Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

giao an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.06 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 _____________. ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 10C,D Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề. Đề thi gồm: 01 trang. _____________. Câu 1: (2,0 điểm). “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.” (Đại cáo bình Ngô) Phân tích câu văn trên và chỉ ra nội dung mới trong quan điểm “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi? Câu 2: (3,0 điểm). Nhà văn Lỗ Tấn có viết: “Trên đường thành công không có vết chân của người lười biếng.” Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên. Câu 3: (5,0 điểm). Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Biết bao bướm lả ong lơi, Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm. Dập dìu lá gió cành chim, Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh. Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa. Khi sao phong gấm rủ là, Giờ sao tan tác như hoa giữa đường ? Mặt sao dày gió dạn sương, Thân sao bướm chán ong chường bấy thân !” (Trích Nỗi thương mình - Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 10 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2006, tr.142) ……………. Hết ………….. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ……………………………………SBD………………..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 _____________. Câu 1. 2. 3. HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 10C,D Đáp án gồm: 02 trang. _____________. Y Nội dung Phân tích câu văn và chỉ ra nội dung mới trong quan điểm “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi? - Nhân nghĩa: nhân là yêu thương, trọng người; nghĩa là theo lẽ phải. Nhân nghĩa là một tư tưởng quen thuộc của Nho giáo, chỉ mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. - Nguyễn Trãi đã đem đến một nội dung mới được lấy ra từ thực tiễn dân tộc để đưa vào tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa gắn liền với chống xâm lược; nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo - tức là tiêu trừ tham tàn bạo ngược để bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân. Nhà văn Lỗ Tấn có viết: “Trên đường thành công không có vết chân của người lười biếng.” Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên. a. Giải thích - Thành công: là đạt được kết quả, mục đích như dự định, tạo nên những giá trị được nhiều người thừa nhận, tôn vinh. - Lười biếng: là sự chây lười, ỉ lại, không chịu suy nghĩ, hành động, không chịu làm việc hoặc làm việc thụ động, phó mặc người khác. - Như vậy câu nói của Lỗ Tấn nhằm khẳng định: Muốn thành công không thể lười biếng mà phải chủ động, tích cực, siêng năng, chăm chỉ, phải cố gắng vượt bậc. b. Phân tích, chứng minh * Thành công không bao giờ song hành với sự lười biếng: - Khi con người lười biếng, không chịu hành động, tư duy thì tinh thần dễ bị uể oải, chán nản, dễ mắc các tệ nạn xã hội (như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút…) bởi Nhàn cư vi bất thiện. Như vậy những người đó không bao giờ biết đến thành công, thậm chí còn bị người đời khinh chê. - Lười lao động thì không làm ra vật chất dẫn đến nghèo khó. Học sinh, sinh viên lười biếng thì thi không đỗ, không lập nên công danh, sự nghiệp. * Thành công chỉ thuộc về những người chăm chỉ, cần cù, đam mê công việc: - Những sản phẩm tinh thần và vật chất phục vụ chúng ta không tự nhiên mà có, nó là kết quả của việc tìm kiếm, khám phá, chinh phục và sự đam mê công việc. - Dẫn chứng: Hải thượng lãn ông Lê Hữu Trác, bác sĩ Paster, nhà bác học Êdison…Bản thân Lỗ Tấn là một minh chứng cho câu nói trên. c. Bài học nhận thức và hành động - Muốn thành công, không chỉ làm việc hết sức mình mà còn phải vận dụng trí óc, phải sáng tạo… - Mỗi chúng ta cần phải biết khắc phục khó khăn, siêng năng, chăm chỉ lao động, đam mê khám phá…Cần lấy câu nói của Lỗ Tấn làm phương châm sống và học tập. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ ( Trích Nỗi thương mình - Truyện Kiều - Nguyễn Du) a. Đặt vấn đề - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí, nội dung chính của đoạn trích. b. Giải quyết vấn đề. Điểm 2,0 1,0 1,0. 3,0 0,5 0,25 0,25. 2,0 0,5. 0,5. 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 5,0 0,5 4,0.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau. - Giám khảo căn cứ vào tính chất hợp lí, thuyết phục, sáng tạo để đánh giá và cho điểm bài làm. -------------------------Hết-------------------------.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×