Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.09 KB, 5 trang )

ĐAU LƯNG
I.ĐẠI CƯƠNG
Đau lưng một bên hay bệnh cột sống là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Có thể
chia làm 2 loại: đau lưng cấp và đau lưng mạn.
Đau lưng cấp thường do lạnh gây co cứng các cơ ở sống lưng; dây chằng cột sống bị viêm, bị phu
nề chèn ép vào thần kinh khi vác nặng, sai tư thế; sang chấn vung sống lưng. Đau lưng mạn thường
do viêm xương cột sống, thoái hóa cột sống, lao, ung thư, đau các nội tạng ở ngực, bụng lan tỏa ra
sau lưng, đau lưng cư năng do thống kinh, suy nhược thần kinh…
Cần chẩn đoán nguyên nhân gây ra chứng đau lưng, cần chữa các bệnh gây đau lưng, kết hợp
với chữa chứng đau lưng cục bộ bằng th́c , châm cứu, xoa bóp.
II. CHẨN ĐỐN
1. Chẩn đoán xác định

Dựa vào biểu hiện lâm sàng:
Đau vung thắt lưng có tính chất cấp tính(thời gian kéo dài từ 3-6 tuần) hoặc mạn tính (kéo
dài trên 3 tháng)
- Triệu chứng kèm theo:
+ Biểu hiện kích thích rễ như yếu chi, dị cảm, tê bì.
+ có thể có triệu chứng rới loạn cơ trịn(ṛt, bàng quang), hợi chứng đi ngựa. Đây là
những dấu hiệu cần khẩn cấp chẩn đoán nguyên nhân và xử lý kịp thời.
2. Chẩn đoán nguyên nhân
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, để chẩn đoán nguyên nhân đòi hỏi cần
khai thác kỹ tiền sử như: tiền sử chấn thương, yếu tố tuổi ( là nguy cơ thoái hóa và lỗng
xương…), ́u tớ cơng việc, gia đình, tinh thần, ́u tớ kinh tế, trình đợ văn hóa; ́u tớ các
bệnh mãn tính(ung thư di căn xương, đa u tủy xương, viêm cột sống dính khớp, áp xe cạnh
cợt sớng…) và thăm khám kỹ để phát hiện các dấu hiệu kèm theo; đặc biệt là những biểu
hiện thần kinh: thần kinh tọa; dấu hiệu ép rễ, ép tủy sống, dấu hiệu liệt,…
a. Đau do nguyên nhân cơ học
Chiếm đa số: căng cơ, tổn thương gân, thoái hóa đĩa đệm, diện khớp, thoát vị đĩa đệm,
hẹp cột sống…
b. Đau không do nguyên nhân cơ học


- Ung thư, ung thư di căn, nhiễm khuẩn, viêm khớp, thoái hóa xương sụn, cột sống, bệnh
paget
- Một số bệnh lý khác
c. Ngun nhân khác: stress, rới loạn tâm lí.
d. Những xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân
- Tế bào máu ngoại vi, máu lắng, protein phản ứng (crp), nước tiểu toàn phần, ure, creatinine,
men gan… Tuy không đặc hiệu nhưng có giá trị chẩn đoán phân biệt ban đầu, giữa viêm, ung
thư và một số nguyên nhân khác.
- Xét nghiệm sinh hóa: Calci, phosphor, phosphatse kiềm
- Chụp Xquang thường quy: hình thái cợt sớng, đớt sớng, cho phép định hướng chẩn đoán,
hình ảnh đớt sớng lún xẹp do lỗng xương…
-


-

Chụp đĩa đệm có thuốc cản quang để phát hiện tổn thuơng đĩa đệm,
Chụp bao rễ thần kinh: khi có dấu hiệu chèn ép tủy, rễ thần kinh.
Chụp CT-Scan: khi nghi ngờ tổn thương cấu trúc xương, ống sống
Chụp MRI: đánh giá cấu trúc mô mềm như đĩa đệm hoặc cơ, dây chằng cạnh cột sống, và
xương,phát hiện khối u. Cho phép chẩn đoán sớm và nhạy, có thể phát hiện được 30%
những tổn thương không có triệu chứng lâm sàng.

III. ĐAU LƯNG CẤP DO CO CỨNG CÁC CƠ
YHCT cho rằng do phong hàn thấp gây ra:
Triệu chứng: đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp, đau nhiều, khơng cúi
được, ho và trở mình cũng đau, thường đau 1 bên, ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng, mạch trầm
huyền.
Phương pháp chữa: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ơn kinh hoạt lạc(hành khí, hoạt huyết).
Bài thuốc: Cam khương linh truật thang gia giảm

Can khương

cam thảo

Phục linh

Bạch truật

Quế chi

Thương truật

Độc hoạt

Ngưu tất

Đỗ trọng

Tang ký sinh

Nếu thấp tà thiên thăng gia: Hậu phác,
Nếu có them phong tà gia: Phịng phong,

Tục đoạn
Trần bì,

Mễ nhân

Tần giao ; phới hợp : Độc hoạt tang ký sinh gia giảm


Nếu bệnh lâu ngày kèm đau lưng mỏi gối gia: Bổ cốt chỉ,

Dâm dương hoắc

IV. ĐAU LƯNG CẤP KHI THAY ĐỔI TƯ THẾ HAY VÁC NẶNG LỆCH TƯ THẾ
YHCT cho là khí trệ huyết ứ.
Triệu chứng: sau khi vác nặng lệch người, hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột nhiên bị
đau một bên sống lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận động hạn chế, nhiều khi không cúi, khơng đi lại
được, cơ co cứng.
Phương pháp chữa: hành khí hoạt huyết, thư cân hoạt lạc.
Bài thuốc : Thân thống trục ứ thang (có thể gia giảm vị thuốc và liều lượng)
Đương qui

xuyên khung

Đào nhân

Hồng hoa

Mạt dược

ngũ linh chi

Địa long

Hương phụ

Ngưu tất
Nếu có ngoại thương gia : Nhũ hương, địa miết trung, thanh bì
Nếu có huyết ứ kèm tiểu máu gia: bạch mão căn, tam thất

Nêu toàn thân tê đau gia: tần giao, khương hoạt ; kèm có phong thấp gia: độc hoạt , uy linh tiên
Nếu bệnh lâu thận yếu gia: đỗ trong, tang ký sinh, tục đoạn, chế cẩu tích


V. ĐAU LƯNG DO VIÊM CỘT SỐNG
YHCT cho là do thấp nhiệt
Triệu chứng: sưng, nóng đỏ, vung cột sống lưng đau, mỗi lần trời mưa hoặc trời nóng hoặc
vung lưng bị nóng sẽ đau tang, gặp lạnh sẽ giảm đau.
Phương pháp chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, thư cân thông lạc
Bài thuốc : Gia vị nhị diệu tán (có thể gia giảm vị th́c và liều lượng)
Hoàng bá

thương truật

phịng kỷ

ti giải

Đương qui

ngưu tất

Qui bản

Mợc qua

Hải đờng bì
Nếu thân nhiệt tăng gia: chi tư, sinh thạch cao, tri mẫu, xa tiền tử, mộc thông, trạch tả
Nếu thấp nhiệt lâu ngày không vận gia them : nhị chí hoàn
VI. ĐAU LƯNG DO BỊ SUY NHƯỢC THẦN KINH, ĐAU LƯNG Ở NGƯỜI GIÀ DO CỢT

SỚNG BỊ THỐI HÓA
YHCT cho là do thận hư
Triệu chứng: chủ yếu là đau mỏi lưng, thích xoa thích ấn, làm mệt đau tăng, thương hay tái phát.
Phương pháp chữa:
- Thiên dương hư : ôn bổ thận dương
- Thiên âm hư : tư bổ thận âm
Bài thuốc : Có thể gia giảm vị thuốc và liều lượng
- Dương hư : Hữu qui hoàn
Thục địa

Câu kỷ

Ðỗ trọng

Sơn dược

Lộc giác giao

Ðương quy

Sơn thu du

Nhục quế

Chế phụ tử
Thố ty tử

- Âm hư : Tả qui hoàn
Thục địa
Ngưu tất


Sơn dược
Thỏ ty tử

Câu kỷ tử
Lộc giác giao

Nếu hư hỏa nặng gia: tri mẫu, hoàng bá
Nếu tâm phiền mất ngủ gia: chi tử, toan táo nhân

Sơn thu du
Quy bản cao


Nếu miệng khô lưỡi đỏ gia: sinh địa, huyền sâm, mạch đông
Nếu thận âm hư có thể dung : Lục vị địa hoàng hoàn, nếu hỏa tăng dung: tri bá địa hoàng hoàn
TH́C THÀNH PHẨM:
Cao xương hỡn hợp, Cao quy bản, Hoàng bá, Tri mẫu, Trần bì, Bạch thược, Can khương, Thục địa
có thể phối hợp với nhóm thành phần sau:
Nếu can thận lưỡng hư, khí huyết bất túc : Đợc hoạt, Tang ký sinh, phịng phong, tần giao, Tế tân,
Quế chi, Ngưu tất, Đỗ trọng, Đương qui, Bạch thược, Cam thảo, xuyên khung, sinh địa , Đảng sâm ,
Bạch linh.
Nếu do thận âm hư: Hoài sơn, Sơn thu, Mẫu đơn bì, Thục địa, Trạch tả, Bạch phục linh
Nếu do thận dương hư: Phụ tử, Quế nhục, Thục địa, Hoài sơn, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Sơn thu.

TH́C DÙNG NGOÀI: Cồn xoa với thành phần công thức:
Địa liền, Riềng, Thiên niên kiện, Hút giác, Đại hời, Q́ chi, Ơ đầu, Camphora

ĐIỆN CHÂM, CỨU, GIÁC HƠI:
Ngày một lần hoặc cách ngày mợt lần.

Liệu trình điều trị: 1 đến 2 tháng , ngưng châm 1 tuần , sau đó tiếp tục
liệu trình 2
Các cơng thức hụt có thể gia giảm
1/ Do Phong hàn thấp tý: Có thể chọn 1 trong các công thức huyệt sau:
- Công thức 1: A thị huyệt, Thứ liêu, ủy thượng , yêu dương quan
- Công thức 2; A thị huyệt , Khiêu dược , tọa cốt
2/ Do nguyên nhân đĩa đệm, thoái hóa cột sống: Có thể chọn 1 trong các công thức huyệt sau:
- Công thức 1: Đại chuy xuyên a thị huyệt, Thứ liêu, Hoa đà giáp tích xuyên đến ngang thắt lưng,
trật biên , hoàn khiêu, dương lăng tuyền , Thừa sơn.
- Công thức 2: Hoa đà giáp tích, Khiêu dược, Bạch hoàn du, Ủy trung xuyên Ân môn, Ủy thượng,
Côn lôn, Thân mạch

THỦY CHÂM: mỗi ngày hoặc cách ngày. Chọn một số huyệt trong các công thức trên.
Thuốc:
1/ cerebrolysin 5ml x 01 ống hoặc Becozyme 2ml x 01 ống.
2/Dodecavit (B12 10.000µg) 2ml x 01 ống


3/Novocain 2ml x 01 ống

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Theo sách Bài giảng y học cổ truyền, tập 2, Bộ môn YHCT Trường ĐH Y Hà Nội
- Tân châm, GS.TSKH Nguyễn Tài Thu, trang 262, NXB Từ Điển Bách Khoa
-Theo sách Trung y nợi khoa, trang 329, giáo trình giảng dạy tại Trường Trung Y Dược toàn Trung
Quốc
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa BV Bạch Mai – NXB Y học 2011




×