ.
b)

Nhà nước phong kiến:
Đây là nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến. Kiểu nhà nước này cũng

được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau.


Ở phương Tây:
Nhìn chung, hình thức quân chủ phân quyền là hình thức nhà nước phổ

biến. Quyền lực nhà nước được chia thành nhiều quyền lực độc lập, bị phân tán
ở các địa phương. Đứng đầu mỗi địa phương đó là lãnh chúa phong kiến – ơng
vua ở địa phương mình.
Chúa phong kiến nhỏ chỉ là chư hầu của chúa phong kiến lớn. Hoàng đế là
chúa phong kiến lớn nhất nhưng chỉ có thực quyền trên lãnh thổ của mình, ít có
khả năng chi phối các lãnh địa khác.
Mối liên hệ thực sự giữa các chúa phong kiến châu Âu chủ yếu được thực
hiện bằng hình thức liên minh của các nhà nước cát cứ, trong đó Thiên Chúa
giáo trở thành mối quan hệ tinh thần thiêng liêng giữa các tiểu vương quốc
phong kiến.



Ở phương Đông:
8


Tiêu biểu là Trung Quốc và Ấn Độ. Hình thức quân chủ tập quyền là hình
thức nhà nước phổ biến dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất. Trong
nhà nước ấy, quyền lực của vua là rất lớn. Hồng đế có uy quyền tuyệt đối, ý chí
của hồng đế là pháp luật.
Tuy nhiên, tính tập quyền đó dựa vào sức mạnh quân sự là chủ yếu. Nên
nguy cơ cát cứ phân quyền luôn thường trực. Mỗi khi chính quyền trung ương
suy yếu thì nguy cơ cát cứ lập tức xuất hiện, biến thành các cuộc nội chiến tranh
giành quyền lực giữa các thế lực địa chủ ở địa phương.
Dù tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào, nhà nước phong kiến cũng chỉ là
chính quyền của giai cấp địa chủ, quý tộc, là cơ quan bảo vệ những đặc quyền
phong kiến, là công cụ của giai cấp địa chủ phong kiến dùng để áp bức, thống trị
nông nô.


Nhà nước tư sản:
Đây là nhà nước của giai cấp tư sản thích ứng với hình thái kinh tế – xã hội

tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau, nhưng nói chung chỉ có hai hình thức cơ bản nhất là hình thức cộng hịa và
hình thức qn chủ lập hiến.
Hình thức cộng hịa lại được tổ chức dưới những hình thức khác nhau như
cộng hòa đại nghị, cộng hòa tổng thống, trong đó cộng hịa đại nghị là hình thức
điển hình và phổ biến nhất.
Trong thực tế, nhằm thích ứng với điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia,
các hình thức cụ thể của nhà nước tư sản hiện đại lại có sự khác nhau khá lớn.

Các hình thức của nhà nước tư sản rất phong phú nhưng khơng làm thay
đổi bản chất của nó: Đó là cơng cụ của giai cấp tư sản dùng để áp bức thống trị
giai cấp vô sản và quần chúng lao động.
5. Nhà nước vơ sản – tính tất yếu và bản chất.
Xét về đị vị kinh tế của các giai cấp trong thời kì hiện đâị, C.Mác kết luận: để
đi tới một xã hội khơng cịn giai cấp, giai cấp vơ sản phải trở thành giai cấp
thống trị và nắm lấy quyền lực chính trị để thực hiện sự thống trị chính trị của
mình. Thích ứng với thời kì cải biến từ xã hội nọ sang xã hội kia là một thời kì
9


q độ chính trị, và nhà nước của thời kì ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền
chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản.
Nhà nước vơ sản là một nhà nước kiểu mới, bản chất nhà nước đó là chính
quyền của nhân dân, là quyền lực của nhân dân. Đây là diểm khác nhau cơ bản
giữa nhà nước vô sản với nhà nước của các giai cấp bóc lột. Phải bảo đảm quyền
lực của nhà nước thuộc về nhân dân thì giai cấp vơ sản mới thực hiện được mục
đích thống trị chính trị của mình.
Để thực hiện đầy đủ bản chất quyền lực của mình, nhà nước vơ sản phải tồn
tại dưới hình thức chế độ dân chủ vô sản, chế độ cao nhất. Do đó, q trình tăng
cường, củng cố quyền lực nhà nước và sự phát triển, mở rộng dân chủ đối với
nhân dân trong chủ nghĩa xã hội là thống nhất với nhau.
6. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột của hệ thống
chính trị, là cơng cụ thực hiện quyền lực của nhân dân, là tổ chức thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Nhà nước quản lí mọi mặt đời sống xã hội pháp luật, quản lí kinh tế bằng
kế hoạch, các chính sách và những địn bẩy kinh tế và các cơng cụ điều tiết khác.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên tắc nhà
nước: pháp quyền của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp cơng nhân với

giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước ấy do dân lập ra vfa thơng qua tổng tuyển
cử tồn dân. Mọi chủ trương, chính sách đều là vì nhân dân.

Chương II: VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY CỦA NƯỚC TA
1. Tại sao phải nâng cao vai trò của nhà nước?

1.1. Nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Đại đội Đảng lần thứ IX đã dự báo: “ Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến
đổi“. Cụ thể như sau:

10


Một là, khoa học và cơng nghệ se có bước phát triển nhảy vọt, sẽ có nhiều
phát minh đặc biệt , đặc biệt trong các lĩnh vực như điện tử, tin học, sinh học,vũ
trụ...
Hai là, kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong q trình phát
triển lực lượng sản xuất là lao động. Sang thế kỉ XXI, lực lượng sản xuất tiếp tục
phát triển trong đó kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật.
Ba là: kinh tế được mở rộng ra toàn cầu ngày càng có nhiều nước tham gia.
Xu thế này đang bị một số nước phát triển và tập đoàn kinh tế tư bản xuyên
quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt
tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh.
Hiện nay tổ chức thương mại thế giới ( WTO) có 136 nước tham gia tham
gia , 25 nước nộp đơn xin tham gia, trong đó có Việt Nam. Trong khn khổ
WTO hiện nay chiếm tới 90% thương mại xuất nhập khẩu của thế giới. Nếu
nước nào không tham gia sẽ bị phân biệt đối xử, sẽ bị thiệt hại lớn về lợi ích
kinh tế. Vì vậy hàng hóa của ta khó có thể cạnh tranh nổi với hàng hóa các nước

về mặt giá cả.
Bốn là: các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức
và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển , có mặt sâu sắc hơn . Trong đó
đặc biệt chú ý đến mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội . Đối
với Trung Quốc và Việt Nam các thế lực thù địch ln tìm cách chống phá ,
ngăn cản sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Năm là: chủ nghĩa xã hội trên thế giới , từ những bài học thành công và thất
bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc , có điều kiện và khả
năng tạo ra 3 phát triển mới.
1.2. Nâng cao vai trò của nhà nước để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, đã phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài, với nhiều chặng đường , nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quả độ. Để xây dựng thành công
11


chủ nghĩa xã hội, trước mắt chúng ta còn rất nhiều cơng việc khó khăn, bề bộn
địi hỏi sự dẫn dắt soi đờng đúng đắn của Đảng và vai trò tích cực của Nhà nước.
1.3. Để khắc phục vai trị của nhà nước hiện nay:
Trong thực tế 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu to
lớn. Để đạt được những thành tựu đó, bên cạnh đường lối chỉ đạo đúng đắn của
Đảng và đóng góp to lớn của tồn dân cịn phải kể đến những cố gắng lớn trong
việc điều hành, quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu cịn
có những hạn chế trong vai trò của Nhà nước cần phải được khắc phục. Đó là sự
khơng cần thiết của bộ máy Nhà nước, các thủ tục hành chính rườm rà, bất hợp
lý gây khó khăn cho nhân dân, tình trang chủ quan, cũng như tình trạng bỏ sót
chức năng nhiệm vụ trong nội bộ cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước.

Bước sang thế kỉ XXI, công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, đòi hỏi bộ máy
nhà nước phải ngày càng vững mạnh, đảm bảo nhà nước luôn giữ chất cách
mạng. Vì thế, đại hội IX của Đảng khẳng định: “ đẩy mạnh cải cách tổ chức và
hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế“.
2.1. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân , là cơ quan quyền lực
nhà nước, cao nhất ở nước ta , là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Để phát huy vai trị , vị trí của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ,
Quốc hội phải đọc kiện toàn tổ chức , đổi mới phương thức và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của mình theo hướng:
- Tăng cơng và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp nhằm nâng cao
chất lượng các đạo luật , tăng công ban hành luật , hạn chế ban hành các pháp
lệnh và nghị định , tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở quán triệt
quan điểm, đường lối của Đảng phù hợp với thực tiễn Việt Nam và luật pháp ,
thông lệ quốc tế , có tính khả thi cao . Muốn vậy , cần phải xây dựng chương
trình làm luật, đổi mới quy trình ban hành và hướng dẫn thực thi pháp luật .
12


- Làm tốt chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
quyết định và phân bố ngân sách nhà nước.
- Làm tốt chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước trở mắt tập trung vào những vấn đề bức xúc như : sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước, chống tham nhũng , vấn đề bắt giam , điều tra, xét
xử ,... Việc giám sát của Quốc hội đối với hoạt động của Chính phủ , của các cơ
quan tư pháp để thực hiện dưới nhiều hình thức , trong đó có hình thức báo cáo
cơng tác và trả lời chất vấn của các thành viên Chính phủ , của Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao , của Chánh án Toà án nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc
hội. Hình thức này đang đợi cử tri cả nước đồng tình , hoan nghênh và coi đây

cũng là một hình thức giảm sát của mình đối với hoạt động của Nhà nước .
( 1 ) Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb , Hà Nội , 2001 , tr.131.
- Khẩn trương nghiên cứu và sớm sửa đổi , bổ sung một số điều của Hiến
pháp 1992 cho phù hợp với tình hình mới .
2.2. Xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại hóa.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất cả nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Chính phủ có nhiệm vụ thống nhất các hình thức quản lí của
các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội. Đảm bảo việc tơn trọng chấp hành Hiến
pháp pháp luật.
Đầu tiên phải tập trung điều chính chức năng và phương thức hoạt động
theo hướng tăng cường quản lí vĩ mơ theo các lĩnh vực của tồn xã hội. Đảm bảo
các mục tiêu phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Đáp ứng yêu cầu đầy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương được cải cách. Chính quyền địa
phương đều chấp hành pháp luật và các quyết định hành chính của cấp trên.
Cùng với việc điều chính chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
tổ chức trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, cần xác định rõ trách nhiệm
tập thể và trách nhiệm cá nhân. Trước hết người đứng đầu cơ quan tổ chức cần
13


phải đổi mới phương thức làm việc của cơ quan nhà nước, xây dựng nghiệm
ngặt quy chế làm việc.
2.3. Cải cách và kiện toàn các cơ quan tư pháp:
Ở nước ta, tư pháp là hoạt động xét xử của tòa án, các hoạt động khác của
các tổ chức được nhà nước cho phép thành lập, liên quan trực tiếp đến hoạt động
xét xử của tòa án nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Viện Kiểm sát nhân dân không thực hiện chức năng kiểm sát chung mà tập

trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đảm bảo mọi
hành vi phạm tội đều bị phát hiện, xử lí nghiêm ngặt, đặc biệt là tội phạm an
ninh quốc gia và tội tham nhũng.
Tổ chức lại các cơ quan điều tra theo nguyên tắc gọn đầu mối, có sự chỉ
đạo tập trung thống nhất. Cải cách và kiện toàn các cơ quan tư pháp, cơ quan
quản lí hành chính tư pháp.
Xây dựng, kiện tồn đội ngũ cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật trong
sạch, có phẩm chất chính trị, trình độ chun mơn để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.

14


KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, việc nâng cao vai trò nhà nước là một vấn đề then
chốt cần được xem xét đúng mức và triển khai có hiệu quả, đặc biệt là vấn đề cải
cách bộ máy hành chính nhà nước. Cần xây dựng bộ máy nhà nước của dân, do
dân và vì dân, một bộ máy nhà nước có khả năng đưa đất nước đi lên một cách
nhanh chóng và vững chắc, tránh việc tụt hậu quá xa so với các nước khác trên
thế giới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lenin, NXB CTQG 2005.
2. Giáo trình Triết học Mác – Lenin ( phần chủ nghĩa duy vật lịch sử ), NXB
LLCT 2004.
3. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB CTQG 2005.
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB CTQG 2003.
5. Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng, NXB CTQG 2001.
6. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì đổi mới, NXB
CTQG 2003.


1)

15


16



×