Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

VAI TRÒ CỦA TTCK ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.2 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau cuộc cải cách kinh tế Việt Nam đã có nhiều thành công trong sự nghiệp phát
triển kính tế của mình.Cuộc cải cách này đã có những tác động rất lớn tới toàn bộ đời
sống kính tế xã hội và tạo ra những chuyên biến tích cực trong nền kính tế .Chính vì
vậy mà đã xuất hiện những cơ sở vững chắc và ngày càng lớn mạnh để hình thành thị tr-
ờng tài chính ,quan trọng nhất là sự hình thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
Cách đi từng bớc và chính xác trên con đờng để đi tới một nền kinh tế thị trờng phát
triển là một điều rất hoan nghênh. Tiến trình cải cách cũng cho ra đời một thị trờng tiền
tệ với sự xuất hiện hàng loạt các hợp tác xã tín dụng, ngân hàng thơng mại cổ phần,
công ty tài chính song song với sự chuyển đổi các ngân hàng quốc doanh trở thành
những ngân hàng chuyên doanh. Một số ngân hàng liên doanh với nớc ngoài và chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài cũng bắt đầu đợc cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều này đã chứng tỏ nhu cầu về vốn ngày càng tăng mà đòi hỏi phải có những biện
pháp và công cụ hữu hiệu để mở rộng việc huy động vốn nhãn rỗi cả của khu vực dân c
ở trong nớc và của nớc ngoài. Để làm đợc điều này vào năm 1990, Việt Nam đã ban
hành đạo luật về công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần. Các doanh nghiệp
theo mô hình cổ phần, đặc biệt trong lĩnh vực: dịch vụ, thơng mại, tài chính, ngân hàng
đã đợc thành lập. Thêm vào đó từ năm 1993 trở đi, nhà nớc Việt Nam cũng đã thực hiện
rộng rãi việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc gần đây Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam cũng đợc sửa đổi cho phép ngời nớc ngoài tham gia trực tiếp đâù t dới hình thức
góp vốn cổ phần vào các công ty cổ phần tại Việt Nam.
Tất cả các điều trên nói lên một thị trờng vốn mà đỉnh cao là thị trờng chứng
khoán đã có cơ sở để hình thành tại Việt Nam. Sự ra đời của thị trờng chứng khoán tại
Việt Nam cũng là một yêu cầu tất yếu. Cách thức huy động vốn trên thị trờng chứng
khoán rất thuận tiện khắc phục đợc những nhợc điểm của các biện pháp huy động vốn
hiện nay. Hiện tại cách huy động vốn của Việt Nam hiện nay là phát hành tín phiếu, kỳ
phiếu kho bạc và tiền gửi tiết kiệm. Theo cách huy động vốn này, chỉ khi đến hạn ngời
sở hữu các loại kỳ phiếu mới đợc thanh toán cả gốc và lãi, còn đối với ngời gửi tiền tiết
kiệm nếu rút tiền trớc thời hạn thanh toán, họ sẽ mất quyền đợc hớng lãi. Trong điều
kiện hiện nay thì vấn đề đầu t vốn gặp phải khó khăn thực sự. Sự ra đời của thị trờng


chứng khoán sẽ giải quyết đợc các trở ngại nói trên. Trên thị trờng chứng khoán ngời
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thừa vốn (các nhà đầu t ) có thể mua và bán chứng khoán bất kỳ lúc nào họ muốn,
không bị câu nệ về thời gian và không bị làm phiền hà, ràng buộc về thủ tục mua bán.
Chính nhờ sự thuận tiện và thông thoáng này mà từ lâu thị trờng chứng khoán đã trở
thành môi trờng đầu t hấp dẫn đối với những ngời có vốn nhàn rỗi, những ngời kinh
doanh chứng khoán. Thông qua thị trờng chứng khoán nhiều nuớc đã huy động đợc một
khối lợng lớn vốn đầu t nớc ngoài và tận dụng đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc bỏ vào
phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng những nhu câu trên phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, ngày
28/11/1996, Thủ tớng Chính phủ đã kỳ Nghị định 75/CP khai sinh ra Uỷ Ban chứng
khoán Nhà nớc Việt Nam ( UBCKNN ) với mong muốn thúc đẩy sự ra đời có trật tự và
có hiệu quả của thị trờng chứng khoán ở Việt Nam. Sau một thời gian vừa ổn định tổ
chức, vừa tiến hành một số công việc chuẩn bị, ngày 25 tháng 8 năm 1997 tại Hà Nội,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc đã chính thức làm lễ ra mắt ( sau nay là Thị trờng Chứng
khoán Việt Nam). Cùng với sự chuẩn bị chính thức hình thành này việc tạo ra các hàng
hoá lu thông trên thị trờng chứng khoán Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một tổ chức mới này. Trong khuôn khổ bản bài viết
này, em xin trình bày về vai trò của thị trờng chứng khoán và sự cần thiết của việc hình
thành và phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam , đặc biệt là một số biện pháp tạo
ra hàng hoá cho TTCK Việt Nam.

PHầN A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VAI TRò CủA TTCK Đối với sự phát triển kinh tế
i. thị trờng chứng khoán - khái niệm và chức năng

1) Khái niệm

Thị trờng chứng khoán(tiếng Latinh- nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà cung va cầu
của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả, số lợng của từng loại chứng
khoán đợc giao dịch trên thị trờng.
Với cách hiểu nh vậy thì thị trờng chứng khoán bao gồm cả hoạt động mua bán
trong sở giao dịch và ngoài sở giao dịch, baogồm cả hoạt động mua bán chính thức và
không chính thức.
Nh vậy khái niệm thị trờng chứng khoán bao trùm lên khái niệm sở giao dịch
chừn khoán .Sở giao dịch chứng khoán thờng gắn với một địa danh nào đó nh New
York, Tokyo, Lndon, Paris . . .
Ngay từ khi sở giao dịch chứng khoán đầu tiên đợc thành lập năm 1531 tại
Anwerpen (Bỉ) tại toà trụ sở của nó đã có dòng chữ nổi tiếng "Phục vụ khách hàng tất
cả các dân tộc và tiếng nói khác nhau". Điều đó một phần nào giải thích phạm vi và quy
mô hoạt động của thị trờng chứng khoán, nó không giới hạn trong một không gian mà
ngày từ đầu nó đã thể hiện tính chất quốc tế. Với sự thành lập của hãng Hà Lan-Đông
ấn năm 1602 sở giao dịch chứng khoán Amsterdam (Hà Lan) đợc thành lập, nó trở
thành sở giao dịch chứng khoán quan trọng nhất trên thế giới vào thời kỳ đó với kỹ
thuật kinh doanh chứng khóan ở một trình độ khá cao. Sau đó các sở giao dịch chứng
khoán đợc thành lập ở một loạt nớc nh Đức vào cuối thế kỷ 17, ở Anh và Mỹ thế kỷ 18,
Thụy sĩ năm 1850, và ở Nhật bản năm 1878.
Ngày nay có khoảng 160 sở giao dịch chứng khoán ở 55 nớc t bản. Các sở giao
dịch chứng khoán này đều có mối liên hệ trực tiếp hoặc gian tiếp với nhau bởi vì việc
buôn bán chứng khoán đã từng bớc đợc quốc tế hoá. Tuy có sở giao dịch chứng khoán
nh vậy, nhng chỉ có một số sở giao dịch chứng khoán nh New York, Tokyo, London,
Frankfurt, Zurich và Paris. . . chiếm vị trí quan trọng nhất, đặc biệt là sở giao dịch
chứng khoán New York .
Khi một quốc gia bàn đến việc thiết lập thị trờng chứng khoán , chúng ta hiểu đó
là việc thiết lập một thị trờng chứng khoán có tổ chức (sở giao dịch chứng khoán). Đó
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là ly do để ngời ta đồng nghĩa thị trờng chứng khoán với Sở Giao dịch chứng khoán.

Nhiều ngời nghĩ rằng Sở Giao dịc chứng khoán là nơi mua vào và bán ra các loại chứng
khoán. Sở Giao dịch chứng khoán không phải là cơ quan sở hữu chứng khoán, do đó nó
không mua vào hoặc bán ra bất cứ một loại chứng khoán nào cả. Sở Giao dịch chứng
khoán là nơi gặp gỡ các nhà môi giới chứng khoán, để thơng lợng đấu giá mua bán
chứng khoán, và là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán.
Nh vậy sự ra đời và phát triển của thị trờng chứng khoán đã chứng tỏ sự cần thiết
của nó cho đời sống kính tế xã hội của các nớc.
2) Chức năng của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán có chức năng cơ bản sau đây :
- Thứ nhất : TTCK đợc xem nh các cầu vô hình nối liền giữa ngời thừa vốn và
ngời thiếu vốn, để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu, hay nói cách
khác, thị trờng chứng khoán sinh ra để huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, bỏ vào
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất
nghiệp, góp phần ổn định đời sống dân c, ổn định xã hội.
- Thứ hai : TTCK đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu
vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc
vào quy mô hoạt động của thị trờng chứng khoán. Chẳng hạn, những thị trờng chứng
khoán lớn nh London, New York, Paris, Tokyo v.v . . . thì phạm vi ảnh hởng của nó vợt
ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những thị trờng chứng khoán từ lâu đợc xếp vào
loại hoạt động có tâm cỡ quốc tế. Cho nên biến động của thị trờng này không những tác
động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nớc sở tại mà còn ảnh hởng đến thị trờng
chứng khoán nớc khác.
- Thứ ba : TTCK bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời (cho các nhà đầu t và các
nhà kinh doanh chứng khoán) về tình hình cung - cầu, thị giá của từng loại chứng
khoán trên thị trờng mình và trên các thị trờng chứng khoán hữu quan.
- Thứ t : TTCK bảo đảm cho các loại chứng khoán đợc phép lu hành có nơi mua
bán thuận tiện theo quy luật cung - cầu, nh mọi hàng hoá khác. Tuy nhiên, giá cả trên
thị trờng chứng khoán không còn do cung cầu trên thị trờng quyết định nữa mà do sự
bùng nổ của cuộc cách mạng thông tin và viễn thông nên giá cả của các loại chứng
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoán do cung cầu trên nhiều thị trờng chứng khoán hữu quan quyết định. Vì vậy thị
giá của cùng một loại chứng khoán trên các thị trờng khác nhau không chênh lệch nhau
nhiều lắm, do đó làm giảm sự di chuyển chứng khoán giữa các thị trờng.
Tóm lại, thị trờng chứng khoán hoạt động lấp đi hố ngăn cách giữa cung và cầu về
vốn, giữa ngời mua và bán chứng khoán. Đặc biệt thị trờng chứng khoán đã đáp ứng đ-
ợc nhu cầu vay vốn dài hạn trong nền kinh tế vì các chứng khoán dài hạn vẫn đợc các
nhà đầu t ngắn hạn mua, khi cần tiền họ có thể bán các chứng khoán đó trên thị trờng
chứng khoán. Nh vậy thị trờng chứng khoán đã đáp ứng đợc đồng thời nhiều yêu cầu
tồn tại trong nền kimh tế.
II. VAI TRò CủA THị TRờng chứng khoán
Sự tạo lập và phát triển thị trờng chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của các nớc có nền kinh tế phát triển. Nó là kênh bổ sung các
nguồn vốn trung và dài hàn cho Nhà nớc và doanh nghiệp. Nó là yêu tố hạ tầng quan
trọng nhất, một công cụ có rất nhiều lợi thể. Chính vì vậy, ở hầu hết các nớc có nền
kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng đều tồn tại một thị trờng chứng khoán với các vai
trò chủ yếu sau đây :
1). Tạo vốn cho sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, không có khái niệm về giao lu vốn và
cũng không tạo ra nhu cầu về tiền và vốn để đầu t cho sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế
của cơ chế này là nền kinh tế gần nh đơn nhất, chỉ tồn tại chủ yếu kinh tế quốc doanh
hoạt động theo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của nhà nóc. Nhà nớc giao chỉ tiêu cho
các xí nghiệp quốc doanh , xí nghiệp này làm ra sản phẩm giao cho thơng nghiệp quốc
doanh là hoàn toàn kế hoạch. Bên cạnh đó, cơ chế phân phối bình quân theo giá cả bao
cấp cho cả sản xuất và tiêu dùng đã làm tê liệt các chức năng của đồng tiền, phá vỡ mối
quan hệ cung cầu và quy luật giá trị. Trên thực tế, đồng tiền trong kế hoạch hoá tập
trung không phản ánh đợc bản chất của sự vận động kinh tế xã hội.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, xí nghiệp quốc doanh chủ động trong sản xuất
kinh doanh, mọi vấn đề về vốn đợc thay đổi sự phát triển các thành phần kinh tế cùng
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với tự chủ tài chính trong khu vực kinh tế quốc doanh đã thực sự tạo ra môi trờng cạnh
tranh cho tất cả các doanh nghiệp. ở đây, nhu cầu giao lu vốn đã xuất hiện, phản ánh
quan hệ cung cầu và quy luật giá trị. Nhu cầu này bắt nguồn từ hai phía: phía những ng-
ời cần vốn và phía những ngời có vốn.
Trong cơ chế thị trờng, không chỉ bao gồm mối quan hệ cung cầu hàng hóa, mà
đã xuất hiện và ngay càng phát triển quan hệ về tiền và vốn. Quan hệ này tất yếu sẽ dẫn
đến nhu cầu vận động vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Sự vận động này phụ thuộc vào
nhịp độ tăng trởng sản xuất và sự phát triển của nhu cầu đầu t, bao trùm toàn bộ nền
kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu vận động của tiền vốn là hết sức phức tạp, đa dạng và phong
phú. Để thoả mãn nhu cầu này, phải có một hệ thống các tổ chức tài chính ứng với các
công cụ thuận lợi nhất để thực hiện giao lu vốn nói trên, đó là các loại chứng khoán.
Thị trờng vốn đỉnh cao là thị trờng chứng khoán là nơi tạo ra môi trờng thuận lợi để
dung hoà các lợi ích kính tế khác nhau của các thành viên các nhau trên thị trờng thông
qua một cơ chế hoạt động hợp pháp nhằm hạn chế những rủi ro.
Thị trờng chứng khoán, nh một trung tâm thu gom nguồn vốn tiết tiệm lớn nhỏ
của từng hộ dân c, nh một nam châm cực mạnh thu hút nguồn vốn to lớn từ nớc ngoài,
thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính , chính
phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phơng thức khác
không thể làm đợc. Nó tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh và thu đợc lợi nhuận nhiều hơn, đồng thời nó góp phần quan trọng trong
việc kích thích các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn bằng cách vừa sản
xuất kinh doanh hàng hóa vừa mua bán chứng khoán tạo thêm lợi nhuận. Nó giúp nhà
nớc giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách trên thị trờng trái phiếu, có thêm vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cái thiện mức sống của ngời tiêu dùng bằng cách
giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của họ tốt hơn.
2) Công cụ để thúc đẩy sự phát triển và ổn định nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính cực kỳ mạnh trong sự phát triển và
ổn định nền kinh tế, bởi vì nó có những vai trò sau đây :
_ Giúp nhà nớc thực hiện chơng trình phát triển kinh tế :

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bất kỳ một nhà nớc nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phat triển kinh tế. Nguồn
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ này đợc lấy từ ngân sách nhà nớc. Ngân sách nhà n-
ớc càng lớn thì các chơng trình phát triển kinh tế càng có điều kiện thuận lợi để đạt đợc
thành công. Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc là thuế. Nhng thông thờng, thuế
không đủ để cho chính phủ chi tiêu vì vậy cần thêm các khoản thu phụ khác đó là từ
các kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc. Xét về phơng diện kinh tế, đó là biện pháp tích cực.
Nhà nớc không phải thông qua Ngân hàng trung ơng để phát hành thêm tiền mặt mà
phát hành kỳ phiếu vay vốn trong dân c cho nên lợng tiền mặt trong dân c không tăng
lên và không gây nên lạm phát.
Hiện nay ở hầu hết các nớc, nhà nớc phát hành kỳ phiếu thông qua thị trờng
chứng khoán. Không có thị trờng chứng khoán thì nhà nớc vẫn phát hành đợc kỳ phiếu.
Nhng có thị trờng chứng khoán thì nhà nớc bán đợc một cách dễ dàng. Vì kỳ phiếu của
nhà nớc cũng là một loại chứng khoán chuyển nhợng đợc và có thể mua bán trên thị tr-
ờng chứng khoán.
Vì vậy thị trờng chứng khoán là một công cụ hữu hiện giúp nhà nớc trong việc
huy động vốn cho việc thực hiện chơng trình phát triển kinh tế xã hội.
_ Điều tiết vốn đầu t :
+ TTCK là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài : thị trờng chứng
khoán là công cụ cho phép vừa thu hút, vừa kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài một cách tốt
nhất, vì nó hoạt động theo nguyên tắc công khai. Nghĩa là mọi đối tợng tham gia mua
bán chứng khoán phải công khai hóa và cập nhật hóa toàn bộ những thông tin liên quan
đến giá trị chứng khoán, và công khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán
chứng khoán.
Nh vậy, có thị trờng chứng khoán sẽ khắc phục đợc tình trạng thiếu thông tin hoặc
thông tin không trung thực, thiếu chính xác. Đầu t qua thị trờng chứng khoán, tức là
đầu t mua bán chứng khoán tại một thị trờng chứng khoán có tổ chức. Trong mỗi loại
chứng khoán theo luật định sẽ có một phần bán cho ngời nớc ngoài. Đó là sự khống chế
ở các mức tơng tự cho từng ngành kinh tế, quyền kiểm soát công ty có vốn đầu t nớc

ngoài luôn luôn thuộc về nớc sở tại.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là u điểm cơ bản của phơng thức thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thị tr-
ờng chứng khoán. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nớc trong việc ổn định
nền kinh tế tránh sự lệ thuộc về kinh tế vào các nhà t bản nớc ngoài.
+ TTCK lu động hóa mọi nguồn vốn trong nớc : các cổ phiếu, trái phiếu tơng trng
cho một số vốn đầu t đợc mua đi bán lại trên thị trờng chứng khoán nh một thứ hàng
hóa. Ngời có vốn (có cổ phiếu, trái phiếu) không sợ vốn mình bị chôn vì bất c khi nào
cần họ có thể bán lại các cổ phiếu, trái phiếu này trên thị trờng chứng khoán, để mua lại
cổ phiếu, trái phiếu khác, nhờ vậy sinh hoạt kinh tế thêm sôi động.
Với một thị trờng chứng khoán hoạt động tốt, các nhà doanh nghiệp sẵn sàng bỏ
vốn đầu t phát triển kỹ nghệ, làm cho mọi nguồn vốn đợc lu động hóa. Đối với những
ngời có vốn tiết kiệm nhỏ cũng có thể mua đợc chứng khoán trên thị trờng chứng
khoán, mà không sợ bị kẹt tiền, vì ngay khi cần họ có thể bán số chứng khoán đó ngay.
Một khi việc đầu t vào các doanh nghiệp có lợi đối với các tầng lớp đân chúng, thì qua
thị trờng chứng khoán các món tiền tiết kiệm lớn nhỏ đều sẵn sàng từ bỏ sự bất động
hóa, chấp nhận vào quá trình đầu t.
_ Khắc phục chu kỳ kinh doanh :
+ Thị trờng chứng khoán làm giảm áp lực lạm phát :
Lạm phát luôn là nguy cơ đe doạ sự tăng trởng ổn định của nền kinh tế.Thị trờng
chứng khoán hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng đặc biệt là Nhân hàng trung ơng trong việc
giảm áp lực lạm phát. Khi xuất hiện hiện tợng lạm phát, Ngân hàng trung ơng sẽ đa ra
bán các loại kỳ phiếu trên thị trờng chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền
đang lu thông về và làm giảm áp lực lạm phát. Thị trờng chứng khoán cũng ngăn chặn
việc chuyển hoá vốn quá mức trong nền kinh tế. Đó là khi các ngân hàng thơng mại cho
các công ty vay nhng không thu hồi đợc do một số công ty làm ăn thu alỗ, số tiền này
nằm lại trong lu thông làm tăng lợng vốn lu hành. Do đó hệ thông ngân hàng thơng mại
sẽ hạn chế cho vay đối với những dự án có khả năng sinh lời thấp. Trong khi đó, thị tr-
ờng chứng khoán sẽ bù vào khoản thiếu hụt này và gây áp lực để các dự án đầu t đạt

hiệu quả cao. Nh vậy, thị trờng chứng khoán cũng giúp làm giảm nguy cơ lạm phát.
+ Khắc phục tính trạng suy thoái của nền kinh tế :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh chúng ta đã biết khi nền kinh tế đang trong tính trạng suy thoái , đó là tổng
sản phẩm sản xuất ra trong nền kinh tế giảm đi. Nó ảnh hởng một cách mạnh mẽ và
trực tiếp đến đời sống kinh tế, đặc biệt là tất cả chúng ta nh khi sản phẩm sụt giảm thì
để tìm đợc một việc làm tốt là rất khó khăn. Để khôi phục vấn đề này một trong những
biện pháp hữu hiện là mở rộng đầu t sản xuất(cung tạo ra câu).
Nói đến đầu t mở rộng sản xuất phải nái đến vốn mà trong đó thị trờng chứng
khoán là mọt tổ chức tài chính huy động vốn có hiệu quả nhất. Thông qua thị trờng
chứng khoán các doanh nghiệp có thể huy động đợc vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu bán ra để mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời chính phủ
có thể mua các loại cổ phiếu, trái phiếu để tạo vốn cho việc đẩy mạnh mở rộng sản
xuất tăng sản phẩm cho nền kinh tế. Khi đó nền kinh tế sẽ đợc khôi phục lại.
_ Thúc đẩy hiệu quả kinh tế :
Thị trờng chứng khoán là một công cụ tuyệt vời cho các nhà kinh doanh có thể
vay vốn để đầu t vào sản xuất nhng cũng đòi hỏi rất cao ở họ. Ban quản trị thị trờng
chứng khoán chỉ cho phép cổ phiếu, trái phiếu của các công ty có đủ điều kiện nh : kinh
doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có doanh lợi . . . đợc lu hành trên thị tròng và
công chúng chỉ mua cổ phiếu của những công ty thành đạt. Thêm vào đó, luật lễ thị tr-
ờng chứng khoán bắt buộc các doanh nghiệp có chứng khoán lu hành trên thị trờng
chứng khoán phải công bố công khai các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh qua đó
công chúng có cơ hội đánh giá kết quả hoạt động của công ty.
Nếu một công ty làm ăn có lãi, thị giá chứng khoán của nó sẽ tăng trên thị trờng
chứng khoán và công ty có thể dễ dàng vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Nếu một
công ty làm ăn thua lỗ, giá chứng khoán của nó trên thị trờng sẽ giảm vì tất cả những
ngời sở hữu chứng khoán của công ty này sẽ đồng loạt bán chứng khoán ra thị trờng
chứng khoán. Việc này làm cho tổng số vốn của công ty giảm sút, công ty không có
khả năng thành toán các khoán nợ đến hạn và dẫn tới phá sản.

Do đó, thị trờng chứng khoán gây áp lực rất lớn buộc các công ty có chứng khoán lu
hành trên thị trờng chứng khoán phải làm ăn có lãi. Vì có nh vậy các công ty mới có cơ
hội để tồn tại và phát triển mà nhờ đó toàn bộ nền kinh tế xã hội sẽ tốt hơn.
Tóm lại, chúng ta thấy thị trờng chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế. Nó là một công cụ kinh tế nhờ đó ngời ta có thể huy động đợc những
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn vốn khác nhau cho đầu t, là một công cụ để phát triển và ổn đinh nền kinh tế mà
trong đó bao gồm nhiều vai trò rất đa dạng.
Vì vậy cần phải sớm hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
để khai thác những u việt của nó phục vụ cho sự phát triển kinh tế đát nớc.
PHầN B : TìNH HìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN TTCK ở
VIệT NAM
i. Tình tất yếu của việc hình thành ttck ở việt nam
1) do yêu cầu của nền kinh tế
Thực tế ở tất cả các nớc có thị trờng chứng khoán, khi nền kinh tế thị trờng ra đời
thì cha có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ ra đời khi nền kinh tế đã
phát triển ở mức độ nhất định và đòi hỏi phải hình thành một tổ chức nào đó có khả
năng tiếp thêm sức mạnh cho thị trơng - đó là thị trờng chứng khoán với việc cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Có thể nói nền kinh tế hàng hóa phát triển làm nảy sinh thị trơng
chứng khoán và thị trờng chứng khoán đến lợt nó lại tiếp thêm nguồn lực (vốn) để thục
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển .
Sự phát triển kinh tế ngày càng tăng của phân công lao động theo hớng chuyên
môn hóa theo ngành, nghề trong cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. Quá trình chuyên
môn hoá theo ngành càng cao thì tất yếu sẽ đòi hỏi sự giao lu, sự luân chuyển các yếu
tố của lực lợng sản xuất, trong đó có sự luân chuyển các nguồn vốn tài chính giữa các
doanh nghiệp và công cụ thuận lợi nhất để thực hiện sự giao lu nói trên là các cổ phiếu
và trái phiếu mà chủ yếu hoạt động mua bán các công cụ này thờng diễn ra thông qua
thị trờng chứng khoán và thị trờng "ngầm".
Trong mục tiêu phát triển kinh tế, Việt Nam hiện nay cần rất nhiều vốn. Theo các

chuyên gia kinh tế, để duy trì nhịp độ tăng trởng hang năm từ 9-10% trong giai đoạn
1996-2000, cần đảm bảo mức đầu t hàng năm ít nhất là 27-30% GDP. Với tỉ lệ đầu t
nói trên, khối lợng cần cho đầu t trong 5 năm tới sẽ là 40-50 tỷ USD, nghĩa là mỗi năm
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việt Nam phải huy động đợc hơn 8 tỷ USD cho đầu t phát triển. Thị trờng ra đời sẽ giúp
giải quyết một phần đáng kể số vốn này . Thông qua thị trờng chứng khoán , nhiều nớc
một số nớc đã huy động một khối lợng vốn khổng lồ. Ví dụ ở thị trờng chứng khoán
New York năm 1995 tổng giá trị chứng khoán đợc niêm yết là 6.013 tỷ USD, ở thị
treoèng chứng khoán London là 1.344,425 tỷ USD. Xem xét tổng nguồn vốn đợc huy
động tại các nớc trong khu vực ta thấy (số liệu năm 1993);: tổng giá trị chứng khoán
trên Sở giao dịch chứng khoán Kualalumpur là 220,328 tỷ USD, trên Sở giao dịch
chứng khoán Thailand là 130,953 tỷ USD, trên Sở giao dịch chứng khoán Jakarta là
32,953 tỷ USD.
Thị trờng chứng khoán ra đời sẽ thu hút đợc các món tiền còn đang nằm không
trong dân c, trong các quĩ bảo hiểm, quĩ phục lợi xã hội. Qua các đợt thu đổi tiền tệ đã
cho thấy nguồn vốn bằng tiền nằm trong dân c chiếm từ 65-70% tổng tiền tệ trong lu
thông. Theo ớc đoán số đôla nằm trong dân c là khoảng 2 tỷ USD, số lợng vàng bạc đá
quý có giá trị từ 7-10tỷ USD. Đây là nguồn vốn không nhỏ để đầu t phát triển.
Thị trờng chứng khoán cũng sẽ thu hút ngời nớc ngoài đầu t vào trong nớc. Trong
45 tỷ USD mà Việt Nam cần tới năm 2000, vốn đầu t nớc ngoài sẽ chiếm khoảng 13 tỷ
USD. Đầu t trên thị trờng chứng khoán đêm lại cho các nhà đầu t nớc ngoài nhiều thuận
lợi do họ có thông tin và giảm bớt đợc các thủ tục hành chính.
Nh vậy, thị trờng chứng khoán ra đời tại Việt Nam sẽ huy động đợc nguồn vốn
đáng kể để đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn cho nền kinh tế phát triển trong giai đoạn
sắp tới.
2) Do yêu cầu của Nhà nớc
Để hoàn thiện nhiệm vụ của mình nhà nớc luôn phải chi tiêu mà nguồn thu chủ
yếu của nhà nớc từ thuế thờng không trang trải hết các hoạt động của nhà nớc. Nhà nớc
buộc phải vay vốn trong dân c và các tổ chức tín dụng bằng cách phát hành kỳ phiếu.

Thị trờng chứng khoán ra đời sẽ giúp cho quá trình phát hành này đợc thuận lợi hơn.
Nh em đã trình bày ở phần trên, thị trờng chứng khoán cũng có tác động tích cực
trong việc giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt từ năm 1993, nhà nớc Việt Nam đã có chủ tr-
ờng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc tức là chuyển các doanh nghiệp quốc doanh
sang hình thức cổ phần. Quá trình này diễn ra còn chậm nếu thị trờng chứng khoán hình
11

×