Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận Đặc điểm thực vật và phân bố của chi pelargoniuml

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.6 KB, 32 trang )

1

CHƯƠNG I . TỔNG QUAN
1.1.ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ.
1.1.3. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật của chi Pelargonium L.
1.1.1. Vị trí phân loại củachiPelargoniumL.
Theo hệ thống phân loại của Taktajan ( 1987) xây dựng trên cơ sở tổng
hợp nhiều hệ thống của Ehrendorfer(1981) và của Cronquist (1981) xác định vị
trí phân loại của chi PelargoniumL. là:[4],[7]
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng ( Rosidae)
Bộ Mỏ hạc ( Geraniales)
Họ Mỏ hạc ( Geraniaceae)
Chi PelargoniumL.[4],[7]
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Mỏ hạc (Geraniaceae)
Họ Mỏ hạc (Phong lữ).Cây cỏ. Gần với Oxalidaceae nhưng khác bởi ở đây
thường có lá kèm, thường có lơng tuyến ở thân và lá, hoa có khi khơng đều (lá
đài sau kéo dài thành cựu) có tuyến mật xen kẽ với cánh hoa, vịng nhị ngồi
(nhị đối cánh) thường thành nhị lép, vịi nhị dính liền, quả nang cắt vách, phơi
thường cong và thường khơng có nội nhũ.
8/800, cây sống nhiều ở ôn đới, ít gặp ở nhiệt đới. Ở Việt Nam có 2 chi:
Geranium, pelargonium; 2 lồi.[7]
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi PelargoniumL.


2

1.1.3.1. Đặc điểm thực vật.
Các cây thuộc chi PelargoniumL. là một nhóm cây sống hằng năm hoặc
lâu năm, loại cây thảo hoặc cây bụi phân nhiều nhánh. Tất cả các lồi đều có lá


kèm, Lá chia thùy và gần như tất cả các hình dạng thùy đều có thể được tìm thấy,
mép lá có răng cưa hoặc răng thơ, một số lồi có lơng mượt, thỉnh thoảng lá có
nếp và đơi khi có bớt đen trên lá,thường cuống lá dài,.Hoa có năm cánh sắc thái
từ trắng, màu hồng, màu hồng nhạt sang màu tím hoặc màu vàng. Mọc thẳng
đứng, chùm hoa hình tán như cụm hoa.Các hoa khơng cùng xuất hiện một lúc.Có
hoa có một mặt phẳng đối xứng (zygomorphic), trong đó có hoa đối xứng xuyên
tâm (actinomorphic).Hậu đài hoa được hợp nhất với cuống nhỏ để tạo thành
một hypanthium (ống tuyến mật của hoa). Các ống tuyến mật của hoa thay đổi từ
chỉ một vài mm, lên đến vài cm, và là một đặc điểm hoa quan trọng trong việc
phân loại hình thái. Nhị hoa khác nhau 2-7 và cong được sử dụng để xác định
các loài. Một vài lồi hoa có hương thơm phát ra.[34]
1.1.3.2. Phân bố.
PelargoniumL. có khoảng 280 lồi và là chi có số lượng lồi lớn thứ 2
trong họ Geraniaceae phân bố toàn thế giới. Tuy nhiên có tới 90% số lồi phân
bố ở Nam Phi, chỉ với khoảng 30 lồi được tìm thấy ở những nơi khác, chủ yếu
làcác thung lũng Đông Phi, khoảng 20 lồi miền nam nước Úc, bao
gồm Tasmania.[37] Một

vài

lồi

cịn

lại

được

tìm


thấy



miền

namMadagascar, Yemen, Iraq, Tiểu Á, phía bắc của New Zealand và các đảo bị
cơ lập ở phía nam Đại Tây Dương, Socotra ở Ấn Độ Dương. Sự tập chung các
loài thuộc chi PelargoniumL.ở tây nam Nam Phi vì là nơi lượng mưa có vào mùa
đơng, khơng giống như phần cịn lại của đất nước nơi có lượng mưa chủ yếu là
trong những tháng mùa hè. Hầu hết các loài thuộc chiPelargoniumL. trồng
ở châu Âu và Bắc Mỹ có nguồn gốc ở Nam Phi.[37]


3

Hình 1.1: Sự phân bố tồn cầu của các lồi PelargoniumL.
(van der Walt và Vorster, 1988)
1.1.4. Đặc điểm thực vậtvà phân bố của loài Pelargonium hortorum Bailey.
1.1.4.1. Đặc điểm thực vật.
Tên khoa học: Pelargonium hortorum Bailey.
Tên khác : Thiên trúc quỳ.
Cây thường trồng với tên trên là loài lai củaPelargonium zonale L’
Hérit.Ex Soland và Pelargonium inquinans Ait.
Loài thứ nhất thuộc dạng cây thảo, hay cây bụi thấp, nạc, có lơng. Lá có
cuống dài, trịn , dạng tim, nhẵn hay có lông với một bớt đen đen, đồng tâm ở
phần trên của phiến; Phiến lá chia nhiều thùy, mép khía răng lượn, gần như nhăn
nheo. Gốc ở các triền phía tây của Nam châu phi.
Loài thứ hai dạng cây bụi thấp, cao 15-30 cm, thân nâu có lơng nhung. Lá
có hay khơng có bớt đen. Hoa đối diệnvới lá, màu hồng nhạt, đỏ hay màu son,

cánh hoa hình trái xoan, ngắn hơn cành hoa của loài trên.


4

Cũng là cây của vùng Nam phi.
Từ hai loài được trồng này, người ta đã tạo ra lồi lai có dạng màu của lồi
thứ nhất, có hoa gần với loại thứ hai, ra hoa gần như liên tục trong mùa khơ. Bây
giờ thì sự lai giống đã đến khó phân biệt sự gần gũi với tổ tiên nào hơn. Do vậy,
hiện nay có nhiều nịi khác nhau do lai tạo.[13]
1.1.4.2. Phân bố.
Phong lữ thảo có nguồn gốc tại Nam Phi, cũng như Reunion, Madagascar,
Ai Cập và Maroc, sau đó mới được phát triển ra các nước Châu Âu như Ý, Tây
Ban Nha và Pháp vào thế kỷ 17. Hiện nay hoa Phong lữ thảo phân bố rộng rãi
trên khắp thế giới, đặc biệt là vùng ôn đới và khu vực miền núi của vùng nhiệt
đới địa Trung Hải rất thích hợp cho loại hoa này phát triển.
Hiện nay, ở Việt Nam người ta chủ yếu trồng Phong Lữ Thảo làm cây
cảnh. Cây được trồng nhiều ở Hà Nội, Đà Lạt - Lâm Đồng, Sapa – Lào Cai.[13]
Sinh thái : Cây trồng, ra hoa gần như quanh năm.[13]
Để hoa Phong lữ thảo đạt năng suất, chất lượng cao thì ánh sáng là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình ra hoa của cây. Tuy
nhiên, nếu để cây chịu ánh sáng trực tiếp liên tục và nhiệt độ cao có thể làm ảnh
hưởng tới khả năng quang hợp của lá, làm cho lá bị héo, ngay cả khi làm ẩm ướt,
ngồi ra có thể gây đỏ cuống lá và thân cây.
1.2. THÀNH PHẦN HĨA HỌC
1.2.1. Thành phần hóa học một số loài của chi PelargoniumL.

 Những nghiên cứu trong nước.



5

Cho đến nay, ở Việt nam chưa có tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về
thành phần hóa học, tác dụng sinh học của cây Phong lữ thảo, cũng như của chi
PelargoniumL.

 Những nghiên cứu trên thế giới.
Về thành phần hóa học của chiPelargoniumL.cho thấy các hợp chất được
phân lập chủ yếu thuộc các nhóm sau.
1.2.1.1. Tinh dầu.
Trên thế giới đã nghiên cứu thành phần tinh dầu một số loài thuộc chi
PelargoniumL.với các chất được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1.1: Thành phần hóa học trong tinh dầu một số loài thuộc chi
Pelargonium L.
STT

Tên chất

Bộ

Loài

Tác dụng

TL

dược lý

TK


phận

9

Các thành phần chính gồm:

phần

Pelargonium

- Chống oxy [16]

1

Citronellol

trên

graveolens

hóa

2

Geraniol

3

10-epi-γ-eudesmol


phương pháp [31]
nhặt rác gốc tự
[35]
do.

4

Geranyl acetat

-

5

(l) -linalool

khuẩn,

6

6-Octen-1-ol

Bacillus

7

3,7-dimethyl

8

isomenthon


nấmCandida

Citronellyl format

albicans,

mặt
đất

bằng [17]

Kháng

subtilis…
Kháng


6

10

Selinen

Rhizoctonia

11

α-Terpineol


solani.
-

Diệt

cơn

trùng
Rhysopertha
dominica.
37thành phần đã được xác

phần

Pelargonium

- Hoạt động [33]

định trong đó:

trên

capitatum L.

kháng

khuẩn

1


Citronellol (32,71%)

mặt

không

đáng

2

Geraniol (19,58%)

đất

kể.

Kháng

nấm

các

chủng
Candida
albicans,
Dermatophyte

Phytopathoge
n
26 thành phần đã được xác


Phần

Pelargonium

-Kháng khuẩn [19]

định trong đó:

trên

quercetorum

và chống oxy

1

α -pinen (25,28%)

mặt

Agnew.

hóa.

2

α-fenchyl acetat (20,63%)

3


Limonen (9,94%)

4

β-caryophyllen (8,20%)

5

Camphen (4,31%)

đất


7

6

δ-cadinen (3,32%)

7

β-pinen (3,21%)

8

α-amorphen(2,80%)

9


Valencen (2,73%)

10

Leden (2,25%)

11

p-xymen (1,63%).

1
2
3
4

34 thành phần đã được xác

Lá,

Pelargonium

-Xua đuổi thể [29]

định trong đó:

thân

citrosum

muỗi Aedes


Citronellol
Isomenthon
Geraniol
Citronellol

1

Geraniol

Phần

Pelargonium

-Xua đuổi

2

Citronellol

trên

spp.

Pyrioides

3

Geranyl formate


1.2.1.2. Flavonoid.

mặt

stephanitis và

đất

Aedes aegypti.

[14]


8

Bảng 1.2: Thành phần hóa học Flavonoidmột số lồi thuộcchiPelargoniumL.
STT

Tên chất

Bộ

Loài

phận

1

Tác dụng


TL

dược lý

TK

Kaempferol 3-O-

phần

Pelargonium - Chống oxy [31]

rhamnosyranosy-glucosid

trên

graveolens

2

Aglycone isorhamnetin

mặt đất

3

Quercetin 3-O-glucosid

4


Kaempferol 3,7-di-O-

hóa.

glucosid
5

Quercetin 3-O-pentose

6

Kaempferol 3-O-glucoside

7

Quercetin 3-Orhamnospyranosyl –glucosid
Quercetin 3-O-pentosyl-

8

glucosid
Myrisetin flavonoids 3-O-

9

glucosepyranosy-rhamnosid

1.2.1.3. Những nghiên cứu về thành phần hóa học khác trong các bộ phận
của cây.
Trên thế giới đã nghiên cứu một số loài thuộc chi PelargoniumL.với các

chất được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1.3: Thành phần hóa học của một số lồi thuộc chi PelargoniumL. đã
được nghiên cứu.


9

STT

Tên chất

Bộ

Lồi

Tác dụng dược

TL



TK

Hoạt

động [32]

phận

1


1,2,3,4,6-penta-O-

phần

Pelargoniumi

-

alloyl-β-D-glucose

trên

nquinans Ait.

chống oxy hóa

mặt đất

với

khả

năng

nhặt rác và bảo
vệ khỏi bị hư hại
oxy hóa gốc tự
do.
2


1,2,3,4,6-pentagalloyl-

phần

Pelargoniumi

- Chống đơng [20]

β-D-glucopyranose

trên

nquinans Ait.

máu.
-Hoạt tính kháng [26]

mặt đất
1

Scopoletin

phần

Pelargonium

2

Umckalin, 5,6,7-


trên

sidoides

trimethoxycoumarin

mặt đất Pelargonium

3

6,8-dihydroxy-5,7dimethoxycoumarin

4

reniforme

và khuẩn được đánh
giá với 8 loại vi
sinh vật trong đó
trong đó có 3
gram

dương

(+) – catechin

(Staphylococcus

5


Acid gallic

aureus,

6

Methyl gallat

Streptococcus
pneumoniae, và
beta-hemolytic
Streptococcus
1451) và 5 loại
vi khuẩn Gram
âm (Escherichia


10

coli,

Klebsiella

pneumoniae,
Proteus
mirabilis,
Pseudomonas
aeruginosa,
Haemophilusinfl

uenzae)
1

Acid gallic

phần

Pelargonium

-Kích

2

Methyl gallat

trên

reniforme

tiêu diệt các tác

3

Myricetin

4

Quercitin-3-O-beta-d-

lồiMycobacteri


glucosid

um tuberculosis.

5

mặt đất

thích việc

[27]

nhân gây bệnh
nội bào

1-O- (2- (4Metoxyphenyl) ethyl6-O-galloyl- .
glucopyranosid

1.2.2. Thành phần hóa học của Pelargoniumhortorum Bailey.
Một số triterpenoids, sterol, flavonoids và các axit anacardic được phân
lập từ thực vậtnày.Thành phầnhóa học của tinh dầu có nguồn gốc từ P. hortorum
đã được cũng xác định.[38]
Thành phầnhóa học của tinh dầu:
Bảng 1.4: Thành phần hóa học của tinh dầu Pelargonium hortorum
Bailey.đã nghiên cứu.


11


STT

Tên chất

BPD

Lồi

Tác dụng dược lý

TLT
K

1

α-pinen

Hoa,

Pelargoniu

- Diệt cơn trùng [38],

2

Camphen

phần

m


đối

3

β-pinen

trên

hortorum

(Liposcelis

mặt

Bailey

bostrychophila

4

β-myrcen

5

Yomogi alcohol

ngơ

6


δ-4-Caren

zeamais

7

o-xymen

8

D-limonen

(thuốc trừ sâu)

9

β- phellandren

diệt côn trùng tồn

10

1,8-cineol

trữ lúa gạo. Độc

11

γ- terpinen


12

Artemisia keton

littoralis.

13

Artemesia alcohol

-

14

Myrcenol

Spodoptera

15

trans-Pinocarveol

littoralis (Boisd)

16

Camphor

.


17

β-Terpineol

18

(-) - Borneol

19

4-Terpineol

20

α-Terpineol

đất

với

lồi [21]

Badonnel) và mọt
(Sitophilus

Motschulsky)độc
tính xơng khói/

tính đáng kể đối

với

Spodoptera

Diệt

loài


12

21

2,6-Dimethyl-3(E),5
(E),7-octatrien-2-ol

22

Carvon

23

Bornyl acetat

24

Carvacrol

25


Triacetin

26

Eugenol

27

Copaen

28

β-caryophyllen

29

(Z) -β-farnesen

30

allo-Aromadendren

31

Germacren D

32

δ - Selinen


33

δ -Cadinen

34

Spathulenol

35

α-Cedrol

36

β-Eudesmol
Sản lượngdầu màu vàng của P. hortorum hoa, phần trênmặt đất là 0,11%

(V/W) và hàm lượng tinh dầu đậm đặc đã được xác định là 0,87 g / ml. Có tổng
cộng 36 thành phần của tinh dầu đã được xác định, chiếm 97,68% tổng số dầu.
Các hợp chất chính trong tinh dầu của P. hortorum hoa, bộ phận trên mặt đất là:
1,8-cineol (23,01%), α-tecpineol (13,22%), α-pinen (8,13%) và camphor


13

(8.12%) tiếp theo là 4-tecpineol (4,63%), β-myrcen (4,56%) và β-caryophyllen
(4,08%)[38] (Bảng 1.4).
Monoterpenoids đại diện 24 của 36 hợp chất,tương ứng với 83,54% của
toàn bộ dầu trong khi 10 của 36 thành phần là sesquiterpenoids (11.93% của dầu
thô).[38]

Acid amin: Nghiên cứu được tiến hành bởi Tiến sĩ Christopher Rangervà
các cộng sự đã tìm ra các acid amin gây kích thích được gọi là acid quisqualic.
[38]

Hình 1.2: acid quisqualic


14

1.3. CÔNG DỤNG, TÁC DỤNG DƯỢC LÝ.
1.3.1. Tác dụngdược lý được nghiên cứu.
Theo tài liệu thống kê 15 tinh dầu có khả năng xua muỗi trong đó có tinh
dầu phong lữ thảo. Theo Handbook of herbs and spices, tập 2, tinh dầu phong lữ
thảo gồm : Citronellol 28%-58%, geraniol 7%-19%, linalool 3%-10% ...đều là
những chất có thể xua muỗi. Theo tài liệu Trung Quốc tinh dầu chiết xuất từ
Phong lữ thảo có chứa thêm α- terpiol 13,2%, camphor 8,12% cũng là những
tinh dầu xua muỗi rất tốt. Năm 2011 Marta Ferreira Maia and Sarah J. Moore đã
đề cập đến tinh dầu geraniol xua muỗi.[28]
Trên một công bố của tác giả Curtis năm 1991 cho thấy hai tinh dầu
citronellol, geraniol có tác dụng xua muỗi trong 1 giờ.Theo Donald R. Barnard
and Rui-de xue 2004, tinh dầu phong lữ thảo có tác dung xua muỗi Aedes
albopictus, Culex nigripalpusvà Orchlerotatus triseratus trong vòng 3,2-4,8 giờ
[19]. Theo nghiên cứu của một nhóm tác giảGünter C và cộng sự năm 2009 sử
dụng nến có dầu citronella thể hiện tác dụng xua muỗi dạt 14%, geraniol 50%,
song nếu sử dụng tinh dầu thì Geraniol đẩy lùi muỗi đạt 97%, Citronenlla đạt
60%, Linallol đạt 93%.[24]
Nhiều nghiên cứu về tinh dầu geraniol xua muỗi đươc công bố trên các tạp chí
những năm gần đây như hành vi tìm kiếm và hút máu Aedes aegypti,Aedes
albopictus (Diptera:Culicidae) sau khi bôi tinh dầu geraniol, citral, citronellol,
năm 2008 của tác giả Hao H và cộng sự.[25]; tác dụng chống muỗi và côn trùng

đốt của các tinh dầu như geraniol, citronellol, linalool…năm 2008 tác giả Muller
và cộng sự.[15],[23]
Nghiên cứu được tiến hành bởi Tiến sĩ Christopher Rangervà các cộng sự
đã chứng minh các acid amin gây kích thích được gọi là acid quisqualic. Trong
các cánh hoa có tác dụng gây tê liệt của bọ cánh cứng Nhật Bản.Acid quisqualic


15

được cho là giống như L-glutamic acidlà một chất đồngvận của AMPA, kainate,
và nhóm I Metabotropic thụ thể glutamate, và một trong những chất chủ vận thụ
thể AMPA mạnh nhất được biết. Nó gây ra các tế bào thần kinh bị hư hoặc bị
kích thích quá mức bởi dodẫn truyền thần kinh như glutamate và được sử dụng
để chọn lọc tiêu diệt tế bào thần kinh trong não hoặc tủy sống.[18]
1.3.2.Công dụng truyền thống của Pelargonium hortorum Bailey.
Là loại thuốc bổ, chống suy nhược và có khả năng khử trùng. Mùi hương
của cây phong lữ giúp tăng cường sự tỉnh táo nhạy bén của trí não vì thế giảm
việc sử dụng nhiều cà phê.
Loại thảo mộc này cũng có thể là gia vị cho món gà hay cá giúp kích thích
tiêu hố và cải thiện hệ thống miễn dịch.
Tồn bộ cây từ thân, lá, hoa, rễ… đều được dùng làm thuốc. Nhờ các đặc
tính chữa bệnh của nó, phong lữ được sử dụng thành công như là một loại thảo
dược cho sức khỏe. “Cây sức khỏe” được dùng chữa bệnh huyết áp cao, mất ngủ,
an thần, làm dịu thần kinh, các bệnh viêm loét và chảy máu.
Hoa được dùng ở Trung quốc trị viêm tai giữa.[13]


16

CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: Mẫu cây Phong lữ thảo trồng ở Hà Nội. Thu thập
mẫu nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp điều tra cây thuốc của
Nguyễn Tập (2006).[6],[11]Việc điều tra thu thập mẫu cây được tiến hành trực
tiếp trên thực địa:
- Cây tươi mang lá, hoa để giám định tên khoa học và làm tiêu bản mẫu
khô.
- Lấy lá, thânđủ lượng để nghiên cứu, phơi sấy nhẹ50-55 oC đến khơ, bảo
quản trong túi polyme kín, để nơi khơ ráo,thống mát làm ngun liệu nghiên
cứu thành phần hóa học và tác dụngsinh học.
- Muỗi thử nghiệm:Đối tượng nghiên cứu là muỗi Ae. Aegyptithế hệ F1 từ
2- 3 ngày tuổi, được thu thập từ các điểm nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Dung mơi và hóa chất.
-Cồn 96oC, nước cất 2 lần, dung môi hữu cơ n-hexan, ethyl acetat,
methanol, chloroform, aceton.
- Các dung mơi hóa chất dùng trong phân tích đạt tiêu chuẩn Dược điển
Việt Nam VI.


17

- Bột silicagel pha thường (0,040 – 0,063 mm, Merch), bột silica gel pha
đảo YMC ( 30 – 50 µm, FuJi Silisa Chemical Ltd).
- Chất hấp phụ Sephadex TM LM-20.
- SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 G F 254
(Merch)

(silica gel, 0.25mm) và bản mỏng pha đảo RP-18


F 254 (Merch,

0.25mm).
- Phát hiện chất bằng đèn tia tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366 nm
hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol hơ nóng để phát hiện
vết chất.
- Các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn tinh khiết dược điển.
2.2.2. Thiết bị.
- Các dụng cụ cần thiết dùng trong quá trình thực nghiệm.
- Máy cất quay.
- Tủ sấy Memmert, Binder – FD 115.
- Bếp điện, bếp đun cách thủy.
- Cân kĩ thuật, cân phân tích, cân xác định độ ẩm.
- Đèn UV- Vilber lourmat, máy chụp ảnh UV.
- Máy sắc kí lớp mỏng hiệu năng cao.
- Máy sắc kí lỏng hiệu năng cao.
- Máy xác định điểm chảy.
- Máy xác định phổ tử ngoại UV-VIS.
- Máy đo góc quay cực
- Máy đo phổ khối lượng phun mù điện tử.


18

- Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
- Máy đo quang.
2.2.3. Vật liệu phục vụ nghiên cứu thử tác dụng xua muỗi.

 Dụng cụ bắt muỗi và bọ gậy, bắt muỗi.
- Ống nghiệm 2 × 20cm, thủng hai đầu là tốt nhất hoặc kín một đầu.

- Đèn pin ( loại 2 pin là thích hợp), màn, đèn bẫy, bơng mỡ.
- Máy hút muỗi cầm tay.
- Nhãn bằng giấy trắng, bút chì đen, túi có ngăn để đựng các dụng cụ trên.
- Vợt to và vợt nhỏ, khay men, lọ nút mài, cồn 700
- Ống hút thường, ống hút có quả bóp cao su.
- Bảng định loại muỗi Ae.aegypti của viện SR – KST – CT - TW

 Các dụng cụ thử nghiệm
- Lồng ni muỗi kích thước 40 x 40 x 40cm.
- Bocan và thức ăn nuôi bọ gậy.
- Chuột nhắt trắng cho muỗi hút máu.
- Đường glucose 10 %.
- Giấy thấm làm giá cho muỗi đẻ.
- Phiếu ghi chỉ số cắm đậu.
- Ống hút muỗi.
- Đồng hồ, nhiệt kế, ẩm kế.
2.3. SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Gồm nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu thử nghiệm thể hiện qua
sơ đồ thiết kế nghiên cứu sau:

Thẩm định tên khoa học Phong lữ thảoThu
hái, chế biến, bảo quản dược liệu Phong lữ
thảo

Thu thập bọ gậyvà
muỗi Ae.aegypti


19


Trứng muỗi
Khảo sát sơ bộ các nhóm chất hữu cơ thân,
lá phong lữ thảo
Bọ gậy

Điều chế cao cồn 96%, cao phân đoạn (nhexan, ethyl acetat, nước) của cao cồn 96%,
cất tinh dầu tổng hợp của thân, lá Phong lữ
thảo

Muỗi trưởng thành F1

Thử tác dụng xua với muỗi
Ae.aegypti

Đánh giá tác dụng xua muỗi

Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số
hợp chất từ mẫu thử có tác dụng xua muỗi
Sơ đồ 2.3: thiết kế nghiên cứu

2.4. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu xác định thành phần hóa học của Phong lữ thảo:
- Thẩm định tên khoa học Phong lữ thảo.


20

- Thu hái, chế biến, bảo quản Phong lữ thảo
- Khảo sát sơ bộ các nhóm chất hữu cơ thân, lá cây phong lữ thảo
- Điều chế cao cồn 96%, cao phân đoạn (n-hexan, ethyl acetat, nước) của

cao cồn 96%, cất tinh dầu tổng hợp của thân, lá cây Phong lữ thảo.
- Phân lập và xác định cấu trúc các thành phần hóa học trongthân, láPhong
lữ thảo.
 Nghiên cứu đánh giá một số tác dụng sinh học: Thử và đánh giá tác
dụng xua muỗi với các mẫu thử được điều chế từ thân, lá phong lữ thảo.
- Thu thập bọ gậy.
- Nuôi bọ gậy.
- Nuôi muỗi trưởng thành.
- Cho đẻ trứng.
- Nuôi bọ gậy F1.
- Nuôi muỗi trưởng thành F1 bằng glucose 10 %.
- Thử tác dụng xua muỗi với các mẫu thử được điều chế từ thân, lá
phong lữ thảo.
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.5.1. Thẩm định tên khoa học.
- Quan sát và mơ tả đặc điểm hình thái thực vật, điều kiện sinh trưởng và
phát triển của cây Phong lữ thảo tại thực địa.
- Thu hái, làm tiêu bản mẫu cây và lưu giữ tiêu bản.


21

Xác định tên khoa học của cây trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái
thực vật, so sánh các khóa phân loại của thực vật chí Việt Nam, Trung Quốc
dưới sự hướng dẫn của chuyên gia thực vật.
2.5.2. Nghiên cứu thành phần hóa học.
2.5.2.1. Khảo sát sơ bộ các nhóm chất hữu cơ có trong Phong lữ thảo.
- Thực hiện các phản ứng định tính nhóm chất có trong dược liệu bằng các
phản ứng định tính trong ống nghiệm và sắc ký lớp mỏng[1],theo sách Thực tập
Dược liệu (phần định tính các nhóm chất bằng phản ứng hóa học) – Bộ môn

Dược liệu – Trường ĐH Dược Hà Nội.
+ Nhóm Alcanoid : Phản ứng với thuốc thử Mayer.
Phản ứng với thuốc thử Dragendorff.
Phản ứng với thuốc thử Bouchardat.
+ Nhóm Flavonoid: Phản ứng với Cyanidin.
Phản ứng với hơi NH3
Phản ứng với kiềm lỗng.
Phản ứng với FeCl3 5%.
+ Nhóm Saponin: Hiện tượng tạo bọt.
Phản ứng Liebermann.
Phản ứng Baljet.
Phản ứng Legal.
Phản ứng Keller – Kiliani.
+ Nhóm Coumarin : Phản ứng mở đóng vịng lacton.
+ Nhóm Tanin : Phản ứng với FeCl3 5%.


22

Phản ứng chì acetat 10%.
+ Nhóm Anthranoid: Phản ứng Borntrager.
+ Nhóm Acid hữu cơ: Phản ứng với Na2CO3.
+ Nhóm đường khử: Phản ứng với thuốc thử Felling A và B.
+ Nhóm chất béo: vết mờ trên giấy lọc.
+ Nhóm Sterol: Phản ứng Salkopski
Phản ứng Liberman.
+ Nhóm Caroten: Với H2SO4 đặc.
+ Polysaccharid: với thuốc thử Lugol.
+ Acid amin: Với thuốc thử Nihydrin.
+ Định lượng tinh dầu:

Dược liệu đã xác định độ ẩm. Tinh dầu được tách ra bằng phương pháp cất kéo
hơi nước, hàm lượng tinh dầu tính theo cơng thức sau:
HLT.D(%)=
Trong đó:

a: số ml tinh dầu thu được.
A: Khối lượng dược liệu đem định lượng.
X: Hàm ẩm của dược liệu

Kết quả được xử lý theo phương pháp thống kê.[5]
2.5.2.2. Chiết xuất, phân lập các hợp chất trong cây Phong lữ thảo.
- Chiết xuất các hoạt chất trong dược liệu bằng cồn công nghiệp. Cất
thuhồi dung môi dưới áp suất giảm thu được cắn cồn toàn phần.


23

- Chiết xuất phân đoạn từ dịch chiết cồn toàn phần bằng các dung mơi có
độ phân cực tăng dần (n-Hexan, Ethyl acetat), thu được các phân đoạn tương
ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân lập các chất.
- Phân lập các hợp chất trong mẫu cao dược liệu bằng sắc kí cột với chất
hấp phụ là silica gel, cỡ hạt 0,04 - 0,063mm hoặc sắc ký điều chế.Theo dõi các
phân đoạn bằng sắc kí lớp mỏng.
+ SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60G
F254(Merck) (silica gel, 0.25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F 254 (Merck, 0,25
mm). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại có hai bước sóng 254 nm và 366 nm hoặc
dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol.
+ Phân tích các phân đoạn bằng SKLM để lựa chọn dung môi phù hợp cho
việc phân tách các chất bằng sắc ký cột.
+ Sắc ký cột được tiến hành với chất phụ là silica gel pha thường (0,0400,063mm, Merck) vàsilica gel pha đảo YMC (30-50µm, FuJisilisa Chemical

Ltd.). Theo dõi các phân đoạn bằng SKLM.
- Xác định cấu trúc các chất phân lập được bằng việc phân tích các đặc
điểm hóa lý (cảm quan, nhiệt độ nóng chảy) và dựa trên số liệu các phổ: phổ
hồng ngoại (IR), phổ tử ngoại (UV), phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(NMR).


24

Phong lữ thảo (thân, lá)
+Chiết 3 lần với EtOH 96%
+ Cất thu hồi dung môi.
Bổ Cao
sungtổng
nước

Lắc với n-hexan

Bổ sung nước

Cao n-hexan

Dịch nước

Cao nước

Lắc với EtOAc

Cao EtAc


Chạy cột tinh chế

Chất tinh khiết

Sơ đồ 3.2:thiết kế nghiên cứu chiết xuất và phân lập chất tinh khiết từ thân, lá
củaPhong lữ thảo
2.5.3. Nghiên cứu thử tác dụng xua muỗi Aedes aegypti.
2.5.3.1. Kỹ thuật thu thập muỗi và bọ gậỵ


25

 Kỹ thuật thu thập muỗi:
-Tay phải cầm ống nghiệm, tay trái cầm đèn pin ( nơi sáng không cần đèn) đi nhẹ
nhàng để muỗi khỏi bay. Vừa đi vừu rọi đèn pin vào tường để soi muỗi. Đèn
thường cách tường 30cm, chiếu qua chiếu lại tránh kích thích ánh sáng trực tiếp
vào muỗi. Khi thấy muỗi, tay cầm ống nghiệm bằng ngón tay cái và ngón giữa
úp nhanh ống nghiệm lên muỗi, theo phản xạ muỗi bay vào ống. Lấy ít bơng để
lên miệng ống.Mỗi ống nghiệm chừng 4-5 con. Khi miếng bông cuối cùng cách
miệng ống 2 cm. Ghi nhãn: Địa điểm bắt, thời gian bắt ( giờ, ngày, tháng), người
bắt:
-Vị trí bắt muỗi:
+ Tùy theo đặc điểm sinh lý, sinh thái: sinh địa cảnh, vật chủ thích hợp,
nơi trú ẩn tiêu máu, nơi rình mồi để hút máu…của từng lồi muỗi mà xác định vị
trí bắt muỗi.
+ Thường tìm bắt muỗi ở nơi tối, ẩm như ngầm giường, ngầm tủ, ngầm
cầu thang, hay trong chuồng gia súc hoặc các lùm cây rậm rạp quanh nhà, bờ
rào, nơi kìn gió và có nước.
+ Có thể bắt muỗi khi muỗi mới nở từ quăng, muốn vậy phải bắt từ 5-6
giờ, tìm bắt muỗi trên mặt nước ở các vũng nước dụng cụ chứa nước.

-Dung mồi để bắt muỗi:
+ Mồi người: có thể bắt muỗi ở trong nhà hoặc ngồi nhà, thường mồi ở
những nơi kín gió. Người ngồi và vén quần lên trên đầu gối, tay cầm đèn pin soi
bắt muỗi.
+ Mồi động vật: Mắc màn trên một tấm ván hoặc tấm đan..nhốt động vật
vào lồng (khỉ, chuột…) đặt lồng vào trong màn và vén của màn lên cho muỗi
bay vào đốt động vật. Buông màn xuống bắt muỗi trong màn.


×