Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phát triển “Green Banking” – Trường hợp nghiên cứu ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.64 KB, 21 trang )

PHÁT TRIỂN “GREEN BANKING” – TRƯỜNG HỢP
NGHIÊN CỨU NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
TS. Phạm Bích Liên1
ThS. Trần Thị Bình Nguyên2
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Li n Việt
Tóm tắt
Ngành ngân hàng đóng một vai trị nổi bật đối với sự phát triển kinh tế và bảo
vệ mơi trường bằng việc thúc đẩy một thể chế có trách nhiệm với xã hội và bền vững
về môi trường thơng qua mơ hình “Green Banking” (Ngân hàng xanh). Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra mối tương quan tích cực giữa các hoạt động mơi trường và hiệu suất
tài chính như nghi n cứu của Horvathova (2010), Iwata và Okada (2011). Cùng với
lợi ích mơi trường, các hoạt động sinh thái của các tổ chức này cũng đã dẫn đến
tăng lợi nhuận hoạt động (Naffizger và các cộng sự, 2003; Segarra-Ona và các cộng
sự, 2011); tiết kiệm chi phí (Ruth, 2009) và tăng tính cạnh tranh (Bansal và Roth,
2000; Porter và Van der Linde, 1995).
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu phương ph p triển khai mơ hình ngân
hàng xanh của NHTM tại Việt Nam trong môi trường pháp lý hiện hành với trường
hợp nghiên cứu Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. Thông qua nghiên cứu trường hợp,
cho thấy rằng ngân hàng đã hiểu được tầm quan trọng của bảo vệ mơi trường và tiếp
cận mơ hình ngân hàng xanh với chiến lược rõ ràng và được đ nh gi cụ thể theo
từng giai đoạn. Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu, một số giải ph p đã được
đề xuất cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
Từ khóa: Tính bền vững về mơi trường; Ngân hàng xanh; Green Banking.

1. Giới thiệu
Tầm quan trọng của bền vững môi trường thông qua tăng trưởng xanh
được khẳng định qua nhiều nghiên cứu lý thuyết như Ottman (1998), Chen và
Chai (2010), cũng như các trường hợp nghiên cứu cụ thể như ở Ấn Độ, Hà
Lan (Bahl, 2012; Yadav và Pathak, 2013), Bangladesh (Lalon, 2015) và cũng
đã được khẳng định trong thực tế đối với phát triển kinh tế xã hội thông qua
1


2

E-mail:
E-mail:

293


việc duy trì sự cân bằng sinh thái và phát triển bền vững. Lợi thế cạnh tranh từ
các công nghệ xanh và sạch đang lan tỏa trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đó có lĩnh vực ngân hàng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan tích cực
giữa các hoạt động mơi trường và hiệu suất tài chính như nghiên cứu của
Horvathova (2010), Iwata và Okada (2011). Cùng với lợi ích mơi trường, các
hoạt động sinh thái của các tổ chức này cũng đã dẫn đến tăng lợi nhuận hoạt
động (Naffizger và các cộng sự, 2003; Segarra-Ona và các cộng sự, 2011); tiết
kiệm chi phí (Ruth, 2009) và tăng tính cạnh tranh (Bansal và Roth, 2000;
Porter và Van der Linde, 1995).
Ngành ngân hàng đóng một vai trị nổi bật đối với sự phát triển kinh tế xã hội bằng việc thúc đẩy một thể chế có trách nhiệm với xã hội và bền vững
về môi trường.
Tại Việt Nam, thực tiễn đã cho thấy vai trò quan trọng của ngành ngân
hàng, điển hình như điều hành chính sách tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đến việc đổi mới chính sách tín dụng theo hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tham gia cung ứng bình quân tới gần 70% tổng đầu tư toàn xã hội
hằng năm với vai trị là trung gian tài chính. Hệ thống ngân hàng có vai trị là
nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế tại Việt Nam, có vai trị khuyến
khích, định hướng đầu tư xanh, quản trị rủi ro tín dụng phục vụ mục tiêu tăng
trưởng xanh và tái cơ cấu nền kinh tế.
Theo Trần Thị Thanh Tú và Trần Thị Hoàng Yến (2016), tổng quan kinh
nghiệm quốc tế về ngân hàng xanh từ các nghiên cứu trên thế giới về ngân
hàng xanh cũng đã chỉ ra xu thế tất yếu của việc phát triển mơ hình ngân hàng

xanh trong chiến lược tăng trưởng xanh và phân tích kết quả điều tra khảo sát
về thực tiễn thực hiện ngân hàng xanh ở Việt Nam: (i), Nhận thức về khái
niệm ngân hàng xanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam còn ở
mức hạn chế; (ii), Song, đa số các NHTM đánh giá cao lợi ích của ngân hàng
xanh; (iii), Thực tiễn thực hiện ngân hàng xanh của NHTM Việt Nam mới ở
mức độ rất đơn giản so với thông lệ quốc tế; (iv) Hầu hết các NHTM trong
nước chưa xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng xanh.

294


Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu phương pháp triển khai mơ
hình ngân hàng xanh – “Green Banking” của ngân hàng thương mại tại Việt
Nam trong môi trường pháp lý hiện hành với trường hợp nghiên cứu Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt để có thể phân tích thực trạng, đánh giá kết
quả và đưa ra những giải pháp xây dựng mơ hình ngân hàng xanh ở Việt Nam
theo chuẩn mực quốc tế. Bài viết này cũng nhằm làm rõ những phương tiện
tạo ra sự nhận thức trong nội tại ngân hàng và các yếu tố khách quan về việc
phổ biến giáo dục nhằm đạt được sự phát triển bền vững thơng qua mơ hình
“Green Banking”.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu trường hợp trong
bài viết này. Nghiên cứu trường hợp đã được sử dụng cho các mục đích khác
nhau: thăm dị, mơ tả và giải thích nghiên cứu và để tạo ra lý thuyết mới
và/hoặc có sự thay đổi, tùy thuộc vào các mục tiêu nghiên cứu yêu cầu.
Nghiên cứu trường hợp là một trong những phương pháp có thể được áp dụng
trong cả hai cách tiếp cận định tính cũng như định lượng (Yin, 1994 trích dẫn
trong Chinomona và Sibanda, 2013).
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt được lựa chọn là trường hợp điển hình

nghiên cứu vì các lý do cơ bản:
Thứ nhất là ngân hàng có chiến lược phát triển, chính sách rõ ràng về
phát triển hoạt động theo mơ hình “Green Banking”.
Thứ hai là ngân hàng đã và đang triển khai hoạt động “Green Banking”
với khởi nguồn là từ cho vay nông nghiệp, nông thôn theo chính sách “Tam
nơng” của Chính phủ và đến nay đã cung cấp nhiều sản phẩm cho vay trên
nhiều lĩnh vực khác và cung cấp thêm các dịch vụ tài chính khác huy động,
thanh tốn, ngân hàng điện tử.
Thứ ba là có lợi thế mạng lưới rộng lớn và vượt trội so với các tổ chức
tín dụng khác với đủ các chi nhánh phủ khắp 63 tỉnh thành và quyền khai thác
hơn 10.000 điểm giao dịch. Bên cạnh đó, danh tiếng của ngân hàng gia tăng từ
sự kết hợp thương hiệu Tiết kiệm Bưu điện - Tổng Công ty Bưu điện Việt
295


Nam và Ngân hàng TMCP Liên Việt nên dễ dàng tiếp cận với các khách hàng ở
khu vực vùng sâu, vùng xa với số lượng lớn khách hàng tiềm năng do Ngân hàng
Bưu điện mang tính xã hội cao hơn so với ngân hàng thương mại thông thường.
Cuối cùng, LienVietPostBank là ngân hàng thương mại, cổ đông lớn là
các tổ chức cổ phần/tư nhân, nên có định hướng thị trường tốt hơn và chủ
động thực hiện theo chiến lược đã đề ra, phù hợp hơn với tiêu chuẩn của tài
chính quốc tế và xu thế phát triển bền vững ngoài mục tiêu lợi nhuận còn
hướng đến mục tiêu xã hội theo phương châm hoạt động “Gắn xã hội trong
kinh doanh”.
Thu thập dữ liệu
Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã được sử dụng trong
nghiên cứu này. Các thông tin và dữ liệu liên quan đến việc thực hành mơ hình
ngân hàng xanh của ngân hàng Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã được truy
cập từ các nguồn chính thức của ngân hàng, báo cáo thường niên hằng năm,
báo cáo tổng kết,… Các nội dung liên quan đến hình thức giáo dục đào tạo,

các phương thức triển khai mơ hình ngân hàng xanh theo sản phẩm dịch vụ và
hoạt động của ngân hàng còn được thu thập đối chiếu thông qua phỏng vấn
sâu 3 lãnh đạo/quản lý của Ngân hàng.
2. Tổng quan lý thuyết về mơ hình ngân hàng xanh
Quan niệm Ngân hàng xanh – Green Banking
Green Banking liên quan đến việc kinh doanh ngân hàng nhằm giúp
giảm lượng khí thải các-bon từ các hoạt động ngân hàng với nhiều phương
thức thực hiện (Schultz, 2010, trích dẫn trong Yadav và Pathak, 2013). Cụ thể
như để hỗ trợ cho việc giảm sự thải khí các-bon ra bên ngồi, ngân hàng nên
đầu tư, cho vay các lĩnh vực liên quan đến công nghệ xanh và các dự án giảm
ô nhiễm mơi trường. “Tài chính xanh” là một phần của việc triển khai “Green
Banking” và có đóng góp lớn đối với sự chuyển dịch sang các ngành cơng
nghiệp có mức các-bon thấp, tiết kiệm tài nguyên tức là công nghiệp xanh và
kinh tế xanh nói chung. “Green Banking” là một trong những sáng kiến có tính
tồn cầu của những người có trách nhiệm bảo vệ mơi trường (Bahl, 2012).

296


Khái niệm Green Banking được gắn với ngân hàng Triodos (thành lập
năm 1980 tại Hà Lan) – ngân hàng bắt đầu thực hiện “bền vững môi trường”
trong lĩnh vực ngân hàng từ những ngày đầu tiên. Trong năm 1990, Triodos ra
mắt ngân hàng “quỹ xanh” cho các dự án thân thiện với môi trường tài trợ và
các dự án khác tiếp sau đó. Nhân rộng điển hình từ ngân hàng này, các ngân
hàng trên toàn thế giới bắt đầu tham gia các sáng kiến xanh trong ngành ngân
hàng (Yadav và Pathak, 2013).
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Ngân hàng (2013) định nghĩa
“Green Banking” là một thuật ngữ chung đề cập đến thực hành và hướng dẫn thực
hiện các giải pháp “ngân hàng bền vững” ở khía cạnh kinh tế, mơi trường và xã
hội. Nó nhằm mục đích làm cho quy trình ngân hàng và sử dụng cơng nghệ thông

tin và cơ sở hạ tầng vật lý hiệu quả và hiệu quả nhất có thể, với đặc tính khơng
hoặc ít ảnh hưởng đến môi trường” (trích dẫn trong Yadav và Pathak, 2013).
Vì vậy, có thể kết luận rằng mơ hình ngân hàng xanh liên quan đến việc
sử dụng thực hành thân thiện với môi trường ở mọi cấp độ từ thích nghi với
thực hành thân thiện mơi trường trong các tổ chức ngân hàng và cũng xem xét
các khía cạnh môi trường của các dự án khi tài trợ vốn và đầu tư.
Mục tiêu của chính sách Ngân hàng Xanh (Lalon, 2015):
- Thúc đẩy các sáng kiến thân thiện với mơi trường bền vững thơng qua
các chính sách và tuân thủ nghiêm túc các chính sách này;
- Trong hoạt động tài chính khi đầu tư/cho vay, ln ưu tiên xem xét các
yếu tố liên quan đến điều kiện môi trường;
- Khuyến khích nhân viên, các khách hàng hiện tại và tiềm năng và các
bên liên quan khác phát triển, thực hiện và thúc đẩy phát triển và sử dụng sản
phẩm dịch vụ/quy trình theo mơ hình ngân hàng xanh trường thơng qua tự
động hóa và ngân hàng trực tuyến;
- Khuyến khích ngân hàng nắm bắt thương mại điện tử như cơng cụ hỗ
trợ cho ngân hàng;
- Khuyến khích các bên liên quan thông qua việc khởi tạo hệ thống quản lý
rủi ro môi trường tại ngân hàng thông qua việc áp dụng cơng nghệ thích hợp;
- Hỗ trợ các chương trình nâng cao năng lực/nhận thức về sản phẩm
/cơng nghệ thân thiện với môi trường thông qua thực hành trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp (CSR);
297


- Góp phần làm giảm chi phí và năng lượng, do đó tiết kiệm tiền và tăng
GDP của một quốc gia.
Theo kinh nghiệm của Bangladesh - quốc gia đi đầu trong phát triển mơ
hình (MH) ngân hàng xanh, ngân hàng trung ương đã đưa ra một sáng kiến cơ
bản nhằm đưa tất cả các ngân hàng thương mại vào chính sách ngân hàng

xanh ban hành ngày 27 tháng 2 năm 2011. Nó được chia thành ba giai đoạn
(Lalon, 2015; National Bank Limited, 2014):
Trong Giai đoạn I, các ngân hàng sẽ xây dựng chính sách ngân hàng
xanh và thể hiện cam kết chung về môi trường thông qua việc thực hiện nội
bộ. Các cơng cụ thực hiện: (1) Xây dựng chính sách và quản trị, (2) Lồng ghép
rủi ro môi trường trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM), (3) Khởi tạo
Quản lý Môi trường nội bộ, (4) Giới thiệu Tài chính xanh, (5) Tạo Quỹ Rủi ro
mơi trường, (6) Giới thiệu Marketing xanh, (7) Triển khai dịch vụ ngân hàng
trực tuyến, (8) Hỗ trợ Đào tạo nhân viên, Nhận thức về người tiêu dùng và tổ
chức sự kiện xanh, (9) Công bố và báo cáo các hoạt động ngân hàng xanh.
Trong Giai đoạn II, các ngân hàng sẽ xây dựng các chính sách mơi
trường cụ thể cho từng ngành, đặt ra các mục tiêu xanh cần đạt được thông
qua lập chiến lược, kế hoạch cụ thể. Sau đó tiến hành thành lập/cải tạo các chi
nhánh xanh, cải thiện quản lý môi trường, kế hoạch và hướng dẫn quản lý rủi
ro môi trường, công bố và báo cáo về hoạt động ngân hàng xanh. Các cơng cụ
thực hiện: (1) Các chính sách môi trường cụ thể của ngành, (2) Quy hoạch
chiến lược xanh, (3) Thiết lập các chi nhánh xanh, (4) Cải thiện quản lý môi
trường nội bộ, (5) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn quản lý rủi ro môi trường
cụ thể của ngân hàng, (6) Các chương trình nghiêm túc để giáo dục khách
hàng, (7) Công bố và báo cáo các hoạt động ngân hàng xanh.
Trong Giai đoạn III, các ngân hàng dự kiến sẽ giải quyết toàn bộ hệ sinh
thái thông qua các sáng kiến thân thiện với môi trường và giới thiệu các sản
phẩm sáng tạo, báo cáo môi trường chuẩn với sự kiểm tra đánh giá khách
quan. Các công cụ thực hiện: (1) Thiết kế và giới thiệu sản phẩm sáng tạo,
(2) Báo cáo trong định dạng chuẩn với sự kiểm tra bên ngoài.

298


Tăng cường nhận thức về MH “Green Banking”

Để tăng cường nhận thức về mơ hình “Green Banking” có thể đạt được
thông qua giáo dục, truyền thông qua các kênh như mơ hình sau:
Hình 1: Giáo dục nâng cao nhận thức phát triển mơ hình ngân hàng xanh
Tăng cường sự nhận thức về MH ngân hàng xanh

Chia sẻ
Giáo dục

Tạo nhận thức

Đối tượng

Hệ thống nội bộ

Nhóm
mục tiêu

+ Quản lý
+ Nhân sự

Ý nghĩa của
việc tạo ra sự
nhận thức
Bản tin tức
xanh hàng tuần
Các chương
trình học
trực tuyến
Các cuộc họp
trực tuyến

cấp cao.
Bản tin
ngân hàng
Các ấn phẩm

Hình thức

Hệ thống bên ngồi

Nhóm
mục tiêu

Khách hàng
Cơng ty con
Cơng chúng

 Ứng dụng Internet
tương tác
 Các lĩnh vực đặc biệt trên
Internet
 Tham dự các cuộc họp và
hội nghị
 Xuất bản tài liệu thông tin
 Báo cáo Môi trường
hằng năm

Ý nghĩa của
việc tạo ra sự
nhận thức


-Trang Web
-Xây dựng
năng lực
-Trình diễn
đường phố
-Họp các sự kiện
-Bench Marking
-Truyền thông

Nguồn: Bahl, 2012
299


Lợi ích của MH “Green Banking”
(i) Tránh cơng việc giấy tờ
Dịch vụ ngân hàng không dùng giấy ở hầu hết các ngân hàng tại Ấn Độ
được điện tốn hóa và hoạt động dựa trên giải pháp ngân hàng lõi (CBS). Do
đó, các ngân hàng có một diện rộng để áp dụng việc khơng sử dụng giấy
hoặc dùng ít giấy hơn cho các cơng việc như liên lạc văn phịng, kiểm tốn,
báo cáo,... Những ngân hàng này có thể chuyển đổi sang liên lạc và báo cáo
điện tử.
(ii) Tạo ra nhận thức đối với các doanh nhân về môi trƣờng
Nhiều tổ chức phi Chính phủ và các nhà hoạt động mơi trường đã tuyên
tuyền nhận thức về môi trường trong công chúng nói chung bằng cách sắp xếp
các chương trình nâng cao nhận thức và tổ chức các hội thảo/hội nghị,... Ngân
hàng có thể gia nhập cùng họ bằng việc tài trợ cho những chương trình này.
Bên cạnh đó, có thể kết hợp với nhiều đoàn thể pháp nhân đã tổ chức các
chương trình tương tự trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
sẽ giúp quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
(iii) Giảm lãi suất đối với các khoản vay “xanh”

Ngân hàng cũng có thể đề xuất các khoản vay “xanh” với những nhượng
bộ về tài chính cho các sản phẩm và dự án thân thiện với môi trường như các
phương tiện tiết kiệm nhiên liệu, các dự án xây dựng xanh, các khoản vay mua
nhà và cải tạo nhà ở nhằm lắp đặt các hệ thống năng lượng mặt trời.
(iv) Các tiêu chuẩn môi trƣờng về việc cho vay
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường càng ngày diễn ra phổ biến, khó kiểm
sốt, gây rủi ro cho người sản xuất cũng như người tiêu dùng,… ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài việc khách hàng phát sinh
nợ xấu, không thể vay thêm vốn, các ngân hàng khi không thu hồi được vốn sẽ
không mở rộng được cho vay đối với các khách hàng khác, ảnh hưởng đến
tăng trưởng của không những của Ngân hàng mà cả nền kinh tế nói chung.
Các ngân hàng tuân theo các tiêu chuẩn môi trường về cho vay là một ý tưởng
tốt và nó sẽ khiến cho những chủ doanh nghiệp thay đổi cơng việc kinh doanh
của mình theo hướng thân thiện với mơi trường, điều sẽ có lợi cho các thế hệ
tương lai của chúng ta.
300


3. Thực trạng phát triển mơ hình ngân hàng xanh của LienVietPostBank
3.1. Môi trường pháp lý để phát triển mô hình ngân hàng xanh tại Việt Nam
Về mơi trường pháp lý, hiện nay các văn bản pháp lý liên quan đến mơ
hình ngân hàng xanh tn theo Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ban hành Kế
hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh đến năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
ngày 06/8/2015 (được ban hành trên cơ sở Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh; Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2014-2020). Đến nay, NHNN đã và đang xây dựng những chương trình thí
điểm tín dụng xanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như soạn thảo các

Đề án xây dựng quỹ tín dụng xanh, tích cực hợp tác với các tổ chức quốc tế và
các ngân hàng nước ngoài trong việc huy động nguồn vốn phục vụ cho tăng
trưởng xanh.
Theo đó, mục tiêu của ngành Ngân hàng là thực hiện có hiệu quả Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng
xanh, hướng tới một nền kinh tế các-bon thấp, giảm cường độ phát thải khí
nhà kính, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, phát triển
các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều quy định có liên quan,
bao gồm: Các chính sách về nơng nghiệp, nơng thơn (NN, NT); các chính sách
về cấp tín dụng ưu đãi; NHNN cũng quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các
NHTM có tỷ trọng cao cho vay NN, NT cũng thấp hơn, khuyến khích mở rộng
dịng vốn tín dụng đến lĩnh vực này. Bên cạnh đó, cơ chế cho vay tái cấp vốn
của NHNN cũng khuyến khích các NHTM mở rộng cho vay NN, NT. Những
tháng đầu năm 2016, lãi suất VND cho vay khách hàng của các TCTD đối với
các lĩnh vực ưu tiên nói trên chỉ dao động quanh mức 6-7%/năm. Tính chung
trong tổng cơ cấu dư nợ nền kinh tế, thì lãi suất cho vay nội tệ từ 10%/năm trở
xuống chiếm tới 70,4%.
Đáng chú ý là vừa qua NHNN ban hành TT39/2016/TT-NHNN có hiệu
lực từ 15/3/2017, theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã lồng ghép quy định về
301


quản lý rủi ro môi trường và xã hội tại Quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng để tạo cơ sở pháp lý cho các TCTD thực hiện.
Như vậy, có thể thấy các điều chỉnh đồng bộ từ cơ chế, chính sách cho
vay đến các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN hướng đến chiến
lược phát triển nền kinh tế xanh đã tạo hành lang pháp lý để các NHTM thực
hiện vai trò là cầu nối giữa các ngành kinh tế, góp phần phát triển nông nghiệp
bền vững, bảo vệ môi trường cũng như hệ sinh thái.

3.2. Triển khai mơ hình ngân hàng xanh tại LienVietPostBank
Giới thiệu về LienVietPostBank
Ngân hàng Liên Việt được thành lập ngày 28/03/2008. Năm 2011, với
việc Tổng Cơng ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Liên Việt bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và
bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank). LienVietPostBank có mạng
lưới rộng khắp để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tài chính đến với
“Tam Nơng” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) và cộng đồng dân cư cả nước,
hỗ trợ hiệu quả việc triển khai định hướng của Chính phủ về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong gần 9 năm hoạt động vừa qua Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã
giương cao ngọn cờ là Ngân hàng thương mại cổ phần số một về thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với hàng loạt hoạt động có tác động sâu
rộng trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, an sinh xã hội và thể
thao. Để đóng góp cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện
biến đổi khí hậu tồn cầu mà Việt Nam chắc chắn phải gánh chịu nhiều ảnh
hưởng tiêu cực nhất, ban lãnh đạo Ngân hàng Bưu điện Liên Việt quyết định
triển khai Chương trình Ngân hàng Xanh để đưa hoạt động bảo vệ môi trường
trở thành một trong các hoạt động xã hội trọng tâm về lâu dài.
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt quyết định xây dựng và phát triển theo
định hướng “Ngân hàng Xanh” là phù hợp với xu thế chung của các ngân hàng
trên thế giới. Con đường này hướng tới mục đích cải thiện môi trường,
302


chất lượng cuộc sống, bảo vệ tự nhiên thông qua các mục tiêu như giảm thiểu
sử dụng các loại khí thải, rác thải gây ơ nhiễm. Đây chính là cách Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt làm kinh tế xanh để hướng tới hình ảnh Ngân hàng phát

triển bền vững.
Triển khai mơ hình ngân hàng xanh nội bộ tại LienVietPostBank
Mơ hình “Ngân hàng Xanh” của Bưu điện Liên Việt được triển khai
ngay từ khi Ngân hàng mới được thành lập và ở đồng thời mơi trường nội bộ
cũng như bên ngồi, từ hoạt động marketing, tuyên truyền giáo dục nhận thức
đến đầu tư và phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Trong môi trường nội bộ, nội dung của Chiến dịch này là Chương trình
hành động xanh gồm các hoạt động chính (LienVietPostBank, 2017b):
1. Xây dựng Văn phịng Xanh (Green Office): là hình thức phát động thi
đua tiết kiệm điện, văn phòng phẩm, sử dụng điện thoại và tiết giảm trong việc
sử dụng các tài sản công cộng như nước, giấy vệ sinh,… để tạo ra không gian
làm việc cũng chính là khơng gian sống Xanh-Sạch-Đẹp.
2. Đổi giấy lấy cây Xanh (Green Paper): là phong trào phát động thu
gom và tái sử dụng giấy vào các mục đích hướng tới mơi trường.
3. Xây dựng Quầy giao dịch Xanh vì nụ cười Khách hàng (Green
Smile): Cải thiện hình ảnh thẩm mỹ, ngăn nắp, sạch sẽ, giữ gìn vệ sinh khu
vực Quầy giao dịch, xây dựng hình ảnh nhân viên LienVietPostBank thân
thiện, chuyên nghiệp.
Triển khai marketing, giáo dục đào tạo mô hình ngân hàng xanh tại
LienVietPostBank
Marketing và giáo dục đào tạo nhận thức theo mơ hình ngân hàng xanh
cũng nhận được nhiều sự quan tâm của Lãnh đạo Ngân hàng, thể hiện ở các
bản tin nội bộ hằng tuần, các chương trình đào tạo nội bộ trực tuyến, các cuộc
họp trực tuyến, các ấn phẩm truyền thông, các ấn phẩm marketing,… Đáng
lưu ý là các bản tin và ấn phẩm không được khuyến khích in bản giấy, mà
được cài đặt tự động trên màn hình nền máy tính của 100% cán bộ nhân viên
ngân hàng, các máy tính dành cho khách hàng sử dụng tại khu vực quầy giao
dịch và các cây ATM.
303



Bảng 1: Hình thức marketing nội bộ và giáo dục nhận thức theo MH
„Green Banking‟
TT
1

Loại hình
Bản tin
hàng tuần

2

Đối tƣợng

Tần suất

Tồn thể CBNV

1 tuần/lần

Toàn thể CBNV

1 tháng/lần

Các Khối HO

1 tháng/lần

Hội đồng Quản trị


1 tháng/lần

Các Khối, Chi nhánh

1 tháng/lần

CBNV

Hằng ngày

Chương trình
đào tạo
trực tuyến

3

Báo cáo
nghiệp vụ

4

Điển hình
Bản tin pháp chế

Chương trình
đào tạo tân tuyển

Báo cáo

Cuộc họp

trực tuyến
+ Cuộc họp
cấp cao
+ Cuộc họp

5

Ấn phẩm truyền
thơng nội bộ

6

Ấn phẩm
marketing

Họp giao ban tồn
hệ thống
Màn hình
máy tính cá nhân
Màn hình

CBNV, Khách hàng

Hằng tuần

máy tính, cây
ATM

Nguồn: LienVietPostBank, 2017


304


Bảng 2: Hình thức marketing bên ngồi và tƣơng tác giáo dục nhận thức
theo mơ hình Ngân hàng Xanh
TT

Loại hình

Đối tƣợng

Tần suất

Điển hình
www.lienvietpostbank.com.vn

1

Trang Web

KH hiện hữu và
KH tiềm năng

Hàng ngày

2

Chương trình xây
dựng năng lực


KH hiện hữu và
KH tiềm năng

1 năm/2 lần

3

Trình diễn đường
phố (Road shows)

KH hiện hữu và
KH tiềm năng

2 năm/lần

4

Tổ chức sự kiện/
Hội nghị/Hội thảo

Khách hàng lớn

1 năm/ 2 lần

Ngày Hội Khách hàng

KH hiện hữu và
KH tiềm năng

1 tháng/lần

hoặc ngay
khi có
nhu cầu

Đội bóng chuyền Thơng tin
LienVietPostBank

5

Truyền thơng

Nguồn: LienVietPostBank, 2017
Triển khai các dịch vụ ngân hàng theo mơ hình ngân hàng xanh tại
LienVietPostBank
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã mở rộng các hoạt động “xanh” hướng
tới khách hàng, thông qua việc đầu tư và phát triển các sản phẩm dịch vụ thân
thiện với môi trường trên mọi hoạt động: (1) Giao dịch tài khoản: Sử dụng
ngân hàng trực tuyến nhiều hơn nghiệp vụ ngân hàng tại quầy, trả hóa đơn
điện tử (online) thay vì bằng cách gửi thư; (2) Huy động vốn như mở các sổ
tiết kiệm, chứng nhận tiền gửi (CDs); hợp đồng tiền gửi và các tài khoản thanh
tốn thơng qua dịch vụ ngân hàng trực tuyến; (3) Hoạt động tín dụng: Các
khoản thế chấp xanh, Các khoản cho vay xanh, Các thẻ tín dụng xanh; (4)
Dịch vụ ngân hàng điện tử, Dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Đối với hoạt động tín dụng – hoạt động truyền thống của ngân hàng
thương mại, LienVietPostBank xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy các sản
phẩm ngân hàng - tín dụng xanh, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tăng trưởng
xanh đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Đặc biệt bắt đầu từ năm 2014, LienVietPostBank đã thực hiện nghiên cứu,
thí điểm đầu tư cấp vốn cho cây trồng Mắc-ca (Thời báo Ngân hàng, 2015).
Với chính sách được cơng bố rộng rãi, Ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ vốn để các hộ

305


trồng Mắc-ca yên tâm đầu tư sản xuất. Trong quý 3/2016, LienVietPostBank
chính thức ra mắt sản phẩm mới là “Tín dụng Mắc-ca”, sản phẩm tín dụng đầu
tiên tại Việt Nam dành cho phát triển cây và ngành công nghiệp Mắc-ca. Hiện
LienVietPostBank đang dành gói tín dụng ưu đãi trị giá 20.000 tỷ đồng để hỗ trợ
nông dân trồng Mắc-ca, các tổ chức, doanh nghiệp thu mua, chế biến sản phẩm
Mắc-ca. Nguồn vốn 20.000 tỷ đồng mà ngân hàng cho người dân vay để mua
giống và chăm sóc vườn Mắc-ca khơng chỉ trong thời gian cây cho thu hoạch quả
(khoảng 6 năm) mà có thể dài tới 10-15 năm. Đặc biệt, ngân hàng sẵn sàng đứng
ra mua bảo hiểm cho nông dân và chịu trách nhiệm về rủi ro. Không chỉ cho vay
vốn, LienVietPostBank cịn hỗ trợ người dân tìm giống Mắc-ca mang lại hiệu quả
cao khi thu hoạch, cũng như cử chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc
vườn cây giúp người dân (LienVietPostBank, 2016b). Thông qua các chuỗi hành
động này, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cùng khách hàng và cộng đồng thay
đổi hành vi và nhận thức bảo vệ môi trường.
Đối với các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ cao,
LienVietPostBank đã và đang triển khai và đạt được sự tăng trưởng vượt bậc
về số lượng khách hàng. Cụ thể:
Bảng 3: Số khách hàng thực hiện theo sản phẩm mơ hình “Green banking”
TT

Phƣơng thức/SP
thực hiện

Thời điểm
bắt đầu
triển khai


Tổng số Khách hàng (đến
tháng 2/2017)

Số lƣợng KH
(đến tháng
2/2017)
2.140.000

Tỷ trọng
100%

1

Tài khoản tiết kiệm online

9/2016

1.536

0,1%

2

Sao kê tài khoản gửi qua email

12/2012

131.738

6,2%


3

Thanh tốn hóa đơn online

01/2013

265.112

12,4%

4

Thẻ ATM

10/2009

307.908

14,4%

5

Dịch vụ internet banking

6/2009

185.692

8,7%


6

Dịch vụ Mobile Banking +
Ví Việt

6/2013

946.467

44,2%

Nguồn: LienVietPostBank, 2017a

306


Về hoạt động ngân hàng điện tử và ứng dụng công nghệ mới, ngay từ khi
mới thành lập, LienVietPostBank đã chú trọng phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, cơng nghệ thân thiện với mơi trường góp phần phục vụ tăng
trưởng xanh như phát triển các hình thức, phương tiện thanh tốn mới, hiện
đại ứng dụng cơng nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường nhằm tạo sự
đồng bộ và điều kiện thuận lợi, khuyến khích phát triển thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, giảm lưu thơng tiền giấy trên thị trường. Ngoài các dịch vụ SMS
banking, mobile banking, internet banking được phát triển và cung cấp từ khi
Ngân hàng thành lập, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt mới đây cho ra mắt dịch vụ
Ví Việt (từ tháng 7/2016), theo đó, khách hàng có thể nạp tiền điện thoại, thanh
tốn hóa đơn, mua sắm online, chuyển tiền thơng qua số điện thoại, dịch vụ được
thực hiện 24/7 và không yêu cầu người nhận tiền phải có tài khoản ngân hàng.
Dịch vụ hướng đến số lượng đông đảo khách hàng unbanked (khơng có tài khoản

ngân hàng) trên tồn lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, nơi chưa
có sự hiện diện của Ngân hàng và các tổ chức tài chính. Trong quý 3/2016,
LienVietPostBank đã đưa ra thị trường sản phẩm chiến lược là ví điện tử Ví Việt.
Sản phẩm này đã nhanh chóng đạt trên 500.000 người dùng đến 30/09/2016 và
tăng lên 946.467 vào 28/02/2017 chiếm hơn 44% số lượng khách hàng của
Ngân hàng (LienVietPostBank, 2016a).
Hộp 1: Quan điểm phát triển sản phẩm công nghệ xanh của Hội đồng Quản trị
LienVietPostBank
Một năm trước, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) bắt đầu
giới thiệu và đưa sản phẩm mobile banking với thương hiệu “Ví Việt” vào khai thác.
Trước đó, thu hút kỹ sư hàng đầu của một số tập đồn, cơng ty cơng nghệ lớn
trong nước về triển khai dự án, ơng Nguyễn Đức Hưởng, Phó chủ tịch Hội đồng Quản
trị LienVietPostBank kể: “Tôi không quan tâm đến vấn đề chi phí, khơng quan tâm
các cậu làm bằng cách nào. Vì tơi đứng ở vị trí khách hàng, ra đầu bài và các cậu phải
đáp ứng được. Bằng mọi cách, đi sau nhưng có sản phẩm tốt nhất trên thị trường”.
Thời điểm đó, hầu hết sản phẩm mobile banking của các ngân hàng mới chỉ xử lý
được các đơn hàng chuyển khoản nội bộ, chuyển khoản liên ngân hàng là chính; có
đơi ba thành viên đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền nhận ngay; tiết kiệm trực tuyến
cũng rất hạn chế. Ông Hưởng lần lượt đưa ra yêu cầu: mở rộng kênh chuyển tiền qua
số chứng minh nhân dân, qua số điện thoại, qua dãy số trên thẻ ATM; thanh tốn được
các loại hóa đơn điện, nước, cước điện thoại, cước truyền hình,…
Là người coi trọng mạng xã hội Facebook, Phó Chủ tịch LienVietPostBank tiếp
tục đưa ra yêu cầu cao trong dịch vụ mobile banking tại Việt Nam hiện nay cho các kỹ
sư: tạo được tương tác gần gũi và mở rộng nội dung giữa những người sử dụng dịch
vụ, với tham vọng như tích hợp được một “mạng xã hội” thu nhỏ.
Đến nay, LienVietPostBank đã hoàn tất hầu hết các tiện ích trên, để trở thành một trong
những ngân hàng có dịch vụ mobile banking đa năng, linh hoạt nhất trên thị trường.
(LienVietPostBank, 2017c)

307



Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có và các nguồn huy động thơng
thường từ dân cư, LienVietPostBank cịn tăng cường huy động nguồn lực từ
các tổ chức tài chính quốc tế và các nhà tài trợ song phương, đa phương nhằm
nâng cao năng lực tài chính để thực hiện thực hiện tín dụng xanh. Trong các
năm từ 2015 đến nay (tháng 2/2017), LienVietPostBank đã tiếp nhận nguồn
vốn từ WorldBank theo 2 chương trình dự án, trong đó, Dự án Tài chính nơng
thơn 3 là phối hợp với BIDV nhận nguồn để tài trợ cho các khách hàng mục
tiêu tại khu vực nông thôn với tổng số tiền giải ngân gần 130 tỷ đồng, hơn 1
triệu khách hàng được tiếp cận nguồn vốn theo định hướng tài chính vi mô,
nông nghiệp, nông thôn, phát triển bền vững.
Kết luận: LienVietPostBank hiện đã thực hiện vượt qua giai đoạn 1, đang
tiến hành giai đoạn 2 và hướng tới giai đoạn 3 trong mục tiêu phát triển mơ
hình ngân hàng xanh. Điển hình như ngân hàng đã có chiến lược, chính sách
và thực hiện triển khai mơ hình “Green Banking”. Nổi bật là hoạt động tài
khoản thanh toán xanh như triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực
tuyến và ATM của LienVietPostBank phát triển mạnh. Đồng thời, ngân hàng
đã ưu tiên cho vay các dự án có lợi cho mơi trường và có chính sách ưu đãi lãi
suất đối với các nghành nghề cụ thể, cũng như đảm bảo các yếu tố tuân thủ
môi trường cần thiết trước khi cho vay/đầu tư. Bên cạnh đó, hỗ trợ các dự án
đảm bảo mơi trường hoặc giúp ích cộng đồng.
Ngân hàng dành ngân sách chi cho các dự án vì mục tiêu xã hội với các
hỗ trợ cụ thể cho địa phương vùng sâu, vùng xa trên khắp cả nước điển hình
như Hà Giang về xã hội, giáo dục, nhà ở,… tạo ra lợi ích trực tiếp cho cộng
đồng ở chính địa phương đó. Với việc khơng ngừng nghiên cứu, triển khai sản
phẩm mới theo định hướng mơ hình ngân hàng xanh, các chuẩn mực trong
kinh doanh cũng như trách nhiệm cộng đồng của các ngân hàng, các tổ chức
và doanh nghiệp sẽ cao hơn và phát huy được hiệu quả nổi bật là tăng trưởng
khách hàng, giảm thiểu nợ xấu góp phần làm nên thành công vượt kế hoạch

kinh doanh của LienVietPostBank năm 2016, điểm sáng đáng chú ý nhất của
ngành ngân hàng trong 9 tháng 2016 thuộc về LienVietPostBank, lần đầu tiên
kể từ năm 2013, đà lợi nhuận liên tục sụt giảm đã được ngăn chặn. Tính lũy kế
từ đầu năm, ngân hàng này đạt lợi nhuận trước thuế 865 tỷ đồng, tăng 2,5 lần
308


so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng tài sản đạt 133 nghìn tỷ đồng, tăng 24% so với
thời điểm đầu năm. Huy động vốn đạt 107 nghìn tỷ đồng, tăng 34%; cho vay
khách hàng đạt 71.880 tỷ đồng, tăng 29,5% so với đầu năm (LienVietPostBank,
2016a). Như vậy, với việc LienVietPostBank phát triển “Green Banking” đảm
bảo phát triển cả ba mục tiêu lợi nhuận - môi trường - xã hội.
4. Một số giải pháp về phát triển mơ hình ngân hàng xanh từ trƣờng
hợp nghiên cứu LienVietPostBank
Từ các kinh nghiệm phát triển mơ hình ngân hàng xanh của Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt, một số giải pháp rút ra cho các Ngân hàng tại Việt
Nam như sau:
4.1. Tăng cường quảng bá cho khách hàng về sản xuất xanh, đầu tư
xanh, hướng đến mục tiêu tăng trưởng bền vững
Một trong những lợi ích mà ngân hàng xanh mang lại là thơng qua việc
tài trợ vốn cho các doanh nghiệp xanh, cơ cấu kinh tế được điều chỉnh, các
ngành sản xuất kinh doanh xanh được ưu tiên phát triển, từ đó đạt được các
mục tiêu tăng trưởng xanh của cả nền kinh tế. Khách hàng của ngân hàng là
người hưởng lợi từ các chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh xanh, đồng
thời cũng là đối tượng mang tín dụng xanh đến nền kinh tế qua các hoạt động
đầu tư xanh của mình. Chính vì vậy, việc quảng bá, tun truyền, thậm chí
giáo dục cho các doanh nghiệp về tác động dài hạn của sản xuất xanh, đầu tư
xanh có tác động trực tiếp, giải quyết được đầu ra cho các khoản tín dụng xanh
của ngân hàng, và qua đó mơi trường được gìn giữ, hệ sinh thái được bảo vệ,
nền kinh tế xanh phát triển và bền vững.

4.2. Chấp nhận đánh đổi giai đoạn đầu, thúc đẩy công nghệ cao để
thực hiện chiến lược ngân hàng xanh và bền vững trong dài hạn
Để có thể giảm thiểu được các dự án đầu tư tác động xấu đến môi
trường, các ngân hàng cần có sự đầu tư đúng mức cũng như các giải pháp hỗ
trợ về công nghệ, kỹ thuật để thẩm định các yếu tố về môi trường đối với các
dự án đầu tư, kiên quyết không tài trợ cho các dự án không đáp ứng các tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường.

309


Bên cạnh đó, đầu tư vào cơng nghệ để phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng gắn với công nghệ như E-banking, Mobile banking,… sẽ góp phần
giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ in, hạn chế việc tiêu thụ giấy và gián tiếp làm
giảm nạn phá rừng bừa bãi.
Tuy nhiên, trong điều kiện thuận lợi, sản phẩm dịch vụ này phải mất ít
nhất ba năm mới có thể hồn vốn, áp lực chi phí đầu tư là vấn đề đặt ra. Phải
đầu tư xứng đáng để rút ngắn khoảng cách với nhiều thành viên đi trước, phải
mở rộng được và nhanh các tiện ích, chất lượng dịch vụ để vượt lên. Đầu tư
cơng nghệ ngân hàng địi hỏi nhiều tiền, nên cần có chiến lược rõ ràng, chính
sách nhất quán và đồng lòng từ lãnh đạo ngân hàng nhằm nắm bắt xu hướng,
yêu cầu của khách hàng và thực hiện triệt để đến khi vận hành. Từ đó, nhanh
chóng tích hợp nhiều tiện ích với các hoạt động truyền thống nhằm tăng
trưởng khách hàng, thu hồi vốn đảm bảo bền vững tài chính, bền vững thể chế
và đạt được mục tiêu bền vững môi trường.
4.3. Không ngừng giáo dục đào tạo, chia sẻ tư duy ngân hàng xanh
trong nội bộ và khốn chi phí, gắn với chỉ tiêu lợi nhuận
Các NHTM cần tập trung đổi mới hoạt động nội bộ theo hướng thân
thiện với môi trường thông qua việc sử dụng tiết kiệm năng lượng, nước, văn
phòng phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch, trao đổi văn bản

điện tử và họp trực tuyến. Một trong các giải pháp để đạt được mục tiêu trên là
khoán chi phí cho các đơn vị trực thuộc, theo đó, các đơn vị càng sử dụng tiết
kiệm các tài nguyên (nước, điện,…), ấn phẩm/ấn chỉ hoặc văn phòng phẩm
(giấy, mực in,…) thì lợi nhuận để lại càng nhiều, lương và thưởng sẽ tăng
tương ứng. Đồng thời có chính sách thưởng/khuyến khích cho các đơn vị chi
phí hoạt động cho các hạng mục liên quan đến sử dụng tài nguyên tiết kiệm
mà vẫn hiệu quả.
4.4. Tăng cường hợp tác, đặc biệt là hợp tác quốc tế để tiếp thu ý tưởng, tăng
động lực triển khai mơ hình ngân hàng xanh trong tồn ngành ngân hàng
Hiện nay, các tổ chức thế giới như Ngân hàng Thế giới, Cơng ty Tài
chính Quốc tế,… có kế hoạch tài trợ rất nhiều dự án có tính chất bảo vệ môi
trường như cho vay làm hầm biogas,… Việc hợp tác với các tổ chức này để
tài trợ vốn cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân tại nông thôn,
310


vừa góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng tiết kiệm
tài nguyên, bảo vệ môi trường, mà thơng qua đó các ngân hàng tiếp cận được
số lượng lớn khách hàng khơng có tài khoản ngân hàng, từ đó, thiết kế các sản
phẩm dịch vụ phù hợp cho các đối tượng khách hàng này.
Đối với các dự án mơi trường có giá trị đầu tư lớn, các ngân hàng nên
xem xét để cho vay hợp vốn đối với các dự án môi trường lớn như dự án xây
dựng khu công nghệ môi trường xanh tại tất cả các tỉnh thành,…
Ngoài ra, LienVietPostBank để tăng cường giáo chia sẻ nhận thức về mơ
hình “Green Banking” có thể hợp tác với các đối tác trong nghành/lĩnh vực
liên quan chia sẻ giáo dục theo mơ hình này như ứng dụng internet tương tác,
các lĩnh vực đặc biệt trên internet, tham dự các cuộc họp và hội nghị và xuất
bản tài liệu thông tin.
Tài liệu tham khảo
1. Bahl, S. (2012), The role of green banking in sustainable growth,

International journal of marketing financial services & management
research, Vol.1 No. 2, February 2012, ISSN 2277 3622.
2. Bansal, P., & Roth, K. (2000), Why companies go green: a model of ecological
responsiveness, Academy of Management journal, 43(4), 717-736.
3. Chen, T. B., & Chai, L. T. (2010), Attitude towards the environment and
green products: Consumers’ perspective. Management Science and
Engineering, 4(2), 27-39.
4. Chinomona, R & Sibanda, D. (2013), When Global Expansion Meets Local
Realities in Retailing: Carrefour's Glocal Strategies in Taiwan,
International Journal of Business and Management, 8 (1), 44-59.
5. Horvathova, E. (2010), Does environmental performance affect financial
performance? A meta-analysis. Ecological Economics, 70(1), 52-59.
6. Iwata, H., & Okada, K. (2011), How does environmental performance
affect financial performance? Evidence from Japanese manufacturing
firms, Ecological Economics, 70 (9), 1691-1700.
7. Ottman, J. (1998), Green Marketing: Opportunity for Innovation, New
York, NY: NTC - McGraw - Hill.
8. Porter, M. E., & Van der Linde, C. (1995), Green and competitive: ending
the stalemate. Harvard business review, 73(5), 120-134.
9. Lalon, R. M. (2015). Green banking: Going green. International Journal of
Economics, Finance and Management Sciences, 1, 34-42.

311


10. Morelli, J. (2011), Environmental sustainability: A definition for environmental
professionals. Journal of Environmental Sustainability, 1, 19-27.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Kế hoạch hành động của ngành
Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm
2020, truy cập ngày 27/02/2017 từ

/>jsessionid=fy4pY4JNk1JL61ThJCyNhJnxr1R3ST0J5J21GQJTMC6tZkC1
TG2G!427890634!2052654165?centerWidth=80%25&dDocName=SBVWEBAP
P01SBV076237&leftWidth=20%25&rightWidth=0%25&showFooter=fals
e&showHeader=false&_adf.ctrlstate=o27roswr7_51&_afrLoop=242874395153000#!%40%40%3F_afrLoo
p%3D242874395153000%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3
DSBVWEBAPP01SBV076237%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth
%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf
.ctrl-state%3Dxu2cjktca_4
12. National Bank Limited (2014), Revised Green Banking Policy for National
Bank Limited, Accessed 09 March, 2017 at
/>13. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - LienVietPostBank (2015), Báo cáo
thường niên 2015, TP. Hồ Chí Minh.
14. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - LienVietPostBank (2016a),
LienVietPostBank gần c n đích lợi nhuận cả năm 2016, truy cập ngày
27/02/2017, từ />15. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - LienVietPostBank (2016b), Báo
cáo tổng kết hoạt động 2016, TP. Hồ Chí Minh.
16. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - LienVietPostBank (2017a), Báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh theo tháng, TP. Hồ Chí Minh.
17. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - LienVietPostBank (2017b), Báo
cáo tổng kết hoạt động 2016 LienVietPostBank bắt đầu Chương trình Ngân
hàng Xanh để trở thành Ngân hàng vì sự phát triển bền vững, truy cập ngày
27/02/2017,
từ
://www.lienvietpostbank.com.vn/tin-tuc-su-kien/tinlienvietpostbank/content/ngan-hang-xanh
18. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - LienVietPostBank (2017c), Cuộc
đua của các ngân hàng trên ngón tay cái, truy cập ngày 04/03/2017, từ
/>
312



19. Naffizger, D.W., Ahmed, N.U., & Montagno, R.V. (2003), Perceptions of
environmental consciousness in the US small business an empirical study,
SAM Advanced Management Journal, 68(2), 23-32.
20. Raghavan, L., & Vahanti, G. (2009), Going Green in India, Landor, 1-5.
21. Ruth, S. (2009), Green it more than a three percent solution? Internet
Computing, IEEE, 13(4), 74-78.
22. Segarra-Ona, M., Carrascosa-Lopez, C., Segura- Garcia-del-Rio, B., &
Peiro-Signes, A. (2011), Empirical analysis of the integration of
environmental proactivity into managerial strategy. Identification of
benefits, difficulties and facilitators at the Spanish automotive industry,
Environmental Engineering and Management Journal, 10(12), 1821-1830.
23. Thời báo ngân hàng (2015), Hỗ trợ tốt nhất cho người trồng Mắc-ca, truy
cập ngày 28/02/2017, từ />24. Trần Thị Thanh Tú và Trần Thị Hoàng Yến (2016), Đ nh gi thực tiễn
ngân hàng xanh ở Việt Nam theo thông lệ quốc tế, truy cập ngày
01/03/2017,
từ
/>;jsessionid=hN0hY4JKmwJpgRQ1JqyGmtZTkh5TfVgFCGM4jvQ6TjDGc
ymP5LtD!2052654165!774706174?centerWidth=80%25&dDocName=SB
V244244&leftWidth=20%25&rightWidth=0%25&showFooter=false&sho
wHeader=false&_adf.ctrlstate=o27roswr7_9&_afrLoop=17989191219000#!%40%40%3F_afrLoop
%3D17989191219000%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3D
SBV244244%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26s
howFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrlstate%3Db9ikxbyjc_4.
25. Yadav, R and Pathak, G.S (2013), Environmental sustainability through
green banking: A study on private and public sector banks in India, OIDA
International Journal of Sustainable Development, ISSN 1923-6662
(online).

313




×