Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.23 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay - nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức
quy môvà hoạt động sản xuất kinh doanh .Cho đến nay cùng với chính sách
mở cửa các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền
kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển
Cùng với sự đi lên của đất nước quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh
nghiệp dù kinh doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào
cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng đỗi
với các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Được tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty XNK mỹ
nghệ Thăng Long, em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh giữ vai trò rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị
trường AAA” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Các vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong nghiệp .
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát
triển thị trường AAA.
1. Phần thứ ba : Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập


PHẦN THỨ NHẤT
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I/ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Nền kinh tế nước ta là một tổng thể nền kinh tế quốc dân thống
nhất .Nó bao gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất
định .Trong đó thương mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan
trọng .
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự
phân công lao động xã hội .Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực
lượng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật .Chính yếu tố chuyên môn hoá
sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi các sản phẩm giữa người sản
xuất và người tiêu dùng .Mối quan hệ trao đổi tiền- hàng đó chính là lưu
thông hàng hoá .
Qúa trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động
nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa người sản xuất với
ngươi tiêu dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán
giữa họ với nhau, lao động đó là cần thiết và có ích cho xã hội . Nếu như
mọi chức năng lưu thông đều do người sản xuất và tiêu dùng thực hiện thì
việc chuyển hoá lao động xã hội sẽ bị hạn chế , năng xuất lao động thấp ,
hiệu quả lao động không cao....Vì vậy đã thúc đẩy sự ra đời của ngành lưu
thông hàng hoá .Các ngành thương mại và kinh doanh thương mại có một
số đặc điểm riêng biệt sau:
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
- Đặc diểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh
doanh thương mại và lưu chuyển hàng hoá . Lưu chuyển hàng hoá là sự
tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua và bán , trao đổi và dự trữ

hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thương mại
gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán .
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá : Lưu chuyển
hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương
thức là bán buôn và bán lẻ . Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh
doanh chứ không bán thẳng tới tay người tiêu dùng . Còn bán lẻ là bán tới
tận tay người tiêu dùng từng cái , từng ít một .
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thương
mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn ,
bán lẻ , công ty kinh doanh tổng hợp , công ty môi giới , công ty xúc tiến
thương mại...
- Đặc điểm về sự vận dộng của hàng hoá : Sự vận động của hành
hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí
thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng .
Như vậy có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện
việc mua bán , trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản
xuất cho đời sống nhân dân. Từ khi thương mại ra đời thì việc luân chuyển
hàng hoá diễn ra nhanh hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất
nhiều. Doanh nghiệp thương mại qua hoạt động kinh doanh của mình vừa
thực hiện giá trị của hàng hoá , vừa có tác dụng tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông .Như vậy sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với
nhau tạo nên một chu trình kín , chu trình này chính là chu trình tái sản
xuất xã hội . Ở các doanh nghiệp thương mại quá trình này bao gồm hai
khâu là mua và bán hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu tất yếu trong
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
quá trình lưu thông hàng hoá , là một yếu tố của quá trình tái sản xuất . Đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng hàng tiêu thụ nhầm đáp ứng yêu cầu

thị trường là một chức năng cơ bản của các doanh nghiệp thương mại .
Với nền kinh tế thị trường thì chỉ tiêu thụ được hàng hoá không thời
chưa đủ bể khẳng định được doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào , mà chỉ
tiêu đánh giá cuối cùng là kết quả kinh doanh . Nhưng thông qua tiêu thụ
thì mới xác định được kết quả kinh doanh và thị trường hàng hoá là cơ sở
để xác định kết quả.
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thương mại
như trên sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng .
II/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP TRƯƠNG MẠI .
1. Khái niệm .
Bán hàng (tiêu thụ ) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau
song có thể hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang
hình thái giá trị , thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ
trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá ,
lao vụ dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phâmr, hàng hóa, lao vụ
dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng , đồng thời thu được tiền hàng hoặc
được quyền thu tiền bán hàng .
 Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hoá , cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán
hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ
dịch vụ .
Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được
thoả mãn :
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
- Doanh nghiệp dã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro

cũng như những lợi ích của việc sở hưũ tài sản đó .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản như
là người sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu
lực đối với tài sản đó .
- Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc
chắn .
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi
ích kinh tế từ giao dịch đó .
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác
định một cách chắc chắn .
Theo chuẩn mực này , quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc
doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hưũ
sang cho ngưòi mua cần phải xác định cho từng trường hợp của mỗi giao
dịch . Nếu như doanh nghiệp vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài
sản thì giao dịch không đuợc coi là một hoạt động bán hàng và doanh thu
khi đó không được ghi nhận mà ngược lại doanh thu được ghi nhận chỉ khi
tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích đem lại từ
giao dịch đó .
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được
quan niệm khác nhau:
-Trong trường hợp bán lẻ hàng hoá ,thì thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng .
- Trong trường hợp gởi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm nhận được báo các bán hàng của bên đại lý gửi
- Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá được xác nhận là
tiêu thụ và doanh thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập

- Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền
của bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán .
Như vậy xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán
nước ta đã có nhiều đổi mới tích cựu trên cơ sở vạn dụng kế thừa có chọn
lọc chuẩn mực kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế
của Việt Nam .
 Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém
phẩm chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời hạn ...
Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng
khách do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một
khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt và khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá).
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận ) nhưng bị
người mua từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh
tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật ,
hàng kém phẩm chất ...Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp cửa hàng đã bán
bị trả lại.
 Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm giá , chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại ,
thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.
 Gía vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư , hàng hoá, lao
vụ dịch vụ tiêu thụ . Đối với lao vụ , dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá
thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ , giá vốn là giá
thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua
của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39

Báo cáo thực tập
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng , nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan
tâm trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình
sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng được trị giá vốn của hàng hoá
theo quy định của bộ tài chính.
 Lợi nhuận gộp : Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ baó cáo.
 Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh
dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh
doanh trong kỳ báo cáo . Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi
phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: chi phí nhân viên
bán hàng , vận chuyển bao bì , hoa hồng trả cho đại lý ....
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ , được tính
đến khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp
phản ánh các khoản chi phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí
kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể rong cơ cấu tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp như: chi lương nhân viên quản lý , đồ
dùng văn phòng , chi tiếp khách , công tác phí.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá . Thông qua tiêu thụ , doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải
chi phí bỏ ra . Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình .
Việc doanh nghiệp lựa chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh , tăng tốc độ vòng quay của vốn ...thực
hiện được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế
nào để tạo ra được nhiều lợi nhuận càng tốt . Nó là mối quan tâm của các
doanh nghiệp , điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39

Báo cáo thực tập
thu , các khoản chi phí và xác định , tính toán kết quả của các hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp .
Như vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán bán hàng là
khâu rất quan trọng , nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do
đó nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao
gồm:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hoá
ở cả trạng thái : hàng đi đường , hàng trong kho , trong quầy , hàng gia
công , hàng gửi đại lý....nhằm đảm bảo hàng hoả cả hai chỉ tiêu hiện vật và
giá trị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thường xuyên
kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng
loaị , từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng ,
chát lượng thời gian .... đôn đốc thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ .
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý . Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp , luân chuỷển
khoa học hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý ,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán .
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp ,
phân bổ hợp lý chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho
hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
III/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kế toán doanh thu bán hàng

Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
Trong quá trình bán hàng bao gồm : Một là doanh nghiệp xuất giao
hàng cho người mua và hai là người mua trả tiền hoặc cháp nhận thanh
toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc
vào các quy định trong hợp đồng kinh tế , các phương thức bán hàng . Mà
phương thức bán hàng là một ván đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng , để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ , ngoài công việc nâng cao chất
lượng , cải tiến mẫu mã ... thì doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những
phương pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng
trong khâu lưu thông , hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách nhanh
nhất , hiệu quả nhất .Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp
phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp
Có nhiều phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể :
 Đối với phương thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay : Qúa trình tiêu thụ
kết thúc khi giao hàng xong , trường hợp này giao hàng đồng nhất với
thu tiền vì cả giao hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi người mua ứng trướctiền hàng cho doanh
nghiệp , lúc đó doanh nghiệp giao hàng cho người mua.
 Trường hợp xuất hàng gửi đi bán : doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận
của người mua , đén khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán ,
lúc đó mới được coi là kết thúc bán hàng.
 Bán hàng theo phương thức gửi đại lý , ký gửi : Bên bán xuất giao cho
các đơn vị , cá nhân làm đại lý . Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị , chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì
số hàng gửi bán đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ.
 Phương thức bán hàng trả góp : bán hàng trả góp là việc bán hàng thu
tiền nhiều lần . Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi
là tiêu thụ , người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một

phần , số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
 Phương thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh , đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho , các doanh nghiệp có
thể đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác ,
sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ
Tóm lại khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều
phương thức bán hàng khác nhau , mỗi phương thức đều có ưu điểm và
nhược điểm của nó . Do đó , mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng
hoá , quy mô , vị trí của doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phương
thức bán hàng sao cho thích hợp , sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu
quả tối ưu
2.Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập , thu thập
đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nước
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập , thu nhận , luân
chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán , doanh nghiệp xác định những
chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp , đảm bảo
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính , quản lý quá trình bán hàng ,xác
định chính xác kết quả bán hàng ....Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng
và quy định trình tự , luân chuyển , kiểm tra , xử lý chứng từ và lưu trữ
chứng từ một cách khoa học hợp lý .
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.

- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu , chứng từ thanh toán khác.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng:
 Tài khoản 511-"Doanh thu bán hàng ":Dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh .
 Tài khoản 512-"Doanh thu bán hàng nội bộ":Phản ánh doanh thu về bán
sản phẩm , hàng hoá ,lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.
 Tài khoản 531-"Hàng bấn bị trả lại": Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả
lại do vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng ...
 Tài khoản 532-"Giảm giá hàng bán":Phản ánh toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận .Đươc hạch
toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá , hồi khấu , giảm giá
đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán .
 Tài khoản 632-"Gía vốn hàng bán ":Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu
thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ.
 Tài khoản 156-"hàng hoá ":Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá
tại kho tại quầy , chi tiết theo từng kho quầy , từng loại , nhóm hàng hoá
.
- 1561-"Gía mua hàng hoá "
- 1562- "Ghi phí thu mua hàng hoá"
 Tài khoản 157- " Hàng gửi bán " dùng phản ánh trị giá hàng bán , sản
phẩm dã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng ; sản phẩm hàng hoá
nhờ bán đại lý , ký gửi chưa được chấp nhận thanh toán .
 Tài khoản 911 - " Xác định kết quả " Dùng để xác dịnh kết quả từng
hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt

động bất thường).
2 . Trình tự hạch toán
(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
(2)Thuế VAT, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp nhà nước
(3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần
TK156 TK632 TK511,512 TK111,112,131
(1)
TK911 (3)

(6) (7)
TK531,532 TK111,112

(4) (5)
TK333
(2)

Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
II/KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu
chuyển hàng hoá , cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ,
kết quả kinh doanh thương mại cũng được xác định là phần chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn của hàng bán ra , chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp .

1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính vào giá
thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ , tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gánh chịu
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định
được chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu , tính
toán phân bổ ( kết chuyển )cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ như
thế nào ?
 Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị , phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ ...
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm : chi phí nhân
viên , chi phí vật liệu bao bì , chi phí dụng cụ đồ dùng , chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của cả doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành , chi phí quản lý doanh nghiệp được phân
thành các loại sau:chi phí nhân viên quản lý , chi phí vật liệu quản lý , chi
phí đồ dùng văn phòng , chi phí khấu hao TSCĐ ,thuế phí và lệ phí , chi phí
dự phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bàng tiền khác .
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài
khoản:
- Tài khoản 641-chi phí bán hàng .
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
- Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cả hai tài khoản này đều được mở chi tiết theo từng nội dung chi
phí. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp vào bên nợ tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh
 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được

thể hiện qua sơ đồ sau.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
TK334,338 TK641,642 TK111,112
(1) (4)

TK214 TK911

(2) (5)

TK111,112,331

(3)

TK333

(6)

(1)Tiền lương , các khoản phụ cấp (nếu có) trích BHXH, BHYT ,KPCĐ
phải trả cho CNV bán hàng , nhân viên đóng gói...
(2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh
nghiệp
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài ( điện , nước , điện thoại ,fax..) phục vụ cho
khâu bán hàng...
(4)Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp (nếu có )
(5)K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(6)Các khoản thuế (nhà đất , môn bài )phải nộp nhà nước
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập

Như vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
chung liên quan đến những đối tượng nên phải phân bổ cho những đối
tượng trong những trường hựp cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý , tiêu
chuẩn được sử dụng để phân bổ có thể là giá vốn hàng bán , doanh thu
hàng bán ra .
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường .
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán của sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ , chi phí bán hàng ,chi
phí quản lý doanh nghiệp . Hoặc nó là phần chênh lệch giũa thu nhập và chi
phí của hoạt động tài chính ,hoạt động khác ... Trong một thời kỳ của
doanh nghiệp .
Như vậy , kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được phân biệt
và tổ chức theo dõi ,tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động , thậm
chí riêng cho từng loại sản phẩm , từng ngành hàng từng loại lao vụ dịch
vụ.
a. Tổ chức tài khoản kế toán để xác định kết quả kinh doanh .
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng 2 tài khoản , TK911
-"xác định kết quả kinh doanh", và TK421-"lãi chưa phân phối "để phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán .
b . Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán hạch toán trên các tài khoản liên quan .
 Tài khoản 511- "doanh thu bán hàng "
 Tài khoản 632-"giá vốn hàng bán "
 Tài khoản 641 -'chi phí bán hàng "
 Tài khoản 642 -"chi phí quản lý doanh nghiệp"
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39

Báo cáo thực tập
Để kết chuyển sang TK911 xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau :
TK632 TK911 TK511
(1) (3)
TK641,642 TK711,721
(2) (4)
TK811,821 TK421
(5) (6)
(7)
1) Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
2) Phân bổ , kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho sản phẩm , hàng hoá tiêu thụ .
3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng.
4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác .
5) Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác .
6) Kết chuyển lỗ .
7) Kết chuyển lãi.
III/ . TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN ĐỂ HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH.
Tuỳ theo cách hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và trình độ
quản lý của doanh nghiệp đó mà vận dụng hình thức kế toán nào cho phù
hợp để xây dựng nên danh mục sổ kế toán để hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay đang áp dụng ba hình thức kế toán
chủ yếu sau:
 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
 Hình thức kế toán nhật ký chung.
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Về sổ kế toán tổng hợp : Kế toán xây dựng và sử dụng các sổ kế toán
phù hợp cho hình thức như:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì các nghiệp vụ
liên quan đến hàng hoá được ghi vào các bảng kê số 8, 9, 10 sau đó ghi vào
nhật ký chứng từ số 8 và cuối cùng ghi vào sổ cái các tài khoản.
Nhưng thực tế công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị
trường AAA áp dụng hai hình thức ghi sổ đó là nhật ký chứng từ để ghi sổ
cái các tài khoản, còn trong quá trình ghi các sổ sách khác công ty lại dùng
hình thức nhật ký chung. Doanh nghiệp áp dụng hình thức vào sổ như thế
là vì nó phù hợp với điều kiện và quá trình kinh doanh của doanh nghịệp.
Trong đó
Bảng kê số 8 "nhập- xuất kho hàng hoá "dùng để phản ánh tổng hợp
tình hình nhập - xuất kho hàng hoá theo giá thực tế , giá hạch toán và giá
tạm tính
Bảng kê số 9-"Tính giá vốn hàng bán "dùng để phản ánh số liệu liên
quan đến giá vốn hàng bán
Bảng kê số 10-"hàng gửi bán "công ty không có hàng gửi bán
Bảng kê số 11-"Phải thu của khách hàng "dùng để phản ánh tổng hợp
tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng .
Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh số phát sinh bên có của các
tài khoản 156,131,511,641,642,911
 Sổ kế toán chi tiết
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
Theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh được thiết kế mở các sổ kế toán chi tiết
tương ứng
Về kế toán bán hàng có thể mở sổ chi tiết cho tài khoản 156-"hàng
hoá ", tài khoản 131-"phải thu của khách",tài khoản 632-"giá vốn hàng bán
",tài khoản 511-"doanh thu bán hàng " sau đó chi tiết cho từng loại hàng

hoá , từng địa điểm cũng như hoạt động kinh doanh ...
 Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng chủ yếu cung cấp thông tin cho quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp .Nó xuất phát từ yêu cầu quản lý hàng hoá ,
để cấp trên nắm bắt chính xác được những thông tin về nhập -xuát hàng ,
từng thứ từng loại , rồi số lượng hàng và số tiền hàng .Báo cáo này chính là
báo cáo tổng hợp nhập - xuất hàng hoá
Ngoài việc lập báo cáo kết quả kinh doanh theo yêu cầu chế độ báo
cáo tài chính, tuỳ theo từng doanh nghiệp và theo yêu cầu quản lý cụ thể
mà doanh nghiệp ccó thể lập báo cáo kết quả kinh doanh riêng , chi tiết cho
từng loại hàng, từng đối tượng , từng bộ phận ....Việc lập báo cáo doanh
thu dựa vào các sổ kế toán chi tiét của các tài khoản đã mở để lập hoặc chỉ
lập báo cáo doanh thu tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp nên không
cần quản lý chi tiết .Việc lập báo cáo kết quả kinh doanh chi tiết được đưa
vào sổ chi tiết tài khoản 911 và các sổ kế toán chi tiết có liên quan để lập .
Tóm lại, trong cơ chế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt
giữa hang hoá và tiêu thụ hàng hoá , đây là khâu có ý nghĩa quyết định sự
tồn tại và pát triển của doanh nghiệp - kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý có hiệu lực nhất đã góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Trong đó phải kể đến vai trò của kế toán đối
với việc quản lý , hạch toán bán hàng , tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nhất định .
thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh có đáp
ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh , phù hợp với cơ chế thị trường hay
không là đều không dễ dàng , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh moọt cách chặt chẽ ,
khoa học , đúng chế độ quy định

Trong thời gian thực tập tại bộ phận XNK công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ phát triển thị trường AAA, nhận thức được tầm quan trọng của
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty nên tôi đã đi
sâu nghiên cứu đề tài :
"Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA ".
Để qua phần lý luận cũng như phần thực tiễn tôi đã rút ra được những
kết luận xác thực hơn
Sau đây tôi xin trình bày cụ thể phần :"Thực trạnh tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại bộ phận XNK của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA" để chúng ta có
cơ sở so sánh và rút ra những kết luận đúng đắn nhất .

Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
PHẦN THỨ HAI

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG AAA
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH SX&DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG AAA
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA là
một đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh . Trụ sở công ty nằm tại 19B – Khu
Cao su Đường sắt – Thành Công – Ba Đình – Hà Nội.
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA là
một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá

XNK và may mặc .Những năm đầu mới thành lập hoạt động XNK chủ yếu
của công ty là làm XNK thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất
hàng hoá đi các nước . Các mặt hàng chính gồm có: Xuất khẩu hàng thêu
ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng
do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất, vừa kinh doanh ,
công ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu
ren, may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói
Những năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
thuận lợi và thu được nhiều lợi nhuận
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng
này do một mặt công ty xuất hàng sang nước bạn để đỏi hàng nhưng bị lừa
không giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar
Hungari năm 1997). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc
bị mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong
khi đó công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi
phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50
ttriệu VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm
1998 công ty cho giải thể các xưởng sản xuất , xưởng may chuyển sang liên
doanh với
công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu tư
cho sản xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xưởng
khoảng 10 triệu đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của công ty là

22.800.507. Trước tình hình đó ngày 16/06/1999 đại diện các thành viên
góp vốn liên doanh cùng các phòng kế hoạch đầu tư... đã họp và đưa ra
những giải pháp để khôi phục công ty .
Từ ngày 01/07/1999 trrở lại đây , công ty đã ngăn chặn được tình
trạnh kinh doanh thua lỗ kéo dài và bước đầu ổn định kinh doanh xnk trả
nợ ngân hàng , khách hàng, thuế nợ nhà nước ...Tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm 1999-2001như
sau.:
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
Bảng số 1
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 ước tính
2006
1. Tổng hợp ngạch xk.
2. Tổng hợp ngạch nk
3. Tổng doanh thu
4. Lợi nhuận thực hiện
5. Nộp NSNN
1000đ
1000đ
Triệu
vnđ
-
-
3.438.679
9.359.234
94.821

-2.634
19.284

2.916.444
5.078.234
55.426

-2634
8.804
1.801.591
5.776.626
60.416

-26
10.970
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
3.500.000
3.900.000
521.652

150
4.330
II/ CHỨC NĂNG VÀ NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản
phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện
hành của bộ thương mại và nhà nước .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty: vật tư máy móc thiết bị, xe
máy, và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định

hiện hành của bộ thương mại và nhà nước.
- Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà
nước cho phép . Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại, nhập khẩu
theo quy định hiện hành của nhà nước .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản
xuất trong và ngoài nước
2. Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh XNK tổng hợp , được chủ động trong giao dịch ,
đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp
đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với
khách hàng trong và ngoài nước , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
Báo cáo thực tập
- Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho
nhu cầu , có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh XNK , mua bán trong và ngoài
nước, tiến tới tổ chức bộ máy công ty.
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Mô hình bộ máy quản lý
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ
sở chính ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh được
thể hiện qua sơ đồ sau
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
2. Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39
GIÁM ĐỐC
Chi
nhánh

TP.
HCM

II
Phòng
nghiệp
vụ I
P.tổ
chức
hành
chính
phòng
tc
kế
hoạch
phòng
tổng
hợp
V VI IV
Phòng
nhập
khẩu
Báo cáo thực tập
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà
nước và Bộ thương mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động
sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án , được phòng tài chính -kế
hoạch và GĐ duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán

- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về
toàn bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm
trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
a. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 người đảm bảo chức năng kế hoạch
tổng hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung
cấp thông tin chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột
xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tượng , các loại công văn giấy
tờ , thư từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 người
- Tham mưu cho GĐ xét duyệt các phương án kinh doanh và kiểm
tra quá trình , thực hiện phương án đó
- Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động
kinh doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ
phát sinh trong công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ
tầi chính của công ty
Nguyễn Thu Trang – A8 - K39

×