Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phép biện chứng phủ định và vận dụng việc phân tích kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH
KHOA KẾ TỐN KIỂM TỐN
MƠN TRIẾT HỌC MAC LÊNIN

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Phép biện chứng phủ định và vận dụng việc phân
tích kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống
trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay
HỌ VÀ TÊN: Nguyễn Quế Hương
STT: 19
Mã Sinh Viên: 2014815020


MỤC LỤC
Lời nói đầu

Trang

CHƯƠNG 1: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ PHỦ ĐỊNH
1.1: Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng.

4

1.1.1: Định nghĩa.

4

1.1.2: Các đặc trưng của phủ định biện chứng.

4



CHƯƠNG II: GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VÀ VIỆC KẾ THỪA,
PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CÁC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY CỦA NƯỚC TA.
2.1: Các giá trị truyền thống của nước ta hiện nay

8

2.1.1: Khái niệm giá trị truyền thống.

8

2.1.2: Các giá trị truyền thống của Việt Nam.

9

2.2: Vai trò của phủ định biện chứng trong việc kế thừa và phát
triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối cảnh tồn cầu hóa
hiện nay.
9
2.2.1: Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc là sự thống nhất giữa hai
q trình giữ lại và chọn lọc.
10
2.2.2: Bổ sung, phát triển hơn hơn nữa những “hạt nhân hợp lý”
làm cho truyền thống có nội dung và hình thức phù hợp với u cầu
của thời đại mới.
10
2.2.3: Chống lại hai khuynh hướng sai lầm: khuynh hướng bảo thủ
và khuynh hướng sạch trơn đối với truyền thống văn hóa xã hội. 11
2.2.4: Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc gắn với q trình mở

rộng giao lưu và tiếp biến giá trị văn hóa dân tộc khác trên thế giới. 12
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI NĨI ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đã và đang không
ngừng hội nhập, giao lưu cùng bạn bè quốc tế. Với việc tham gia vào các
tố chức trên thế giới như WTO, ASEAN, APEC... đã cho thấy Việt Nam
đang hội nhập sâu hơn và tiến trình tồn cầu hóa một cách chủ động
nhằm vào mục tiêu hiện đại hóa, cơng nghệ hóa đất nước với phương
châm “đi tắt đón đầu”, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển,
tạo tiền đề cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cái gì
cũng có tính hai mặt. Tồn cầu hóa sẽ mang đến thời cơ lớn cho việc xây
dựng, phát triển kinh tế xã hội. Nhưng mặt khác chúng ta cũng phải đối
mặt với nhiều nguy cơ, nhất là nguy cơ đánh mất bản thân, đi lệch
hướng xã hội chủ nghĩa và đánh mất bản sắc dân tộc và từ đó một câu
hỏi được đặt ra là: làm thế nào để giữ gìn, kế thừa và phát triển sáng tạo
những giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện
nay? Một trong số những hướng tiếp cận để giải quyết câu hỏi trên là
dựa vào phương pháp luận phủ định biện chứng. Chính vì thế, trong bài
luận này tơi lựa chọn đề tài “Phép biện chứng phủ định và vận dụng việc
phân tích kế thừa và phát triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối
cảnh tồn cầu hóa hiện nay”. Đề tài với nột dung chủ yếu tập trung vào
phép phủ định biện chứng và ứng dụng nó vào thực tiễn với vấn đề kế
thừa và phát huy bản sắc truyền thống của dân tộc.

3



CHƯƠNG 1: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ PHỦ ĐỊNH
1.1: Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng.
1.1.1: Định nghĩa.
Theo triết học Mác-Lênin thì bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế
giới này đều phải trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt
vong. Sự vật cũ mất đi sẽ có sự một sự vật mới được thay thế.Sự thay
thế đó là tất yếu trong q trình vận động và phát triển. Sự thay thế đó
triết học gọi là sự phủ định.
Phủ định bao gồm phủ định siêu hình và phủ định biện chứng. Phủ
định siêu hình là phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt
tiêu vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Còn theo quan điểm duy
biện chứng, sự chuyển hóa những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi
về chất, sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối lập làm cho moou
thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời.
Sự vật mới ra đời là kết quả của sự phủ định sự vật cũ. Điều đó cũng có
nghĩa là sự phủ định là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển, ra đời của
cái mới thay thế cho cái cũ và được gọi là phủ định biện chứng.
1.1.2: Các đặc trưng của phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng có hai đặc trung cơ bản là tính khách quan và tính
kế thừa.
Phủ định biện chứng có tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ
định nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng. Nó là kết quả của quá
trình đấu tranh giải quyết vấn đề tất yếu, bên trong của bản thân sự vật,
tạo khả năng ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Nhờ việc giả quyết các
mâu thuẫn mà sự vật luôn phát triển, vì thế phủ định biện chứng là một
4


tất yếu khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vận
động của sự vật. Đồng thời mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng

tùy thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng
có nghĩa rằng phủ định biện chứng khơng phụ thuộc vào ý muốn, ý chí
của con người. Con người chỉ có thể tác động làm choquas trình phủ
định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển
của sự vật.
Phủ định biện chứng có tính kế thừa vì phủ định biện chứng là kết quả
sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó khơng thể là sự sự thủ tiêu, sự
phá hủy hồn tồn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái
cũ. Cái mới ra đời khơng khơng xóa bỏ hồn tồn cái cũ mà có chọn lọc,
giữ lại và cải tạo những mặt thích hợp, mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái
cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển.
Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định. Cái mới
trong phủ định biện chứng là cái biểu hiện sự phát triển phù hợp với quy
luật của sự vật hiện tượng, là sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp đến giai
đoạn cao trong quá trình phát triển.
1.2: Quy luật phủ định của phủ định. Hình thức “xốy ốc” của sự
phát triển.
Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, phủ định biện
chứng là một q trình vơ tận, cái mới phủ định cái cũ và lại bị cái mới
khác phủ định... Cứ như vậy, sự phát triển của sự vật hiệ tượng diễn ra
theo khuynh hướng phủ định của phủ định, từ thấp đến cao một cách vơ
tận theo đường xốy ốc.
Phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn, một nấc thang trong
q trình phát triển. Nói một cách khái quát, qua một số lần phủ định, sự
vật hoàn thanh một chu kì phát triển. Phủ định lần thứ nhất tạo ra sự đối
5


lập với cái ban đầu, đó là một bước trung gian cho sự phát triển. Sau
những lần phủ định tiếp theo, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới

hơn, cao hơn, nó thề hiện rõ rệt bươc tiến của sự vật. Những lần phủ
định tiếp theo sẽ được gọi là sự phủ định của phủ định. Phủ đinh của phủ
định làm xuất hiện cái mới như là kết quả tổng hợp tất cả những yếu tố
tích cực đã được phát triển từ trong cái khẳng định ban đầu và cả trong
những lần phủ định tiếp theo những yếu tố tích cực được khơi phục,
được duy trì và phát triển. Cái tổng hợp này là sự thống nhất biện chứng
tất cả những cái tích cực ở cái giai đoạn trước và ở cái mới xuất hiện
trong quá trình phủ định. Do vậy, cái mới với tư cách là kết quả phủ định
có nội dung tồn diện và phong phú hơn so với cái khẳng định ban đầu
và cái kết quả của lần phủ định thứ nhất.
Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng là
sự thống nhất giữa loại bỏ, giữ lại (kế thừa) và phát triển. Mỗi lần phủ
định biện chứng được thực hiện sẽ mang lại những nhân tố tích cực mới.
Do vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo xu
hướng tiến lên không ngừng. Sự phát triển đi lên đó khơng diễn ra theo
đường thẳng mà theo đường “xoắn ốc”. Đề cập tới con đường đó của sự
phát triển biện chứng, Leenin viết: “Sự phát triển hình như diễn lại
những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở một trình độ
cao hơn (“phủ định của phủ định”), sự phát triển có thể nói là theo
đường trôn ốc chứ không theo đường thẳng...”
Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng đường “xoáy ốc” chính là
hình thức cho phép biểu đạt được rõ ràng nhất các đặc trưng của quá
trình phát triển biện chứng: tính kế thừa, tính chu kỳ, tính vơ thận, tính
đi lên và sự phát triển. Mỗi vịng mới của đường xốy ốc thể hiện một
trình độ cao hơn của sự phát triển, đồng thời dường như quay lại cái đã
qua, dường như lặp lai vòng trước. Sự nối tiếp nhau của các vòng thể
6


hiện tính vơ tận, tính vơ tận của sự tiến lên từ thấp đến cao của sự vật

hiện tượng trong thế giới. Trong quá trình phát triển của sự vật phủ định
biện chứng đã đóng vai trị là những vịng khâu của q trình đó.
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế
thừa giữ cái bị phủ định trong quá khứ phát triển của sự vật. Phủ định
biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của
sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong
sự vật mới và tạo nên tính chu kì của sự phát triển.
1.3: Ý nghĩa phương pháp luận.
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về
xu hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kì một sự vật
nào cũng khơng bao giờ đi theo một đường thẳng, nó gồm có nhiều chu
kì khác nhau. Chu kì sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kì trước. Do đó,
chúng ta phải hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp với
yêu cầu phát triển.
Theo đó, mọi sự vật ln xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ
thay thế cái lạc hậu, cái mới ra đời trên cơ sở thừa kế tất cả những nhân
tố tích cực của cái cũ. Do đó, trong hoạt động của mình, con người phải
biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn. Trong
giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái
mới ra đời gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế
trong hoạt động của chính mình con người phải biết phát hiện cái mới và
ủng hộ nó.
CHƯƠNG II: GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VÀ VIỆC KẾ THỪA,
PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CÁC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY CỦA NƯỚC TA.
7


2.1: Các giá trị truyền thống của nước ta hiện nay
2.1.1: Khái niệm giá trị truyền thống.

Truyền thống có nghĩa là nối đời, nối truyền. Theo nghĩa thông
thường, trong từ điển tiếng Việt, truyền thống có nghĩa là thói quen hình
thành lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ, được truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Còn dưới góc độ chính trị thì truyền thống lại có nghĩa di
sản về xã hội và văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và
được duy trì trong suốt thời gian dài. Qua những định nghĩa trên, có thể
hiểu; truyền thống là tập hợp những tư tưởng, tình cảm, thói quen, tập
qn, lối sống và cách ứng xử của một cộng đồng người nhất địn, được
hình thành và phát triển trong lịch sử, đã trở nên ổn định và được lưu
truyền qua nhiều thế hệ.
Tuy nhiên, dựa theo quan điểm biện chứng, truyền thống bao giờ cũng
có tính hai mặt đó là mặt tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực bao gồm
những yếu tố ưu việt, tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của xã hội, góp
phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Mặt tiêu cực là hiện thân của sức
ỳ, sự bảo thủ, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xã hội.
Hai mặt mâu thuẫn đó cùng song song và tồn tại trong truyền thống, có
khi cịn đan xen, chồng chéo lên nhau. Chính vì vậy, khi nói đến giá tri
truyền thống là muốn nói đến những mặt tốt đẹp, mặt tích cực là đặc
trưng của bản sắc văn hóa dân tộc. Hơn nữa khơng phải cái gì tốt cũng
được coi là giá trị truyền thống, mà nó cịn phải có tính phổ biến, cơ bản,
có ảnh hưởng tích cực trong đời sống xã hội. Như vậy, giá trị truyền
thống là tập hợp những nhân tố tích cực, phổ biến về tư tưởng, tình cảm,
thói quen, tập qn, lối sống, được hình thành và phát triển trong lịch sử,
ổn định, lâu bền và có khả năng lưu truyền trong khơng gian và thời
gian, là những gì mà con người cần gìn giữ và phát triển.
8


2.1.2: Các giá trị truyền thống của Việt Nam.
Trong suốt q trình lịch sử của dân tộc, có biết bao các giá trị truyền

thống của con người Việt Nam được hình thành, được dư luận xã hội cổ
vũ, trở thành bản sắc văn hóa dân tộc. Có thể kể đến một số giá trị
truyền thống điển hình như tinh thần yêu nước, tinh thần tự lực tự
cường, ý thức độc lập tự do, lịng nhân ái, khoan dung... đó là những giá
trị truyền thống cơ bản, vô cùng quý báu, đã tạo nên cốt cách con người
Việt Nam. Các giá trị văn hóa truyền thống khơng chỉ có ý nghĩa trong
lịch sư mà cịn có tầm quan trọng trong tương lai. Vì thế, việc kế thừa và
phát huy giá trị truyền thống được đặt ra như một vấn đề tất yếu, khách
quan đặc biệt là trong thời kì hiện nay nước ta đang trong thời kì cơng
nghiệp hóa, hiên đại hóa.
2.2: Vai trị của phủ định biện chứng trong việc kế thừa và phát
triển sáng tạo các giá trị truyền thống trong bối cảnh tồn cầu hóa
hiện nay.
Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, trong quá trình lãnh đạo đất
nước, Đảng ta ln kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những di sản quý báu
của dân tộc và nhân loại. Trong đó, truyền thống văn hóa của dân tộc
được Đảng ta kế thừa và phát huy triệt để, góp phần nâng truyền thơng
văn hóa dân tộc và các giá trị của nó lên một tầm cao mới, với một chất
lượng mới.
Trước bối cảnh phức tạp của tình hình thế giới, khu vực và trong nước
hiện nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của tồn cầu hóa, của cuộc cách
mang khoa học-công nghệ, của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã và đang đặt ra cho chúng ta những khó khăn, thử thách lớn
đối với việc kế thừa các giá trị truyền thống văn hóa cho dân tộc. Vì vậy,
nhiệm vụ giữ gìn và phát huy các truyền thống văn hóa của dân tộc trong
9


công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thời kì
mới càng trở nên cấp thiết và nặng nề hơn bao giờ hết.

2.2.1: Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc là sự thống nhất giữa
hai quá trình giữ lại và chọn lọc.
Kế thừa truyền thống văn hóa của dân tộc ở nước ta hiện nay, về thực
chất là một quá trình phủ định biện chứng các mặt, các ếu tố, thuộc tính
và các bộ phận cấu thành lên nó. Sự kế thừa đó khơng phải là loại bỏ
hồn tồn hay phủ định sạch trơn truyền thống văn hóa, cắt đứt sợi dây
liên hệ giữa quá khứ, truyền thống với hiện tại và tương lai, nó cũng
khơng phải là bê ngun xi hồn tồn truyền thống văn hóa mà có kế
thừa chọn lọc, kế thừa có điều kiện, tức là chỉ giữa những “hạt nhân hợp
lý”, những yếu tố cịn tích cực, tiến bộ, đồng thời loại bỏ những yếu tố
tiêu cực, lạc hậu, lỗi thời trong truyền thống văn hóa.
Vì vậy, khi nhận thức và hành động, các chủ thể văn hóa có thái độ
khách quan, khoa học trong giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc. Tích
cực đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, thông qua điều tra, khảo sát, đánh giá
phân loại một cách có hệ thống, đồng bộ để lưu giữ những truyền thống
văn hóa có tiến bộ. Kiên quyết loại bỏ những gì truyền thống văn hóa đã
trở nên lỗi thời, lạc hậu, khơng cịn phát huy tác dụng. Xây dựng một
thái độ đúng mực đối với những gì cần được bảo tồn, giữ gìn. Cái gì cần
được bảo tồn, giữ gìn ngay từ khi nó cịn đang tồn tại. Hiện nay trong
các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc có nhiều giá trị độc đáo, đặc
sắc cần được gìn giữ, kế thừa và phát huy. Đó là những giá trị tiêu biểu
mang tính ổn định, lâu dài và là điểm tựa để Việt Nam phát triển lâu dài.
2.2.2: Bổ sung, phát triển hơn hơn nữa những “hạt nhân hợp lý”
làm cho truyền thống có nội dung và hình thức phù hợp với yêu cầu
của thời đại mới.
10


rong quá trình thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong thời
kì mới đã đặt ra những yêu cầu, nội dung, hình thức mới cho việc bổ

sung và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc. Dựa trên nền tảng của
những "hạt nhân hợp lí" trong truyền thống văn hóa dân tộc được giữ lại,
cần tiếp tục bổ sung, phát triển thêm các giá trị văn hóa mới bảo đảm
thêm cho sự phát triển của hệ thống các giá trị văn hóa dân tộc ln là
một dịng chảy liên tục, khơng đứt đoạn. Các giá trị mới là những cái
mới phù hợp, cái mới đang phát huy tốt tác dụng theo quan điểm của
Đảng ta. Các giá trị mới ở đây không phải là tách rời hồn tồn các giá
trị văn hóa truyền thống dân tộc, tinh hoa của nhân loại càng không phải
do ý muốn chủ quản của một cá nhân áp đặt mà nó được hình thành
trong sự kế thừa biện chứng, trong sự nối tiếp logic các giá trị văn hóa
dân tộc qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong đó các giá trị truyền thống
cần phải được bảo tồn và phát huy trong những giá trị văn hóa hiện đại
và ngược lại những giá trị văn hóa hiện đại phải dựa trên nền giá trị văn
hóa truyền thống lấy nó làm điểm tựa để phát triển. Chẳng hạn, truyền
thống đoàn kết dân tộc để giữ nước: "cử quốc nghênh địch", "cả nước
chung sức đánh giặc" của triều đại phong kiến xưa đã được kế thừa và
nâng cao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tư tưởng đại đoàn
kết dân tộc được mở rộng hơn.
2.2.3: Chống lại hai khuynh hướng sai lầm: khuynh hướng bảo thủ
và khuynh hướng sạch trơn đối với truyền thống văn hóa xã hội.
Trong hai khuynh hướng này, khuynh hướng bảo thủ thật chất là
khuynh hướng đề cao, tuyệt đối hóa truyền thống văn hóa dân tộc. Coi
truyền thống là cái bất biến, không thể thay đổi được vì vậy bê ngun
xi, khơng cần bổ sung, sửa đổi và phát triển. Việc bảo thủ, khép kín
trước yêu cầu hiện đại hóa, hội nhập tạo nên sự trì trệ trong đời sống, sự
đơng cứng văn hóa. Việc đó đồng nghĩa với việc đưa văn hóa truyền
11


thống đến con đường bế tắc, suy thối, tự trói buộc mình.

Khuynh hướng sạch trơn xuất hiện ngay trong những năm đầu của chủ
nghĩa xã hội ở Nga. Những người theo khuynh hướng phủ định sạch trơn
tập hợp trong phái "văn hóa vơ sản" với chủ trương xây dựng một nền
văn hóa mới từ đầu, đoạn tuyệt hẳn với văn hóa của chế độ Nga hồng
cũ. Mac-Lênin đã kịch liệt phản đối tư tưởng này người viết "văn hóa vơ
sản khơng phải bỗng nhiên mà có nó khơng phải do những người tự cho
mình là chun gia về văn hóa vô sản phát minh ra". Ở Việt Nam
khuynh hướng phủ định sạch trơn đã từng xuất hiện trong cuộc cách
mạng tư tưởng và văn hóa trước đây. Hậu quả là nhiều giá trị truyền
thống văn hóa, tập tục tốt đẹp đã bị xóa bỏ hoặc lãng qn, nhiều di tích
lịch sử văn hóa bị tàn phá nặng nề hoặc xuống cấp nghiêm trọng, nhiều
phong tục tập quán tốt đẹp không được bảo tồn, dần bị mài mòn hoặc
mất đi.
2.2.4: Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc gắn với quá trình mở
rộng giao lưu và tiếp biến giá trị văn hóa dân tộc khác trên thế giới.
Mở rộng giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc với
nhau là một vấn đề có tính quy luật của mọi nền văn hóa và đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của nền văn hóa dân tộc. Đảng ta đã nêu rõ "văn
hóa Việt Nam là thành quả của hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu
tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam , là kết quả giao lưu và tiếp thụ tinh hoa của nhiều nền văn minh
thế giới để khơng ngừng hồn thiện mình". Trong lịch sử dân tộc Việt
Nam trước đây từng có thời kì cha ơng ta đã thực hiện chính sách "bế
quan tỏa cảng" từ chối việc tiếp cận văn minh của nhân loại nhằn giữ
thuần phong mĩ tục. Thực tế, chính sách hày đã khơng tự bảo vệ được
mình mà cịn dễ bị rơi vào tay người khác.
12


Ngày nay, dưới sự tác động của việc toàn cầu hóa, nước ta đang dần đi

sâu vào việc mở rộng giao lưu và tiếp biến những giá trị văn hóa của các
dân tộc khác trên thế giới được đặt ra như một điều tất yếu. Thông qua
việc tiếp xúc nền văn hóa truyền thống khác khiến cho giá trị truyền
thống nước nhà ngày một phing phú và nâng cao hơn. Chính vì vậy, viêc
tiếp thu tinh thần cạnh tranh, đề cao pháp luật, coi trọng tác phong công
nghiệp từ các dân tộc khác trên thế giới để thẩm định, ổ sung và đổi mới
các giá trị truyền thống của con người Việt Nam là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, hội nhập hền kinh tế văn hóa thế giới là con dao hai lưỡi.
Song song với những mặt tích cực là những mặt tiêu cực, mà điển hình
là nguy cơ nền vă hóa đang dần dần bị hịa tan. Chúng ta đang đứng
trước thử thách rất lớn về văn hóa trước xu thế và những văn hóa thế
giới, làm sao để ‘hịa nhập” nhưng khơng “hịa tan” đang ngày càng trở
thành thách thức của nền văn hóa nước nhà.

13


KẾT LUẬN
Trước bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập hóa quốc tế, hầu như dân tộc
nào cũng đứng trước những thách thức của phát triển và ln tìm kiếm
con đường riêng phù hợp với đặc điểm lịch sử, văn hóa truyền thống vốn
có của dân tộc mình. Đối với dân tộc Việt Nam, trong quá trình đổi mới
để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất
thiết phải giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của con người Việt
Nam đã được hình thành và hun đúc trong hàng nghìn năm lịch sử.
Dưới góc nhìn của phương phát luận phủ định biện chứng, chủ trương
lớn nhất, bao quát để đối phó với những thách thức của hội nhập là “xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc” làm cho văn hóa thấm sâu vào tồn bộ đời sống và hoạt động xã
hội, vào từng người, từng gia đình, từng cộng đồng, vào mọi lĩnh vực

sinh hoạt và quan hệ con người. Chỉ trên cơ sở có một nền văn hóa như
vậy, xã hội ta mới có thể có nguồn lực nội sinh to lớn, để từ đó có sức đề
kháng, khả năng “miễn dịch” mạnh mẽ trước những yếu tố văn hóa tiêu
cực du nhập từ bên ngoài và nảy sinh ngay từ bên trong, từ mặt trái của
nền kinh tế thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin”
Từ điển chính trị vắn tắt,Nxb Sự thật, Hàn Nội, 1988
Trần Văn Giàu “giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,1980
14



×