Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của công ty cổ phần tập đoàn kido

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.08 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2

Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
1.6 Bố cục đề tài...................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................3
2.1 Khái niệm về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp....................3
2.1.1. Khái niệm....................................................................................................3
2.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp:................................................................4
2.2 Lược khảo tài liệu..........................................................................................4
2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................................................5
2.3.1 Tài liệu phục vụ cho phân tích doanh nghiệp...............................................5
2.3.2 Các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp................................14
2.3.3 Phương pháp phân tích...............................................................................19
2.4 Chỉ tiêu phân tích tài chính cơng ty...........................................................24
2.4.1 Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp................................24
2.4.2 Tổng hợp kết quả phân tích........................................................................26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Ở CƠNG TY CỔ
PHẦN KINH ĐƠ.....................................................................................................29
3.1 Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Tập đồn Kido.......................................29
3.1.1 Giới thiệu và lịch sử hình thành.................................................................29
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................34
3.1.3 Vị thế cơng ty..............................................................................................34


3.2 Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Kido......35
3.2.1 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, tài chính........................................35
3.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn...........................................................37
3.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính..................................................................41
3.3 Đánh giá về tình hình tài chính của cơng ty từ năm 2017-1019..............55
3.3.1. Điểm mạnh:...............................................................................................55


3.3.2. Điểm yếu:..................................................................................................56
3.4 Giải pháp hoàn thiện các chỉ số tài chính..................................................56
3.2.1 Điều chỉnh cơ cấu tài chính.......................................................................56
3.2.2 Hạn chế rủi ro trong thanh toán.................................................................57
3.2.3 Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh....................................................58
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................59
4.1 Kết luận........................................................................................................59
4.2 Kiến nghị.......................................................................................................60
4.2.1 Đối với cơ quan chức năng........................................................................60
4.2.2 Đối với công ty...........................................................................................61


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đã liên tục tăng trưởng
mạnh mẽ với huyết mạch là thị trường tài chính quốc tế. Việc thị trường tài chính
quốc tế bùng nổ và ngày một ăn sâu vào các quốc gia đang phát triển đã giúp thị
trường tài chính tại các quốc gia này không ngừng lớn mạnh. Đó là cơ hội tốt cho
các quốc gia mở cửa, giúp cho các doanh nghiệp ở các quốc gia này có thêm nhiều
sự lựa chọn trong việc huy động vốn, nhưng đồng thời nó cũng tác động vào cơ chế
quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tận dụng được
những thuận lợi của thị trường tài chính cần liên tục đổi mới và sử dụng các công cụ

tài chính một cách linh hoạt.
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và hội nhập với
kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách , tránh nguy cơ bị đào thải
bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế
như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh
chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được
quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh
nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì
nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định
đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời,
sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm
được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích
tài chính.


Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em quyết định đi sâu nghiên cứu
đề tài:
“Phân tích hoạt động tài chính Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Kido”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tài chính Cơng ty Cổ phần Tập đồn Kido. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại cơng ty
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tài chính của công ty.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính Cơng ty Cổ phần Tập

đồn Kido
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tài chính Công ty Cổ

phần Tập đoàn Kido
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy
rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích hoạt động tài chính
- Về không gian: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido
- Về thời gian: Từ năm 2017 - 2019
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp
so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số

liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các


nhân viên ở phịng kế tốn để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của
các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các
phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, liên hệ,
cân đối…
1.6 Bố cục đề tài
-

Đề tài gồm 4 phần

Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính ở cơng ty cổ phần kinh đô
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm



Tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ
thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu bao gồm:

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: thể hiện thông
qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: là mối quan hệ của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị
trường sức lao động…Qua đó, doanh nghiệp xác định được nhu cầu hàng hóa và
dịch vụ cần thiết cung ứng để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp
thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: là mối quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn…
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động tiên quyết mà các doanh
nghiệp đều phải chú trọng đến khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để hoạt động tài
chính có hiệu quả doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định tài chính và thực hiện
những quyết định đó phù hợp với mục tiêu tài chính doanh nghiệp. Những quyết
định tài chính muốn chính xác, tối ưu cần phải dựa trên nguồn thông tin trung thực,
liên tục, nhất quán, công khai, minh bạch... Phân tích tài chính doanh nghiệp chính
là để nhằm cung cấp những thông tin như vậy và nó là bộ phận quan trọng trong
hoạt động tài chính doanh nghiệp.


2.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính được hiểu là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quản
lý phù hợp.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế được tự chủ về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình

thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức
công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của
thị trường vốn đã tạo cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô
cùng cần thiết.
2.2 Lược khảo tài liệu
- Phân

tích nội bộ doanh nghiệp Công ty cổ phần Kido. Nội dung phân tích về

nội bộ trong công ty. Đề tài khác với đề tài em ở điểm không phân tích hoạt động tài
chính trong Công ty. Đề tài cung cấp cho em về q trình hình thành và phát triển
của doanh nghiệp
Nhóm sinh viên lớp KQ4
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Kinh Đô. Nội dung chính là
phân tích tình hình tài chinh, báo cáo kết quả của công ty cổ phần Kinh Đô. Đề tài
cung cấp cho em khái quát về tình hình tài chính của Công ty cổ phần Kinh Đô.
Trường Đại học Ngoại Thương
2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
2.3.1 Tài liệu phục vụ cho phân tích doanh nghiệp
2.3.1.1. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra được những
nguồn thơng tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong môi
trường kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố bởi chính bản thân doanh nghiệp và
các nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục vụ cho phân tích tài chính cũng phải


thu thập đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà cịn qua nguồn thơng tin
được cung cấp từ bên ngoài.
2.3.1.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng một số thông tin là

bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thơng
tin nội bộ thơng tin kế tốn là nguồn thông tin cơ bản nhất, được nhà phân tích phân
thu thập trước tiên. Đó là những cơ sở quan trọng để tiến hành phân tích hoạt động
tài chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức giá trị nên
nhà phân tích có thể định lượng tính toán kết hợp số liệu với nhau từ đó đưa ra dự
đốn, dự báo và đưa ra quyết định.
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình
thành vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn
vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được phân thành: Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần ng̀n vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài
sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn được
chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế tốn do vậy là nguồn thơng tin quan trọng cho cơng tác phân
tích tài chính, nó giúp đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh
tốn, năng lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh


Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất , kinh

doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh
doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Ngoài ra, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta
biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu
trừ đi chi phí kinh doanh tương ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức,
trích lập các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển.
Các chỉ tiêu trong báo cáo cịn là tiền đề để dự đốn và xác định được quy mơ dịng
tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại
ròng... để ra quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cần lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư
bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền vào ra của tiền và
các khoản coi như là tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu
kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phòng tối
thiểu cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan trọng để nhà
quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài



chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác khơng thể trình bày
rõ ràng, cụ thể và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp; Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng; Giải
thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương
hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiệp.
Tóm lại, các báo cáo trên là nguồn tư liệu được dùng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này bổ sung
cho báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu của
các báo cáo khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một
khối thông tin đầy đủ vừa khái quát vừa cụ thể .
2.3.1.3. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài
chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh
nghiệp, như các thơng tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá của quốc gia và quốc tế, các
thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc
quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Có thể kể tới một số yếu tố khách
quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan đến các yếu tố này
cũng phải luôn được thường xuyên cập nhật:
- Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với cơng nghệ. Sự phát triển của cơng nghệ
góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý
doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
- Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống
luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến
quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
- Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trường rủi ro,
rủi ro tài chính ln tiềm ẩn, địi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chịu



đựng được qua các quyết định tài chính để có biện pháp phịng ngừa vì rủi ro rất đa
dạng và phức tạp, nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản, giải thể.
- Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn,
tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thơng tin nắm bắt thị
hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu
trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động
doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải ln đặt các hoạt động của
mình trong mối liên hệ chung của ngành.Đặc điểm ngành kinh doanh liên quan đến :
+ Tính chất của các sản phẩm.
+ Quy trình kỹ thuật áp dụng .
+ Cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ những cơ cấu
sản xuất này có tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phương tiện
tiền tệ…
2.3.1.4. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các nhóm chỉ tiêu giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động doanh
nghiệp được rõ ràng hơn, cụ thể hơn do các chỉ tiêu được tính tốn thơng qua các tỷ
số, số phần trăm và so sánh giữa năm này so với năm trước đó và các năm kế tiếp,
so với chỉ tiêu trung bình của ngành kinh doanh. Có những chỉ tiêu chính xác làm
gốc so sánh là điều khó khăn địi hỏi các doanh nghiệp phải tuỳ theo tình hình doanh
nghiệp mà đưa ra những căn cứ để tiến hành tính tốn và phân tích các chỉ tiêu.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả khơng chỉ thể hiện thơng qua
mức lợi nhuận cao mà cịn thể hiện ở khả năng thanh tốn. Nhìn vào một doanh
nghiệp làm ăn có lãi nhưng việc có lãi đó chủ yếu là mua bán chịu và đi vay nợ thì
đó khơng thể coi là một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh. Đối với

những nhà đầu tư và những nhà tài trợ, những chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán


được coi là vơ cùng quan trọng, nó quyết định đến khả năng được tài trợ và được
các nhà đầu tư chú ý đến. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số thanh toán hiện
hành

Tài

sản

ngắn

=
hạn

Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của khoản nợ. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn
dưới 1 năm.
Hệ số càng cao thì khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp
càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số cao q thì cũng là khơng tốt do:
- Các khoản phải thu quá lớn bao gồm các khoản nợ nần dây dưa, lịng vịng khó
địi, các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi. Hay nói cách khác, doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn.
- Các khoản phải trả khơng có khả năng thanh tốn.
- Vốn bằng tiền dự trữ nhiều làm giảm khả năng sinh lời.

- Hàng tồn kho bị ứ đọng do khơng có khả năng tiêu thụ.
Để đo lường khả năng thanh toán nhanh, người ta tính chỉ tiêu:
Hệ số thanh

Tiền&tương đương tiền+Đầu tư ngăn hạn + Các khoản

= thu
phải
Nợ ngắn hạn
Hệ số là thước đo khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp khơng phụ thuộc

toán nhanh

vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho khó chuyển đổi thành
tiền hơn các tài sản lưu động khác, khi bán dễ bị lỗ nhất. Tỷ số này quá cao cũng
không tốt.
Hệ số thanh toán tức
thời

Tiền&tương

đương

=
tiền

Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn đến hạn trả tiền. Nếu
hệ số này q cao>1 thì khơng tốt lúc đó vốn bằng tiền q nhiều, vịng quay tiền



chậm làm giảm khả năng quay vòng vốn. Nếu hệ số này quá thấp < 0,1 thì doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.
Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu tính
được, cần chú ý đên khả năng tạo tiền, sự tăng trưởng và những nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Đây là nguồn gốc của
những khó khăn về khả năng thanh tốn.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu của
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với các doanh nghiệp, phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng
tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn
Nợ phải trả
tài
= Tổng
(Rd)
sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ
Hệ số nợ trên tổng tài sản

nợ trong việc góp vốn. Thơng thường, các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì tỷ số
này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Trong khi đó, chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn
nắm quyền điều hành và kiểm sốt, muốn lợi nhuận gia tăng nhanh. Tỷ số này quá
cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Nợ phải trả
= Vốn chủ sơ
phần

hữu
Hệ số này cho biết vốn chủ sở hữu có đủ khả năng trả nợ cho các chủ nợ không,
Hệ số nợ trên vốn cổ

hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh
nghiệp.
Hệ

số

khả

năng
thanh toán lãi

Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
(EBIT)
=
Lãi vay


Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hằng năm
như thế nào. Đây cũng là chỉ tiêu mà doanh nghiệp quan tâm phân tích vì nó thể
hiện khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Vốn chủ sơ hữu
nguồn
= Tổng
vốn
vốn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng vốn tự có của chủ doanh nghiệp trong tổng nguồn

Hệ số cơ cấu nguồn

vốn bao gồm cả việc đi vay. Hệ số này càng lớn, khả năng chi trả, tính chủ động của
doanh nghiệp cao với chủ nợ. Trong bất kỳ trường hợp rủi ro xảy ra chủ doanh
nghiệp đều có khả năng thanh tốn. Trách nhiệm của các chủ sở hữu doanh nghiệp
với việc tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn sẽ tăng lên và ngược lại.
c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hiệu quả kinh
doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao
động, vật tư, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn nói chung, chú trọng đến
từng bộ phận cấu thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn
kho

Giá

vốn

hàng

=
bán

Hàng tồn khobq
Đây là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà quản trị quan tâm mà các nhà đầu tư,
chủ nợ cũng rất coi trọng. Vì chỉ tiêu này đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Bình quân một đơn vị sản phẩm hàng hố dự trữ tham gia vào q
trình kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng giá vốn. Hệ số này càng cao phản ánh
hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại có nghĩa là có sự bất hợp lý trong khâu

dự trữ, sản xuất làm hàng hóa kém chất lượng hay yếu kém trong khâu tiêu thụ.
Doanh thu thuần
sản
lưu
= Tài
động
độngbq
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu
Vòng quay vốn lưu

vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.


Doanh

thu

Hiệu suất sử dụng tài sản cố thuần
=
Tài
sản
cố
định
địnhbq
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào quá trình
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tài sản cố định ở đây được
tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Doanh nghiệp chú ý đến chỉ tiêu
này để đánh giá mức độ cần thiết cho việc đầu tư vào tài sản cố định có tạo ra doanh
thu lớn hay khơng để có hướng nâng cấp hay mua sắm mới.
Kỳ

tiền

thu

Các khoản phải thubq
Doanh thu bình quân 1

=
ngày
bình quân
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Nếu kỳ thu
tiền bình quân cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn ở các khoản phải thu hoặc
doanh thu bình qn một ngày nhỏ là do hàng hóa không tiêu thụ được, nếu tỷ số
này thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài

Doanh

thu

=
thuần
Tổng tài sảnbq
Chỉ tiêu này phản ánh một yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh sinh ra bao
sản

nhiêu kết quả đầu ra. Nhìn vào chỉ tiêu này, các đối tượng quan tâm có thể nhìn thấy
tổng quát về năng lực hoạt động của doanh nghiệp từ đó hỡ trợ cho việc ra quyết
định.

d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chu kỳ sống của doanh nghiệp dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn ở khả năng sinh lời.
Nhưng nếu chỉ thông qua một số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh
doanh cao hay thấp để đánh giá chất lượng kinh doanh tốt hay xấu thì có thể đưa
đến kết luận khơng chính xác. Bởi vì số lợi nhuận này có thể khơng tương xứng với
chi phí bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng hay mức độ đầu tư


mạo hiểm độ rủi ro cao. Do đó, khả năng sinh lời của doanh nghiệp được xem xét
qua nhóm các chỉ tiêu:
Tỷ

suất

lợi

Lợi

nhuận

sau

=
thuế
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận

nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có thể thay đổi do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay

đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cũng cao là tốt. Nếu nó cao do chi phí (giá
thành phẩm) giảm thì tốt. Nhưng nếu cao tăng giá bán trong trường hợp cạnh tranh
thì chưa phải là tốt, ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai.
Hệ số sinh lời của tài sản

Lợi

nhuận

sau

=
thuế
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
(ROA)

đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI. Tuỳ thuộc vào
tình hình cụ thể của doanh nghiệp và phạm vi so sánh với tổng tài sản.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sơ hữu

Lợi

nhuận

sau

=
thuế
Vốn chủ sơ hữu

Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả
(ROE)

năng thu được lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư. Cứ một đồng vốn lợi nhuận
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực,
doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trường để tài trợ cho tăng trưởng của
mình. Ngược lại nếu nhỏ và dưới mức của tỷ lệ thị trường thì doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu cao không phải
lúc nào cũng thuận lợi bởi lẽ có thể do vốn chủ sở hữu nhỏ, tức là phần lớn tài sản
được tài trợ bằng nợ, điều này thể hiện mức độ mạo hiểm với rủi ro càng lớn.
2.3.2 Các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
2.3.2.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
a. Các loại nguồn huy động cho sản xuất kinh doanh
* Chiếm dụng vốn trong kinh doanh.


Là những khoản tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nợ lương công nhân;
- Phải trả người bán (tín dụng thương mại);
- Thuế trả chậm
* Huy động vốn bằng con đường đi vay.
Bên cạnh nguồn vốn chiếm dụng trong kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy
động thêm vốn bằng cách vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cán bộ công nhân
viên hoặc phát hành trái phiếu.
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
- Vay của cán bộ công nhân viên:
* Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn tài sản cố định của doanh nghiệp,
vì vậy sự biến động tăng hoặc giảm của vốn chủ sở hữu cũng sẽ ảnh hưởng đến quy

mô về hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô về tổ chức của doanh nghiệp. Sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá, phân tích vốn
chủ sở hữu của mình về các mặt.
Khi phân tích về tình hình quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà phân tích
còn sử dụng bảng nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn mô tả diễn biến của các nguồn vốn và
sử dụng chúng vào các công việc cụ thể. Sự thay đổi của các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán từ kỳ trước tới kỳ này cho chúng ta biết nguồn vốn được sử dụng
vào mục đích gì. Mỡi sự thay đổi các tài khoản trên bảng cân đối kế tốn có thể
được xếp vào cột nguồn vốn hay sử dụng vốn theo quy luật sau:
- Nếu tăng tài sản và giảm nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng vốn.
- Nếu giảm tài sản và tăng nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo trình tự nhất định tuỳ
theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng biểu theo mẫu:
Bảng 2.1 Bảng nguồn vốn và sử dụng vốn:


Sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Tăng tài sản

Số tiền

Giảm nguồn vốn
Tổng vốn

%

100


Nguồn vốn
Chỉ tiêu
Giảm tài sản

Số tiền

Tăng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

%

100

b. Nguyên tắc khai thác, huy động vốn
- Tiết kiệm: chỉ huy động vốn với lượng vừa đủ cần thiết cho doanh nghiệp.
- Hiệu quả: chỉ sử dụng nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất, quay vòng
nhanh.
- Nguồn tài trợ dài hạn đầu tư cho tài sản dài hạn, nguồn tài trợ ngắn hạn đầu
tư cho tài sản ngắn hạn.
Bởi vì nếu vốn ngắn hạn được tài trợ dài hạn sẽ tạo thêm yếu tố rủi ro vì khả
năng cung cấp tài chính cho đầu tư của doanh nghiệp sẽ dựa vào khả năng thu hút
các khoản nợ ngắn hạn được gia hạn thường xuyên. Với những thời điểm phải
đương đầu với khó khăn, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận đối mặt với một sự
gia tăng đột ngột các chi phí tín dụng ngắn hạn hay thậm chí một sự từ chối gia hạn
toàn bộ nợ ngắn hạn, như vậy doanh nghiệp sẽ không trả được nợ.
2.3.2.2. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh
Để hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động cần phải có nguồn vốn ngắn
hạn và nguồn vốn dài hạn. Để xây dựng nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp ta
cần phân tích hai chỉ tiêu:

* Thứ nhất, vốn lưu động thường xuyên:
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động
và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Có 3 trường hợp
xảy ra khi so sánh nguồn vốn và tài sản:
Khi nguồn vốn dài hạn < Tài sản cố định hoặc Tài sản lưu động < nguồn vốn
ngắn hạn có nghĩa là vốn lưu động thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu tư cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn
ngắn hạn, tài sản lưu động không đủ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn,


cán cân thanh toán của doanh nghiệp bị mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một
phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định hoặc Tài sản lưu động > Nguồn vốn
ngắn hạn nghĩa là Vốn lưu động thường xuyên > 0. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau
khi đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Vốn lưu động thường xuyên= 0 nghĩa là nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định và
tài sản lưu động đủ để doanh nghiệp trả nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính doanh
nghiệp như vậy là lành mạnh.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, nó cho
biết 2 điều: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khơng;
Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn
vốn dài hạn không?
* Thứ hai, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
Nhu cầu vốn lưu

Tồn kho và các
Nợ ngắn
=
động thường xuyên

khoản phải thu
hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Có hai trường hợp xảy ra:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải thu
> nợ ngắn hạn. Lúc này, sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0, nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
* Mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên:


Vốn bằng tiền = Vốn lưu động thường xuyên - Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn, nghĩa là sử dụng ngắn hạn >
nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động được. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
dương. Để tài trợ phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần tới vốn lưu động thường
xuyên. Nếu vốn lưu động thường xuyên > Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên thì
vốn bằng tiền dương và ngược lại.
- Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên< 0, vốn lưu động thường xuyên >0
thì vốn bằng tiền dương. Vốn lưu động thường xuyên < 0 thì vốn bằng tiền âm, xảy
ra mất cân đối trong nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn hoặc mất cân đối trong đầu tư
dài hạn.
2.3.2.3. Phân tích kết cấu vốn và tài sản
Ngoài việc so sánh sự thay đổi giữa đầu kỳ và cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số
tương đối của các loại tài sản và nguồn vốn, nội dung này còn cần phải tính toán tỷ

trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn cũng
như xu hướng biến động của chúng.
2.3.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết
quả kinh doanh
Các chỉ tiêu được chuẩn hoá trong bảng phân tích kết quả kinh doanh như sau:
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính trung gian và ći cùng trong BCKQKD

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4. Chi phí bán hàng
và quản lý:
+ KHTSCĐ
+ Lãi vay

Năm N-1

Năm N

Ty
Lượng
trọng

Lượn

Năm N/ Năm NTy

trọng


Lượn

Ty

trọng


5. EBIT
+ Lãi tiền vay
6. Lãi trước thuế
+ Thuế TNDN
7. Lãi sau thuế
8. Lãi không chia
Mục tiêu của phương pháp này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm
các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số
niên độ kế tốn liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành(nếu có) để đánh giá xu
hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác.
2.3.3 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tài chính doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tài và dự
đoán tài chính doanh nghiệp trong tương lai, giúp các đối tượng đưa ra quyết định
kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn.
2.3.3.1. Phương pháp đánh giá
a. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng

phương pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật
so sánh.
Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính
toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.


Tuy nhiên, người ta có thể so sánh giữa các đại lượng có quan hệ chặt chẽ với
nhau để hình thành chỉ tiêu nghiên cứu về một vấn đề nào đó.
Về tiêu thức so sánh: Tuỳ thuộc mục đích của cuộc phân tích, người ta có thể lựa
chọn một trong các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh tài liệu thực
tế đạt được với tài liệu kế hoạch, dự đoán hoặc định mức.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển: tiến hành so sánh giữa số
liệu thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước.
- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp: tiến hành so sánh
giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh
hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
Về kỹ thuật so sánh: thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối của hiện tượng đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng giảm giữa thực tế so với kỳ
gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
tổng thể quy mô chung được xác định.
b. Phương pháp phân chia
Là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối quan
hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và hiện tượng khác. Tuỳ theo mục đích

phân tích có thể phân tích theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân chia hiện tượng và sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia theo
trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng và sự kiện kinh tế đó như
năm, tháng, tuần, kỳ... Việc phân chia này cho phép đánh giá được tiến độ phát triển
của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
- Phân chia theo không gian: là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa điểm
phát sinh của hiện tượng đang nghiên cứu như doanh nghiệp con A,B; bộ phận


X,Y... Việc phân chia này cho phép cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng
bộ phận trong doanh nghiệp.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành: là việc chia nhỏ hiện tượng kinh tế nghiên
cứu để nhận biết bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu kinh
tế.
c. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố, những
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tương
lai sẽ vận động như thế nào. Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích, người ta có thể chia thành phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp số chênh lệch, phương pháp hiệu số tỷ lệ, phương pháp cân đối... để
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương
- Phương pháp số chênh lệch và phương pháp hiệu số tỷ lệ: là hệ quả của thay
thế liên hoàn áp dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích vơí các
nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích đơn thuần.
- Phương pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố thể

hiện dưới dạng phương trình tổng hiệu. Để xác định mức độ ảnh hưởng của một
nhân tố nào đó người ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của
nhân tố đó.
d. Phương pháp dự đoán
Là phương pháp được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương lai.
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ cũng như dự đốn tình hình kinh tế xã hội tác động đến
doanh nghiệp mà sử dụng các phương pháp khác nhau. Thường người ta sử dụng
phương pháp hồi quy, toán xác suất, toán tài chính,và các phương pháp phân tích
chuyên dụng như phân tích dòng tiền, phân tích hoà vốn, phân tích lãi gộp, lãi thuần,


lãi đầu tư, phân tích dãy thời gian... Các phương pháp này có tác dụng quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế cũng như lựa chọn các phương án đầu tư
hoặc kinh doanh...
2.3.3.2. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Đây là một phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất hiệu quả
hiện nay. Thực chất phương pháp phân tích tài chính Dupont cũng phải dựa trên cơ
sở các tỷ lệ được tính toán theo phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này giúp nhà phân
tích đánh giá tác động vòng quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn
chủ sở hữu. Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình Dupont:
Hệ số sinh lời tổng tài sản:

(1)

ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Nếu toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng
nhau và khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn chủ sở hữu
(2)
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối liên
hệ giữa ROA và ROE:

(3)
Kết hợp (1) và (3):
Với Rd = là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình Dupont mở rộng
thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn CSH vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn
bộ vốn và hệ số nợ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện
và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn CSH của doanh
nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các
chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra ngun
nhân.
Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont cịn có thể giúp cho doanh nghiệp
xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những khó
khăn và thuận lợi mà doanh nghệp có thể gặp phải trong tương lai .


2.3.3.3. Kỹ thuật phân tích
a. Phân tích theo chiều ngang
Là việc so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. Phân
tích theo chiều ngang cho thấy sự biến động của từng chỉ tiêu. Điều quan trọng ở
đây là không chỉ đi so sánh để thấy được sự biến động về số tuyệt đối (là khoản
chênh lệch giữa lượng tiền của năm so sánh với năm gốc) để thấy được số tiền biến
đổi qua thời gian là bao nhiêu mà cần thể hiện sự biến động qua số phần trăm. Điều
đó bổ sung cho bức tranh toàn cảnh.
Sự biến động số phần trăm được tính bằng sự biến động tuyệt đối giữa các năm
chia cho năm gốc. Tuy nhiên, nếu số tiền của năm gốc là âm hoặc bằng khơng có thì
khơng thể tính tỷ lệ % biến động. Việc tính toán này ở một số chỉ tiêu cho thấy tốc
độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Ví dụ, xem xét sự thay đổi về doanh thu và thu
nhập theo tỷ lệ phần trăm. Nếu doanh nghiệp tăng trưởng các hoạt động kinh doanh
của mình thì doanh thu và thu nhập phải tăng với tốc độ cao hơn với tốc độ lạm phát
và ngược lại.

Khi phân tích ngang báo cáo tài chính, nên so sánh số liệu hiện hành với kết quả
cùng kỳ năm trước. Việc này tránh cho việc phân tích khơng bị bóp méo bởi những
dao động theo vụ mùa hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ phần trăm sẽ khơng có tác dụng
khi số liệu kỳ gốc nhỏ. Số liệu kỳ gốc nhỏ nhiều khi cho người đọc báo cáo tài chính
có cảm giác bị nhầm lẫn dẫn đến sự đánh giá sai lệch.
b. Phân tích theo chiều dọc
Là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể quy mơ
chung. Qua đó, thấy được mức độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể.
Nếu xem xét tất cả các thành phần thì điều đó cho thấy kết cấu của tổng thể. Ví dụ,
tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số cho thầy tầm quan trọng của tài sản đó
trong q trình kinh doanh, hoặc xem xét tỷ trọng nguồn vốn cho thấy kết cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp đi vay hay là nguồn vốn chủ sở hữu , nguồn hình thành từ
đâu. Trong phân tích dọc, vấn đề quan trọng là xác định quy mô chung cho phù hợp
với từng báo cáo và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó.
c. Phân tích qua tỷ số


×