TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MARX - LENIN
Đề tài: Quan điểm của triết học Marx-Lenin về con người và vấn đề
xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay.
Họ và tên: Lê Anh Thư
Lớp: Anh !3 – K59 – Cơ sở Quảng Ninh
Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tùng Lâm
QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021
MỤC LỤ
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................4
Chương I: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN VỀ
CON NGƯỜI.................................................................................................................................5
1.
Quan điểm về bản chất con người...............................................................................5
1.1.
Quan niệm về con người trong triết học phương Đông......................................5
1.2.
Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước Marx....................5
2.
Quan niệm của triết học Marx-Lenin về bản chất con người.................................6
2.1.
Bản chất con người.................................................................................................6
2.2.
Con người – chủ thể sáng tạo của lịch sử............................................................7
2.3.
Quan điểm về giải phóng con người.....................................................................8
Chương II: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN VỀ
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY 12
1.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và yêu cầu của nó đối với việc xây dựng con
người Việt Nam hiện nay..............................................................................................................8
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng con người Việt Nam trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa...........................................................................................................8
1.2. u cầu về việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng quá trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa...........................................................................................................9
2.
Thực trạng xây dựng con người Việt Nam trước và sau đổi mới ........................10
3.
Phương hướng xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.............................................................................................................12
3.1. Phải coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa
xã
hội..............................................................................................................................13
3.2. Xây dựng con người, đầu tư cho con người phải chiếm vị trí ưu tiên...........................13
3.3. Gắn liền phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế xã hội.........................13
3.4. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước......................................14
3.5. Xây dựng và từng bước hồn chỉnh một hệ thống chính sách xã hội phù
hợp.............14
3.6. Từng bước xây dựng và khơng ngừng hồn thiện cơ chế quản lí của hệ thống xã hội
chủ nghĩa..................................................................................................................................14
4.
Những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng con người Việt Nam đáp ứng u cầu
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................14
4.1. Tiếp tục đổi mới giáo dục đào tạo đáp ứng u cầu đẩy manh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa......................................................................................................................................14
4.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngủ cán bộ khoa học kĩ
thuật..............15
4.3. Xây dựng con người Việt Nam kết hợp với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội..............15
4.4
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lí của nhà nước đối với việt phát huy
nhân tố con người....................................................................................................................15
KẾT LUẬN..................................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................17
LỜI NÓI ĐẦU
Con người – chủ thể của mọi hoạt động xã hội, trung tâm của mọi mối
quan tâm của nhân loại trong quá khứ hiện tại và cả tương lai. Khơng chỉ đơn
thuần là một lồi động vật bậc cao, phát triển nhất trong các loài sinh vật , con
người cịn là một thực thể vơ cùng phức tạp mà để nghiên cứu về nó đã tốn
khơng ít giấy mực của các ngành khoa học tự nhiên cũng như xã hội.
Triết học công nhận các ngành khoa học khác. Ngay từ khi triết học bắt
đầu xuất hiện và phát triển, cùng với quá trình nghiên cứu về vật chất , vấn đề
con người cũng được đặt lên hàng đầu. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi hoàn
cảnh xã hội, người ta có những quan niệm và xem xét, nghiên cứu con người ở
những khía cạnh khác nhau. Đã từng có những giai đoạn, những thời kỳ, vấn đề
con người dường như bị lãng quên, bị xếp xuống hàng thứ yếu. Nhưng khi khoa
học kỹ thuật phát triển, văn minh nhân loại càng tiến xa, thì người ta càng nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này.
Như vậy, soi vào lịch sử nhận thức, thì nhiệm vụ nghiên cứu con người
Việt Nam dường như đã khá quen thuộc. Tuy nhiên, đặt trong tương quan với
những hiểu biết về đối tượng khác, nhất là đặt trong tương quan với những nhu
cầu của sự phát triển đất nước, của sự phát triển bản thân con người trước thách
thức của thế kỷ XXI, thì nhiệm vụ này thực ra là mới mẻ, cấp bách.
Bước vào thế kỷ XXI , khi đất nước từng bước tiến hành cơng nghiệp
hóa , hiện đại hóa, chủ động mở cửa và hội nhập với khu vực và quốc tế, thì
hàng loạt thách thức đã nảy sinh xung quanh việc xử lý vấn đề con người, phát
huy vai trò nhân tố con người. Đối mặt với những vấn đề của xã hội hiện đại,
hầu hết các vướng mắc trên đường phát triể , đều có nguyên nhân thuộc về con
người – con người Việt Nam sản phẩm tất yếu và đặc thù của lịch sử Việt Nam.
Vậy để phát huy được vai trò của nhân tố con người trong thời điểm mà
nước ta đang từng bước chuẩn bị tiến lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng
ta cần có những nhận thức đúng đắn về vấn đề này.
Chương I: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
MARX-LENIN VỀ CON NGƯỜI:
1. Quan điểm về bản chất con người:
1.1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông:
Ở thời kỳ cổ đại, các trường phái triết học đều tìm cách lý giải vấn đề bản
chất con người, quan hệ giữa con người đối với thế giới xung quan . Các trường
phái triết học tôn giáo phương Đông như Phật giáo, Hồi giáo nhận thức bản chất
con người trên cơ sở thế giới quan duy tâm, thần bí hoặc nhị nguyền luận. Con
người trong quan niệm của các học thuyết tôn giáo phương Đông đều phản ánh
sai lầm về bản chất con người, hướng con người tới thế giới thần linh. Khổng Tử
cho bản chất con người là do thiên mệnh ” chi phối quyết định , đức “ nhân ”
chính là giá trị cao nhất của con người, đặc biệt là người quân tử. Mạnh Tủ quy
tính thiện của con người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh hưởng của phong tục ,
tập quán xấu mà con người bị nhiễm cái xấu, xa rời cái tốt đẹp , vì vậy phải
thơng qua tu dưỡng rèn luyện để giữ được đạo đức của mình. Triết học Tuân Tử
lại cho rằng, bản chất con người khi sinh ra là ác, nhưng có thể cải biến được,
phải chống lại cái ác ấy thì con người mới tốt được. Có thể nói rằng, triết học
phương Đơng biểu hiện tính đa dạng và phong phú, thiên về con người trong
mối liên hệ chính trị, đạo đức. Nhìn chung, con người trong triết học phương
Đơng biểu hiện yếu tố duy tâm, có pha trộn tính chất duy vật chất phác ngây thơ
trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội.
1.2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước Marx :
Triết học phương Tây trước Mác biểu hiện nhiều quan niệm khác nhau về
con người :
Các trường phải tôn giáo triết học phương Tây, đặc biệt là Kitô giáo nhận
thức vấn đề con người trên cơ sở thế giới quan duy tâm thần bí.
Trong triết học Hy Lạp cổ đại, con người được xem là điểm khởi đầu của tư duy
triết học. Prôtago, một nhà ngụy biện cho rằng “con người là thước đo của vũ
trụ”. Quan niệm của Arixtốt về con người, theo ơng chỉ có linh hồn, tư duy, trí
nhớ, ý chí, năng khiếu nghệ thuật là làm cho con người nổi bật lên, con người là
thang bậc cao nhất của vũ trụ. Khi đề cao nhà nước, ông xem con người là “một
động vật chính trị”. Như vậy, triết học Hy Lạp cổ đại bước đầu đã có sự phân
biệt con người với tự nhiên, nhưng chỉ là hiểu biết bên ngoài về tồn tại con
người.
Triết học Tây Âu trung cổ xem con người là sản phẩm của Thượng đế
sáng tạo ra. Triết học thời kỳ phục hưng - cận đại đặc biệt đề cao vai trị trí tuệ,
lý tính của con người, xem con người là một thực thể có trí tuệ. Tuy nhiên con
người mới chỉ được nhấn mạnh về mặt cá thể, mà xem nhẹ về mặt xã hội.
Trong triết học cổ điển Đức, những nhà triết học nổi tiếng như Cantơ.
Hêghen đã phát triển quan niệm về con người theo khuynh hướng của chủ nghĩa
duy tâm. Hêghen, với cách nhìn của một nhà duy tâm khách quan đã cho rằng
con người là hiện thân của “ ý niệm tuyệt đối ”. Hêghen cũng là người trình bày
một cách có hệ thống về các quy luật của quá trình tư duy con người, làm rõ cơ
chế của đời sống tinh thần mỗi cá nhân trong mọi hoạt động của con người. Mặc
dù con người được nhận thức từ góc độ duy tâm khách quan nhưng Hêghen là
người khẳng định vai trò chủ thể của con người đối với lịch sử, đồng thời là kết
quả của sự phát triển lịch sử.
Tư tưởng triết học của Phoiơbắc đã vượt qua những hạn chế trong triết
học Hêghen để hy vọng tìm đến bản chất con người một cách đích thực.
Phoiơbắc phê phán tính chất siêu tự nhiên phi vật chất, phi thể xác về bản chất
con người trong triết học Hêghen, đồng thời khẳng định con người do sự vận
động của thế giới vật chất tạo nên. Con người là kết quả của sự phát triển của thế
giới tự nhiên. Tuy nhiên, Phoiơbắc không thấy được bản chất xã hội trong đời
sống con người, tách con người khỏi những điều kiện lịch sử, phi giai cấp và
trừu tượng.
Như vậy, các quan niệm về con người trong triết học trước Mác, dù là
đứng trên nền tảng thế giới quan duy tâm, nhị ngun luận hoặc duy vật siêu
hình, đều khơng phản ánh đúng bản chất của con người. Tuy vậy, một số trường
phải triết học vẫn đạt được những thành tựu là những tiền đề có ý nghĩa cho việc
hình thành tư tưởng về con người của triết học Macxit.
2 Quan niệm của triết học Marx-Lenin về bản chất con người
2.1. Bản chất con người
Triết học Marx - Lênin đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử
triết học, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã mang lại cho học thuyết
về con người của mình một điểm mới về cơ bản: coi con người là điểm xuất phát
và sự giải phóng con người là mục tiêu cao nhất mà nhân loại cần đạt tới.
Trước hết, theo quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lênin, con người là một
thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội. Triết học Marx - Lênin đã
khắc phục những nhận thức duy tâm, nhị nguyên luận về vấn đề bản chất của
con người trong các trường phái triết học trước đó. Trong tác phẩm “Góp phần
phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”, Mác đã nói: “Con người khơng
phải là một tồn tại trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngồi thế giới, con người chính
là thế giới những con người, là nhà nước, là xã hội”. Ông cũng phê phán những
quan diem mang tính chất thần linh trong triết học tôn giáo: “Tôn giáo biến bản
chất con người thành tính hiện thực ảo tưởng, vì bản chất của con người mang
tính hiện thực thực sự. Do đó, đấu tranh chống tôn giáo là gián tiếp đấu tranh
chống cái thế giới tinh thần mà lạc thú của nó là tơn giáo”. Ơng cho rằng tơn
giáo là thuốc phiện của nhân dân, là sự tha hóa của con người. Hay trong “Luận
cương về Phoiơbắc”, Marx viết: “Bản chất con người không phải là một cái
trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hịa những quan hệ xã hội”.
Như vậy, Marx đã rút ra cái chân lí sâu sắc, căn bản. Marx đã tiếp thu
thành quả của triết học, trực tiếp là triết học cổ điển Đức, nhận ra những sai lầm
của Hêghen và Phoiơbắc về bản chất con người.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Marx không tập trung nghiên cứu cấu trúc cơ
thể con người, mà tập trung vào những hoạt động của con người trong lịch sử.
C.Marx và Ănghen đã nêu lên vai trò của lao động sản xuất ở con người: “Có
thể phân biệt con người với các vật bằng ý thức, bằng tơn giáo, nói chung bằng
bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng sự tự phân biệt với
các vật ngay khi co 1 người bắt đầu sản xuất rư Plug tư liệu sinh hoạt của mình
- đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mình , như thể con người gián tiếp sản xuất ra tư
liệu sinh hoạt cho chính đời sống vật chất của mình”.
Như vậy, triết học Marx - Lenin đã khẳng định: Lao động là hoạt động
bản chất của con người. Con người bằng hoạt động lao động của mình đã làm
biến đổi bản chất tự nhiên và tạo ra bản chất xã hội của mình. Bản tính tự nhiên
của con người được chuyển vào bản tính xã hội của con người và được cải biến
ở trong đó. Hoạt động của con người chủ yếu là hoạt động lao động sản xuất,
hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và thông qua những hoạt động này, con
người cải tạo chính bản thân mình, làm cho con người ngày càng hồn thiện.
Chính những hoạt động này chứ khơng phải cái gì khác làm cho nó mang tính
người, tính xã hội. Triết học Marx đã khắc phục sự thiếu sót của các nhà triết
học Trước Mac không thấy được bản chất xã hội của con người.
2.2 Con người – chủ thể sáng tạo của lịch sử
Không có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của
giới hữu sinh. Song điều quan trọng hơn cả là con người luôn luôn là chủ thể của
lịch sử - xã hội. Ơng đã chỉ ra tính chất biện chứng của mối quan hệ giữa đời
sống cá nhân và đời sống xã hội của con người: xã hội không phải là một lực
lượng độc lập một chủ thể độc lập; những con người “hiện thực sống” về thực
chất là chủ thể duy nhất, là cơ sở hiện thực của tồn bộ thế giới người; cá tính
con người là yếu tố quan trọng, là trung tâm trong toàn bộ sự vận động bản chất
của con người. Từ đó ơng định nghĩa: “Tha hóa là sự tách rời giữa cá nhân và
xã hội”.
Mác đã khẳng định: “Xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa
những con người” và “Lịch sử xã hội của con người luôn chỉ là lịch sử của sự
phát triển cá nhân”. Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực
tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử xã hội. Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người
cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là
chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Sáng tạo ra lịch sử của
chính mình, con người thể hiện ra là giá trị sản sinh ra mọi giá trị, là thước đo
giá trị của mọi giá trị và do vậy, trong con người luôn chứa đựng rất nhiều tiềm
năng và giá trị .
Khơng có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai
đoạn phát triển của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với
điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù
hợp.
Nhờ hiện tượng đơn giản là mỗi thế hệ sau có được những lực lượng sản
xuất do thế hệ trước tạo ra, và những lực lượng sản xuất ấy là nguyên liệu cho
thế hệ sau ấy để thực hiện một hoạt động sản xuất mới nhờ hiện tượng ấy mà
hình thành nên mối liên hệ trong lịch sử loài người và lịch sử lồi người .
Vậy con người khơng chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, là
yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trị quyết định trong lực lượng sản xuất xã hội
mà cịn đóng vai trị là chủ thể hoạt động của q trình lịch sử.
2.3. Quan điểm về giải phóng con người
Thực chất của tiến trình phát triển lịch sử xã hội lồi người là vì con
người, vì sự phát triển của con người, giải phóng con người, đưa con người tử
vong quốc tất yếu sang vương quốc tự do. Giải phóng con người là đưa con
người ra khỏi sự khép kín về địa vị, về vị trí của con người trong xã hội, là sự
thừa nhận bản chất phổ biến của con người, thừa nhận bản tính lồi của con
người xun suốt sự tồn tại hiện thực của con người, làm cho lao động và hịa
bình, nhân bản, nhân đạo và bình đẳng những thuộc tính tốn tại của con người
được thực hiện vững chắc ở từng con người và cả cộng đồng xã hội.
Sự giải phóng con người là con đường, là phương thức thực hiện đúng
đắn bản chất của con người. Nhờ giải phóng ấy, con người sẽ nhận thức được và
tổ chức hoạt động của mình với tư cách là hoạt động xã hội.
Chương II: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC MARXLENIN VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG
SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA
NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và yêu cầu của nó đối với việc xây
dựng con người Việt Nam hiện nay
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng con người Việt Nam
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Theo quan điểm chủ nghĩa Marx - Lenin, lịch sử nhân loại xét đến mục
tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện cá nhân trong một xã hội văn minh. Không
một tộc nào tồn tại và phát triển lại không chú ý tới vấn đề con người. Ngày nay,
ở nước ta cùng với q trình đổi mới tồn diện đất nước và bước vào giai đoạn
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc xây dựng con người Việt Nam
hiện đại là đòi hỏi cấp bách.
1, Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
2, Con người vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
3, Phát huy nguồn lực con người là vấn đề chiến lược trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.Yêu cầu về việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực tế đã chứng tỏ một điều rằng trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa, dù có được các nguồn lực tự nhiên, dù có cơ sở vật chất kỹ thuật được
tạo ra từ các giai đoạn trước đó hay các nguồn lực từ bên ngoài dưới dạng vốn,
kinh nghiệm quản lý, cơng nghệ hoặc thị trường thì nguồn lực lâu bền nhất và
quan trọng nhất đối với mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng chỉ có thể
là nguồn lực con người. Tuy nhiên, con người mà chúng ta cần đến để đáp ứng
các đòi hỏi của sự nghiệp này có những điểm khác biệt với các đòi hỏi của giai
đoạn trước. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang từng bước
chuyển sang kinh tế dựa trên cơ sở tri thức thì vai trò và tầm quan trọng của tri
tuệ con người tăng lên gấp bội.
Lịch sử nhân loại hiện đại đang chứng minh thêm một lần nữa rằng, sự
giàu có và sức mạnh của một đất nước, một quốc gia không chỉ thể hiện ở sự
giàu có và sức mạnh về mặt vật chất, mà chính là thể hiện ở sự giàu có và sức
mạnh về mặt trí tuệ. Ngay cả các loại sức mạnh như sức mạnh về quyền uy, sức
mạnh của bạo lực và sức mạnh của tiền bạc đã từng thống trị trong những giai
đoạn nhất định của lịch sử lồi người thì bao giờ đăng sau chúng cũng vẫn có
bóng dáng của sức mạnh trí tuệ.
Trong thời đại chúng ta cuộc cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra giữa các
cường quốc và giữa các quốc gia trong cộng đồng thế giới về thực chất cũng là
cuộc cạnh tranh về trí tuệ. Trong điều kiện như vậy, để tiến hành thành cơng sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để khơng tụt hậu xa hơn về kinh tế, chúng
ta phải nhanh chóng nâng cao năng lực trí tuệ, trình độ học vấn, vốn văn hóa, kỹ
năng và trình độ nghề nghiệp cho người lao động, nhất là quan tâm đến đội ngũ
lao động chất xám, khai thác hợp lý nhất và có hiệu quả nhất tiềm năng trí tuệ
của cả dân tộc. Nhận thức rõ vấn đề như vậy để chúng ta có một cách làm có
hiệu quả và tiết kiệm trong việc tạo dựng và nuôi dưỡng nguồn lực quan trọn
nhất cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay và
sắp tới đây–nguồn lực con người; “Lấy việc phát huy nguồn lực có 1 người làm
vếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” của đất nước.
Trong bối cảnh chung của thế giới, sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường , Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo kiểu “rút ngắn thời gian,
vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt” nhất thiết phải gắn liền với
việc phát triển con người, “phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của
người Việt Nam” và lấy đó làm nhân tố quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp
đổi mới theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, quá trình hình thành con người Việt Nam hiện đại là quá trình xây dựng
một cách chủ độn , tích cực, một q trình có tính quy luật gắn liền với sự phát
triển của xã hội ở từng giai đoạn nhất định trong công cuộc đổi mới. Việc chúng
ta xây dựng con người Việt Nam hiện nay là để nhằm đáp ứng nhu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, khơng thể dừng ở ngun tắc chung, những đặc điểm
chung mà phải xem xét lại các quá trình hình thành mục tiêu này. Nói cách khác,
trong tính quy luật của quá trình hình thành và phát triển con người trong xã hội
xã hội chủ nghĩa mà Marx, Anghen và Lenin nêu ra, chúng ta có nhiệm vụ khám
phá ra, xác định rõ những đặc điểm riêng của con người Việt Nam hiện nay.
2. Thực trạng xây dựng con người Việt Nam trước và sau đổi mới
Trước đổi mới:
Trong quá trình lịch sử chống giặc ngoại xâm và những năm đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chúng ta đã từng bước tạo lập, xây dựng con
người có lý tưởng cách mạng vững vàng, ý thức rõ về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Nhưng có thể nói, thời kỳ trước đổi mới, bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, chúng ta đã phạm phải những sai lầm trong một số chủ trương
chính sách lớn. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt
là những sai lầm về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ
giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Sau đổi mới:
Kể từ sau đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã có những đường lối, chủ
trương đúng đắn để khắc phục những sai lầm thiếu sót đó và đã đạt được một số
thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa:
- Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhịp độ tăng GDP hàng năm trong thời
kỳ 1991-1995 là 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% (1986) xuống 2,7%
(1995). Đại bộ phận nhân dân có đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện,
trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa khá hơn trước. Phát huy được trí tuệ
tập thể, sức mạnh đoàn kết của nhân dân. Đảng, nhà nước đã có những chính
sách hướng vào con người, tạo lòng tin cho nhân dân đối với chế độ, tạo động
lực phát triển kinh tế đất nước.
- Trí tuệ con người Việt Nam ngày càng phát triển biểu hiện qua nhiều chỉ
số như: trình độ học vấn, kiến thức văn hóa, trình độ tiếp cận khoa học kỹ thuật,
kỹ năng tay nghề. Sau những năm đổi mới, sự đầu tư của nhà nước vào giáo dục
đào tạo, vào chính sách xã hội ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh về việc làm trong
nền kinh tế thị trường ngày càng căng thẳng, xã hội ngày càng đánh giá cao giá
trị của lao động trí tuệ cũng như sự vươn lên của các cá nhân để chiếm lĩnh tri
thức tiên tiến. Tất cả những cái đó đã là những yếu tố tạo nên trí lực của con
người Việt Nam, làm cho trí lực ấy được phát triển ở mức độ nhất định.
- Từng bước xây dựng và tạo lập những con người có lý tưởng cách mạng
đạo đức trong sáng, từng bước đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng. Họ
ln chăm lo giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng, sống trong sạch, thủy
chung , gắn bó với nhân dân. Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng, có
ý nghĩa quyết định trực tiếp thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, tạo ra những bước tiến quan trọng trong công cuộc đổi mới, tiến hành đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh những mặt tích cực, sự biến đổi to lớn, sâu sắc của đời sống
kinh tế xã hội cũng tác động tiêu cực tới thang giá trị của con người Việt Nam.
Xuất hiện xu hướng xem nặng về giá trị vật chất, xem nhẹ các giá trị về tinh
thần; xem nặng giá trị hiện đại, xem nhẹ giá trị truyền thống, thuần phong mỹ
tục; coi nặng vai trò kỹ thuật, xem nhẹ vai trò con người, đặt lên cao quà lợi ích
cá nhân ma coi nhẹ lợi ích tập thể, cộng đồng.
Những vấn đề cần đặt ra đối với việc xây dựng con người theo yêu cầu
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Cơ cấu lao động còn bất hợp lý và lạc hậu về nhiều mặt: Sự mất cân đối
giữa các ngành còn lớn, phân bố giữa các miền, các vùng không đồng đều:
Cơ cấu lao động ở nông thôn rất lạc hậu và quá trình chuyển dịch diễn rất
chậm. Thị trường tiêu thụ diễn biến phức tạp, luôn mất cân đối giữa cung và cầu,
do chưa đủ các điều kiện cho thị trường lao động phát triển, chưa giải phóng hết
tiềm năng lao động. Việc di dân tự do chưa được kiểm soát chặt chẽ. Quyền lợi
cho người lao động cũng như người thuê lao động chưa rõ ràng.
- Trình độ học vấn và chun mơn cịn thấp:
Tồn quốc, số người thuộc lực lượng lao động khơng có chun mơn kỹ
thuật chiếm 87,18%; có chun mơn kỹ thuật chiếm 12,82%. Trong đó cơng
nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm 5,6%, trung học chuyên nghiệp 3,8%, cao đẳng
và đại học 2,5%.
Ở khu vực thành thị, tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm
29,37%. Trong đó cơng nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm 12,14%, trung học
chuyên nghiệp 8,34%, cao đẳng và đại học 8,7%. Khu vực nông thôn, tỷ lệ lực
lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 9,3%. Mức chênh lệch này có xu hướng
ngày càng tăng .
- Chính sách xã hội ở nước ta còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa hợp lý:
Những chính sách xã hội trong thời kỳ chiến tranh, thời kỳ kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp vẫn cịn được sử dụng trong thời kỳ đổi mới, có mặt
còn kéo dài, gây trở ngại nhiều đến nền kinh tế, nhiều khi triệt tiêu mất những
động lực lợi ích của người lao động.
Khi đất nước chyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế thì chính sách xã hội không thay đổi kịp với sự phát triển của đất nước. Nhu
cầu, lợi ích của các tầng lớp nhân dân, sự quản lý của nhà nước, sự thay đổi cơ
cấu xã hội làm cho chính sách xã hội bị động, lúng túng.
Do có lúc tuyệt đối hóa tính xã hội của con người nên dẫn tới việc coi nhẹ
mặt tự nhiên, không quan tâm đúng mức tới nhu cầu vật chất, chưa thực sự chú
ý tới lợi ích cá nhân của người lao động. Có lúc, có nơi đã đồng nhất lợi ích cá
nhân với chủ nghĩa cá nhân, nên khơng phát huy mạnh mẽ được tính tích cực xã
hội của người lao động , vai trị của cá nhân bị lu mờ, tài năng cá nhân khơng
được khuyến khích.
Có những thời kỳ chúng ta hiểu chưa thực sự đúng đắn chủ nghĩa Mác
Lênin, đi đến đề cao tính giai cấp, coi nhẹ tính nhân loại, khơng chú ý kế thừa
những giá trị truyền thống của dân tộc. Đó là nguyên nhân tạo ra những khiếm
khuyết về nhân cách củA một bộ phận thanh niên hiện nay (không chịu học tập,
rèn luyện, thiếu quyết tâm phấn đấu vươn lên lập thân, lập nghiệp. Khơng ít
thanh niên đi vào con đường nghiện hút, cờ bạc, tệ nạn xã hội.)
Tình trạng quan liêu trong bộ máy nhà nước, một bộ phận cán bộ tham
nhũng, cửa quyền, vi phạm quyền tự do dân chủ của công dân; làm biến dạng
nhân cách con người, làm cho con người bị phân thân; khơng ít kẻ cơ hội, hữu
khuynh chui vào tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước gây ra những tác động xấu
đang là xói mịn lịng tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng và nhà nước ta.
Tình trung tham nhũng, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng đang tác động không
nho tới niềm tin và sự tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu đạo đức của các thế hệ trẻ
hôm nay.
- Trong giáo dục và đào tạo, phương pháp giáo dục còn chưa kích thích
được tính sáng tạo của người học, chưa thực sự gắn kết lý luận với thực tiễn
cuộc sống, cho nên khơng ít sinh viên ra trường khó xin việc. Nhiều người muốn
ở lại thành phố, bỏ nghề, gây lãng phí cho xã hội và gia đình.
3. Phương hướng xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.1. Phải coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, mọi sự phát triển của xã hội ta trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa đều do con người Việt Nam hiện đại thực
hiện và đều vì sự phát triển con người Việt Nam tồn diện. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu phát triển con người Việt Nam hiện đại, như Đảng ta đã
khẳng định, trên cơ sở hình thành và phát triển những thế hệ con người Việt
Nam hiện đại.
Tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khi đất nước ta vẫn cịn là một
nước nơng nghiệp lạc hậu, chậm phát triển, chúng ta phải thực hiện một cuộc
cách mạng sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội cách mạng con
người, vì con người, do con người.
Để đạt được mục tiêu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phải
phát triển con người Việt Nam, “con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” . Phát triển
con người Việt Nam đó cũng chính là động lực, là mục tiêu, là nền tảng, là cơ sở
lâu bền, tạo đà cho bước phát triển tiếp theo của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước khi chúng ta cùng cá nhân loại bước vào thế kỷ XXI.
3.2. Xây dựng con người, đầu tư cho con người phải chiếm vị trí ưu
tiên
Chúng ta hồn tồn có cơ sở để khẳng định rằng, phát triển con người là
nhiệm vụ khơng chỉ có ý nghĩa trực tiếp, trước mắt, mà còn là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược lâu dài. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
nhà nước ta đều nhằm quán triệt tư tưởng chăm lo, bồi dưỡng và phát huy nhân
tố con người, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam hiện
nay, những con người đủ sức đưa sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mà
chúng ta đang từng bước tiến hành thắng lợi.
3.3. Gắn liền phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế xã
hội
Khơng thể nói đến cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong thời
đại văn minh trí tuệ, thời đại cách mạng khoa học và cơng nghệ, thời đại sinh
thái hóa mà lại thiếu đội ngũ cán bộ khoa học giỏi, thiếu những con người với
sức lao động, tài năng, trí tuệ, nghị lực, tinh thần yêu nước và truyền thống văn
hóa dân tộc. Ngược lại, khơng thể có một đất nước mà người dân được phát triển
tồn diện, có đời sống ấm no, hạnh phúc mà khơng có chiến lược phát triển kinh
tế xã hội để tạo mơi trường cho sự phát triển con người.
Có thể nói, con người là bộ phận cấu thành nên xã hội. Con người nắm
giữ, quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, khơng thể tách rời chiến lược
phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
3.4. Đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Để phát huy nguồn lực con người Việt Nam, trước hết cần đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với nội dung
chuyển lao động thủ công sang lao động cơ khí máy móc, vừa tạo ra những điều
kiện để nâng cao mức sống nhân dân, tạo điều kiện cho xã hội và gia đình quan
tâm tới giáo dục nhiều hơn..
Như vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vừa là điều kiện để xây
dựng, bồi dưỡng phát huy nguồn nhân lực con người, đồng thời đến lượt nó phát
huy nguồn lực con người lại là yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.5. Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh một hệ thống chính sách xã
hội phù hợp
Chính sách xã hội là sự thể hiện lý tưởng chính trị, cương lĩnh, đường lối
cách mạng của Đảng cộng sản, là những chính sách trực tiếp đảm bảo những
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người biểu hiện rõ nhất bản chất của một
chế độ xã hội.
Phát triển kinh tế , nâng cao năng suất lao động là tiền đề , là điều kiện
cho việc thực hiện chính sách xã hội. Để thực hiện điều đó, cần phải đảm bảo
“tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển”.
3.6. Từng bước xây dựng và khơng ngừng hồn thiện cơ chế quản lí
của hệ thống xã hội chủ nghĩa
Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng. Do vậy, xã hội phải
tạo ra những điều kiện cho người lao động tham gia tích cực vào cơng việc quản
lý xã hội, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, thơng qua đó họ tích cực đóng góp
tài năng, trí tuệ cho xã hội.
4. Những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
4.1. Tiếp tục đổi mới giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu đẩy manh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Kiên quyết và nhanh chóng tăng nguồn đầu tư ngân sách hơn nữa cho
giáo dục - đào tạo. Mặc dù nước ta còn nhiều khó khăn về kinh tế xã hội nhưng
khơng thể để tổng mức đầu tư cho giáo dục đào tạo dưới 155 tổng chi phí ngân
sách nhà nước. Đồng thời phải phân bổ nguồn ngân sách ấy một cách hợp lý cho
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng
điểm, bồi dưỡng nhân tài. Phân bố ngân sách hợp lý cho các cấp học, bậc học
cho các vùng. Thực hiện công bằng trong giáo dục.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo. Cần thông suốt quan điểm “giáo
tục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”. Từ nhận thức đúng về sự
đầu tư cho giáo dục mà cần phải xây dựng ý thức chăm lo, đóng góp vào sự
nghiệp giáo dục cho quần chúng nhân dân lao động. Cần kết hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong phát triển giáo dục đào tạo.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo để thực hiện
mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng
thân tài”.
4.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngủ cán bộ khoa
học kĩ thuật
Trong thời đại ngày nay, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng thể thành
cơng nếu thiếu đội ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ có chất lượng cao, có đủ đức
đủ tài. Chúng ta khơng thể nói đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
thời đại văn minh trí tuệ, thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, nền kinh tế
tri thức đang ngày càng có vai trị to lớn mà lại thiếu đội ngũ cán bộ khoa học
công nghệ giỏi. Bởi đây là lực lượng nòng cốt trong nguồn lực con người Việt
Nam hiện đại mà chúng ta cần phải có nhằm đảm bảo thành cơng cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.3. Xây dựng con người Việt Nam kết hợp với quá trình đổi mới kinh
tế - xã hội
- Kết hợp nâng cao đời sống vật chất với đời sống tinh thần cho nhân dân.
Phải khơng ngừng phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện
ăn, học hành, chữa bện , đi lại. Đồng thời xây dựng con người Việt Nam với đạo
đức trong sáng, lối sống lành mạnh, trí tuệ phát triển, đủ tinh thần đáp ứng yêu
cầu trong thời đại mới.
- Kết hợp phát triển kinh tế với việc giải quyết tốt vấn đề Công bằng xã
hội.. Để giải quyết vấn đề này chúng phải giải quyết một cách đồng bộ bằng các
giải pháp liên quan đến chính sách, luật pháp và cơ chế quản lý.
- Đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là vấn đề có tính chiến
lược trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Kết hợp nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập khu vực và quốc tế.
4.4 . Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước đối với
việc phát huy nhân tố con người :
- Đảng và nhà nước phải xây dựng được một hệ thống chính sách đồng bộ
nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược con người. Phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế - một yếu tố cơ bản trong việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
Trong triết học đã từng lưu truyền một tư tưởng mà thực sự đáng được coi
là chân lý: “Đầu tư cho người đàn ông, ta được người chồng tốt. Đầu tư cho
người phụ nữ , ta được một gia đình tốt. Đầu tư cho người thầy giáo, ta được
một thế hệ tốt”.
Khi đất nước càng phát triển, nền kinh tế càng giàu mạnh, xã hội càng văn
minh thì vị trí cũng như vai trò của con người ngày càng được nâng cao, coi
trọng. Là chủ thể của mọi hoạt động xã hội, con người quyết định sự phồn vinh
của một đất nước, sự phát triển của lịch sử, vai trò ấy đã, đang và sẽ mãi mãi
không thể phủ nhậ . Vì vậy, để nâng cao đời sống, phát triển mọi mặt thì vấn đề
con người cần phải được đặt lên hàng đầu. Với mỗi thời đại, mỗi hoàn cảnh khác
nhau, vấn đề ấy được xem xét ở những khía cạnh khác nhau, nhưng chung qui
lại luôn cần phải đặt ra và trả lời câu hỏi: làm thế nào để phát triển tối đa nguồn
lực con người. Đất nước ta hiện nay vẫn còn nghèo, đời sống nhân dân còn chưa
cao và có thể nói là cịn rất nhiều người vẫn đang phải chịu cảnh thiếu ăn, thiếu
mặc. Do đó, vấn đề con người càng phải được quan tâm, giải quyết một cách sâu
sắc, triệt để hơn nữa.
Đó là vấn đề khơng chỉ đặt ra cho nhà nước, cho chính phủ mà là cho mỗi
người dân nhất là những công dân thế hệ trẻ – thế hệ tương lai của đất nước,
trong đó có chúng ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia )
2. Quan điểm triết học Mác – Lênin về vấn đề con người và xây dựng con
người trong cơng nghiệp hóa hiện đại hóa Vũ Thiện Vương
3. Một số nội dung chính trong phát triển nhân lực thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa , hiện đại hóa TS Phạm Văn Khánh - Tạp chí Lý luận chính trị , số
72005
4. Nguồn nhân lực Việt Nam : thực trạng và kiến nghị - Đỗ Công Định
Tap chí cộng sản , số 10 ( 5/2005 )
5. Nghiên cứu con người Việt Nam trước yêu cầu phát triển đất nước - Hồ
Sĩ Quý – Tạp chí Cộng sản , số 17 ( 9/2005 )
6. Ba vấn đề hiện đại hóa con người - Hứa Tồn Hưng – Tạp chí Nghiên
cứu lý luận , số 3/1999
7. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tiềm năng con người
và phát huy tiềm năng trí tuệ con người – Tạp chí Nghiên cứu lý luận , số 8/1998
8. Mục tiêu con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa ở
nước ta hiện nay – Tạp chí Triết học , số 5/1996