Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phát triển dịch vụ Internet – banking tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.9 KB, 57 trang )

Mục lục
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ
INTERNET – BANKING 1
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT 8
2.6.1 Thuận lợi 11
2.6.2. Khó khăn 12
2.6.3. Phương hướng phát triển 12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ INTERNET – BANKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT 13
3.1.Quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt (LienVietPostBank) 13
3.2.Dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 17
3.2.1.Gói sản phẩm Internet Banking 17
3.2.2.Vài nét về dịch vụ 20
3.3.Một số kết quả triển khai dịch vụ thanh toán và đăng ký dịch vụ trên kênh của
LienVietPostBank 25
3.4.Các bộ phận liên quan trong cung cấp dịch vụ Internet Banking 26
3.5.Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về dịch vụ Internet Banking của
LienVietPostBank Sài Gòn 26
3.5.1.Mục đích điều tra 26
3.5.2.Phương pháp điều tra 27
3.5.3.Nội dung điều tra 28
3.5.4.Kết quả điều tra 28
3.6.Hạn chế của khảo sát 40
3.7.Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và thách thức trong việc cung cấp và phát triển
dịch vụ Internet Banking tại LienVietPostBank 40
3.7.1.Điểm mạnh 40
3.7.2.Điểm yếu 41
3.7.3.Cơ hội 41
3.7.4.Thách thức 41


SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ INTERNET – BANKING NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT44
4.1.Một số giải pháp đối với Ngân hàng 44
4.1.1.Giải pháp đối với những thắc mắc, ý kiến của khách hàng trong quá trình khảo sát ý
kiến khách hàng và quá trình thực tập tại ngân hàng 44
4.1.2.Giải pháp phát triển dịch vụ Internet Banking của LienVietPostBank trong tương
lai 46
4.2.Một số giải pháp thực hiện cho khách hàng 50
4.3.Một số kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan quản lý 51
KẾT LUẬN 53
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của thời đại công nghệ, Internet thực sự đã trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Theo thống kê năm 2013 của
We Are Social cho biết số người dùng Internet Việt Nam hơn 31 triệu người. Tỉ lệ người
dùng Internet trên tổng số dân là 34% (cao hơn mức trung bình của thế giới là 33%). Hiện
nay, Việt Nam có thêm 1,59 triệu người dùng mới. Những ứng dụng của nó vô cùng đa
dạng đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử. Thương mại điện tử ra đời tạo bước
ngoặc lớn cho kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay thương mại điện tử ở Việt Nam
chủ yếu là hình thức marketing, bán hàng cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số website sàn
giao dịch, siêu thị điện tử đã được xây dựng và đi vào hoạt động, thanh toán qua mạng
cũng được khá nhiều người quan tâm bởi những tiện ích, dịch vụ mà nó có được và bên
cạnh đó góp phần vào việc thanh toán mua bán online thì không thể nào không nói đến
dịch vụ ngân hàng điện tử.
Ngày nay, khái niệm “Internet Banking” chắc hẳn không còn xa lạ với các khách
hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Internet Banking là dịch vụ Ngân hàng trực tuyến dùng
để truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua
mạng Internet.
Để hiểu sâu hơn về phương thức thanh toán cũng như những thuận lợi, khó khăn

trong việc phát triển dịch vụ Internet – banking của Ngân hàng thương mại Việt Nam, em
quyết định thực hiện đề tài “Phát triển dịch vụ Internet – banking tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt” từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện dịch vụ
này đáp ứng nhu cầu khách hàng.
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích của bài báo cáo là phân tích ưu và nhược điểm, nêu lên các yếu tố tác động
đến loại hình dịch vụ này và đưa ra một số giải pháp để phát triển dịch vụ của Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt nhằm hoàn thiện và phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng và
mục tiêu đề ra của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
‒ Tình hình phát triển Internet – Banking hiện nay tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt.
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
‒ Phân tích những ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức trong việc phát triển loại
hình dịch vụ này.
‒ Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
‒ Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu từ các báo cáo thương mại điện
tử, website của các NHTM Việt Nam.
‒ Phương pháp diễn dịch và quy nạp: dùng để diễn giải, phân tích một vấn đề sau đó
đúc kết lại.
‒ Ngoài ra còn sử dụng SPSS phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh giữa các
Ngân hàng để đưa ra các đánh giá phù hợp, kết hợp một số ma trận ứng dụng xây dựng
và hoàn thiện dịch vụ Internet – Banking của ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ Internet – Banking của Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt, các yếu tố môi trường ảnh hưởng.
Phạm vi nghiên cứu: dưới góc độ của Khóa luận và hạn chế trong quá trình khảo sát

vì thế phạm vi là Chi nhánh Ngân hàng Bưu điện Liên Việt Quận 1 TPHCM, đây là Chi
nhánh lớn và vẫn có thể triển khai một phần kết quả nghiên cứu được ra toàn hệ thống,
cùng với phân tích đánh giá SWOT dưới tác động của nhiều nhân tố bên trong cũng như
bên ngoài.
5. Nội dung báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và danh mục
các từ viết tắt, báo cáo gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về dịch vụ ngân hàng điện tử và Internet Banking
Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
Chương 3: Thực trạng về Internet – Banking tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ Internet –
Banking của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ
INTERNET – BANKING
1.1. Dịch vụ Ngân hàng điện tử
1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ Ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E – Banking), hiểu theo
nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng dùng để thu thập
thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, đăng ký sử dụng dịch vụ mới nhưng không
phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ Ngân hàng
truyền thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của
thương mại điện tử (electronic commerce hay e – commerce) ứng dụng trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E – Banking là một hệ thống phần mềm tin học cho
phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch ngân hàng
thông qua việc kết nối mạng máy tính của mình với ngân hàng.
1.1.2. Tính ưu việt của mô hình ngân hàng điện tử:

‒ Tiết kiệm chi phí, giảm bớt các thủ tục giấy tờ, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các
giao dịch. Các giao dịch qua kênh điện tử có chi phí vận hành rất thấp. Chi phí chủ yếu là
đầu tư ban đầu, ngân hàng không cần đầu tư nhân sự, địa điểm và các chi phí in ấn, lưu
chuyển hồ sơ cho việc giao dịch. Khách hàng có thể giao dịch ở mọi nơi không phải đến
phòng các giao dịch. Thời gian giao dịch không bị hạn chế trong 8 giờ làm việc mà có thể
bất kỳ lúc nào kể cả ban đêm.
‒ Giao dịch thông qua ngân hàng điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống.
Thông thường giao dịch tại quầy cho một khách hàng chuyển tiền mất khoảng 15 phút
không kể thời gian đi lại và chờ đợi, nhưng giao dịch trên Internet, Mobile hoặc qua hệ
thống thẻ chỉ qua một vài thao tác đơn giản trong một vài phút.
‒ Với ngân hàng điện tử, các bên liên quan có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa
nhau, không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các khách hàng tiết
kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể
ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
‒ Không phải mang theo nhiều tiền mặt, giảm thiểu rủi ro mất, tiền giả, nhầm lẫn,
thời gian kiểm đếm. Tường minh các giao dịch giảm bớt được việc thiếu minh bạch so
với giao dịch bằng tiền mặt.
Với những lợi ích như trên ngân hàng điện tử chính là giải pháp tiên phong trong việc
đơn giản hóa hoạt động thanh toán. Những ngân hàng thực sự nhận thức được giá trị của
ngân hàng điện tử sẽ là người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh về chi phí và chất lượng
dịch vụ.
1.1.3. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử
Năm 1989, Wells Fargo – ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng lần đầu tại
Mỹ. Đến nay, Ngân hàng qua mạng có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng
như thất bại trên con đường xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt
nhất cho khách hàng. Nhìn chung, hệ thống ngân hàng điện tử được phát triển qua những
giai đoạn sau:
1.1.3.1. Brochure – Ware (Giới thiệu dịch vụ ngân hàng qua website)
Đây là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng khi mới
bắt đầu xây dựng dịch vụ ngân hàng điện tử đều thực hiện theo mô hình này. Các ngân

hàng sẽ xây dựng một website nhằm quảng cáo, chỉ dẫn, giới thiệu cho khách hàng những
thông tin về ngân hàng và các sản phẩm, dịch vụ do chính ngân hàng cung cấp. Thực chất
đây cũng chỉ là một kênh quảng cáo.
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 2
1.1.3.2. E – commerce (Thương mại điện tử)
Trong hình thái thương mại điện tử, các ngân hàng sử dụng Internet như một kênh
phân phối mới cho các dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận thông tin
giao dịch chứng khoán. Lúc này, Internet chỉ đóng vai trò như là một dịch vụ cộng thêm
để tạo sự thuận lợi thêm cho KH. Hều hết, các NH vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
1.1.3.3. E – business (Kinh doanh điện tử)
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản cả ở phía khách hàng (front – end) và phía
người quản lý (back – end) đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác.
Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng
với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng.
Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối
như chi nhánh, mạng Internet, mạng không dây… giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ
khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng
sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa ngân hàng, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý… Một
vài ngân hàng tiên tiến trên thế giới đã xây dựng được mô hình này và hướng tới xây
dựng được một ngân hàng điện tử hoàn chỉnh.
1.1.3.4. E – bank (hay e – Enterprises)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử,
một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản lý. Những ngân
hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các
giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng
có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho
từng đối tượng khách hàng chuyên biệt.
1.1.4. Các loại hình của Ngân hàng điện tử

Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão đã ảnh hưởng
khá rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Hiện nay ở nhiều nước trên thế
giới, dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển khá phổ biến, đa dạng về loại hình sản phẩm
và dịch vụ. Nhìn chung các dịch vụ ngân hàng điện tử đã áp dụng tại Việt Nam bao gồm:
1.1.4.1. Home Banking (Dịch vụ ngân hàng tại nhà)
Dịch vụ Home – banking là dịch vụ cho phép khách hàng có thể ngồi tại nơi làm việc
thực hiện hầu hết các giao dịch với ngân hàng như chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá,
lãi suất, báo nợ, báo có…Với Home – banking, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua
mạng nội bộ (Internet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại
nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính ngân hàng
1.1.4.2. Phone Banking (Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại)
Dịch vụ Phone – banking sử dụng Call Center tự động, chỉ cần gọi từ điện thoại cố
định hoặc di động vào tổng đài tự động của ngân hàng và thực hiện theo hướng dẫn sẽ
được những thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản cá nhân.
1.1.4.3. Mobile Banking hay SMS Banking
(Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại di động)
SMS – banking là dịch vụ cho phép tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận
những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua tin nhắn của điện thoại di động.
1.1.4.4. Internet Banking (Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet)
Dịch vụ Internet – banking giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng
qua mạng Internet (mạng toàn cầu). Để tham gia, khách hàng truy cập vào website của
ngân hàng và thực hiện giao dịch, truy cập thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể
truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng.
1.1.4.5. Call center (Trung tâm cuộc gọi)
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 3
Call Center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại. Khách hàng gọi về một số điện
thoại cố định của trung tâm dịch vụ để được cung cấp thông tin chung và thông tin cá
nhân. Call Center có thể linh hoạt trả lời các thắc mắc của khách hàng, tuy nhiên phải có
người trực 24/24 giờ.

1.1.4.6. Dịch vụ Kiosk Ngân hàng
Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất
lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường
kết nối internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ,
họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của
hệ thống ngân hàng phục vụ mình. Đây cũng là một phướng triển đáng lưu tâm cho các
nhà lãnh đạo NHTM Việt Nam.
1.2. Giới thiệu chung về dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet Banking).
1.2.1. Dịch vụ Internet – Banking là gì?
Internet Banking là một trong những kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng thương mại. Hệ thống này cho phép khách hàng truy cập tài khoản giao dịch của
mình cũng như những thông tin chung về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua máy
tính cá nhân hay một thiết bị thông minh khác.
Internet Banking sử dụng môi trường truyền thông Internet, cung cấp thông tin và
thực hiện giao dịch tức thời (online). Do đó, để sử dụng Internet Banking, khách hàng cần
có máy tính và thiết bị truy cập mạng. Thông qua trình duyệt web, khách hàng sẽ thực
hiện các thao tác trên máy tính của mình để truy cập vào tài khoản, và thực hiện các giao
dịch với ngân hàng mà không cần phải cài đặt thêm một phần mềm đặc biệt nào khác.
Là một dịch vụ ngân hàng điện tử còn khá mới mẻ tại Việt Nam, Internet Banking
cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng thông qua mạng Internet
vào bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu mà khách hàng cảm thấy thuận tiện phù hợp nhất.
Các sản phẩm và dịch vụ của Internet Banking có thể cung cấp cho khách hàng như
thanh toán chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, truy vấn số dư tài khoản, chuyển khoản, tra
cứu thông tin giao dịch Với Internet Banking, các ngân hàng có thể kết hợp với các
doanh nghiệp bán hàng qua mạng để xây dựng cổng thanh toán qua mạng. Chính vì thế
đây là hình thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và là động lực thúc đẩy thương mại
điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt phát triển.
1.2.2. Nội dung dịch vụ Internet – Banking
1.2.2.1. Đối tượng khách hàng
‒ Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài (có cư trú) có năng lực hành vi

dân sự đầy đủ theo quy định Pháp luật hiện hành.
‒ Người có năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp nhận về việc sử dụng kênh
dịch vụ Internet – banking.
‒ Tổ chức là đơn vị có tư cách pháp nhân.
1.2.2.2. Tính năng dịch vụ
Dịch vụ Internet – banking có các tính năng cơ bản sau:
‒ Truy vấn thông tin:
+ Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản
+ Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian
+ Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
‒ Thanh toán:
+ Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống
+ Thanh toán chuyển khoản ngoài hệ thống
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 4
+ Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ (hóa đơn điện, nước, du lịch…)
‒ Đăng ký thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác
Thông qua dịch vụ Internet – banking, khách hàng có thể đăng ký sử dụng hoặc yêu
cầu thay đổi các dịch vụ điện tử khác như SMS – banking, Phone – banking, Dịch vụ
nhận sao kê tài khoản hàng tháng qua mail…và nhiều tiện ích khác của ngân hàng.
1.2.2.3. Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ
Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Internet – banking tùy theo yêu cầu cụ thể của
từng ngân hàng, nhưng nhìn chung gồm các bước sau:
‒ Mở tài khoản tại ngân hàng (nếu chưa có tài khoản).
‒ Điền thông tin vào mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ tại điểm giao dịch của NH.
‒ Sau khi nhận được mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cung cấp Mã truy
cập và Mật khẩu truy cập tạm thời. Ở lần đăng nhập sử dụng đầu tiên, phải thay đổi mật
khẩu tạm thời để kích hoạt sử dụng dịch vụ.
1.2.3. Những lợi ích mà dịch vụ Internet – banking mang lại

1.2.3.1. Đối với ngân hàng
‒ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Phí giao dịch Internet – banking được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao dịch
truyền thống, từ đó góp phần tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng. Theo thống kê của
Ngân hàng Đông Á, chi phí cho giao dịch trên Internet chỉ bằng 1/12 giao dịch tại quầy,
bằng 2/3 chi phí giao dịch qua ATM.
‒ Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm
Ngày nay, dịch vụ ngân hàng đang vươn tới từng người dân. Đó là dịch vụ ngân hàng
tiêu dùng và bán lẻ. "Ngân hàng điện tử", với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, cho
phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc độc cao trong đó nổi bật là dịch vụ Internet –
banking, một thị trường hàng tỷ dân đang mở ra trước mắt họ. Các ngân hàng đua nhau
tung ra thị trường một loạt các sản phẩm cho dịch vụ Internet – banking làm cho dịch vụ
Ngân hàng trở nên phong phú và phổ biến rộng rãi.
‒ Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh
Internet – banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và
hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Internet – banking
còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở thêm chi nhánh ở
trong nước cũng như ở nước ngoài. Internet – banking cũng là công cụ quảng bá, khuếch
trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
‒ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, Internet-banking sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của
khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh,
thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền – hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông
hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
‒ Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp
dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch
với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khả năng phát triển,
cung ứng các tiện ích dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh

của Internet – banking là rất cao.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
‒ Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian
Dịch vụ Internet – banking đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian
để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 5
hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch
không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt
được với tốc độ nhanh, chính xác.
‒ Thông tin liên lạc thuận tiện hơn, hiệu quả hơn
Internet – banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với
ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại
bất kỳ thời điểm nào và ở bất cứ nơi đâu có Internet. Dịch vụ Internet – banking giúp
khách hàng dễ dàng hơn trong vấn đề chuyển khoản và thanh toán qua mạng. Việc mua
bán hàng hóa qua mạng đặc biệt là hàng hóa số hóa thì thanh toán trực tuyến rất tiện lợi
cho cả người mua và người bán.
Bên cạnh ưu điểm thì cũng có một số khuyết điểm sau:
+ Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử còn chưa thoả mãn khách hàng ở những cấp
độ cao hơn
+ Cơ sở hạ tầng còn yếu kém
+ Giao dịch ngân hàng điên tử còn phụ thuộc vào chứng từ lưu trữ truyền thống
+ Hacker (tin tặc), virus máy tính
1.2.4. Các cấp độ của Internet – Banking
Cho đến nay, các sản phẩm của Internet Banking được chia thành 3 cấp độ:
‒ Cấp độ cung cấp thông tin (Informative):
Đây là cấp độ cơ bản của Internet Banking. Ở hình thức này, ngân hàng cung cấp các
thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trên trang web, toàn bộ các thông tin này
được lưu trữ trên một máy chủ (serve) hoàn toàn độc lập với hệ thống dữ liệu của ngân
hàng. Ngân hàng có thể tự cung cấp dịch vụ Internet Banking này hoặc thuê một đơn vị

khác. Rủi ro tương đối thấp vì không có sự liên kết giữa máy chủ Internet Banking và
mạng nội bộ của ngân hàng. Mặc dù ít rủi ro nhưng máy chủ (server) hay trang web của
ngân hàng cũng có thể bị tấn công, dẫn đến bị thay thế hoặc sửa đổi. Rủi ro đáng quan
tâm đối với loại hình Internet Banking này là khả năng bị tấn công dưới hình thức từ chối
dịch vụ hay thay đổi nội dung.
‒ Cấp độ trao đổi thông tin (Communicative):
Ở cấp độ này, Internet Banking cho phép có sự trao đổi, liên lạc thông tin giữa ngân
hàng và khách hàng. Những thông tin trao đổi được giới hạn trong các hoạt động như gửi
thư điện tử, truy vấn thông tin tài khoản, xin cấp tín dụng, hay cập nhật dữ liệu (thay đổi
tên và địa chỉ). Một số dịch vụ được cung cấp trên loại Internet Banking này là: truy vấn
thông tin tài khoản; truy vấn thông tin chi tiết các giao dịch của tài khoản theo khoản thời
gian; xem biểu phí, tỷ giá, lãi suất, cập nhật dữ liệu cá nhân Hình thức này rủi ro cao
hơn do các máy chủ có thể được kết nối với mạng nội bộ ngân hàng.
‒ Cấp độ giao dịch (Transactional):
Internet Banking ở cấp độ này cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân
hàng. Các giao dịch mà khách hàng có thể thực hiện như hoạt động mở tài khoản và truy
vấn thông tin, mua sản phẩm/dịch vụ, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền. Đây là hình thức
Internet Banking có mức độ rủi ro cao nhất và cần được kiểm soát chặt chẽ do máy chủ
được kết nối với mạng nội bộ của ngân hàng hoặc đơn vị cung cấp phần mềm.
1.2.5. Các yếu tố quan trọng để phát triển Internet Banking
‒ Sự hiểu biết và chấp nhận của công chúng:
Khách hàng có thói quen với cách giao dịch trực tiếp và thanh toán bằng tiền mặt.
Thay đổi thói quen này của khách hàng không phải là điều đơn giản. Hơn nữa, Internet
Banking là một kênh phân phối mới, muốn sử dụng phải tìm hiểu nên không dễ để thuyết
phục khách hàng sử dụng dịch vụ này. Do đó, sự hiểu biết của công chúng về Internet
Banking và các lợi ích của dịch vụ này là điều cần thiết. Các ngân hàng cần phải có
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 6
những chiến dịch phổ biến làm cho khách hàng hiểu rõ ưu điểm, cũng như hướng dẫn họ
sử dụng dịch vụ này.


35,000,000
30,000,000
Ngườ
i
30.552.417
31.196.878
26.784.035

25,000,000
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
22.779.887

20.834.401
17.718.112
14.683.783

10.710.980
6.345.04

0

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 T9/2012
Hình 1.1: Biểu đồ tăng trưởng số người sử dụng
Inter
net
(Nguồn: Website của Trung tâm Internet Việt Nam

ww w
.vnmic.vn

)
‒ Kết cấu hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông:
Để phát triển Internet Banking trước tiên cần phải có một kết cấu hạ tầng về công
nghệ thông tin và truyền thông phát triển. Internet Banking được cung cấp dựa trên sự
rộng khắp, phổ biến của mạng Internet. Những tiến bộ nhanh chóng của ngành công nghệ
thông tin và truyền thông thời gian qua đã tạo ra tiền đề cho hoạt động Internet Banking
phát triển.
Kết cấu hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông phát triển sẽ giúp tạo ra sự
thuận tiện, chính xác, nhanh chóng và an toàn hệ thống mạng. Một khi khách hàng đã từ
bỏ thói quen giao dịch trực tiếp và chấp nhận phương thức giao dịch qua Internet, hiểu rõ
ưu điểm, có đủ kiến thức và kĩ năng để thực hiện giao dịch thì mong muốn sử dụng các
dịch vụ Internet Banking sẽ phụ thuộc vào sự thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an
toàn mà dịch vụ đó có thể bảo đảm.
Hệ thống ngân hàng phục vụ hoạt động thanh
toán
Bảng 1.1: Thống kê số lượng ngân
hàng
Loại ngân
hàng
Số
lượng
31/12/2011
Số
lượng
31/12/2012
Ngân hàng
thương

mại Nhà
nước
5 5
Ngân hàng chính
sách
1 1
Ngân hàng
thương
mại
cổ phần
35 34
Ngân hàng liên
doanh
4 4
Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài
5 5
Tổng
50 49
(Nguồn: Website của Ngân hàng Nhà nước
ww w
.sb

v

.go

v

.vn


)
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
Trang 7
‒ Nguồn nhân lực:
Hệ thống Internet Banking đòi hỏi một lực lượng lớn lao động được đào tạo tốt về
công nghệ thông tin và truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu
hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ năng để làm việc trên
Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng sử dụng
tiếng Anh – ngôn ngữ căn bản của Internet cũng là những trở ngại cho việc phát triển
Internet Banking.
Hệ thống cung ứng sản phẩm dịch vụ và thanh toán trực tuyến: Internet Banking sẽ
không thể phát triển khi không có một hệ thống cung ứng hàng hóa, dịch vụ thanh toán
trực tuyến. Một hệ thống cung ứng và thanh toán trực tuyến nói chung bao hàm các dịch
vụ mạng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và thanh toán tiền cho các hàng hóa và dịch vụ
đó. Hàng hóa ở đây có thể bao gồm hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa điện tử như tài
liệu điện tử, ảnh, nhạc. Tương tự, dịch vụ ở đây có thể là các dịch vụ truyền thống như
khách sạn hoặc đặt vé máy bay, cũng có thể là các dịch vụ điện tử như phân tích thị
trường tài chính dưới dạng điện tử. Chính sự phát triển của hệ thống này đã thúc đẩy
Internet Banking phát triển.
Khuôn khổ pháp lý và các chuẩn mực cho Internet Banking: Internet Banking là một
hình thức cung ứng dịch vụ ngân hàng mới, do đó đòi hỏi các khuôn khổ pháp lý mới.
Internet Banking chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an toàn khi được công nhận về
mặt pháp lý. Kênh phân phối này đòi hỏi môi trường kinh tế kỹ thuật được chuẩn hóa cao
độ. Trong môi trường như vậy, chắc chắn sản phẩm và dịch vụ phải tuân thủ các chuẩn
mực nghiêm ngặt. Do đó cần phải xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các
chuẩn mực cho Internet Banking.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 khóa luận đã trình bày tổng quan về ngân hàng điện tử nói chung và
dịch vụ Internet banking nói riêng, trong đó nêu rõ khái niệm, tính ưu việt và các giai

đoạn phát triển của mô hình ngân hàng điện tử cùng với các loại sản phẩm của dịch vụ
ngân hàng điện tử. Bên cạnh đó khóa luận nêu bật lên các đặc điểm, nội dung, tiện ích
của dịch vụ Internet Banking và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ
Internet banking. Thông qua phần lý luận của chương 1, chương cuối cùng sẽ giới thiệu
một số biện pháp mà LienVietPostBank có thể áp dụng nhằm phát triển dịch vụ Internet
banking. Tiếp theo chương 1 là chương 2 giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên
Việt.
SVTH: KIỀU PHƯỚC TRUNG GVHD: TS. TRẦN THẾ SAO
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
2.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienViet Bank) được thành lập theo Giấy phép thành lập
và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, chính thức ra mắt ngày 1 tháng 5 năm 2008 với vốn điều lệ 3.300 tỷ đồng.
Năm 2011, với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienViet Bank
bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng
Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với
việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn
nhất của LienVietPostBank.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công
ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất
(SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6460 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong
10 Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Cung cấp cho khách hàng và xã hội các sản phẩm, dịch vụ đa dạng với chất lượng
cao, mang lại lợi ích cao nhất cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt và xã hội. Các hoạt
động kinh doanh chính như:
‒ Nghiệp vụ huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay vốn ngắn hạn của

Ngân hàng Nhà nước và hình thức huy động vốn khác theo quy định.
‒ Nghiệp vụ về cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức cấp tín dụng theo quy định.
‒ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
‒ Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tham gia thị
trường tiền tệ, thành lập công ty trực thuộc, hoạt động ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý
trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
‒ Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt còn được
Nhà nước cho phép kinh doanh các hoạt động: Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
(bao gồm: cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại
hối trên thị trường nước ngoài), hoạt động đầu tư trên thị trường quốc tế.
2.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Chức năng từng bộ phận
 Phòng giám đốc:
Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch
Khối
Ngân
hàng
điện
tử
l
Khối
KH
Chiến
lược
o
Khối
Nguồn

vốn
‒ Giám đốc là người đại diện pháp nhân của LienVietPostBank, chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ dự phòng theo
quy định của Nhà nước, của hội đồng quản trị và của tổng giám đốc.
‒ Chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của tổ chức và điều hành cán bộ của chi
nhánh.
‒ Quyết định cho vay, lãnh đạo trong giới hạn uỷ quyền của tổng giám đốc.
‒ Ký kết các văn bản tín dụng, thanh toán trong phạm vi hoạt động của chi nhánh.
‒ Tổ chức nghiên cứu, học tập, hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ, nhiệm vụ của
ngân hàng.
 Phòng hành chính nhân sự:
‒ Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý cán bộ nhân viên, tổ chức quản lý
nhân sự, tuyển dụng, đào tạo cán bộ theo quy định chung của Nhà nước và của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt.
‒ Lập báo cáo thống kê lao động, tiền lương và công tác quản lý nhân sự.
‒ Thực hiện nghiệp vụ hành chính quản trị đáp ứng hoạt động của chi nhánh.
‒ Bảo vệ tài sản của chi nhánh, thực hiện tốt những công tác giao lưu.
 Phòng ngân quỹ:
‒ Quản lý xuất nhập kho an toàn tuyệt đối, thu chi tiền mặt, ngoại tệ và các loại giấy
tờ có giá khác, đảm bảo chính xác, kịp thời.
‒ Phát hiện xử lý các loại tiền giả, séc giả, séc bị mất cắp theo đúng quy định.
‒ Tăng cường công tác kiểm tra, cất giữ bảo quản chìa khóa, két sắt, thùng đựng
tiền
‒ Cung cấp số liệu lịch sử và dự kiến kế hoạch nộp tiền mặt, rút tiền mặt tại
LienVietPostBank cho Phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ, và bộ phận quản lý nợ
để xây dựng kế hoạch tiền mặt.
 Phòng thanh toán và kinh doanh dịch vụ:
‒ Hạch toán và quản lý quỹ tiền lương, thưởng theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc,
phí bảo hiểm tiền gửi
‒ Mở, quản lý tài khoản KH, và thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu của KH.

‒ Quản lý hồ sơ đăng ký quỹ, thế chấp, cầm cố
‒ Thực hiện thanh toán điện chuyển tiền kiều hối, chi trả tại quầy, chuyển tiền
nhanh, thanh toán thẻ Visa, Master Card
‒ Theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, mua bán ngoại tệ, giao dịch có
kỳ hạn và nghiệp vụ hoán đổi.
‒ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như xác nhận, chuyển
nhượng L/C…
 Phòng kế toán tài chính:
‒ Tổ chức thực hiện chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hoạch toán kế toán
theo đúng pháp luật kế toán, thống kê của nhà nước, quy định của Bộ Tài chính, của
Ngân hàng Nhà nước và LienVietPostBank qua từng thời kỳ.
‒ Theo dõi, quản lý các chỉ tiêu tài chính, mua sắm các tài sản tại chi nhánh.
‒ Giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank về các nghiệp vụ
kinh doanh và quản lý thu chi tài chính.
‒ Kiểm soát bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, chi phí theo định kỳ tháng, quý,
năm; báo cáo quyết toán năm tài chính của LienVietPostBank.
‒ Kiểm soát thường xuyên về công tác kế toán, tình hình huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm, các loại nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chi tiêu
mua sắm, phân tích, đánh giá tình hình nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn, công tác an toàn
bảo vệ kho quỹ.
 Phòng quan hệ khách hàng:
∗ Bộ phận quan hệ khách hàng:
Xác định đối tượng kinh doanh và khách hàng mục tiêu:
‒ Trên cơ sở thường xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trường, bộ phận
quan hệ khách hàng xác định thị trường kinh doanh mục tiêu có khả năng mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, đề xuất khách hàng mục tiêu.
‒ Duy trì cơ sở hạ tầng thông tin để kịp thời nắm bắt các biến động của thị trường.
‒ Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng, thu thập thông tin hồ sơ, tài liệu liên
quan, thường xuyên liên lạc với những khách hàng quen thuộc.
‒ Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho các phòng ban khác.

‒ Đề xuất việc thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, phối hợp với các phòng
ban có liên quan thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
∗ Bộ phận quản lý rủi ro:
‒ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
‒ Quản lý danh mục đầu tư.
‒ Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng của khách hàng.
‒ Tham gia quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình thực hiện
các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín dụng có số tiền vay
quá lớn.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2012
Tuy mới thành lập nhưng cho đến nay Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã có
những bước tiến rộng lớn. Năm năm qua, (kể từ ngày thành lập 28/3/2008), Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt tuy gặp không ít khó khăn do tác động của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng với sự nỗ lực không ngừng và đến nay, thì thu
nhập lãi thuần qua các năm của LienVietPostBank đều tăng, năm 2012 là 2.453.798 triệu
đồng và đã đạt lợi nhuận sau thuế 868.160 triệu đồng, tổng tài sản đạt 66.412.697 triệu
đồng, vốn điều lệ tăng từ 3.300 tỷ đồng lên 6.523 tỷ đồng.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2012
ĐVT: triệu đồng
Kết quả kinh doanh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu nhập lãi thuần 656.501 1.224.307 2.057.669 2.453.708
Chi phí hoạt động 322.018 511.106 939.539 1.036.472
Tổng TNTT 540.053 758.900 1.086.281 967.685
Tổng LNST 540.053 682.900 977.028 868.160
Tổng tài sản 17.366.930 34.984.722 56.132.336 66.412.697
Vốn của TCTD 3.650.000 3.713.331 6.073.331 6.523.331
LNST của CĐ Ngân hàng mẹ 540.053 682.900 977.028 868.160
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt qua các năm)
2.5. Quá trình phát triển
Sau 3 năm hoạt động, trải qua nhiều cơ hội và thách thức, năm 2011 Ngân hàng

TMCP Bưu điện Liên Việt đã có vốn điều lệ 5.650 tỷ đồng (tăng gần gấp hai lần so với
năm đầu), tổng tài sản đạt trên 40.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận lũy kế đạt trên 2.000 tỷ
trong cùng thời gian. Cũng trong thời gian này, mạng lưới Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt mở rộng gấp 7 lần (từ 7 điểm giao dịch ban đầu lên 50 điểm), và nhân sự tăng
gấp ba lần (từ 500 lên 1.500).
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại công văn số 224/TTg – ĐMDN, ngày 21/2/2011
chấp thuận cho để Tổng công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào Ngân hàng Liên Việt
bằng giá trị của một công ty thành viên là Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện. Ngày
22/6 và 30/6/2011 vừa qua, Bưu chính Việt Nam và Ngân hàng Liên Việt đã ký một loạt
các văn bản thực hiện quá trình này: Biên bản góp vốn, Biên bản bàn giao dịch vụ tiết
kiệm bưu điện và Công ty dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện và đặc biệt là Hợp đồng khung về
hợp tác kinh doanh mở ra những cơ hội hợp tác giữa hai bên.
Với mạng lưới rộng lớn và số lao động khá cao của Bưu chính, trong vài năm tới
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chỉ cần liên kết tham gia tại một nửa số lượng
điểm kinh doanh, phục vụ (khoảng 9.000 điểm) và sử dụng một phần lao động (khoảng 1
vạn nhân viên) với các gói dịch vụ đa dạng của Ngân hàng tại các cơ sở Bưu Điện, chỉ
dùng những phép tính đơn giản thôi cũng đã thấy những kết quả rất lớn.
Ra đời cách đây tròn 5 năm, xuất hiện trên thị trường như “một người” đến sau,
nhưng Ngân hàng Liên Việt đã làm ngỡ ngàng tất cả những ai vốn quan tâm tới lĩnh vực
tài chính ngân hàng bởi những bước tiến nhanh, dài và chắc chắn. Ngân hàng Liên Việt
đã thu hút được lượng khách hàng cá nhân tới trên 5 vạn người. Lượng khách hàng tổ
chức gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội khác đạt
con số hàng nghìn. LienVietPostBank đang ngày càng có chỗ đứng vững chắc, trở thành
NH uy tín và được yêu chuộng hàng đầu trong khối ngành Ngân Hàng Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt là một trong những ngân hàng đứng đầu về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (với hàng trăm công trình và chương trình tài trợ
trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, hỗ trợ sinh kế, thể thao… trị giá gần 500 tỷ đồng trên
khắp cả nước) và chú trọng phát triển tín dụng cho khu vực nông nghiệp – nông thôn (với
Đề án Tín dụng nông nghiệp – nông thôn hiện đang làm lợi cho trên 15.000 hộ nông dân
vùng đồng bằng sông Cửu Long).

Hiện nay, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt không ngừng mở rộng, thử nghiệm
và triển khai một loạt các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng mới, mang bản sắc riêng của
Ngân hàng như “Tiết kiệm thừa kế”, “Tiền gửi chọn kỳ hạn lĩnh lãi suất”, “Vay mua thẻ
golf”, “Tiền gửi đầu tư tự động”, “Tiền gửi bậc thang”, “Cho vay phát triển nông nghiệp
– nông thôn”, mở rộng quan hệ đại lý ngoại tệ với trên 200 ngân hàng khác.
 Thành tích khen thưởng năm 2012
‒ Thương hiệu Vàng năm 2012, Logo và Slogan ấn tượng năm 2012, Chứng chỉ
xuất sắc trong xử lý điện thanh toán chuẩn quốc tế do Well Fargo (Mỹ) trao tặng.
‒ Chứng chỉ Ngân hàng xuất sắc trong xử lý điện thanh toán theo chuẩn quốc tế năm
2011 từ Ngân hàng Wells Fargo, một trong các ngân hàng lớn nhất tại Mỹ.
‒ Chứng nhận đóng góp thành tích cho công tác tổ chức Triển lãm – Hội chợ Thành
tựu 10 năm xây dựng và phát triển Đồng bằng sông Cửu long (từ 28/4/2012 đến
30/4/2012 tại TP. Cần Thơ) do Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ tặng.
‒ Bằng khen cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt vì đã có thành tích đóng
góp xuất sắc cho công tác khuyến học, khuyến tài của TP. Hà Nội do Thành Ủy Hà Nội
trao tặng ngày 01/6/2012.
‒ Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt vinh dự đạt giải “Thương hiệu vàng – Logo
và Slogan ấn tượng 2012" do Bộ Công Thương và Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ
Thương hiệu Việt Nam (VATAP) tổ chức.
‒ Cờ “Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt là đơn vị có thành tích trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang” do UBND tỉnh Hà Giang trao tặng (ngày
13/10/2012).
2.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
2.6.1 Thuận lợi
Mạng lưới cung cấp dịch vụ với quy mô sâu, rộng tới cấp xã (quy mô lên tới trên
10.000 điểm giao dịch, duy trì mạng lưới, phòng giao dịch với chi phí thấp nhất, trong đó
có gần 3.000 điểm giao dịch đã nối mạng, với bán kính phục vụ 2,37 km với đầy đủ các
điều kiện cơ sở nhân lực, vật lực để cấp cung dịch vụ để cung cấp dịch vụ) đảm bảo đáp
ứng toàn diện về số lượng và thời gian đối với mọi nhu cầu về giao dịch vụ tài chính,
ngân hàng của người dân.

Về nguồn vốn, vốn điều lệ của LienVietPostBank đã tăng từ 5.650 tỷ đồng lên 6.010
tỷ đồng sau khi VNPost góp vốn bằng giá trị của VPSC. Theo Đề án góp vốn VNPost sẽ
tiếp tục góp thêm 637 tỷ đồng bằng tiền mặt. Như vậy, năng lực tài chính của
LienVietPostBank sẽ được tăng lên giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh để phát
triển theo mô hình mới.
Khách hàng ở khu vực nông thôn vẫn giữ suy nghĩ e ngại đến ngân hàng hoặc các tòa
nhà sang trọng để gửi tiền nhỏ lẻ. Việc cung cấp dịch vụ tại các PGDBĐ bình thường,
gần gũi với phong thái giao dịch thân thiện của giao dịch viên tại PGDBĐ là điều kiện
thuận lợi cho người dân đến gửi tiền tiết kiệm
Đội ngũ cán bộ bưu điện làm việc tại các cấp Bưu điện cơ sở có uy tín và mối quan hệ
gần gũi với chính quyền và nhân dân địa phương trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ
Bưu chính, Viễn thông. Đây chính là lực lượng hiệu quả nhất để triển khai công tác
truyền thông về dịch vụ trực tiếp đến khách hàng.
2.6.2. Khó khăn
Việc sáp nhập hệ thống Tiết kiệm Bưu điện vào Ngân hàng của LienVietPostBank và
VPSC đã tạo ra một thách thức lớn nhất là tích hợp hai hệ thống công nghệ thông tin là
hệ thống Ngân hàng lõi (CoreBanking) của Ngân hàng và hệ thống công nghệ Tiết kiệm
Bưu điện để quản lý hoạt động của Công ty tại các Phòng Giao dịch Bưu điện (gọi là hệ
thống tiết kiệm bưu điện).
Xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở. Để đảm bảo tính thống nhất về chất lượng dịch
vụ, LienVietPostBank cần phải xây dựng và nâng cấp hạ tầng cơ sở tại các chi nhánh bưu
cục trên toàn quốc. Đây là một thách thức lớn vì số lượng bưu cục lớn và trải rộng trên
toàn quốc.
Ngoài ra Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt cũng gặp khó khăn trong việc triển
khai một loạt các dự án công nghệ quan trọng gồm: Dự án thẻ, Dự án trung tâm dữ liệu,
và Dự án Ngân hàng điện tử. Khó khăn trên cũng đã được Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt khắc phục và hoàn thiện để đảm bảo việc giao dịch của các phòng Giao dịch
trên khắp 63 tỉnh thành, nhất là đảm bảo giao dịch trực tuyến hóa (online).
2.6.3. Phương hướng phát triển
Bám sát vào chiến lược dài hạn của LienVietPostbank “Bán lẻ – Dịch vụ – Kinh

doanh đa năng” trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam – Ngân hàng của
mọi nhà” với phương châm “Sức mạnh – Đổi mới – Hiệu quả – Bền vững – An toàn.”
LienVietPostBank đã xác định:
‒ Có nhiều dịch vụ mới, mạng lưới mới, chất lượng để phục vụ bán lẻ, có nhiều
nguồn vốn kinh doanh tạo lợi nhuận.
‒ Có nhân sự mạnh để hệ thống mạnh, tăng cường nguồn lực con người với phương
châm: “tất cả từ con người, tất cả vì con người”, tập trung đào tạo, xây dựng cán bộ trẻ,
gắn kết, hiệu quả công việc cao.
Ngoài ra hiện đại hóa hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là nối mạng hoạt
động mạng lưới tiết kiệm bưu điện tương thích với corebanking. Hiện đại hóa mọi hoạt
động theo phương châm “tập trung hóa, số hóa, văn bản hóa, định dạng vi tính hóa, kịch
bản hóa, cụ thể hóa công việc…theo hướng đổi mới, hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa,
minh bạch hóa.”
Kết luận chương 2
Được thành lập vào ngày 28/03/2008 trải qua hơn 6 năm hoạt động. Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt đã đạt nhiều thành tựu và sự ghi nhận của xã hội, đóng góp
tích cực trong việc phát triển ngành ngân hàng của Việt Nam. Chương 2 là phần giới
thiệu một cách tổng quát về NHTM CP Bưu Điện Liên Việt, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ
chức của LienVietPostbank. Bên cạnh đó, khóa luận cũng đã trình bày khái quát mục
tiêu cũng như phương hướng phát triển trong tương lai và một số chỉ tiêu chủ yếu của
LienVietPostbank trong những năm qua. Tiếp theo chương 2 sẽ là chương 3 nói về thực
trạng dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ INTERNET – BANKING TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
3.1. Quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt (LienVietPostBank)
Giai đoạn 2009 – 2010, đặt nền tảng đầu tiên cho sự phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin vào ngân hàng và bước đầu thực hiện tin học hóa các nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng. Mặc dù, mức độ tin học hóa ở giai đoạn này chưa cao nhưng đây được coi là
mốc khởi đầu quan trọng.

Năm 2009 triển khai dịch vụ ebanking cung cấp dịch vụ cơ bản như truy vấn số dư,
chuyển tiển trong nội bộ ngân hàng.
Năm 2010 Công nghệ thanh toán quốc tế: LienVietPostBank cũng là tấm gương điển
hình như một định chế tài chính non trẻ và đầy tham vọng đã khai thác lợi thế kinh doanh
từ việc tham gia Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới (SWIFT)
qua công nghệ Alliance Connect Bronze – cho phép chính ngân hàng vận hành vào bảo
trì hạ tầng công nghệ của mình. Việc trở thành thành viên của SWIFT cũng giúp ngân
hàng Liên Việt triển khai một loạt dịch vụ do SWIFT cung cấp, gồm chuyển tiền xuyên
quốc gia, tài trợ thương mại và cho phép các tổ chức tín dụng thanh toán với
LienVietPostbank.
Dịch vụ SMS Banking cho phép khách hàng tra cứu thông tin tài khoản, thông tin
ngân hàng, mở rộng thêm với các dịch vụ thanh toán điện tử bao gồm các dịch vụ nộp
tiền điện thoại, thanh toán chuyển khoản, thanh toán hóa đơn qua tin nhắn từ điện thoại di
động hỗ trợ khách hàng hỗ trợ khách hàng sử dụng tài khoản linh hoạt mọi lúc, mọi nơi.
Tháng 11 – 2010, SMS Banking ra mắt Giai đoạn hai với các dịch vụ như nộp thuê
bao di động trả trước và chuyển khoản.
Hai dự án quan trọng khác được triển khai trong năm 2010 và tiếp tục mở rộng trong
năm 2011 là dự án Internet Banking và dự án thẻ. Dự án thẻ áp dụng phần mềm chuyển
mạch và quản lý thẻ tiên tiến, hiện đại cho phép Ngân hàng Bưu điện Liên Việt xây dựng
một hệ thống sản phẩm thẻ đa dạng, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.
Nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng khi thực hiện các giao dịch mà không
cần trực tiếp đến ngân hàng với sản phẩm Internet Banking hiện tại, LienVietPostBank
bước đầu đã giúp khách hàng chuyển khoản trong và ngoài hệ thống ngân hàng; thanh
toán được hóa đơn điện lực tại địa bàn TP HCM; thanh toán gói cước internet ADSL
SST, Viettel; thanh toán hóa đơn cho thuê bao di động trả sau Mobifone, Viettel,
Vinaphone, SFone, Gmobile, điện thoại cố định SST; thanh toán khoản vay tài chính
Prudential…
Từ ngày 26/11/2012, LienVietPostBank tiếp tục nâng cấp mở rộng các giao dịch dựa
trên nền tảng các dịch vụ đã được triển khai như: khách hàng có thể nạp tiền cho tất cả
các mạng thuê bao di động trả trước và sau với mệnh giá đa dạng từ 10.000VNĐ trở lên,

thanh toán hóa đơn tiền điện cho 300 quận, huyện của 34 tỉnh/thành phố trong cả nước.
Ngoài ra, LienVietPostBank cũng triển khai dịch vụ thanh toán qua tổng đài đặt vé
máy bay 1900555520 của 3 hãng hàng không trong nước (Vietnam Airlines, Jetstar và
Air Mekong) và 27 hãng hàng không quốc tế (Air Asia, Tiger Airway, Qantas, …)
Với việc mở rộng tính năng trên Internet Banking LienVietPostBank muốn cung cấp
cho quý khách hàng phương tiện thanh toán đa dạng với nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau trong khoảng thời gian ngắn nhất, đảm bảo giao dịch an toàn và tiện lợi nhất.
Chương trình “Nhanh tay đăng ký – Miễn phí giao dịch” là 01 trong những chương
trình bán hàng đặc biệt trong năm 2013 của LienVietPostBank.Với gói sản phẩm Thẻ &
Ngân hàng điện tử mang lại nhiều tính năng tiện ích, biểu phí cạnh tranh mà
LienVietPostBank dành riêng cho những khách hàng yêu thích công nghệ và bận rộn –
chúng tôi tin tưởng sẽ làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất.
Bên cạnh đó còn có CoreBanking (Ngân hàng lõi): Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
hiện tại đang ứng dụng hệ thống Flexcube của nhà cung cấp giải pháp Công nghệ thông
tin lĩnh vực dịch vụ tài chính hàng đầu trên thế giới I – Flex Solutions (nay là Oracle
Financial Services Limited). Đây là giải pháp CoreBanking tích hợp toàn diện đáp ứng
mọi nhu cầu về dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại, chính xác, tự động, trực tuyến và
có nhiều giá trị cho khách hàng.Trong quá trình sử dụng, hệ thống vẫn tiếp tục được hoàn
thiện, nâng cấp để tiếp tục nâng cao thêm chất lượng phục vụ khách hàng và chất lượng
quản trị thông tin.
Tuy LienVietPostbank ra đời sau các ngân hàng TMCP khác nhưng tình hình triển
khai dịch vụ Internet Banking vẫn cung cấp đầy đủ các tiện ích dịch vụ qua thống kê
bảng dưới đây:
Bảng 3.1:Tình hình triển khai Internet Banking của một số Ngân hàng tại Việt Nam
(tổng hợp đến đầu tháng 12/2013)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhìn chung, các NHTM Việt Nam vẫn đang thận trọng và dè dặt trong việc cung ứng
Internet Banking. Hầu hết, các ngân hàng chỉ mới dừng lại ở việc thiết lập trang web, chủ
yếu là để giới thiệu ngân hàng và cung cấp thông tin dịch vụ. Các website cung cấp dịch
vụ Internet Banking tại Việt Nam có nhiều điểm tương đồng. Các website đều có cấu trúc

hợp lý, đơn giản và hướng dẫn cụ thể để khách hàng có thể dễ dàng truy cập và thao tác
thực hiện yêu cầu của mình. Một dịch vụ ngân hàng trực tuyến tương đối hoàn chỉnh cần
có những tính năng thông tin và tính năng thanh toán hóa đơn. Cụ thể như sau:
‒ Tra cứu số dư tài khoản.
‒ Tra cứu thông tin của ngân hàng.
‒ Sao kê tài khoản hàng tháng.
‒ Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống.
‒ Thanh toán hóa đơn.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể tận dụng kênh giao dịch trực tuyến để cung cấp
thêm một số dịch vụ chuyên ngành khác như chuyển đổi ngoại tệ, đăng ký mở thư bảo
đảm tín dụng (L/C), chuyển tiền ra nước ngoài, đăng ký sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng khác
Cho tới cuối năm 2013, hầu hết các ngân hàng vẫn chưa thể triển khai dịch vụ ngân
hàng trực tuyến toàn diện.Tuy nhiên, những tính năng cơ bản và mang lại lợi ích ban đầu
cho người tiêu dùng đã được đưa vào hoạt động tại các ngân hàng có triển khai dịch vụ
ngân hàng trực tuyến. Trong đó, tra cứu thông số dư tài khoản cá nhân và in sao kê hàng
tháng là tính năng phổ biến nhất. Tính năng này giúp khách hàng ngồi tại chỗ với máy
tính nối mạng là có thể kiểm tra số dư tài khoản và nhật ký chi tiêu của mình mỗi tháng
mà không cần phải đến ngân hàng hoặc chờ thông tin từ ngân hàng gửi đến qua đường
bưu điện. Tính năng thứ hai cơ bản vẫn thuộc nhóm cung cấp thông tin. Những thông tin
có tính năng thay đổi thường xuyên như tỷ lệ lãi suất tiết kiệm, tỷ giá ngoại tệ, vàng…
cũng được cung cấp cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác thông qua dịch
vụ Internet Banking. Một tính năng khác được nhiều ngân hàng đưa vào hoạt động là cho
phép khách hàng chuyển khoản trong cùng hệ thống ngân hàng. Thay vì phải đến các địa
S
T
NGÂN HÀNG TIỆN ÍCH CUNG CẤP
Đăng

trực

tuyến
Truy
vấn
thông
tin
In
Sao

Chuyển
khoản
Thanh
toán
hóa
đơn
Dịch vụ
tiền gửi
tiết
kiệm
Chuyển
đổi
ngoại tệ
Dịch vụ
khác
1 ACB X X X X X X X X
2 ANZ X X X X X X X X
3 Citi Bank X X X X X
4 DongA Bank X X X X X
5 HSBC X X X X X X X
6 Sacombank X X X X
7 Techcombank X X X X X X X

8 VIB X X X X X
9 Vietcombank X X X X X
10 LienVietPostbank X X X X X
điểm giao dịch của ngân hàng trong một khoảng thời gian làm việc nhất định, khách hàng
có thể đặt lệnh chuyển khoản bất cứ lúc nào từ một máy tính có nối mạng. Tính năng này
giúp khách hàng tiết kiệm và chủ động được thời gian giao dịch. Hiện nay, đa số các
ngân hàng như Techcombank, Indovina, ACB, HSBC và Citi Bank… đều cho phép
chuyển khoản ngoài hệ thống. Một trong những cản trở đối với các NHTM trong việc
cung cấp trực tuyến dịch vụ chuyển khoản ngoài hệ thống là mối lo về mức độ an toàn,
bảo mật của khách hàng, cũng như năng lực của ngân hàng lõi – “core banking” chưa
đảm bảo.
Nhưng nhìn ở một góc độ khác, Internet Banking thực sự đã mang lại những tiện ích
đáng kể và dần dần chinh phục những khách hàng có kiến thức, có trình độ và thói quen
sử dụng máy tính tại các thành thị, trung tâm. Chỉ cần có một máy tính kết nối với
Internet là khách hàng đã có thể có một ngân hàng phục vụ ngay tại nhà mình. Để phát
triển lâu dài trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, với sự xuất hiện của một
loạt ngân hàng 100% vốn nước ngoài, có một hướng đi được khá nhiều ngân hàng trong
nước lựa chọn là chinh phục thị trường khách hàng thành thị, có trình độ và phương tiện
công nghệ thông tin hiện đại với mô hình Internet Banking. Những ngân hàng sớm thực
hiện chủ trương này và khá thành công như Techcombank, DongA Bank, Vietcombank,
ACB, VietinBank.
Nếu so sánh các dịch vụ Internet Banking của các ngân hàng có mặt tại Việt Nam thì
HSBC, Vietcombank, và VIB có tiện ích truy vấn nhiều nhất; Techcombank,
TienPhongBank, HSBC, DongA Bank, VIB dẫn đầu về giao dịch thanh toán; trong khi
đó các dịch khác cũng được cung cấp tốt bởi những cái tên quen thuộc như ANZ,
Citibank, Vietinbank hay ACB. Cho đến nay có thể nói đa số các ngân hàng đều cung cấp
tiện ích Internet Banking giống nhau và nổi bật nhất là dịch vụ thanh toán tiền online.
Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 của nhiều ngân hàng cho thấy đóng góp
đáng kể của mảng dịch vụ trong tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng, nhờ đó giúp bù đắp
một phần sự sụt giảm từ mảng tín dụng. Tiêu biểu như BIDV, doanh thu thuần từ dịch vụ

của ngân hàng này trong 6 tháng đầu năm 2013 đã tăng gần gấp 3 lần cùng kỳ năm trước,
đạt 1.212 tỷ đồng. Tương tự, thu nhập từ phí dịch vụ của Vietcombank cũng tăng 17,2%,
Vietinbank tăng 8%…
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, và nguồn thu từ dịch vụ này cũng
như lợi ích của nó mà chính vì thế số lượng ngân hàng triển khai dịch vụ internet banking
ngày càng nhiều.
50
45
46
40
30
21

18
20
10
3 5
0

2004 2005 2007 2008 2011
2012
Hình 3.1: Số lượng ngân hàng triển khai Internet
Banking
(Nguồn:Số liệu do Cục TMĐT và CNTT , Bộ Công Thương tập hợp từ nhiều
nguồn)
3.2. Dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
3.2.1. Gói sản phẩm Internet Banking
Dịch vụ Internet Banking của LienVietPostbank có 3 gói sản phẩm dành cho khách
hàng cá nhân và 1 gói dịch cho khách hàng doanh nghiệp. Đặc điểm của mỗi gói chỉ khác
nhau về hạn mức chuyển tiền trong ngày.

Gói Vàng: chuyển nội bộ 1 tỷ/ngày và mỗi lần chuyển tối đa 100 triệu. Chuyển liên
ngân hàng 500 triệu/ngày và mỗi lần giao dịch tối đa 100 triệu.
Gói Bạc: chuyển nội bộ 1 triệu/ngày và mỗi lần giao dịch tối đa 100 ngàn.
Gói Kim Cương: chuyển nội bộ 10 tỷ/ngày và mỗi lần giao dịch tối đa 1 tỷ. Chuyển
liên ngân hàng 5 tỷ/ngày và mỗi lần giao dịch tối đa 1 tỷ.
Gói Bạc (cho khách hàng doanh nghiệp): chỉ được truy vấn thông tin tài khoản,
không được thực hiện giao dịch.
BIỂU PHÍ VÀ HẠN MỨC DỊCH VỤ INTERNET BANKING
ÁP DỤNG TRÊN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
 Các gói dịch vụ Internet – Banking
Dịch vụ
KHCN KHDN
Gói
bạc
Gói
vàng
Gói
kim
cương
Gói bạc
truy
vấn
Gói bạc
thường
Gói
vàng
Gói
kim
cương
Xem số dư, sao kê tài

khoản
√ √ √ √ √ √ √
In sao kê, tải ra file
PDF, CSV, XSL
√ √ √ √ √ √ √
Chuyển khoản nội bộ
√ √ √ √ √ √
Chuyển khoản liên
ngân hàng
√ √ √ √ √ √
Chuyển khoản liên
ngân hàng qua thẻ
√ √ √ √ √ √
Thanh toán
√ √ √ √ √ √
Xác thực bằng SMS
√ √ √ √ √ √
Xác thực bằng Token
√ √
 Biểu phí sử dụng dịch vụ Internet – Banking
STT Loại dịch vụ Mức phí
I Phí dịch vụ Khách hàng cá nhân
1 Gói bạc
1.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ Miễn phí
1.2 Phí thường niên Miễn phí
1.3 Phí đổi mật khẩu Miễn phí
1.4 Phí khôi phục dịch vụ 50.000 VND/lần
2 Gói vàng
2.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ Miễn phí
2.2 Phí thường niên Miễn phí

2.3 Phí đổi mật khẩu Miễn phí
2.4 Phí khôi phục dịch vụ 50.000 VND/lần
3 Gói kim cương
3.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ Miễn phí
3.2 Phí thường niên Miễn phí
3.3 Phí Token Card 200.000 VND
3.4 Phí đổi mật khẩu Miễn phí
3.5 Phí khôi phục dịch vụ 50.000 VND/lần
II Phí dịch vụ Khách hàng doanh nghiệp
1
Gói bạc truy vấn
1.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ
Miễn phí
1.2 Phí thường niên
Miễn phí
1.3 Phí đổi mật khẩu
Miễn phí
1.4 Phí khôi phục dịch vụ
50.000 VND/lần
2 Gói bạc thường
2.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ
Miễn phí
2.2 Phí thường niên
Miễn phí
2.3 Phí đổi mật khẩu
Miễn phí
2.4 Phí khôi phục dịch vụ
50.000 VND/lần
3 Gói vàng
3.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ

Miễn phí
3.2 Phí thường niên
Miễn phí
3.3 Phí đổi mật khẩu
Miễn phí
3.4 Phí khôi phục dịch vụ
50.000 VND/lần
4 Gói kim cương
4.1 Phí đăng ký sử dụng dịch vụ
Miễn phí
4.2 Phí thường niên
Miễn phí
4.3 Phí Token Card
200.000 VND
4.4 Phí đổi mật khẩu
Miễn phí
4.5 Phí khôi phục dịch vụ
50.000 VND/lần
III Phí chuyển khoản
1 Phí chuyển khoản nội bộ
1.1 Phí chuyển khoản nội bộ VND
Miễn phí
2 Phí chuyển khoản liên ngân hàng
2.1 Chuyển khoản VND cùng tỉnh/thành phố trước 15h30
2.1.1 Chuyển khoản giá trị thấp (< 500 triệu VND) 6.000 VND
2.1.2 Chuyển khoản giá trị cao (>= 500 triệu VND)
0,016%
Min = 80.000 VND
Max = 400.000 VND
2.2

Chuyển khoản VND cùng tỉnh/thành phố từ sau
15h30 đến 16h30
0,018%
Min = 20.000 VND
Max = 400.000 VND
2.3 Chuyển khoản VND khác tỉnh/thành phố trước 15h30
0,036%
Min = 18.000 VND
Max = 900.000 VND
2.4
Chuyển khoản VND khác tỉnh/thành phố từ sau
15h30 đến 16h30
0,038%
Min = 20.000 VND
Max = 900.000 VND
3 Phí chuyển khoản liên ngân hàng qua thẻ 5.000 VND
 Hạn mức sử dụng dịch vụ Internet Banking
Ghi chú:
1. Biểu phí trên chưa bao gồm thuế GTGT (10%).
2. Lưu ý:
‒ Gói dịch vụ: là nhóm các dịch vụ, biểu phí và hạn mức áp dụng cho từng đối
tượng Khách hàng cụ thể.
‒ Hạn mức sử dụng dịch vụ: là số tiền trên một giao dịch hoặc trong một ngày
được phép giao dịch cho các dịch vụ chuyển khoản và thanh toán.
3.2.2. Vài
nét
về dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng điện tử LienVietPostbank Internet Banking là một chương trình
cho phép khách hàng thực hiện truy vấn thông tin về tài khoản của mình qua mạng
Internet tại địa chỉ website của LienVietPostbank.

Năm 2009 LienVietPostbank bắt đầu triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho
khách hàng với tiện ích cơ bản.
Trước năm 2012 dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt chưa
có nhiều tiện ích và chưa có tiện ích thanh toán và cũng chỉ triển khai tiện ích thanh toán
cho nhân viên dùng trước.
Tháng 07/2012 dịch vụ Internet Banking mới được triển khai, áp dụng rộng rãi và
nhiều tiện ích như: thanh toán tiền điện thoại trả trước, tiền đoại thoại, tiền điện, thanh
toán tiền điện thoại trả sau.
Dịch
vụ
KHCN KHDN
Gói bạc Gói vàng Gói kim
cương
Gói bạc
truy vấn
Gói bạc
thường
Gói vàng Gói kim
cương
Chuyển
khoản
nội bộ
100.000
VND/giao
dịch
1.000.000
VND/ngày
100.000.000
VND/giao
dịch

1.000.000.000
VND/ngày
1.000.000.000
VND/giao dịch
10.000.000.000
VND/ngày
- 1.000.000
VND/giao
dịch
10.000.000
VND/ngày
1.000.000.000
VND/giao dịch
10.000.000.000
VND/ngày
10.000.000.000
VND/giao dịch
100.000.000.00
0
VND/ngày
Chuyển
khoản
liên
ngân
hàng
100.000
VND/giao
dịch
1.000.000
VND/ngày

100.000.000
VND/giao
dịch
500.000.000
VND/ngày
1.000.000.000
VND/giao dịch
5.000.000.000
VND/ngày
- 1.000.000
VND/giao
dịch
10.000.000
VND/ngày
1.000.000.000
VND/giao dịch
5.000.000.000
VND/ngày
10.000.000.000
VND/giao dịch
50.000.000.000
VND/ngày
Chuyển
khoản
liên
ngân
hàng
qua thẻ
100.000
VND/giao

dịch
1.000.000
VND/ngày
20.000.000
VND/giao
dịch
200.000.000
VND/ngày
50.000.000
VND/giao dịch
500.000.000
VND/ngày
- 1.000.000
VND/giao
dịch
10.000.000
VND/ngày
20.000.000
VND/giao dịch
200.000.000
VND/ngày
50.000.000
VND/giao dịch
500.000.000
VND/ngày
Thanh
toán
100.000
VND/ngày
100.000.000

VND/ngày
1.000.000.000
VND/ngày
- 1.000.000
VND/ngày
1.000.000.000
VND/ngày
10.000.000.000
VND/ngày
Địa chỉ truy cập dịch vụ: , khách hàng
có thể sử dụng các dịch vụ như Internet Banking, Mobile Banking, thanh toán tiền trên
internet, Bank Plus…
3.2.2.1. LienVietPostbank Internet Banking:
 Các chức năng của Internet Banking mới:

Truy vấn thông tin tài khoản: Tiền gửi Thanh toán, Tiền gửi Tiết kiệm, Hợp đồng
tín dụng.

Chuyển khoản: Nội bộ và Liên ngân hàng.

Chuyển tiền liên ngân hàng thông qua Thẻ.

Truy vấn lịch sử giao dịch. Quản trị user dành cho Khách hàng doanh nghiệp.

Truy vấn thông tin khác: mạng lưới điểm giao dịch, tỷ giá hối đoái

Thanh toán: Nạp tiền trực tiếp và thanh toán hóa đơn.
 Đặc điểm:

Bảo mật cao bằng công nghệ SSL và chứng thực của VeriSign.


Giao diện thân thiện, dễ sử dụng bằng tiếng Việt, tiếng Anh.

Dùng cho cả Khách hàng Cá nhân và Doanh nghiệp, Khách hàng Doanh nghiệp có
thể được cấp nhiều user khác nhau.
 Đăng ký sử dụng dịch vụ:
Để đăng ký dịch vụ Internet Banking mới, Quý khách chỉ cần:
Bước 1: Lấy phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ theo một trong 2 cách sau:
‒ Tải Giấy đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking dành cho Khách hàng Cá
nhân hoặc Hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet Banking dành cho Khách hàng Doanh
nghiệp từ trang web của LienVietPostBank.
‒ Tại các Chi nhánh, Phòng giao dịch của LienVietPostBank.
Bước 2: Điền thông tin vào Giấy đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc Hợp đồng cung cấp dịch
vụ.
Bước 3:
Giấy đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc Hợp đồng cung cấp dịch vụ đã được điền đầy đủ
thông tin, có chữ ký, ghi rõ họ tên, tại bất kỳ Điểm Giao dịch nào của LienVietPostBank
trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, nhân dịp ra mắt dịch vụ mới, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt áp dụng
chính sách ưu đãi miễn phí đăng ký và phí thường niên cho Khách hàng Cá nhân và
Doanh nghiệp đến hết tháng 10/2012.
Quý khách vui lòng tham khảo Quy định sử dụng dịch vụ Internet Banking Hướng
dẫn sử dụng:
Để tìm hiểu cách thức sử dụng Internet Banking, vui lòng xem
Hướng dẫn sử dụng Internet Banking đối với Khách hàng Cá nhân hoặc
Hướng dẫn sử dụng Internet Banking đối với Khách hàng Doanh nghiệp.
Hướng dẫn Nạp tiền và Thanh toán: để Nạp tiền và Thanh toán, Khách hàng cần
nhập thông tin về Mã Hoá đơn, Mã Khách hàng hoặc Mã Thanh toán. Cụ thể như sau:
‒ Di động/Điện thoại cố định: là Số điện thoại
‒ Tài khoản trực tuyến: là tên Tài khoản đăng ký sử dụng dịch vụ

‒ Internet/ADSL: là Mã Khách hàng được cung cấp hoặc đăng ký khi sử dụng dịch
vụ
‒ Điện lực: là Mã Khách hàng/Mã hoá đơn được Công ty Điện lực cung cấp
‒ Tài chính Prudential: là Mã Hợp đồng của khoản vay
‒ Vé máy bay qua 1900555520: Khách hàng gọi đến Tổng đài 1900555520 sẽ được
Tổng đài viên hướng dẫn đặt vé và cung cấp Mã Thanh toán.
Các bước thao tác trên giao diện website Internet Banking của LienVietPostBank

ĐĂNG

NHẬP
Bướ c 1: Đăng nhập địa chỉ:
Bướ c 2: Nhập các thông tin đăng nhập:
‒ Tên đăng nhập
‒ Mật khẩu
‒ Mã xác nhận (nhập các ký tự số và chữ tại ô hình ảnh phía dưới; nếu nhìn không
rõ, có thể nhấn vào biểu tượng để đổi hình ảnh khác).
Bướ c 3: Nhấn Đăng nhập
Chú ý:
Nếu là lần đầu tiên đăng nhập:
‒ Lấy thông tin Tên đăng nhập và Mật khẩu từ email của Ngân hàng gửi sau khi
đăng ký thành công. (Email Ngân hàng: )
‒ Sau khi đăng nhập lần đầu tiên, phải đổi mật khẩu ngay. Hướng dẫn đổi mật khẩu:
Bướ c 1 : Nhập các thông tin:
+ Mật khẩu đang dùng: là mật khẩu đang sử dụng
+ Mật khẩu mới: là mật khẩu mới của Khách hàng
+ Nhập lại mật khẩu mới: giống Mật khẩu mới
Bướ c 2 : Nhấn Thực thi
Bướ c 3 : Đăng nhập lại với Mật khẩu mới

×