Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Hiệu quả hoạt động của VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.29 KB, 48 trang )

MỤC LỤC

1


DTT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Doanh thu thuần

NVL

Nguyên vật liệu

TCF

Tổng chi phí

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLD

Tổng số lao động

LNST



Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSBQ

Tài sản bình quân

HTK

Hàng tồn kho

CNV

Công nhân viên

KD

Kinh doanh

2


PHẦN 1. KHÁI QT VỀ TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
QUẢNG NINH (VNPT)
1.1 Khái qt q trình hình thành và phát triển.



Tên viết tắt: TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – QUẢNG NINH



MST: 0106869738-053



Ngành nghề chính: Bán bn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thơng



Ngày cấp: 07/10/2019



Hoạt động: 07/10/2019 (Đã hoạt động 5 Năm)



Đại diện: Lê Anh Tuấn



Address: 539 Lê Thánh Tông - Phường Bạch Đằng - Thành phố Hạ Long
- Quảng Ninh




Thuế GTGT: Khấu trừ



Cấp Chương loại khoản: 1-124-190-194



Quản lý: Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh



Thuế phải nộp:

o

Giá trị gia tăng

o

Thu nhập cá nhân

o

Môn bài

o

Xuất nhập khẩu


o

Sở hữu: Lê Anh Tuấn

o

Nơi ở/Nơi sinh: Số 44, tổ 9-Phường Yết Kiêu-Thành phố Hạ LongQuảng Ninh

o

Phone: 0333628888- 0333619000
Bưu Ðiện Quảng Ninh ra đời và hoạt động trên mảnh đất Quảng Ninh hiểm
yếu nhưng giàu đẹp và anh hùng. Lịch sử Ngành Bưu Ðiện Quảng Ninh gắn liền
với lịch sử đấu tranh cách mạng của Ðảng bộ và nhân dân Quảng Ninh, dưới sự
lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
Trước năm 1945 địa bàn Quảng Ninh ngày nay bao gồm 2 tỉnh Quảng Yên và
3


Móng Cái. Khu mỏ Hịn Gai - Cẩm Phả về hành chính thuộc tỉnh Quảng Yên,
nhưng lại là đất nhượng của bọn tư bản thực dân, do đó vẫn có viên đại lý người
Pháp cai trị.
Hệ thống tổ chức Bưu Ðiện của Pháp không phụ thuộc vào bộ máy hành chính
địa phương. Trong một tỉnh có nhiều Ty Bưu Ðiện. Ty trực thuộc nha Giám đốc
Bưu Ðiện Bắc phần (hoặc Nam phần) dưới Ty là các Bưu cục.Tỉnh Quảng Yên
có 4 Ty Bưu Ðiện ( ở Quảng Yên, Hòn Gai, Cẩm Phả, Cửa Ơng) và 10 Bưu cục.
Tỉnh Móng Cái có 2 Ty Bưu Ðiện (ở Tiên Yên, Móng Cái) và 5 Bưu cục. Tổng
số nhân viên trên 100 người, khơng ai có trình độ đại học và kỹ thuật trung cấp.
Trang bị ở các Bưu cục rất sơ sài, cả 2 tỉnh có 11 máy vơ tuyến điện 15 oát, 98
máy điện thoại từ thạch, 15 tổng đài 10 số và 2 tổng đài 5 số. Ðường dây điện

thoại bố trí theo trục đường quốc lộ số 18A và quốc lộ số 4, quốc lộ số 10. Tổng
cộng có 300km đôi dây. Riêng từ Quảng Yên sang Thuỷ Nguyên có một sợi cáp
4 đơi thả biển. Phương thức hoạt động của các Bưu cục đơn giản, chủ yếu phục
vụ việc liên lạc của bộ máy nguỵ quyền và khai thác than của bọn chủ mỏ Pháp.
Ngồi ra cịn có nhận chuyển điện tín, thư từ, bưu phẩm và ngân phiếu của tư
nhân.
Tháng 5-1948, Tỉnh uỷ Quảng Ninh quyết định thống nhất hệ thống thông tin
liên lạc địa phương, hợp nhất Ban giao thông với Ty Bưu Ðiện Quảng Hồng,
ông Vũ Ðăng Nghi, nguyên chủ tịch huyện Ðông Triều được cử làm Trưởng ty,
ơng Ðỗ Ðình Khái làm phó Ty trực tiếp phụ trách Ban giao thông đặc biệt, ông
Nguyễn Văn Huyền phó Ty phụ trách nghiệp vụ. Bộ máy của Ty gồm :Ban giao
thơng đặc biệt (trong đó có tổ hoả tốc), phòng Bưu vụ, Văn phòng Ty và bộ phận
phục vụ
Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng thành, cán bộ CNV Bưu Ðiện Quảng
Ninh luôn tuyệt đối trung thành với Ðảng, dũng cảm vượt qua mọi khó khăn
gian khổ, tận tuỵ trong lao động sáng tạo phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều tấm gương hy sinh vì sự nghiệp thơng tin Bưu
Ðiện, nhiều tập thể cá nhân có những đóng góp vào sự phát triển trưởng thành
của Ngành và đất mỏ Quảng Ninh. Những thành tích vẻ vang và tấm gương sáng
4


ngời đó mãi mãi là nguồn cổ vũ to lớn, bài học sâu sắc với lớp người hiện nay
và các thế hệ mai sau.
Hội nghị toàn quốc Ðảng Cộng sản Việt Nam họp ngày 15-8-1945 đã có nghị
quyết lập Ban giao thơng liên lạc, chính thức khai sinh cho ngành Thông tin
Liên lạc cách mạng Việt Nam. Trên tinh thần Nghị quyết của Ðảng và được Nhà
nước quyết định:
Ngày 15-8-1945 trở thành ngày truyền thống của Ngành Bưu Ðiện Việt Nam
Trong quá trình phát triển, Bưu Ðiện Quảng Ninh viết lên con số đáng tự hào:

Giai đoạn 1945-1955
Trong kháng chiến chống pháp Bưu Ðiện Quảng Ninh đã đưa hàng vạn lượt
cán bộ, bộ đội, công an vùng địch, chuyển mười hai triệu công văn bưu phẩm,
xây dựng 5.700km đường thư nội tỉnh, liên tỉnh. Ba mươi lăm đồng chí đã hy
sinh.
Khi Bưu Ðiện Quảng Ninh tiếp quản, có 14 Bưu cục, 15 máy vô tuyến 15W, 98
máy điện thoại, 14 tổng đài (5 số đến 20 số), 300km đôi dây, 24km cáp hai đôi,
tiếp nhận 102 công nhân viên.
Giai đoạn 1955-1975
Có 32 bưu cục, 350km đường thư liên tỉnh, trên 100km đường thư nội tỉnh, 51
tổng đài (5 đến 100 số) 650 máy điện thoại, 15 máy vô tuyến 15W đến 75W,
1176 km đôi dây, 157 km cáp (5 đến 50 đôi), 1 cặp tải ba ba kênh Hà Nội - Hòn
Gai.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại giặc Mỹ đã ném bom bắn phá vào cơ sở khai
thác và các tuyến đường dây của Bưu Ðiện Quảng Ninh 871 lần gây nhiều thiệt
hại về người và của. Thời kỳ này có 11 đồng chí đã hy sinh và 18 đồng chí bị
thương. Ðể đảm bảo thơng tin liên lạc, đã triển khai 387 km đường thư đi bằng ô
tô, 110 km đi bằng xe đạp, 2034 km đi bộ, trên 80 km đi bằng thuyền.
Giai đoạn 1975-1985
Lắp đặt 4 cặp tải ba 12 đường (Hòn Gai - Hà Nội), (Hòn Gai - Tiên Yên), (Hòn
Gai - TX Cẩm Phả), (Hòn Gai - ng Bí), Có 1810 máy điện thoại, 1338km đôi
dây, 1,7km cáp chôn, 117km cáp treo (từ 5 đến 100 đơi), có 35 bưu cục, bê tơng
5


hố đường cột trục chính.
Giai đoạn 1985-1990
Lắp đặt 7 tổng đài tự động (từ 70 đến 1000 số), có 39 Bưu cục, 74 tổng đài từ
thạch (5 số đến 100 số), 864 máy điện thoại từ thạch, 1375 máy điện thoại tự
động, 146,9km cáp nội hạt và đường dài, 995,3km đơi dây. Xây mới nhà Bưu

Ðiện Hồnh Bồ, Ðơng Triều, Mạo Khê, ng Bí, Cửa Ơng, Ba Chẽ; 3 tầng Bưu
Ðiện TX Cẩm Phả, 5 tầng Trung tâm Bưu Ðiện Hòn Gai, 5 tầng Bưu Ðiện và
Nhà nghỉ Bãi Cháy.
Giai đoạn 1990-1995
Xây dựng 24 cột an ten vi ba cao từ 20 đến 81m tại các huyện, thị trong tỉnh.
Lắp đặt vi ba băng rộng liên tỉnh, nội tỉnh và vi ba băng hẹp đi các nơi của tỉnh.
Với những thiết bị hiện đại như : SAT , SIS , AWA và 6 trạm viễn thông nông
thôn IRT-2000.
Lắp đặt tổng đài điện tử 32 số, 124 số, 512 số, 1000 số, 2000 số, 3200 số tại các
Bưu cục III, các huyện, thị; và thành phố Hạ Long mở rộng trên 6000 số, đã
hồn thành số hố giai đoạn I; tại vùng biên giới, hải đảo đến miền núi cao điện
thoại đều liên lạc thẳng đi trong nước và quốc tế.
Toàn tỉnh có 12.400 máy điện thoại, đạt 1,4 máy/100 dân và 82% xã có máy
điện thoại. Kéo mới trên 500km cáp nội hạt, (cả cáp treo và cáp chơn). Ngồi ra
lắp đặt trên 100 tổng đài điện tử cho các th bao.
Tồn tỉnh có 42 Bưu cục, 81 ki ốt. Xây mới nhà 2 tầng Bưu Ðiện Vân Ðồn, Tiên
Yên, Quảng Hà, n Hưng, Bình Liêu, Hồnh Mơ, Kênh Ðồng, Hà Tu, Hà An,
Liên Vị , Vàng Danh, huyện đảo Cô Tô, 3 tầng Bưu Ðiện Hải Ninh và Khách
sạn Ðơng á
Có 1050 cán bộ CNV, trong đó có 10% trình độ đại học, 34,9% có trình độ trung
học, 25% biết Ngoại ngữ.
Giai đoạn 1995-2000
Về Viễn thông:
- Năm 1997 Bưu Ðiện tỉnh Quảng Ninh đã lắp đặt tổng đài ALCATEL-1000E10, dung lượng 64.000 số đến năm 2000.
6


- Ðến nay về thiết bị chuyển mạch đã có 4 tổng đài HOST cùng với 18 trạm vệ
tinh và 10 tổng đài độc lập và 6 trạm IRT 2000, đủ khả năng cung cấp các dịch
vụ như : Ðiện thoại, FAX, truyền số liệu ... Mạng truyền dẫn với 31 tuyến vi ba

số có tổng chiều dài trên 730km, tổng dung lượng 4,620 kênh, gần 380km cáp
quang với 27 trạm thiết bị đầu cuối dung lượng 155Mb/s được đấu nối thành 2
mạch vịng dẹt và 3 chuỗi hồn tồn đảm bảo về độ an toàn mạng. Phát triển
nhiều dịch vụ mới chất lượng cao làm đa dạng hoá các dịch vụ như : mạng
truyền số liệu, VINAPHONE, MOBIPHONE, mạng INTERNET, giải đáp thông
tin kinh tế xã hội 108, 161, điện hoa, chuyển phát nhanh EMS, chuyển tiền
nhanh, dịch vụ tiết kiệm Bưu điện v.v...
Về Bưu chính:
- Tất cả các Bưu cục được dầu tư xây dựng qui mô, khang trang lịch sự. Tồn
tỉnh hiện có 48 Bưu cục, 89 điểm Văn hoá xã, 83 điểm Cardphone, 50 đại lý,
119 ki ốt. Mạng vận chuyển với 9 tuyến đường thư cấp 2, 132 tuyến đường thư
cấp 3 với tổng số chiều dài 1421 Km/lượt.
PHBC : có 122/133 xã đã có báo đọc trong ngày, 100% chi đảng bộ có báo Nhân
dân và báo Quảng Ninh
Bưu điện Quảng Ninh - 56 năm niềm tự hào
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp:
- 29 đồng chí trong Ngành Bưu Ðiện Quảng Ninh đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua.
Bưu Ðiện Quảng Ninh được tặng cờ "Thi đua ái quốc" được thưởng 3 Huân
chương Kháng chiến hạng Nhất đến hạng Ba.
1955-1975 135 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
1969-1970 Ngành được tặng cờ thi đua của UBND tỉnh và Tổng cục Bưu Ðiện
1972-1978 liên tục được tặng cờ luân lưu của Chính phủ; được thưởng 12 Huân
chương các loại.
1972-1990
* 168 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
* Ngành được tặng 15 cờ thưởng thi đua của Tổng cục Bưu Ðiện và UBND tỉnh,
được thưởng 15 Huân chương các loại.
7



* Cơng đồn Bưu Ðiện Quảng Ninh từ 1965 đến 1995 được cấp trên tặng16 cờ
thi đua xuất sắc.
* Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Bưu Ðiện Quảng Ninh 1964 đến
1995 được tặng 19 cờ thi đua cuả Trung ương Ðoàn, Tỉnh đoàn Quảng Ninh.
* Ðơn vị Tự vệ 1968 đến 1983 liên tục 18 năm liền là đơn vị Quyết thắng.
* Phong trào Văn nghệ, thể dục thể thao : từ năm 1969 đến 1991 được tặng 28
cờ về đơn vị có phong trào văn nghệ thể thao xuất sắc.
*Ðảng bộ Bưu Ðiện tỉnh được công nhận danh hiệu “Trong sạch vững mạnh ”
xuất sắc và được Tỉnh uỷ biểu dương.
*Năm 1987 Bưu Ðiện tỉnh được thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
1990-2000
*Năm 1991 được thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì
*Năm 1995 được thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.
*Năm 1997 được thưởng Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích Chính
sách xã hội.
*Năm 1997 Cơng đồn BÐ Quảng Ninh được thưởng Hn chương Lao động
hạng Ba.
*Ðảng bộ Bưu Ðiện tỉnh 10 năm là Ðảng bộ trong sạch vững mạnh của tỉnh
Quảng Ninh.
*Năm 1998 Nữ CBCNV được tặng Bằng khen của Chính phủ
*Năm 1999 CBCNV và lực lượng tự vệ Bưu Ðiện tỉnh được phong tặng Danh
hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
*Năm 2000 Ðoàn thanh niên được tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
1.2 Tổ chức hoạt động kinh danh của công ty


Chức năng và nhiệm vụ của VNPT.

-


Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước đã được Tập đoàn BCVT giao
cho quản lý nhằm phát triển kinh doanh và phục vụ, bảo toàn, phát triển phần
vốn và nguồn lực khác được giao.

8


-

Có nghĩa vụ trả các khoản nợ Viễn thơng Quảng Ninh trực tiếp vay theo quy
định của pháp luật.

-

Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đặng ký, chịu
trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp, trình Tập
đồn về phương án giá cước liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung cấp

-

Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho các đơn vị khác trong Tập đoàn để
đạt được các mục tiêu kế hoạch chung về kinh doanh, phục vụ của Tập đoàn.

-

Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ an
ninh quốc phòng, ngoại giao, các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp, đảm bảo
các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cơ bản trên địa bàn thành phố
Quảng Ninh.


-

Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng thông tin thống nhất của Tập đoàn VNPT

-

Xâu dựng quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược quy hoạch của Tập
đoàn VNPT và phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn và trong
lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.

-

Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn phù hợp với mục tiêu, hướng dẫn của kế
hoạch phát triển toàn Tập đồn.
Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị cơng nghệ và phương thức quản lý trong quá
trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã được Tập đoàn phê
duyệt

-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động, đảm bảo cho
người lao động tham gia quản lý đơn vị.

-

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, bất thường, chế độ kiểm toán theo
quy định của Nhà nước và của Tập đồn, chịu trách nhiệm về tính xác thực của
báo cáo


-

Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm sốt của Tập đồn, tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật
9


-

Có nghĩa vụ nộp các khoản ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật,
các khoản phải nộp về Tập đồn.



Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý VNPT.

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG KẾ HOẠCH
KẾ TỐN

TRUNG TÂM CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN

PHỊNG NHÂN SỰ

TRUNG TÂM VIỄN THƠNG 1
TRUNG TÂM VIỄN THƠNG 2


PHỊNG KỸ THUẬT
ĐẦU TƯ

TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH
THÔNG TIN

TRUNG TÂM VIỄN THÔNG 3

TRUNG
TÂM
KINH
DOANH

TRUNG TÂM VIỄN THƠNG 4
TRUNG TÂM VIỄN THƠNG 5

Nguồn: Phịng KHKT- VNPT Quảng Ninh
Tổng Giám đốc: là người lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty; tổ chức thực hiện các quyết định, kế hoạch kinh doanh và
đầu tư của Hội đồng thành viên; ký kết hợp đồng kinh tế, dân sự nhân danh
công ty theo quy định của pháp luật; tuyển dụng lao động; trình báo cáo quyết
tốn tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, là người
đại diện theo pháp luật của cơng ty. Phó Tổng Giám đốc là người trợ giúp
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác được Giám
đốc uỷ nhiệm.

10



Phòng nhân sự: Chức năng nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm 3 chức
năng chính:
Lên kế hoạch và tuyển dụng nhân sự: Đây có lẽ là chức năng và nhiệm vụ



được biết tới nhiều nhất. Khi tham gia ứng tuyển bạn sẽ phải nộp hồ sơ cho bộ
phận nhân sự. Sau khi được công ty hay doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ bằng
mọi hình thức. Phịng nhân sự sẽ chủ động liên lạc và thông báo với người dự
tuyển.
Triển khai chiến dịch và kế hoạch đào tạo nhân sự: Chức năng và nhiệm



vụ thứ hai sau khi bạn đã được thử việc hay trở thành nhân viên chính thức. Bộ
phận nhân sự sẽ xem xét các tiêu chuẩn để phân các phịng, ban phù hợp với
bạn. Đây là cơng việc của phịng nhân sự mà có lẽ bạn khơng hề hay biết đâu
nhé!


Duy trì và cung cấp các thơng tin về nhân sự: Trải qua thời gian thử việc
và chính thức có nơi làm cố định. Lúc này bộ phận nhân sự chủ động thêm vào
hồ sơ của bạn những thông tin cần thiết. Họ sẽ nắm bắt về phòng, ban bạn làm,
ưu điểm và nhược điểm.. Điều này sẽ giúp công ty, doanh nghiệp dễ dàng nhận
thấy tiềm năng của bạn khi tham gia xây dựng phát triển các cơng việc và kế
hoạch. Ngồi ra khi có thay đổi nhân sự chuyển ban hay phịng làm đều phải
thơng qua phịng nhân sự.
Phịng kế hoạch có nhiệm vụ lập các kế hoạch và các dự toán về sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ, nhân sự, nguyên vật liệu,… và phương án thực hiện từng

quý, hàng năm và các kế hoạch chiến lược dài hạn; tham mưu trực tiếp cho
Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Phịng tổ chức
hành chính có nhiệm vụ soạn thảo, triển khai quy chế làm việc, quản lý tổ chức
chặt chẽ công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo chế độ quy định; quản lý
và bố trí nhân sự cũng như tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc
giải quyết các vấn đề về tổ chức, nhân sự, lao động, tiền lương, chính sách phát
triển nguồn nhân lực và các vấn đề đối nội khác, đảm bảo tốt môi trường làm
việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Phòng
11


tài chính kế tốn có chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng Giám
đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo cơng tác Tài chính – Kế tốn trong tồn
cơng ty theo đúng quy chế tài chính, chế độ kế tốn và điều lệ cơng ty. Phịng
tài chính kế tốn có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn chung cho tồn cơng ty, ghi
chép, phản ánh, tập hợp, hệ thống hố một cách chính xác và trung thực các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên cơ sở chế độ kế toán và các chuẩn mực kế
toán được ban hành, cung cấp thơng tin kế tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác; lập
kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp
thời; ngồi ra phịng cịn có trách nhiệm theo dõi, đơn đốc việc thanh tốn, thu
hồi cơng nợ đối với khách hàng, nội bộ Công ty và các nghiệp vụ khác.
Phòng kỹ thuật gồm đội ngũ các kỹ sư, cơng nhân kỹ thuật có kinh nghiệm,
trình độ nghiệp vụ cao, có nhiệm vụ phụ trách mặt kỹ thuật cho quá trình sản
xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm.
Các bộ phận, phịng ban có nhiệm vụ chung là phối kết hợp với nhau nhằm
hướng tới mục đích chung của tồn cơng ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh
mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước và tuân thủ pháp luật.
• Đặc điểm hoạt động kinh doanh của VNPT.
 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Quảng


Ninh

Dựa vào bảng 2.1. Ta nhận thấy một số đặc điểm sau:
(1).Tổng doanh thu:
Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2017
là 576.759 triệu đồng, năm 2018 là 862.381 tr.đ tăng 50% so với 2017. Đây có
thể nói là mốc đột phá trong sự phát triển của VNPT HP. Sự gia tăng doanh thu
vượt bậc này của Viễn thông Quảng Ninh là do có sự chuyển dịch cơ cấu về
doanh thu: từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ gia tăng: Internet, truyền
hình, ... Năm 2019 đạt 877.161 triệu đồng tăng 2% so với năm 2018. Đến năm
2020 là 909.459 triệu đồng tăng 4% so với năm 2019 không phải là mức cao.
Nguyên nhân mặc dù 2 dịch vụ chính là di động và cáp quang băng rộng tăng
10%, nhưng dịch vụ cố định bị sụt giảm rất lớn. Con số này cho thấy sự cố
12


gắng của doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận đồng thời cũng thể
hiện sự tiến triển của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng.., vì vậy thương hiệu của cơng ty dần được khẳng
định, cơng ty ngày càng có uy tín trên thị trường nên doanh thu bán hàng tăng
liên tục.
Mặc dù tốc độ tăng doanh thu thuần qua các năm 2017-2020 có tăng nhưng
khơng nhiều một phần do ảnh hưởng từ sự cạnh tranh khốc liệt của nghành viễn
thông trong nước nói chung nhưng tận dụng được cơ hội từ chính sách mới của
Tập đồn, VNPT Quảng Ninh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí.
Viễn thơng Quảng Ninh đã đương đầu với thách thức để vững bước phát triển,
tạo dựng được vị thế so với các Viễn thơng tỉnh thành khác trong Tập đồn.

13



Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Quảng Ninh
Đơn vị tính: Triệu đồng
T
T

Chỉ
tiêu

1

2
3

4

5

Doanh
thu thuần
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
Giá
vốn bán
hàng
Lợi
nhuận gộp

về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
Chi
phí tài
chính
Trong
đó: Chi
phí lãi vay

N

N

N

N

ăm
2017
57
6.759

ăm
2018

86
2.381

ăm
2019
87
7.161

ăm
2020
90
9.459

44
5.017

68
4.939

66
0.819

66
1.214

12
1.742

17
7.442


21
6.342

24
8.245

72

90

75

38

8

5
1.

025

4.
829

1.
025

2
3.

884
4.

829

7

1
9/18
(%)
2

2
0/19
(%)
4

5

(

0

2

1

1
6


2

2
4

481

5

(
17)

3
71

1.
481

4)
4

1.

3.
884

1
8/17
(%)
5

0

49)
(

20)
3

71

(
62)

(
20)

14

(

(
62)


6
7

8

9

1
0
1
1
1
2

1
3

1

Chi
phí bán
hàng
Chi
phí quản
lý doanh
nghiệp
LN
thuần từ
HĐKD(8
=3+4-5-67)
Thu
nhập khác
Chi
phí khác
Lợi
nhuận
khác

Lợi
nhuận
trước thuế
(12=8=11
)
Thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
phải nộp
Lợi

33
.366

16
.862

30
.832

26
.122

43
.646

60
.248


61
.561

61
.140

44
.433

96
.408

12
0.817

15
9.889

2.

1.

1.

2.

071

003
56


249
4.

783
5.

49)

1.

061

151

015

(3.
623)

(3.
812)

632

46
.448

92
.785


11
7.005

16
1.521

11
.182

25
.082

31
.100

21
.104

35

67

85

14

1.

8

3

3

(
15)

2

8

(
1)

1
17

2
5

(
52)

626
2.

(

3
2


2
5

1
23

8
.161
(
280)

9
5

(
143)

1

2

3

00

77)

6


1
24

8

2
4

9
15

(

(
32)

2

6


4

nhuận sau
thuế

.266

.703


.905

0.417

2

7

3
Nguồn: Phòng KHKT- VNPT Quảng Ninh.

16


Lợi nhuận sau thuế của Viễn Thông Quảng Ninh tăng ấn tượng. Năm 2017 là
35.266 triệu đồng thì đến năm 2018 là 67.703 triệu đồng tăng tương ứng 92%. Đến
năm 2018 là 85.905 triệu đồng, năm 2020 đạt 140.417 triệu đồng tăng 63% so với
2020. Để có được kết quả kinh doanh như trên là nhờ doanh nghiệp đã biết quản lý
tốt cơng tác tài chính. Điều này là một dấu hiệu khả quan trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính tương đối ổn định qua các năm, năm 2017 là 728
triệu đồng đến năm 2018 là 905 triệu đồng. Năm 2020 là 387 triệu đồng kết quả này
cũng cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng số vốn dơi thừa có hiệu quả vào việc đầu tư
các hoạt động tài chính, mang thêm nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng. Năm 2017 là 455.017 triệu đồng, năm
2018 là 684.939 triệu đồng với tỷ lệ là 51%. Tốc độ tăng giá vốn cao hơn doanh thu.
Điều này cho thấy việc sử dụng nguồn nguyên liệu và nhân công đầu vào của doanh
nghiệp đang giảm dần hiệu quả. Cơng ty cần kiểm sốt tốt hơn nguồn nguyên liệu
đầu vào và sự phát sinh của chi phí sử dụng. Năm 2018 giá vốn hàng bán là 660.819
triệu đồng đã giảm 4% so với năm 2019 do doanh nghiệp đã quản lý tốt tài chính.

Dẫn đến việc giảm giá vốn hàng bán nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí tài chính có tăng
trong các năm 2017 đến 2020, điều này tuy có làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp nhưng tỷ trọng trên doanh thu là không đáng kể. Qua đây, chúng ta thấy
chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ chiếm 3,4% trong tổng chi phí của đơn
vị. Thể hiện đơn vị chưa thực sự đầu tư cho mảng quảng cáo, truyền thơng,
chăm só khách hàng


Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh.
Cơ sở vât chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của
VNPT qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 1: CƠ SỞ VẬT CHẤT TRANG THIẾT BỊ KĨ THUẬT CỦA VNPT
Năm
Cơ sở vật

2
018

chất & trang
17

2
019

2
020


thiết bị

Thiết bị vô
tuyến, hữu tuyến
Máy vô tuyến
điện- Cái
Số đài điện

3
1

thoại sử dụng Cái

1

Máy xoá tem -

7

1

1

3
8

2
1

1
6


3

2

1

Máy in cước Cái

3

8

Cái

3

2
0

1
6

1
9
( Nguồn: VNPT Quảng Ninh)

Thị trường: Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106°26' đến 108°31' kinh độ
đông và từ 20°40' đến 21°40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là
195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102km. Điểm cực bắc là dãy núi cao
thuộc thơn Mỏ Tng, xã Hồnh Mơ, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ

Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã
Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, TX Đơng Triều. Điểm cực đơng trên đất liền là mũi
Gót ở đơng bắc xã Trà Cổ, TP Móng Cái. Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải
phận giáp giới nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh
(có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và TP Móng Cái) giáp huyện Phịng Thành và thị
trấn Đơng Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8km đường biên giới; phía đơng là vịnh
Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải
Phịng. Bờ biển dài 250km. Quảng Ninh là đô thị loại một, là một cực của tam giác
tăng trưởng kinh tế phía Bắc, là trung tâm miền Duyên hải, là điểm du lịch hấp dẫn.
Đây là thị trường rất tiềm năng cho việc phát triển các dịch vụ Viễn thông được xác
định là hạ tầng cơ sở cho sự phát triển của đất nước.


Các đối thủ cạnh tranh: Về dịch vụ điện thoại di động có các nhà cung
cấp: Vinaphone, Mobiphone, Viettel,..

18


Nhìn chung các dịch vụ Viễn thơng trên cả nước cạnh tranh ngày càng gay gắt,
nhất là các dịch vụ di động, Internet, VoIP. Nhưng tại Quảng Ninh, Viễn thông
Quảng Ninh vẫn lớn thị phần (di động chiếm 21%; VoIP chiếm 68%; dịch vụ điện
thoại cố định hay internet gần như giữ thị phần tương đối cao).

19


PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA VNPT QUẢNG NINH
2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong q trình hoạt động của VNPT
Quảng Ninh

2.1.1 Thuận lợi
Cơng ty có đội ngũ cơng nhân viên đã gắn bó trong thời gian dài, trung thực,
thật thà, nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm làm việc. Đa số có trình độ cao, được đào
tạo đúng chuyên nghành.
-

Cơ sở hạ tầng được xây dựng mở rộng quy mơ, trang thiết bị, máy móc được đầu tư
mua mới đồng bộ và hiện đại, tin học hoá trong quản lý. Cơ sở hạ tầng luôn được
nâng cấp kịp thời đáp ứng được nhu cầu của chất lượng dịch vụ viễn
thơng.

-

Thương hiệu VNPT đã có chỗ đứng trên thị trường, chất lượng sản phẩm đã được
khẳng định. Chiếm được ưu thế về dịch vụ viễn thông trên địa bàn tại Hải
Phịng.
2.1.2 Khó khăn

-

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh các sản phẩm
viễn thông nên cần vốn khá lớn cho việc không ngừng nâng cấp hạn tầng viễn thông
sao cho đáp ứng được chất lương dịch vụ hội nhập được với CNTT đang chuyển
mình như vũ bão. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày
càng khốc liệt.

-

Luôn đổi mới và giành lại thị phần, tăng cường đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách
hàng địi hỏi cần tuyển một loạt công nhân viên mới bổ sung. Họ chưa có kinh

nghiệm làm việc tại cơng ty nên cần phải tăng cường kiểm tra kiểm soát, đảm bảo
chất lượng sản phẩm làm ra.

-

Kênh phân phối trực tuyến cịn hạn chế. Trang web của cơng ty chưa được chăm
sóc, thay đổi thường xuyên.

-

Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh phần nhiều vẫn theo cảm tính và kinh nghiệm, chưa có
những phân tích đánh giá thực trạng tài chính bài bản. Đồng thời chính sách kinh
20


doanh tại cơng ty cịn phụ thuộc vào chính sách chung của tồn Tập đồn nên đơi
khi thiếu tính chủ động và đột phá trong công tác điều hành của lãnh đạo đơn vị.
2.2 Tình hình quản trị tài chính của VNPT Quảng Ninh trong thời gian qua
2.2.1. Tình hình quản trị tài chính của cơng ty
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của VTHP
Đơn vị tính: Triệu
đồng

t
t

ăm
Chỉ tiêu


017

N
2

ăm
018

Doanh thu thuần

5
76.7
59

62.
381

Lợi nhuận sau thuế

3
5.26
6

7.7
03

Tổng nguồn vốn

8
44.8

70

98.
313

Vốn chủ sở hữu

5
73.4
79

29.
429

Hiệu suất sử
dụng tổng
nguồn vốn (ROI)
(5=1/3)

,68

Tỷ suất sinh lời trên
tài sản
(ROA) (6=2/3)

,04

Tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở
hữu ROE (7=2/4)


,06

Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
,06

ROS (8=2/1)

0

0

0

0

,08

,08

,13

,08

N
2
8
6
7

5
1

0

0

0

ăm
019
77.
161
5.9
05
57.
302
73.
846
,33

,13

,18

,10

N
2
8

8
6
4
1

0

0

0

ăm
020
09.
459
40.
417
21.
044
73.
704
,75

,27

,38

,15

N

2
9
1
5
3
1

0

0

0

Nguồn: Tác giả tóm tắt từ số liệu Phòng KHKT – VNPT Quảng Ninh.
21


(1). Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của Viễn thông tăng qua các năm, đặc biệt là
trong năm 2017-2018 hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn tăng gần 59%. Chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp gia tăng chủ yếu là do kết quả của sự
tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này.
(2). Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn, quyết
định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên mục tiêu cuối
cùng của chủ doanh nghiệp không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do
vậy để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn
tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thể hiện trình độ kiểm sốt chi phí của doanh
nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2017, ứng với mỗi 100 đồng

doanh thu thì doanh nghiệp thu được 0.06 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Các
năm tiếp theo lần lượt thu được 0.08 đồng và 0.10 đồng; 0.15 đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay trên mỗi 100 đồng doanh thu thu được.
Tỷ suất ROS tăng liên tục qua các năm và tốc độ tăng cũng nhanh hơn cho thấy
lợi nhuận của doanh nghiệp làm ra được sau khi trả tiền cho các khoản chi phí biến
đổi của sản xuất như tiền lương, tiền NVL... nhưng trước lãi vay và thuế đang tăng.
Đây là kết quả tích cực cho sự hoạt động của doanh nghiệp. Càng đẩy mạnh kinh
doanh tăng doanh thu trong thời gian tới sẽ càng giúp làm tăng nhiều hơn nữa lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
(3). Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong
muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm phát triển nhanh và mạnh
hơn. Do vậy, chủ doanh nghiệp có thể dùng tỷ suất sinh lời của tài sản để đánh giá
hiệu quả sử sụng các tài sản đã đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) tăng qua các năm từ 2017-2020, lần lượt là
0.04; 0.08; 0.13; 0.27. Cụ thể năm 2018 một đồng tài sản sẽ tạo ra được 1.08 đồng
doanh thu tăng gần 59% so với năm 2017, lợi nhuận sau thuế trên một
22


đồng doanh thu đạt 0.08, tăng 33% so với năm 2017. Tương tự như thế năm
2019 một đồng tài sản tạo ra được 1.33 đồng doanh thu tăng 23% so với năm 2020,
lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu đạt 0.1, so với năm 2019 tăng 25%. Như
vậy một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp là tăng hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu. Ở đây cả ba chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên tài sản và hiệu suất sử dụng tổng nguồn
vốn đều tăng. Đó là một tín hiệu tốt của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu ROA liên tục biến động tăng phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Điều này có được là do sự tăng trưởng
theo kiểu bù đắp của 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu và vòng quay tổng tài sản

của doanh nghiệp mà ở đây chủ yếu là do doanh nghiệp đã gia tăng được tỷ suất lợi
nhuận qua các năm.
(4). Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư
thường rất quan tâm tới chỉ tiêu này, nó là một trong những căn cứ để các nhà đầu tư
quyết định việc nên hay không nên đầu tư vào 1 doanh nghiệp. Thêm vào đó, tăng
mức doanh lợi VCSH là mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng qua các năm từ
2017-2020, lần lượt là : 0.06; 0.13; 0.18; 0.38.
Từ những phân tích trên cho thấy, để có thể cải thiện và gia tăng chỉ tiêu ROE
của doanh nghiệp, biện pháp hiệu quả nhất đó là làm sao để cải thiện chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể làm gia tăng chỉ tiêu
này thì cũng cần có những biện pháp để khơng làm sụt giảm chỉ tiêu này, bởi nó là
nguyên nhân kéo theo sự gia tăng chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp.


Phân tích các chỉ tiêu sử dụng tài sản

Bảng 2.3: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài
sản

23


So sánh
S

Năm

Đ


TT

Chỉ tiêu

2018/2017

VT
201

201

7
Tổng doanh thu
thuần

đ
ồng

.759

ồng

Tổng tài sản bình
quân

bình quân

266


ồng

381

đ

905

812

459
140.

760

154.

.156

(%)

285

49,5

437

780

91,9


-

84.6

7

8

96.199

34

2

32.

624.

117

(±)

.622

417

.512

957


909.

85.

484.

144
.600

877

67.7

581

2
020

.161

03

.011

ồng

862.

35.


đ

Tài sản ngắn hạn

2018 9
576

đ
Lợi nhuận sau thuế

2

2
-

16,56

.7

10.
357

7,16 3
-

Tài sản dài hạn bình
quân

đ

ồng

436
.411

Tỷ suất sinh lời của
TS

329.
855

0,0
-

607

-

96

927

Tỷ suất sinh lời của
TSNH

439

Sức sản xuất của
TSNH


887
24

53

0,22

333

871

91

9

93

0
79,1

5
1,5

77

0
79,1

0,1


10,7
458

07

86

.5

130,

0,7

1,65

7,4

24,42

79

56

-

0,0

1,45

0,7


5,56

6

47

534

69

146

1,1

0,43

3,9
-

130

88

540. 106.55

0,1

1,77


0,2
-

.356
0,13

0,9
Sức sản xuất của TS

643

9
39,5

3

2


Tỷ suất sinh lời của
0

TSDH
Sức sản xuất của

1

TSDH

0,0

-

808

-

0,20
53

1,3
216

0,1
335

2,61
44

0,26
00

1,3
634

0,1
24

1,68
37


99
1,2

93

Nguồn: Phòng KHKT – VNPT Quảng Ninh

25

153,

0
97,8

2

1


×