Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Mối quan hệ giữa các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô và tình hình kinh tế vĩ mô việt nam 6 tháng đầu năm 2021 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.64 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC MỤC TIÊU QUẢN LÝ
KINH TẾ VĨ MÔ VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MƠ
VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021

Họ và tên học viên
Mã số học viên

:

Lớp

:

Khóa học

:

LÀO CAI - 2021


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Phần 2. NỘI DUNG .......................................................................................... 3
Chương 1. Tổng quan về mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế.................. 3
1.1. Khái niệm .................................................................................................... 3


1.2. Cơ sở phương pháp luận trong xác định hệ thống mục tiêu quản lý kinh tế vĩ
mô........................................................................................................................ 3
1.3. Mục tiêu quản lý vĩ mô của Nhà nước......................................................... 6
1.3.1. Mục tiêu phân bố nguồn lực có hiệu quả .................................................... 6
1.3.2. Mục tiêu phân bố công bằng sản phẩm làm ra và giải quyết tốt vấn đề xã
hội ....................................................................................................................... 7
1.3.3. Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế..................................................... 7
1.3.4. Củng cố và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ................................... 8
1.3.5. Mục tiêu củng cố quốc phòng, an ninh trật tự............................................. 8
1.4. Mối quan hệ giữa các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô................................. 8
Chương 2: Kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021 và giải pháp ổn
định kinh tế vĩ mô.............................................................................................. 13
2.1. Kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021........................................... 13
2.2. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô................................................................... 16
Phần 3. KẾT LUẬN ......................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 20


3
Phần 1. MỞ ĐẦU

Chuyển sang kinh tế thị trường là quá trình đổi mới một cách cơ bản
nội dung và phương thức quản lý của nhà nước để vận hành nền kinh tế, trong
đó có đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Kinh tế vĩ mô là những vấn đề bao trùm
toàn bộ nền kinh tế như tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát, thất nghiệp, tổng
cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế… Ổn
định kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
thị trường. Có ổn định kinh tế vĩ mơ, nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định giá
trị đồng tiền mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự và thúc đẩy đầu tư,
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược

lại, tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô thông qua bảo đảm các
cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết kiệm đầu tư; thu chi
ngân sách Nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, việc làm, thu nhập
và bảo đảm an sinh xã hội.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo, 35 năm qua, chúng ta luôn xác định ổn định kinh tế vĩ mô là mục
tiêu xuyên suốt, được ưu tiên hàng đầu và là một trong những yêu cầu mang
tính nguyên tắc đối với Nhà nước trong quản lý, điều hành nền kinh tế.
Căn cứ vào những cơ sở lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn
đề “Mối quan hệ giữa các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mơ và tình hình
kinh tế vĩ mơ Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021” làm đề tài viết tiểu luận kết
thúc môn học.
* Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Phân tích mối quan hệ giữa các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ
mơ, và tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2021.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mục tiêu quản ký kinh tế vĩ mô và
phân tích các mối quan hệ giữa các mục tiêu.
+ Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu
năm 2021.


4
+ Đề xuất giải pháp
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mơ và tình
hình phát triển kinh tế vĩ mô 6 tháng đầu năm 2021.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các mục tiêu quản lý kinh
tế vĩ mơ và tình hình phát triển kinh tế vĩ mơ 6 tháng đầu năm 2021.

Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu về quản lý kinh tế vĩ mô Việt
Nam hiện nay.
Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu chủ yếu được thu thập đến
tháng 6 năm 2021.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ vĩ mơ, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
khảo sát, đánh giá thực tiễn. Do đó, ngồi những phương pháp chung cịn sử
dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
* Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
Chương 2: Kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021 và giải pháp
ổn định kinh tế vĩ mô


5
Phần 2. NỘI DUNG

Chương 1: Tổng quan về mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
1.1. Khái niệm
Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý nhà nước về kinh tế khởi
đầu với việc xác định mục tiêu. Đây là căn cứ đầu tiên của quá trình quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, các mục tiêu chỉ ra phương
hướng và yêu cầu số lượng cho các hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm
giải quyết các vấn đề kinh tế. xã hội cơ bản nhất như tăng trưởng kinh tế, rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xố đói giảm
nghèo, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, vv.. Những mục tiêu này phải thể

hiện một cách tập trung, những biến đổi quan trọng nhất về lượng và chất của
nền kinh tế và đời sống xã hội, những mốc mới phải đạt được tới trên con
đường phát triển của đất nước.
Ở nước ta, các Nghị quyết của những kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định rõ đường lối kinh tế của Đảng và vạch ra các mục tiêu của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn khoảng 10 năm sau. Sau
đó, các mục tiêu của kế hoạch 5 năm được đưa ra trên cơ sở cụ thể hoá các
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở trên. Cuối cùng, Chính phủ sẽ
đưa ra các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của từng năm trên cơ sở tiếp tục cụ thể hoá
mục tiêu của kế hoạch 5 năm và có cân nhắc thêm về những điều kiện thực
tiễn phát sinh tại các thời điểm cụ thể.
1.2. Cơ sở phương pháp luận trong xác định hệ thống mục tiêu
quản lý kinh tế vĩ mô
Lý luận về kinh tế học cho rằng, ở mọi thời đại, mọi quốc gia, đều phải
giải quyết một mâu thuẫn cơ bản trong kinh tế đó là: nhu cầu con người và xã
hội luôn là vô hạn, nhưng nguồn lực lại luôn là có hạn. Chính vì vậy, kinh tế
học ra đời với tư cách là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như
thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết
và phân phối cho các thành viên trong xã hội.


6
Kinh tế học được chia thành hai phân ngành lớn là: Kinh tế vĩ mô và
kinh tế vĩ mô.
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu những vấn đề kinh tế mang tính cụ thể và là
cơ sở cho quản lý kinh tế vĩ mô.
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu những vấn đề kinh tế mang tính tổng thế bao
qt tồn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân và là cơ sở cho quản lý kinh
tế vi mô.
Hai phân ngành của kinh tế học có mối quan hệ thống nhất biện chứng

với nhau, mỗi phân ngành vừa là tiền đẻ, vừa là điều kiện trong mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có nhiều đặc trưng để phân biệt hai phiên ngành nhưng xem xét ở góc
độ quản lý thì đặc trưng theo cách tiếp cận hệ thống được sử dụng phổ biến.
Theo cách này, hình thành hai hệ thống đó là: hệ thống kinh tế vĩ mô và hệ
thống kinh tế vĩ mô. Cũng như mọi hệ thống khác đều bao gồm 3 yếu tố: đầu
vào - hộp đen - đầu ra nhưng hai hệ thống khác nhau căn bản về nội hàm của
3 yếu tố đó, sự khác nhau do tính chất cụ thể và tổng thể quy định.
Ở đầu vào của hệ thống kinh tế vĩ mô là những vấn đề cụ thể như: lao
động, vốn, đất đai, nguyên liệu, đầu ra là sản phẩm hàng hoá - dịch vụ. Quản
lý kinh tế vĩ mơ tìm cách lựa chọn sự kết hợp tối ưu ở đầu vào để có chi phí
sản xuất thấp nhất với tối ưu sản lượng đầu ra để có doanh thu cao nhất nhằm
đạt các mục tiêu trong đó mục tiêu số một là tối đa được lợi nhuận.
Ở đầu vào của hệ thống kinh tế vĩ mô là những vấn đề cụ thể như: lao
động, vốn, đất đai, nguyên liệu, đầu ra là sản phẩm hàng hoá - dịch vụ. Quản
lý kinh tế vĩ mơ tìm cách lựa chọn sự kết hợp tối ưu ở đầu vào để có chi phí
sản xuất thấp nhất với tối ưu sản lượng đầu ra để có doanh thu cao nhất nhằm
đạt các mục tiêu trong đó mục tiêu số một là tối đa được lợi nhuận.
Còn ở đầu vào của hệ thống kinh tế vĩ mô tiếp cận những vấn đề mang
tính tổng thể bao gồm 3 nhóm yếu tố chủ yếu đó là:
- Yếu tố phi kinh tế - Yếu tố chính sách - Yếu tố nguồn lực ( nhân lực,
vật lực, tài lực)


7
Trong đó yếu tố chính sách là quan trọng nhất nhằm hạn chế sự tác
động tiêu cực của yếu tố phi kinh tế, khai thác có hiệu quả yếu tố nguồn lực;
đầu ra là tổng sản phẩm quốc dân.
Quản lý kinh tế vĩ mơ tìm cách lựa chọn chính sách và công cụ và sự
phối hợp chúng một cách tối ưu tác động vào hệ thống để tăng tổng sản lượng

ở đầu ra nhi đạt các mục tiêu trong đó mục tiêu số một là tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, do tính chất của hệ thống kinh tế vi mơ chỉ trong phạm vi
một doanh nghiệp dù đó là doanh nghiệp lớn thì hệ thống mục tiêu cũng đơn
giản hơn nhiều so với hệ thống mục tiêu của hệ thống kinh tế vĩ mơ với tính
chất phức tạp vì nó bao quát toàn bộ nền kinh tế quốc dân, liên quan tới
những vấn đề tổng thể không chỉ đơn thuần kinh tế mà cịn vấn đề xã hội,
chính trị; khơng chỉ trong nước mà cịn quan hệ với nước ngồi, khơng chỉ sản
lượng hàng hố - dịch vụ mà cịn quan hệ hàng - tiền .vv. . Chính vì vậy, việc
xác lập hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mô, tìm ra mối quan hệ giữa chúng và sự
lựa chọn mục tiêu trong ngắn hạn phục vụ cho mục tiêu trong dài hạn, mục
tiêu ưu tiên trong từng giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Mục tiêu kinh tế vĩ mô là trạng thái mong đợi mà chủ thể quản lý nền
kinh tế đặt ra đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có nhiều mục tiêu kinh tế
vĩ mô phản ánh các trạng thái mong đợi khác nhau đối với hệ thống kinh tế và
tập hợp các mục tiêu này tạo thành một hệ thống được gọi là hệ thống mục
tiêu kinh tế vĩ mô, Hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mơ có vai trị rất quan trọng
trong quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô, Đối với nước ta là một nước đang trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc sử dụng cách thức, phương pháp
trong kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân là một tất yếu, theo đó từng bước
hồn thiện nội dung, cách thức thể hiện và quy trình xây dựng các mục tiêu
kinh tế vĩ mô.
Hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mơ có vai trị trung tâm trong quản lý kinh
tế vĩ mô. Đây là một hệ thống các mục tiêu có tính chất định lượng được xây
dựng dựa trên phân tích các yếu tố phát triển của hệ thống kinh tế. Hệ thống


8
mục tiêu kinh tế vĩ mô được sử dụng trong hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 - 20 năm và trong cả các kế hoạch 5 năm, 1 năm.

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các mục tiêu kinh tế vĩ mô
được xác định một cách tổng thể cho một thời kỳ dài (10 - 20 năm), bao gồm
các mục tiêu định tính là chủ yếu như: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành và lãnh thổ, xu hướng tăng trưởng chất lượng sống của dân
cư, trình độ phát triển khoa học công nghệ và khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.
Trong kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, mục tiêu
kinh tế vĩ mơ chiếm vai trị trung tâm. Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của kế
hoạch 5 năm sẽ phải cụ thể hoá thành một hệ thống mục tiêu cụ thể. Đến lượt
mình, mỗi mục tiêu vĩ mơ lại được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu cụ thể.
1.3. Mục tiêu quản lý vĩ mô của Nhà nước
Mỗi vấn đề đặt ra đều có những mục tiêu riêng của nó. Vậy thì khi ta
nghiên cứu sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước ta sẽ có những mục tiêu nào để từ đó
đưa ra các chính sách cũng như các biện pháp quản lý hợp lý và đúng đắn nhất.
1.3.1. Mục tiêu phân bố nguồn lực có hiệu quả:
Để phân bố có hiệu quả Nhà nước phải dựa vào những cơng cụ kế
hoạch định sự phát triển toàn diện nền kinh tế, thơng qua các cơng cụ này Nhà
nước có thể nắm bắt được tất cả các yếu tố cung cũng như cầu, trạng thái nền
kinh tế, đặc điểm từng vùng để hướng tới sự phân bố, định hướng về quy mô
và sản lượng từng vùng để xử lý nguồn lực đang có một cách tốt hơn. Xác
định quy mơ từng vùng để có khả năng phát triển tốt nhất các mặt mạnh của
vùng đó, đặc trưng và tài nguyên. Bởi vậy hiện nay cũng có rất nhiều vùng
khác nhau có mũi nhọn như: than, lúa, sắt,... từ đó Nhà nước có thể cung cấp
vốn, kỹ nghệ, sức lao động để sử dụng có hiệu quả nhất. Và đây cũng chính là
cơng cụ để Nhà nước có thể khẳng định được ý đồ cũng như mục đích của
mình trong tất cả các lĩnh vực, công cộng, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, giảm
bớt rủi ro với các thành phần kinh tế đảm bảo các hoạt động đi vào guồng
máy hơn, tạo sự hài hoà thống nhất các khu vực với nhau.



9
1.3.2. Mục tiêu phân bố công bằng sản phẩm làm ra và giải quyết tốt
vấn đề xã hội:
a. Phương pháp cân bằng:
Để đảm bảo phân bố công bằng và giải quyết tốt các vấn đề xã hội Nhà
nước có chức năng phân phối thông qua sự điều tiết kinh tế. Phân phối theo
chủ sở hữu, phân phối theo lợi nhuận, phân phối theo lao động một cách công
bằng nhất, ai làm người đó hưởng, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.
Nhà nước phải đại diện cho quyền lợi nhân dân lao động. Tuy nhiên Nhà
nước vẫn phải trợ cấp cho các người già, thương binh, bảo hiểm, công nghệ
bằng các chính sách tiền tệ nhằm hạn chế tối đa sự bất bình đẳng, bất cơng
bằng trong xã hội. Ngồi ra Nhà nước cịn áp dụng các chính sách kinh tế
khác như: chính sách thuế, chính sách phân phối lợi nhuận, chính sách lãi
suất.
b. Giáo dục:
Cùng với sự phân phối cân bằng thì giải quyết các vấn đề xã hội cũng là
mục tiêu lớn. Đó là mục tiêu nâng cao mặt bằng văn hoá dân tộc, đẩy lùi nạn mù
chữ, đồng thời tạo điều kiện giảng dạy cho thật tốt, có hiệu quả,... Khi ta có trí
thức ta sẽ dễ dàng nhận thức được nhiệm vụ cũng như hành động của mình.
1.3.3. Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế:
Đây là mục tiêu cần thiết và quan trọng nhất. Tăng trưởng khơng có
nghĩa là chỉ tăng về số lượng mà tăng cả về chất lượng đồng thời với nó là
nền kinh tế đã đi vào nhịp thở như nhịp thở của trái tim vậy, hoà quyện với
nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Nhà nước có vai trị tối quan trọng ở đây đó là tạo mơi trường lành
mạnh để các doanh nghiệp có thể tự do cạnh tranh, kết hợp theo cấu trúc và
theo quy định của pháp luật, làm sao để phát huy đẩy mạnh các mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực, nhằm cho các doanh nghiệp thuận lợi để sản xuất tối đa
sức sản xuất của mình.
Nhà nước phải xác định rõ quyền sở hữu tài sản để đảm bảo nguồn lực

tham gia vào kinh tế vốn, kỹ nghệ, các dự án đầu tư, đồng thời khuyến khích


10
nhằm nâng cao sức sản xuất cũng như sự cạnh tranh lành mạnh, chống độc
quyền và phát triển toàn diện các yếu tố lao động vốn, kỹ thuật, đất đai theo
khơng gian và thời gian.
Ngồi ra Nhà nước cịn có một nhiệm vụ đó là nguồn tài trợ cuối cùng
đối với các doanh nghiệp chủ chốt để phát huy không làm cho nền kinh tế
chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.4. Củng cố và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội:
Kết cấu hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mục tiêu không thể thiếu
được khi xây dựng một nền kinh tế mở và toàn diện. Muốn vậy ta phải phát
triển giáo dục cũng như tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo sự
tiến bộ mới cho nền kinh tế đồng thời tạo nền kinh tế thị trường có sức cạnh
tranh, đổi mới cơng nghệ.
1.3.5. Mục tiêu củng cố quốc phòng, an ninh trật tự:
Bảo vệ và phát triển luôn đi kèm với nhau. Yêu cầu cao nhất của xã hội
đó là phát triển bền vững và có sự vững chắc về quốc phịng cũng như an
ninh.
1.4. Mối quan hệ giữa các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô
Trong phát triển kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa và
vai trò quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là mối quan hệ gắn kết
chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Có ổn định kinh tế vĩ mơ, nhất là kiểm soát
lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật
tự và thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô
thông qua bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết
kiệm đầu tư; thu chi ngân sách nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán,
việc làm, thu nhập và bảo đảm an sinh xã hội.

Trước đây người ta thường đồng nhất tăng trưởng kinh tế với phát triển,
nên chạy theo chỉ tiêu tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và thu nhập
bình quân đầu người bằng bất cứ giá nào. Nhưng càng ngày người ta càng


11
nhận ra rằng, tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ để phát triển. Nói cách khác, ngày nay khơng thể chỉ chú ý đến tốc độ
tăng trưởng mà còn phải quan tâm đến tính chất của tăng trưởng, tức là đạt
được tăng trưởng bằng cách nào, những ai tham gia, thể chế nào được hình
thành và những ai được hưởng lợi thành quả của sự tăng trưởng ấy?... Có
những nước nhờ nguồn tài nguyên giàu có (dầu mỏ, kim loại quý hiếm...), ủy
thác cho các công ty xuyên quốc gia khai thác, xuất khẩu và chia lời, nên thu
nhập quốc dân tính theo đầu người tăng nhanh và đạt mức rất cao. Nhưng chỉ
một tầng lớp nhỏ bên trên được hưởng lợi, đa số người dân vẫn nghèo đói vì
sự tăng trưởng kinh tế nói trên khơng tác động đến phần cịn lại của nền kinh
tế quốc dân. Nguồn ngoại tệ thu được chảy vào các ngân hàng của các nước
phát triển chứ không được tái đầu tư. Sự tăng trưởng kinh tế như vậy không
thể coi là "sự phát triển, phát triển phải là sự tăng trưởng kinh tế đi đôi
với tiến bộ và công bằng xã hội.
Tiến bộ và công bằng xã hội có nội dung rất rộng. Để minh họa mối
quan hệ qua lại giữa tiến bộ và công bằng xã hội với tăng trưởng kinh tế,
trong bài này chỉ xét một số chính sách xã hội chủ yếu, như dân số và việc
làm, thất nghiệp, sự bất bình đẳng, an sinh xã hội.
Tăng trưởng kinh tế là động lực cơ bản thúc đẩy phát triển, là nhân tố
quan trọng hàng đầu và điều kiện vật chất để giải quyết các vấn đề xã hội.
Tăng trưởng theo chiều rộng, tức là chủ yếu dựa vào tăng số lượng các
yếu tố “đầu vào”, như lao động giản đơn giá rẻ, vốn, đất đai, cơng nghệ thấp...
thì khơng thể phát triển bền vững và cũng khó thực hiện tốt các chính sách xã
hội. Những nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển và chuyển lên nhóm

nước phát triển trung bình, nếu cứ tiếp tục tăng trưởng theo chiều rộng thì sẽ
đứng trước nguy cơ rơi vào cái gọi là "bẫy tăng trưởng" hay "bẫy thu nhập
trung bình". Nghĩa là tăng trưởng dựa vào xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên,
sử dụng công nghệ lạc hậu, lao động giản đơn giá rẻ..., đến một lúc nào đó tài
nguyên thiên nhiên cạn kiệt; khơng đủ tài chính để đổi mới cơng nghệ và thiết


12
bị; thu nhập thấp, nhưng lại khơng có điều kiện được đào tạo để nâng cao
trình độ, khơng thể sử dụng công nghệ mới nên bị thất nghiệp, khiến người
lao động bất bình. Những hiện tượng ấy trở thành lực cản q trình phát triển
tiếp theo.
Phát triển bền vững địi hỏi phải tăng trưởng theo chiều sâu, chủ yếu
dựa vào các nhân tố tăng sức sản xuất của lao động xã hội, như nâng cao trình
độ của người lao động, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ
chức và quản lý sản xuất, tăng hiệu suất của tư liệu lao động và tận dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường. Nhờ đó tăng
năng suất lao động xã hội tăng nhanh giá trị gia tăng, nên có nhiều sản phẩm
và dịch vụ để nâng cao mức sống của nhân dân.
Tăng trưởng kinh tế có tác động hai mặt đến việc thực hiện các chính
sách xã hội. Một mặt, nó làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế, hình thành nhiều
ngành mới, tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác, do ứng dụng công nghệ tiên tiến,
tăng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao, nếu giáo dục đào tạo không đáp ứng
kịp sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa nhiều lao động giản đơn, tăng thất nghiệp
nhưng lại thiếu lao động lành nghề. Hoặc là, tăng trưởng kinh tế theo cơ chế
thị trường, diễn ra cạnh tranh gay gắt, vừa thúc đẩy sản xuất, vừa dẫn đến
phân hóa hai cực: những người chiến thắng thu lợi nhuận cao sẽ giàu lên,
những người thua cuộc sẽ nghèo đi, thậm chí bị phá sản, nảy sinh khoảng
chênh lệch lớn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đòi hỏi nhà nước phải có
sự điều tiết thu nhập để giảm bớt bất bình đẳng xã hội.

Các chính sách xã hội phù hợp là công cụ để phát triển kinh tế - xã hội
bền vững.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, những chính sách xã hội năng
động với thể chế hợp lý sẽ tạo điều kiện giữ vững ổn định chính trị, giảm các
xung đột lợi ích và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thí dụ: Vào đầu thế kỷ XX, trong cơ cấu dân số của Thụy Điển số trẻ
em, thiếu niên và thanh niên chiếm tỷ lệ lớn, nhưng do đất nước còn nghèo
không thể tạo được nhiều việc làm, nên những người lao động trẻ đã di cư


13
sang châu Mỹ, đe dọa sự ổn định xã hội. Chính phủ Thụy Điển đã nỗ lực cải
thiện giáo dục, điều kiện lao động và tăng phúc lợi xã hội để hạn chế di cư.
Nhưng về sau lại gặp một thách thức khác, khi tỷ lệ sinh giảm, dân số già
nhanh chóng, địi hỏi phải bảo đảm trợ cấp cho người cao tuổi và tăng nguồn
lao động bằng cách thu hút phụ nữ gia nhập thị trường lao động và mở cửa
cho lao động nhập cư.
Ở Hàn Quốc, khi nền kinh tế đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế
nghiêm trọng năm 1997, mức bất bình đẳng thu nhập lại tăng cao. Hệ số Gini
từ 0,3115 (năm 1985) giảm xuống 0,2847 (năm 1993) và được duy trì ổn định
đến năm 1997 và lại tăng mạnh lên 0,3210 (năm 1999). Xu hướng này liên
quan mật thiết với sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Chính phủ Hàn Quốc đã phải
thực hiện cải cách chính sách xã hội để có phúc lợi cho nhiều người hơn, như
chương trình bảo hiểm lao động, gồm trợ cấp thất nghiệp và các kế hoạch đào
tạo mở rộng đối tượng thụ hưởng. Các chính sách xã hội và cơ chế phúc lợi
xã hội này đã giúp nền kinh tế Hàn Quốc phục hồi và tránh được những xung
đột xã hội có thể xuất hiện sau khủng hoảng kinh tế.
Có quan niệm sai lầm cho rằng, thực hiện các chính sách xã hội sẽ hút
bớt một phần nguồn lực và làm cho việc đầu tư tập trung vào sản xuất bị
giảm, dẫn đến hạn chế tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thực tế thì ngược lại, việc

thực hiện các chính sách xã hội chính là đầu tư vào nguồn lực con người. Con
người vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là đối tượng phục vụ của sản xuất. Chính
sách xã hội, như giáo dục, y tế, bảo hiểm... giúp cho con người có tri thức, có
sức khỏe, có cuộc sống n lành... sẽ làm tăng tính tích cực, sáng tạo, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính sách nâng cao thu
nhập khơng những cải thiện mức sống của những người yếu thế mà cịn kích
cầu khả năng thanh tốn, từ đó đẩy mạnh sản xuất.
Ngoài ra, việc kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ đã tạo điều kiện
để kiểm sốt lạm phát, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước chỉ đạo theo dõi sát tình hình, nhận diện đúng thời cơ, thách thức,
xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế theo quý, năm với phương án, giải


14
pháp kịp thời, phù hợp tình hình thực tế. Phối hợp, điều hành các chính sách
vĩ mơ theo hướng đồng bộ, chủ động, linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền
tệ, phối hợp hài hịa với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác. Theo dõi chặt và có giải pháp điều hành phù hợp giá một số hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu, góp phần ổn định thị trường, kiểm soát lạm phát theo mục
tiêu Quốc hội đề ra.
Việc chủ động, linh hoạt các công công cụ chính sách tiền tệ cũng được
thực hiện tốt, nguồn vốn tín dụng ngày càng được sử dụng hiệu quả và phân
bổ phù hợp hơn. Tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
nhất là các lĩnh vực ưu tiên; triển khai các chương trình tín dụng đặc thù ;
kiểm sốt chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường
phòng, ngừa, đấu tranh với tình trạng “tín dụng đen”. Chủ động kiểm sốt tiền
tệ, bảo đảm duy trì vốn khả dụng ở mức hợp lý, đồng thời hỗ trợ giảm mặt
bằng lãi suất thị trường, tiếp tục duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tạo điều
kiện ổn định thanh khoản, thị trường tiền tệ và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế.
Đổi mới phương thức điều hành tỷ giá theo hướng công bố tỷ giá trung tâm

biến động linh hoạt hằng ngày, phối hợp đồng bộ các biện pháp, cơng cụ,
chính sách tiền tệ để ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm sốt lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô.


15
Chương 2: Kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021 và giải pháp ổn
định kinh tế vĩ mô
2.1. Kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021
Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê về tình hình kinh tế - xã hội quý
II và 6 tháng đầu năm 2021 cho biết 6 tháng đầu năm 2021, kinh tế vĩ mô của
nước ta ổn định, tăng trưởng khả quan dù chịu tác động từ dịch bệnh. Tổng
sản phẩm trong nước (GDP) tăng 5,64%, cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm
2020 (1,82%); đặc biệt, GDP quý II năm 2021 tăng 6,61%, cao hơn mức tăng
4,48% của quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82% so với cùng kỳ năm 2020 (đóng góp
8,17% vào mức tăng chung); khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 8,36%
(đóng góp 59,05%), trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng
11,42% tiếp tục là động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế; khu vực dịch
vụ tăng 3,96% (đóng góp 32,78%), trong đó các ngành dịch vụ thị trường bán
buôn và bán lẻ tăng 5,63%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng
9,27%.
Trong 6 tháng đầu năm, có tổng số 93,2 nghìn doanh nghiệp thành lập
mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
ngối. Trong đó, có 67,1 nghìn doanh nghiệp đăng ký mới, tăng 8,1% so với
cùng kỳ năm 2020 và tăng 34,3% về vốn đăng ký. Trong q II, có tới 68,2%
số doanh nghiệp ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo đang hoạt động tốt hơn
so với quý I và vẫn tiếp tục giữ ổn định; có 77,8% số doanh nghiệp được dự
báo sẽ cịn hoạt động tốt hơn trong quý III hoặc ổn định so với quý II.
Về thu hút vốn đầu tư toàn xã hội, các dòng vốn phát triển kinh tế đều

tăng. Cụ thể, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ước đạt
1.169,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều
mức tăng 3% của năm 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thực hiện ước
tính đạt 9,24 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lao động
đang làm việc trong nền kinh tế cả nước cũng có sự gia tăng so với năm 2020.


16
Tiến độ thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 đạt khá trong bối
cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ước tính đạt 775 nghìn tỷ đồng, bằng
57,7% dự tốn năm, trong đó thu nội địa đạt 633,1 nghìn tỷ đồng, bằng 55,9%;
thu từ dầu thơ 18,5 nghìn tỷ đồng, bằng 79,8%. Chi ngân sách được thực hiện
theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng
ngân sách, ưu tiên chi cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
Xuất nhập khẩu hàng hóa tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 316,73 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó xuất khẩu đạt 157,63 tỷ USD, tăng 28,4%; nhập khẩu đạt
159,1 tỷ USD, tăng 36,1%. Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2021 ước
tính nhập siêu 1,47 tỷ USD.
Lạm phát ở mức thấp; chỉ số CPI bình quân 6 tháng tăng 1,47% so với
cùng kỳ năm 2020, là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016; lạm phát cơ bản 6
tháng tăng 0,87%. Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 4,9% so cùng kỳ năm
2020. Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng ổn định; tăng trưởng tín dụng
khá, đạt khoảng 6% so với cuối năm 2020, cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm
trước. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng trưởng tích cực, doanh thu phí
bảo hiểm tồn thị trường 6 tháng đầu năm 2021 tăng 17% so với cùng kỳ năm
trước; thị trường chứng khoán tăng mạnh với tổng mức huy động vốn cho nền
kinh tế tăng 68%.
Cải cách hành chính, chất lượng cung ứng dịch vụ cơng chuyển biến

tích cực. Chuyển đổi số được đẩy mạnh, một số cơ sở dữ liệu lớn được hình
thành làm nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số như: Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, bảo hiểm... Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp và cung ứng dịch vụ công
gắn liền chuyển đổi số có nhiều chuyển biến tích cực. Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đạt được nhiều kết
quả tích cực. Các nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao


17
năng lực cạnh tranh tiếp tục được quan tâm thực hiện. Giá trị văn hóa tốt đẹp
của dân tộc được phát huy.
Cơng tác an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm,
chỉ đạo sát sao. Dịch bệnh cơ bản được kiểm soát; chiến lược tiêm chủng vắcxin được đẩy mạnh, tăng cường hợp tác quốc tế đối với tiếp cận vắc-xin và
thúc đẩy chuyển giao công nghệ để sản xuất trong nước vắc-xin phịng Covid19. Cơng tác an sinh xã hội được chú trọng, đã chủ động đề xuất chủ trương
và ban hành chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp
khó khăn do dịch bệnh Covid-19. Đời sống của nhân dân được ổn định, nhất
là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Các phương án tổ chức kỳ thi
trung học phổ thông quốc gia năm 2020-2021 trong bối cảnh dịch bệnh diễn
biến phức tạp được rà soát, chuẩn bị kỹ. An ninh, quốc phòng được tăng
cường; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hoạt động đối ngoại được đẩy
mạnh, tiếp tục thể hiện vai trò chủ động, tích cực của Việt Nam trong các vấn
đề khu vực và quốc tế. Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng đạt kết quả tích cực, góp phần bảo đảm
ổn định tình hình an ninh, trật tự và phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm vẫn còn những
hạn chế, khó khăn, thách thức. Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm chưa đạt
mục tiêu đề ra (thấp hơn 0,58 điểm phần trăm so với kịch bản tại Nghị quyết
01/NQ-CP là 6,22%), nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Huy động
nguồn lực đầu tư gặp nhiều khó khăn. Giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách

nhà nước chậm, nợ xấu có xu hướng tăng; thu hút vốn FDI vẫn ở mức thấp;
số doanh nghiệp rút khỏi thị trường ở mức cao; giá nguyên, nhiên vật liệu
tăng cao. Chi phí vận chuyển hàng hóa quốc tế tăng cao, gây khó khăn cho
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cơng tác cải cách thể chế, cải cách hành chính,
cải thiện mơi trường kinh doanh còn nhiều điểm cần khắc phục. Hoạt động
sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, nhất là trong khu vực dịch vụ,
đời sống một bộ phận người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Lao động, việc làm
tiếp tục chịu ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh; tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.


18
Kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021 của nước ta diễn ra trong bối
cảnh kinh tế thế giới chứng kiến sự phục hồi không đồng đều; các biến chủng
mới Covid-19 liên tục xuất hiện, một số quốc gia phải tái lập các biện pháp
phòng chống dịch bệnh; nguồn cung hàng hóa hạn chế và khó khăn trong giao
thương đã làm tăng giá và lạm phát. Ở trong nước, nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, thách thức, tình hình dịch tiếp tục có những diễn biến phức tạp đã tác
động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, nhất là đợt dịch từ cuối tháng 4.
Trong 6 tháng cuối năm 2021, tình hình kinh tế thế giới dự báo tiếp tục xu
hướng phục hồi nhưng còn nhiều rủi ro, thách thức dịch Covid-19 với các
biến thể mới của chủng Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
Trong nước, khó khăn, thách thức, rủi ro cịn nhiều, nhất là tình hình dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, đe dọa trực tiếp đến sản xuất tại các cực tăng
trưởng lớn như khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng. Nhiệm vụ
đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm 2021 là rất thách thức, đòi hỏi vừa
kiểm soát tốt dịch Covid-19 vừa bảo đảm sản xuất, kinh doanh, có giải pháp
hỗ trợ nền kinh tế.
2.2. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô
Ổn định kinh tế vĩ mô được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ
quan trọng, xuyên suốt và ưu tiên để tạo nền tảng cho tăng trưởng nhanh, bền

vững. Cùng với việc tiếp tục phát huy một cách hiệu quả, triệt để những kết
quả đạt được, thời gian tới chúng ta cần tập trung thực hiện một số định
hướng chính sách, giải pháp trọng tâm sau đây:
Một là, thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả; điều hành
cung tiền và tăng trưởng tín dụng phù hợp, tránh gây sức ép lên lạm phát; thúc
đẩy cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu gắn với bảo đảm chất lượng
tín dụng, nhất là những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như cho vay tiêu dùng và bất
động sản; phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất; giữ ổn định giá trị đồng tiền, điều
hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường, không để biến động lớn, phù hợp với diễn
biến lạm phát, tăng dự trữ ngoại hối; có kịch bản đối phó với các cú sốc từ
bên ngồi và nội tại nền kinh tế.


19
Hai là, thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, bảo
đảm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các ngành, các cấp; quyết
liệt chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, mở rộng và khơng để xói mịn cơ sở
thuế; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, mua sắm, hội họp. Có giải pháp phù
hợp bảo đảm tập trung nguồn lực để ngân sách trung ương đóng vai trị chủ
đạo. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ tài sản công. Quản lý, sử
dụng hiệu quả nợ công và bảo đảm khả năng trả nợ, bảo đảm an toàn nợ cơng
và tài chính quốc gia, khơng để nợ cơng là gánh nặng mà phải là công cụ thúc
đẩy phát triển. Kiểm soát tốt các luồng vốn vào-ra, tăng cường công khai,
minh bạch thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển ổn định thị
trường chứng khoán để trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan
trọng của nền kinh tế, góp phần chia sẻ gánh nặng với hệ thống ngân hàng.
Sớm có giải pháp về các chính sách thuế, thương mại, đầu tư phù hợp, kịp
thời.
Ba là, tập trung giải quyết hiệu quả bài toán phân bổ hợp lý nguồn lực
trên phạm vi cả nước, từng ngành, vùng, địa phương. Cần đẩy nhanh tiến độ

thực hiện và giải ngân vốn đầu tư cơng; rà sốt, phân bổ vốn đầu tư công hợp
lý để thúc đẩy đầu tư tư nhân và các hình thức đầu tư dưới dạng hợp tác công
tư, ưu tiên cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
Về thương mại, cần tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu với những cơng cụ chính sách, hàng rào kỹ thuật phù
hợp với thông lệ quốc tế, phấn đấu cân bằng và thặng dư thương mại bền
vững; đồng thời tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia
tăng, kết nối khu vực kinh tế trong nước với khu vực FDI, giữa thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
Bốn là, tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường để sớm tiến tới khơng
bao cấp tiếp giá điện và các dịch vụ giáo dục, y tế gắn với hỗ trợ đối tượng
chính sách, người nghèo; qua đó góp phần giảm những tác động, ảnh hưởng
bóp méo đến quyết định đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý điều này
khơng có nghĩa là khơng quản lý giá mà thực hiện nghiêm quy định pháp luật


20
về giá, chống độc quyền giá, cạnh tranh không lành mạnh, thao túng nâng giá,
vi phạm pháp luật. Thúc đẩy phát triển và quản lý tốt thương mại điện tử và
các hình thức sản xuất kinh doanh mới. Làm tốt công tác quản lý thị trường,
nhất là thị trường bán lẻ, không để bị thao túng; thực hiện đồng bộ các giải
pháp phịng chống bn lậu, gian lận thương mại để góp phần bảo vệ và phát
triển sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Năm là, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng vi mô
vững chắc cho ổn định vĩ mô. Xác định rõ những ngành, lĩnh vực, sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh chủ đạo để có những chính sách hỗ trợ phát triển phù
hợp theo cơ chế thị trường, đặc biệt chú trọng khâu tiêu thụ sản phẩm, đầu ra.
Tập trung nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và khả
năng chống chịu của nền kinh tế, của các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp thơng
qua các chính sách, giải pháp phù hợp, hữu hiệu, nhất là thúc đẩy ứng dụng

công nghệ cao, tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.
Sáu là, hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức lớn về ổn định kinh tế
vĩ mô nhưng cũng là cơ hội tốt để đổi mớicông tác hoạch định và thực thi
chính sách. Chúng ta cần huy động, sử dụng hiệu quả các hỗ trợ kỹ thuật, học
hỏi kinh nghiệm quốc tế, tăng cường năng lực phân tích dự báo về kinh tế vĩ
mô trên phương diện tổng thể nền kinh tế và từng ngành, lĩnh vực, địa
phương.


21
Phần 3. KẾT LUẬN
Bất kỳ trong giai đoạn nào Nhà nước cũng có mục tiêu để thực hiện q
trình quản lý kinh tế vĩ mô. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô là một mục tiêu
quan trọng và xuyên suốt trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Ổn định kinh tế vĩ mơ có vai trị quan trọng về nhiều mặt. Nó giúp cho
nền kinh tế khơng bị rơi vào vịng luẩn quẩn: tăng trưởng- lạm phát- thắt chặtsuy giảm- nới lỏng- lạm phát… Ổn định kinh tế vĩ mô giúp cho việc tăng
trưởng hợp lý, để không làm lạm phát cao trở lại, thông qua các quan hệ cân
đối tiền- hàng, cân đối cung- cầu, cân đối giữa sản xuất với sử dụng GDP…,
từ đó mà tăng trưởng và phát triển bền vững.
Điều hành kinh tế vĩ mô vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, đòi hỏi các
cấp, các ngành phải chủ động, linh hoạt, luôn bám sát thực tiễn, không ngừng
đổi mới sáng tạo, góp phần quan trọng cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đưa nền kinh tế nước ta vững bước
trên con đường phát triển nhanh và bền vững.


22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quan hệ nhà nước và thị trường trong nền kinh tế: một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, />2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện chính sách xã hội
trong phát triển bền vững - những giải pháp chủ yếu đối với Việt Nam,
/>3. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hệ thống mục tiêu quản lý
kinh tế vĩ mô những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới ở Việt
Nam, Kỷ yếu khoa học, 2002.
4. Nguyễn Phú Trọng (Chủ biên), Về các mối quan hệ lớn cần được
giải quyết tốt trong quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. H.
NXB Chính trị quốc gia, 2011.
5. Học viện Hành chính. Giáo trình Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế (dùng cho Đại học Hành chính). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
2011.

.



×