Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tai lieu boi duong hsg dia ly 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.66 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM CÁC DẠNG BÀI TẬP THI HSG ĐỊA LÍ 9 ----------------0-0-0-0-0-0------------------ Chương trình lớp 8 và lớp 9: I) Tính bảng số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, lưu lượng,so sánh nhiệt độ và lượng mưa ở các khu vực đó: - Tính nhiệt độ,lượng mưa và lưu lượng trung bình tháng trong năm. - Cách so sánh lượng mưa và lưu lượng trung bình tháng trong năm để xác định các tháng mùa mưa và mùa lũ: + Ptb năm< hoặc = P của các tháng trong năm -> các tháng mùa mưa. + Lưu lượng tb năm < hoặc = Lưu lượng của các tháng trong năm -> các tháng mùa lũ - Tính lượng mưa trung bình của các tháng mùa mưa và lưu lượng trung bình của các tháng mùa lũ. II) Cách nhận biết và vẽ các loại biểu đồ: 1) Dạng biểu đồ tròn: a) Khi nào vẽ biểu đồ tròn? - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn. - Trong đề bài có từ cơ cấu (nhưng chỉ có 1 ,2 hoặc 3 năm) ta vẽ biểu đồ tròn. Muốn vậy đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng nhận biết về các số liệu trong bảng, bằng cách người học phải biết xử lí số liệu (hoặc đôi lúc không cần phải xử lí số liệu khi bảng số liệu cho sẵn %) ở bảng mà có kết quả cơ cấu của nó đủ 100 (%) , thì tiến hành vẽ biểu đồ tròn. b) Cách tiến hành: - Chọn trục gốc: để thống nhất và dễ so sánh, ta chọn trục gốc là một đường thẳng nối từ tâm đường tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ. - khi vẽ cần phải có kĩ năng vẽ theo chiều kim đồng hồ, điểm xuất phát 12 giờ. Mỗi % là 3,6 0, Sau đó vễ lần lượt các yếu tố mà đề bài cho. - Cuối cùng là chú thích và ghi tên biểu đồ. + Tên biểu đồ: ghi phía trên biểu đồ hay phía dưới biểu đồ cũng được. + Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ. Lưu ý: chú thích không nên ghi chữ, đánh ca-rô,vẽ trái tim,mũi tên,ngoáy giun,…sẻ làm rối biểu đồ. Mà nên dùng các đường thẳng, nghiêng, bỏ trắng… Đối với số liệu tuyệt đối sau khi xử lí ra % thì ta phải tính đến bán kính đường tròn theo công thức sau: S 1 X R1 S1 R2 = -> R2 = R1 S2 S2 + R1 tự cho bao nhiêu cm cũng được( thong thường 2 cm) + S1 là số liệu tuyệt đối của năm đầu tiên + S2 là số liệu của năm sau. Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu dưới đây: Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2002. Vậy ta phải vẽ biểu đồ tròn vì căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài thấy có từ cơ cấu 1 năm. Các thành phần kinh tế Kinh tế Nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể KinhLương tế có vốn đầuThọ tư nước ngoài GV: Phước Tổng cộng. Tỉ lệ (%) 38,4 8,0 8,3 31,6 13,7 100,0. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. 2) Dạng biểu đồ cột: a) Khi nào vẽ biểu đồ cột ? - Khi đề bài yêu cầu cụ thể là “hãy vẽ biểu đồ cột … “ thì không được vẽ biểu đồ dạng khác mà phải vẽ biểu đồ cột. - Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn kém, nhiều ít , hoặc muốn so sánh các yếu tố. - Ta có thể dựa vào các cụm từ như: “số lượng”,” sản lượng”,”so sánh”, “cán cân xuất nhập khẩu”. - Nếu đề bài so sánh các yếu tố trong một năm, thì trục hoành thay vì đơn vị năm ta lại thay thế bằng “các vùng”,”các nước”,”các loại sản phẩm”…. - Đơn vị có dấu / như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km2, ha/người… - Khi vẽ về lượng mưa của một địa phương nào đó(cá biệt có lúc ta vẽ đường biểu diễn. - Tuy nhiên,Chúng ta phải xử lí số liệu (về % theo nguyên tắc tam suất tỉ lệ thuận) khi đề yêu cầu thể hiện tỉ trọng sản lượng… - Ngoài ra, biểu đồ cột còn có nhiều dạng như: Cột rời, cột cặp(cột nhóm), hay cột chồng. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải làm nhiều dạng bài tập này thì các em sẻ có kinh nghiệm và sự hiểu biết để nhận dạng nó và vẽ loại biểu đồ cột nào cho thích hợp. - Lưu ý: đối với biểu đồ cột chồng thì thông thường bảng số liệu cho có cột tổng số (nhưng phải xử lí số liệu về % nếu đề bài không cho %) b) Cách tiến hành vẽ biểu đồ cột: - Dựng trục tung và trục hoành: + Trục tung thể hiện đại lượng(có thể là %,hay nghìn tấn,mật độ dân số,triệu người….). Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (tránh ghi lung tung không cách đều) + Trục hoành thể hiện năm hoặc các nhân tố khác (có thể là tên nước,tên các vùng hoặc tên các loại sản phấm. + Vẽ đúng trình tự đề bài cho, không được tự ý từ thấp lên cao hay ngược lại, trừ khi đề bài yêu cầu. + Không nên gạch ---- hay gạch ngang , từ trục tung vào đầu cột vì sẻ làm biểu đồ rườm rà, thiếu tính thẩm mĩ. Hặc nếu có gạch thì sau khi vẽ xong ta phải dung tẩy viết chì xóa nó đi. + Độ rộng (bề ngang) các cột phải bằng nhau. + Lưu ý: sau khi vẽ xong rồi nên ghi số lên đầu mỗi cột để dề so sánh các đối tượng. - Cuối cùng là chú thích và ghi tên biểu đồ. + Tên biểu đồ: ghi phía trên biểu đồ hay phía dưới biểu đồ cũng được. GV: Lương Phước Thọ. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu + Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ. Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ thể hiện nhiều đối tượng khác nhau thì ta phải chú thích cho rõ ràng. Ví dụ 1: Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây , hãy vẽ biểu đồ về cơ cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi(%). Sản phẩm Phụ phẩm Năm Tổng số Gia súc Gia cầm trứng, sữa chăn nuôi 1990. 100,0. 63,9. 19,3. 12,9. 3,9. 2002. 100,0. 62,8. 17,5. 17,3. 2,4. Dạng biểu đồ này giúp các em dễ so sánh giữa các ngành với nhau theo trình tự về tỉ trọng của gia súc, gia cầm, sản phẩm trứng sữa và phụ phẩm chăn nuôi. Đặc biệt là có thêm cột tổng số nên ta phải vẽ biểu đồ cột chồng.. . Ví dụ 2: Dựa vào bảng số liệu về “ tỉ lệ diện tích che phủ rừng” của Nước ta dưới đây, hãy vẽ biểu đồ sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943-1995. Năm. 1943. 1975. 1985. 1987. 1995. Tỉ lệ che phủ rừng. 40,7. 28,6. 23,6. 22,0. 27,7. Ta thấy đề bài yêu cầu là vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng và can cứ vào bảng số liệu thì vẽ biểu đồ cột rời là thích hợp nhất.. GV: Lương Phước Thọ. %. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. Tỉ lệ che phủ rừng. Năm. Ví dụ 3: Dựa vào bảng số liêu dưới đây: Giá trị sản lượng các ngành sản xuất nông nghiệp (%). Ngành. Năm. 1976. 1990. 1995. Trồng trọt 80,7 75,3 73,0 Chăn nuôi 19,3 24,7 27,0 Hãy vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt trong giai đoạn 1976 – 1995. Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt qua các năm trên.Căn cứ vào yêu cầu của đề bài và bẳng số liệu ta vẽ biểu đồ cột. Nhưng thích hợp nhất là cột cặp. Tại sao ta phải vẽ cột cặp? Bởi vì biểu đồ này không thể hiện cột tổng số trong bảng số liệu, đó là yếu tố thứ nhất. Thứ hai nữa là vẽ cột cặp thì ta dễ dàng so sánh giá trị sản lượng của ngành chăn chăn nuôi và ngành trồng trọt qua các năm thể hiện cụ thể ở độ dài của các cột.. GV: Lương Phước Thọ. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THCS Tân An %. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. Năm Biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt giai đoạn 1976 -1995 3) Dạng biểu đồ miền: a) Khi nào vẽ biểu đồ miền? - Khi đề bài yêu cầu cụ thể : Hãy vẽ biểu đồ miền… - khi đề bài xuất hiện một số các cụm từ: “thay đổi cơ cấu”,”chuyển dịch cơ cấu”, “thích hợp nhất về sự chuyển dịch cơ cấu”…. - Đọc yêu cầu, nhận biết các số liệu trong bài. + Trong trường hợp số liệu ít năm(1 ,2 năm hoặc 3 năm) thì vẽ biểu đồ tròn. + Trong trường hợp bảng số liệu là nhiều năm, dùng biểu đồ miền. Không vẽ biểu đồ miền khi bảng số liệu không phải là theo các năm. Vì trục hoành trong biểu đồ miền luôn biểu diễn năm. b) Cách tiến hành vẽ biểu đồ miền: - Cách vẽ biểu đồ miền tạo hình chữ nhật trước khi vẽ. Có 2 trục tung: trục tung bên phải và trục tung bên trái. - Vẽ hình chữ nhật (có 2 trục hoành luôn dài hơn 2 trục tung) để vẽ biểu đồ miền, biểu đồ này là từ biến thể của dạng biểu đồ cột chồng theo tỷ lệ (%) - Để vẽ biểu đồ theo số liệu cho chính xác thì phải có kĩ năng là tạo thêm số liệu theo tỷ lệ % ở trục tung bên phải để đối chiếu số liệu vẽ cho chính xác. Khi vẽ đã hoàn thành thì chúng ta dùng tẩy xóa phần số ảo đó mà mình đã tạo ra . + Biểu đồ là hình chữ nhật, trục tung có trị số 100% (Tổng số). + Trục hoành luôn thể hiện năm, lưu ý khoảng cách giữa các năm phải đều nhau. + Năm đầu tiên trùng với góc tọa độ (hay trục tung) + Vẽ các điểm của tiêu chí thứ nhất theo các năm, rồi sau đó nối các điểm đó lại với nhau. + Tiêu chí thứ hai thì khác, ta vẽ tiếp lên bằng cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất rồi dựa vào kết quả đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Cuối cùng ta nối các điểm của tiêu chí + Chú thích và ghi tên biểu đồ: . Chú thích: chú thích vào các miền khác nhau để dễ dàng phân biệt. Dùng các kí hiệu tương tự như biểu đồ tròn hay tô màu khác nhau cũng được. . Ghi tên biểu đồ ở phía trên hay phía dưới cũng được. Ví dụ : Cho bảng số liệu sau đây: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 (%) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP Nước ta thời kì 1991 – 2002. 1991 Tổng số 100,0 GV: Lương Phước Thọ Nông-lâm40,5 ngư nghiệp. 1993 100,0 29,9. 1995 100,0 27,2. 1997 100,0 25,8. 1999 100,0 25,4. 2001 100,0 23,3. 2002 100,0 23,0. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. Như vậy,trong bài này ta thấy có từ cơ cấu nhưng được thể hiện qua nhiều năm nên các em phải vẽ biểu đồ miền.. 38.5. 38.5. 23.0. 2002 Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP nước ta thời kì 1991-2002 4) Dạng biểu đồ đường ? a) Khi nào vẽ biểu đồ đường ? - Khi đề bài yêu cầu: hãy vẽ biểu đồ đồ thị tả…”, “hãy vẽ ba đường biểu diễn…” ta bắt buộc phải vẽ biểu đồ đường. - khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển kinh tế hay tốc độ gia tăng dân số , chỉ số tăng trưởng, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số…. thể hiện rõ qua nhiều năm từ…1991, 1992, 1993….2002…. Mặc dù, nó cũng có tỷ lệ 100% nhưng không thể vẽ biểu đồ hình tròn được. Lí do phải vẽ nhiều hình tròn, thì không có tính khả thi với yêu cầu của đề bài. Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của các yếu tố trên một đường cụ thể đó và dễ nhận xét về thay đổi của các yếu tố nói trên hay các dạng yêu cầu khác của đề bài. b) Cách vẽ biểu đồ đường: + Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là %), góc tọa độ có thể là 0, có thể là một trị số ≤ 100. Hoặc đôi khi trục tung không phải là trị số % mà là các giá trị khác tùy theo yêu cầu của đề bài. GV: Lương Phước Thọ. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. + Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), góc tọa độ trùng với năm đầu tiên trong bảng số liệu. + Xác định toạ độ các điểm từng năm của từng tiêu chí theo bảng số liệu, rồi nối các điểm đó lại và ghi trên các điểm giá trị của năm tương ứng. + Nếu có hai đường trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt và chú thích theo thứ tự đề bài đã cho. + Ghi tên biểu đồ bên dưới. Ví dụ 1: Cho bảng số liệu về số lượng gia súc,gia cầm và chỉ số tăng trưởng(năm 1990=100,0%). Năm. Trâu Chỉ số Bò Chỉ số (nghìn tăng (nghìn tăng con) trưởng(%) con) trưởng(%). 1990 1995 2000 2002. 1854,1 2962,8 2987,2 2814,4. 100,0 103,8 101,5 98,6. 3116,9 3638,9 4127,9 6062,9. 100,0 116,7 132,4 130,4. Lợn (nghìn con) 12260,5 16306,4 20193,8 23169,5. Gia Chỉ số Chỉ số cầm tăng tăng (triệu trưởng(%) trưởng(%) con) 100,0 107,4 100,0 133,0 142,1 132,3 164,7 196,1 182,6 189,0 233,3 217,2. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,gia cầm qua các năm 1900, 1995, 2000 và 2002. Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,gia cầm,căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài thì ta tiến hành vẽ biểu đồ đường.. % 250 200 150 100. 1995. 2000. 2002. 50 1990 Biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,gia cầm trong giai đoạn 1990 – 2002. Ví dụ 2: Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng Sông Hồng. Tiêu chí. Năm. Dân số Sản lượng lương thực GV: Lương Phước Thọ. Bình quân lương thực theo đầu người. 1995. 1998. 2000. 2002. 100,0 100,0. 103,5 117,7. 105,6 128,6. 108,2 131,1. 100,0. 113,8. 121,8. 121,2. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài có từ “tốc độ” nên ta vẽ biểu đồ đường biểu diễn. %. 140 120 100 80 60 40 20 1995. 1998. 2000. 2002. Năm. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người của Đồng bằng Sông Hồng b) Dạng biểu đồ kết hợp:( cột và đường) a) Khi nào vẽ biểu đồ kết hợp? - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường - Khi đề bài yêu cầu có hai đơn vị tính khác nhau, có thể vẽ cột hoặc đồ thị được ,nhưng thường đề bài để ta tự chọn “ Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất…” b) Cách tiến hành vẽ biểu đồ kết hợp: - Biểu đồ có hai trục đơn vị thể hiện qua hai trục tung, trục hoành thì thể hiện là năm ( cũng có thể là tên nước hay các tháng trong năm…) - Ta chọn một yếu tố để vẽ các cột trước,yếu tố còn lại vẽ đường sau.Nhưng phải chi tỉ lệ sao cho hạn chế sự dính nhau giữa các cột và đường. - Tọa độ đường luôn nằm giữa các cột. - Tên biểu đồ và chú thích: + Chú thích hình vuông hay chữ nhật nhỏ khoảng 1,5 ô tập cho cột là yếu tố nào. + Đường biểu diễn là một đường thẳng. + Tên biểu đồ có thể ghi phía dưới hay phía trên biểu đồ cũng được Ví dụ: Vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường thể hiện diễn biến diện tích và sản lượng cà phê giai đoạn 1980-1997 theo bảng số liệu sau: Năm 1980 1985 1990 1995 1997 Diện tích (nghìn ha) 22,5 44,7 119,3 186,4 270,0 Sản lượng (nghìn tấn) 8,4 12,3 92,0 218,0 400,0. 6) Dạng biểu đồ thanh ngang: a) Khi nào vẽ biểu đồ thanh ngang? - khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Hãy vẽ biểu đồ thanh ngang…” GV: Lương Phước Thọ. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột , nếu có các vùng kinh tế , chúng ta nên chuyển sang qua thanh ngang để tiện việc ghi tên các vùng đễ dàng và đẹp hơn. Ta thấy biểu đồ cột ,tên các vùng phải viết nhiều dòng khoảng cách rộng sẻ không đủ vẽ. Trong khi biểu đồ thanh ngang, tên các vùng ghi đủ một dòng không dính tên vào các vùng khác trông đẹp hơn.Tuy nhiên, khi vẽ biểu đồ thanh ngang, cần lưu ý sắp xếp theo thứ tự vùng kinh tế. b) Cách vẽ biểu đồ thanh ngang: Cũng giống như biểu đồ cột.Tuy nhiên trong trường hợp này trục tung của biểu đồ thanh ngang lại thể hiện các vùng kinh tế, còn trục hoành thì thể đại lượng( đơn vị) Ví dụ: Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996. Vùng kinh tế Trung du và miền núi Bắc Bộ Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng Sông Cửu Long. Lực lượng lao động(nghìn người) 6.433 7.383 4.664 3.805 1.442 4.391 7.748. Vùng. Nghìn Người BIỂU ĐỒ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG CÁC VÙNG KINH TẾ III) Cách nhận xét các loại biểu đồ: NƯỚC TA NĂM 1996 1) Biểu đồ tròn: - Khi chỉ có 1 đường tròn: ta nhận xét về thứ tự lớn nhỏ. Sau đó so sánh. - Khi có 2 đường tròn trở lên : + Ta nhận xét tăng hay giảm trước , nếu đường tròn thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu. GV: Lương Phước Thọ. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu + Sau đó nhận xét về nhất ,nhì,ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi. - Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. 2) Biểu đồ cột: a) Trường hợp cột rời (cột đơn): - Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu hoặc biểu đồ đã vẽ để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và tăng bao nhiêu?( lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu ăm đầu hay chia cũng được) - Bước 2: xem xét số liệu cụ thể ở trong (hay trong các năm cụ thể) để trả lời tiếp là tăng hay giảm liên tục hay không liên tục ?(lưu ý năm nào không liên tục) - Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm Nếu không liên tục thì năm nào không liên tục. b) Trường hợp cột đôi , ba…(có từ hai yếu tố trở lên): - Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn) - Sau đó kết luận (có thể so sánh hay tìm yếu tố liên quan gữa các cột) c) Trường hợp cột là các vùng,các nước…. Ta nhận xét cao nhất,nhì…thấp nhất,nhì..(nhớ ghi dầy đủ các nước,vùng). Rồi so sánh giữa cái cao nhất với cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đòng bằng,giữa miền núi với miền núi.. d) Trường hợp cột là lượng mưa: - Nhận xét mùa mưa,mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào (vùng nhiệt đói tháng mưa từ 100 mm trở lên xem là mùa mưa, còn vùng ôn đới thì chỉ cần 50 mm). - Sau đó, cho biết tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào mưa thấp nhất, lượng mưa bao nhiêu? - So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất ( có thể có 2 tháng mưa hiều và hai tháng mưa ít cũng được) 3) Biểu đồ miền: - Ta nhận xét hàng ngang trước ; theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm , tăng (giảm ) thế nào? Tăng (giảm) bao nhiêu? - Nhận xét hang dọc: yếu tố nào xếp nhất, nhì ,ba… và có thay đổi thứ hạng không. - Tổng kết lại. 4) Biểu đồ đường: a) Trường hợp chỉ có một đường: - Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm ? nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được) - Bước 2: xem đường iểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? ( lưu ý năm nào không liên tục ) - Bước 3:+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh,giai đoạn nào tăng chậm +Nếu không liên tục thì năm nào không liên tục b) Trường hợp có hai đường trở lên: - Ta nhận xét từng đường một giống như theo đúng thứ tự bảng số liệu đã cho: đường A trước rồi đến đường B, đường C… - Sau đó ta tiến hành so sánh tìm mối quan hệ giữa các đường biểu diễn. 5) Dạng biểu đồ kết hợp: Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đường. + Ta nhận xét các cột trước, đường biểu diễn sau. + Có thể kết luận chung khái quát cho cột và đường. IV) Một số tính toán thường gặp trong địa lí: Yêu cầu Đơn vị Công thức tính MĐDS = dân số / diện 1. Mật độ dân số Người/ km2 tích 2. Sản lượng Tấn hoặc nghìn tấn, Sản lượng = diện tích x GV: Lương Phước Thọ 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THCS Tân An triệu tấn 3. Năng suất 4. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số 5. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người (BQĐNNTĐN) 6. Thu nhập bình quân đầu người ( TNBQĐN) 7. Bình quân lương thực trên đầu người (BQLTTĐN). Tạ /ha hoặc tấn/ha % ha/ người. BQĐNNTĐN = diện tích đất / số dân. USD/người. TNBQĐN = Tổng sản phẩm / số dân. Kg/người. BQLTTĐN = sản lượng lúa / số dân. Từng phần 8. Bình quân lương thực trên đầu người (BQLTTĐN). Phòng GD&ĐTTX Tân Châu năng suất Năng suất = sản lượng / diện tích TLGTTN = tỉ suất sinh – tỉ suất tử. Từ % ra số liệu thực Cho năm đầu = 100% (năm gốc = 100%). Lấy giá trị từng phần x 100% / tổng số Lấy tổng thể x số % của một yếu tố cần tính Lấy số thực của năm sau x 100% / số thực năm gốc. II. GỢI Ý NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ : phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích. - Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm). - Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích. - Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý: - Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để nhận xét. - Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân. - Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ. + Trong các loại biểu đồ cơ cấu: +Số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. - Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ: - Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”,… Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v. GV: Lương Phước Thọ. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu - Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v. - Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v. - Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu... Cụ thể : 1. Nhận xét biểu đồ hình cột hay đồ thị thường có nhận xét giống nhau : Nhận xét cơ bản : - Nhận xét tổng quát - Nhận xét tăng hay giảm ? + Nếu tăng thì tăng như thế nào ? (tăng, tăng nhanh, tăng đột biến, tăng liên tục … tăng bao nhiêu lần hoặc %..kèm theo con số dẫn chứng số liệu) + Giảm như thế nào ? ( tương tự như tăng) + Thời điểm cao nhất, thấp nhất, Chênh lệch giữa cao nhất với thấp nhất. Lưu ý : Nếu có tăng và giảm thi nhận xét hết phần tăng rồi chuyển sang giảm chứ không nhận xét về tình hình tăng chuyển sang giảm rồi lại nhận xét tăng trở lại. b/- Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng (không ghi từng năm một, trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi từ tăng qua giảm & ngược lại) hoặc mốc thời gian từ tăng chậm qua tăng nhanh & ngược lại. *Giải thích : (Chỉ giải thích khi đề bài yêu cầu)  Khi giải thích cần tìm hiểu tại sao tăng, tại sao giảm (Cần dựa vào nội dung bài học có liên quan để giải thích). Nếu đề bài có 2, 3 đối tượng thì nhận xét riêng từng đối tượng rồi sau đó so sánh chúng với nhau. Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng điện ở nước ta (1976 – 1994). Nhận xét thể hiện sản lượng điện nước ta 1976-1994 Nhận xét : - Sản lượng điện nước ta giai đoạn 1976-1994 liên tục tăng - Từ năm 1976 là 3 tỷ Kwh tăng lên 12,5 tỷ Kwh năm 1994. - Đặt biệt tăng rất nhanh trong giai đoạn 1985 – 1994 tăng 7,3 tỷ Kwh GV: Lương Phước Thọ. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999. Nhận xét tình hình phát triển dân số nước ta giai đoạn : 1921-1999 Nhận xét : - Qua biểu đồ về sự phát triển dân số nước ta giai đoạn 1921-1999 cho thấy dân số nước ta liên tục tăng từ 15,6 triệu người năm 1921 tăng lên 76,3 triệu người năm 1999. - Đặt biệt dân số tăng rất nhanh giai đoạn 1980-1999 từ 53,7 triệu dân 1980 lên 76,3 triêu dân tăng 22,6 triệu dân trong vòng 19 năm. Ví dụ 3: Cho bảng số liệu: ( đề thi TN 2010) Sản lượng cao su Việt Nam (đơn vị: nghìn tấn) Năm 1995 2000 2005 2007 Sản lượng cao su 124,7 290,8 481,6 605,8 Nhận xét sự thay đổi sản lượng cao su nước ta giai đoạn 1995 – 2007 Nhận xét : - Từ năm 1995 đến năm 2007 sản lượng cao su nước ta tăng liên tục từ 124,7 nghìn tấn lên 605,8 nghìn tấn. - Tăng nhanh nhất là gia đoạn 2005 – 2007 : từ 481,6 nghìn tấn lên 605,8 nghìn tấn, tăng 124,2 nghìn tấn trong vòng 2 năm. - Tăng không đều.. 2. Nhận xét biểu đồ tròn : - 1 Vòng tròn : Xem yếu tố nào lớn nhất, nhỏ nhất ?. Lớn nhất, so với nhỏ nhất thì gấp mấy lần. - 2 vòng tròn : So sánh từng phần xem tăng hay giảm, tăng giảm nhiều hay ít. Lưu ý : Nhận xét biểu đồ phải luôn có số liệu chứng minh . - Giải thích cũng dựa trên nội dung bài. Ví dụ :. GV: Lương Phước Thọ. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. Nhận xét : Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước qua các năm 1990& 1999. - Qua biểu đồ quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước ta năm 1990 và 1999 thì tỉ trọng ngành dịch vụ luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước cụ thể năm 1990 chiếm 43% năm 1999 chiếm 41,8%. - Đang có xu hướng tăng tỉ trọng ngành CN ( từ 25,2% năm 1990 tăng lên 34,4% năm 1999) và có xu hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp ( từ chổ 31,8 % năm 1990 xuống còn 23,8 % năm 1999) Ngành dich vụ cũng có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Bài tập 1: Cho bảng số liệu dưới đây: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nước ta ( %) ( đề thi TN 2006) Ngành / năm. 1989. 2003. Nông – lâm - ngư nghiệp. 71,5. 59,6. Công nghiệp - XD. 11,2. 16,4. Dịch vụ. 17,3. 24,0. b. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động theo ngμnh kinh tế n−ớc ta qua hai năm trên. - Cơ cấu lao động nông nghiệp nước ta vẫn chiếm tỉ lệ cao năm 1989 là 71,5% năm 2003 là 59,6 % - Xu hướng giảm tỉ lao động ngành nông nghiệp tăng tỉ lệ lao động CN-XD và dịch vụ. Bài tập 1: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta phân theo nhóm ngành (đơn vị : %) – Đề thi TN 2009 Nhóm ngành Chế biến Khai thác Sản xuất, phân phối Tổng Năm điện, khí đốt, nước 2000 79,0 13,7 7,3 100,0 2005 84,8 9,2 6,0 100,0 - Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta theo bảng số liệu trên. - Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta năm 2005 so với năm 2000 * Vễ biểu đồ :. GV: Lương Phước Thọ. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu. Nhận xét : Cơ cấu giá trị sản suất CN nước ta phân theo nhóm ngành năm 2005 có sự thay đổi so với năm 2000 : - Tỉ trọng ngành CN chế biến chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị SX CN nước ta. - Tăng tỉ trọng nhóm ngành CN chế biến từ 79% năm 2000 tăng lên 84,8% năm 2005 ( tăng 5,8%) - Giảm tỉ trọng nhóm ngành khai thác và sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước cụ thể năm 2000 tỉ trọng ngành CN khai thác là 13,7% năm 2005 giảm xuống còn 9,2%, tỉ trọng ngành CN SX, phân phối điện , khí đốt cũng giảm từ 7,3 % xuống còn 6%.. 3. Biểu đồ miền hay biểu đồ kết hợp : Khi nhận xét thì cần kết hợp các yếu tố của các dạng trên. Cho bảng số liệu: Cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu vực sản xuất vật chất ở nước ta thời kì 1990 - 2004 (Đơn vị: %). Nhóm ngành 2004 1990 1995 2000 Nông - lâm - ngư nghiệp. 55,8. 46,7. 39,7. Công nghiệp - xây dựng. 44,2. 53,3. 60,3. 34,0 66,0. 1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu vực sản xuất vật chất của nước ta thời kỳ 1990 2004. 2. Nhận xét về xu hướng thay đổi tỉ trọng của hai khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và khu vực công nghiệp xây dựng trong thời kỳ trên.. -* Vẽ biểu đồ miền - Nhận xét : Tỉ trọng của ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 55,8 % năm 1990 đến năm 2004 giảm còn 34%. Tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 44,2 % năm 1990 lên 66% năm 2004 tăng 21.8% so với năm 1990. Tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng đã vượt tỉ trọng của ngành nông,lâm, ngư nghiệp (dẫn chứng). ; III: MỘT SỐ PHÉP TÍNH THƯỜNG GẶP KHI VẼ BIỂU ĐỒ Đơn vị 1. Mật độ Dân cư. Người/ km2. 2. Sản lượng. Tấn hoặc nghìn tấn hoặc triệu tấn. 3. Năng suất. Kg/ ha hay tạ/ ha hoặc tấn/ ha. GV: Lương Phước Thọ. Công thức Mật độ =. Số dân Diện tích. Sản lượng = Năng suất x Diện tích Năng suất =. Sản lượng 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu Diện tích. Bình quân đất trên người. m2/ người. Bình quân thu nhập. USD/ người. Bình quân sản lượng LT. Kg/ người. 5. Từ % tính giá trị tuyệt đối. Theo số liệu gốc. 6. Tính %. %. 4. 9. Gia tăng dân số. BQ thu nhập = BQ sản lượng =. Diện tích đất Số người Tổng thu nhập Số người Sản lượng LT Số người. Lấy tổng thể x số % Lấy từng phần. x 100. Tổng thể. %. Số thực của năm sau x 100 rồi chia số thực của năm gốc (Năm gốc là năm đầu trong bảng thống kê). Triệu người. D8= D7+(D7. Tg%) (D8 là DS năm 2008; D7 là DS năm 2007). Lấy năm gốc 100% tính 7 các năm kế tiếp 8. Bình quân đất =. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = tỉ suất sinh - tỉ suất tử (đv : %o). %. Lưu ý: Chuyển đổi đơn vị hợp lí. 1 tấn = 10 tạ = 1.000 kg 1 ha = 10.000 m2 Chú ý đến đơn vị của phép tính ( ví dụ đơn vị của M ĐDS là người/Km2 , sản lượng lương thực là Kg/ người .... vv như bảng trên ) Bài tập 1: Cho bảng số liệu : (Đề thi TN THPT năm 2009) DIỆN TÍCH VÀ SỐ DÂN MỘT SỐ VÙNG NƯỚC TA NĂM 2006 Vùng. ĐB Sông Hồng. Tây Nguyên. Đông Nam Bộ. Dân số ( nghìn người ). 18208. 4869. 12068. Diện tích ( Km2). 14863. 54660. 23608. Hãy tính mật độ dân số của từng vùng theo bảng số liệu nói trên Tại sao Tây Nguyên có mật độ dân số thấp Bài tập 2: Cho bảng : SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC TAQ CỦA MỘT SỐ NĂM ( Đơn vị : nghìn tấn ) ( Đề thi TN THPT năm 2006) Năm Tổng sản lượng GV: Lương Phước Thọ. 1990. 1995. 2000. 2002. 890,6 1548,4 2250,5 2647,4 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu Trong đó : + Khai thác. 728,5 1195,3 1660,9 1802,6. + Nuôi trồng. 162,1 389,1 589,6 844,8. -Tính tỉ trọng sản lượng khai thác và nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản các năm trên. -Nhận xét sự chuyển dịch đó. * Các bài tập liên quan : BT 3( Tr 25), BT 5( Tr 32), BT 1 ( Tr37), BT 2 (Tr 52), BT 7 (Tr73), BT 5 ( Tr97), – sách HD Ôn Thi TN năm 2011 Bài tập 3: Cho bảng số liệu : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ FE Ở NƯỚC TA THỜI KÌ 1980-2004 ( Đề thi TN THPT năm 2007) Năm. 1980. 1985. 1990. 1995. Diện tích gieo trồng ( nghìn ha). 22,5. 44,7. 119,3 186,4 651,9 496,8. Sản lượng ( nghìn tấn ). 8,4. 12,3. 92,0. 218. 2000. 2004. 802,5. 836. -Tính năng suất cà phê của nước ta qua các năm. -Nhận xét sự thay đổi diện tích, sản lượng và năng suất caphe của nước ta trong thời kì trên. * Các bài tập liên quan : BT8 Tr 38, - sách HD Ôn thi TN 2011 Bài tập 4: cho bảng số liệu : SỐ DÂN VÀ SẢN LƯỢNG LÚA NƯỚC TA ( Đề thi TN THPT năm 2006 thpt không phân ban) Năm. 1981. 1986. 1988. 1990. 1996. 1999. 2003. Số dân ( triệu người ). 54,9. 61,2. 63,6. 66,2. 75,4. 76,3. 80,9. Sản lượng lúa ( triệu tấn ). 12,4. 16. 17. 19,2. 26,4. 31,4. 34,6. - Tính sản lượng lương thực bình quân theo đầu người qua các năm. - Nhận xét sự gia tăng dân số , sản lượng lúa và sản lượng lương thực bình quân theo đầu người qua các năm. *Các bài tập liên quan: BT 9 : tr 39, ( sách HD Ôn thi TN 2011) Bài tập 5: Dựa vào bảng số liệu dưới đây : TỈ SUẤT SINH & TỈ SUẤT TỬ , GIAI ĐOẠN 1979-2009 ( Đơn vị : %o). Năm. 1979. 1989. 1999. 2009. TỈ SUẤT SINH. 32,2. 31,3. 23,6. 17,6. TỈ SUẤT TỬ. 7,2. 8,4. 7,3. 6,7. -Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên nước ta qua các năm. - Nhận xét về sự thay đổi tỉ suất sinh tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta. Giải thích. Bài tập 6: Cho bảng số liệu dưới đây: ( BT 3- Tr 96) TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐBSCL GV: Lương Phước Thọ. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường THCS Tân An. Phòng GD&ĐTTX Tân Châu Tiêu chí. 1985. 1990. 1995. 2000. 2008. Diện tích ( nghìn ha ). 2250,8. 2580,1. 3190,6. 3945,8. 3858,9. Năng suất ( tạ /ha). 30,5. 36,7. 40,2. 42,3. 53,6. Sản lượng ( nghìn tấn ). 6859,5. 9480,3. Sản lượng lúa bình quân đầu người ( Kg). 503. 694. 12831,7 16702,7 20669,5 760. 1020. 1168. - Tính tốc độ tăng trưởng của các tiêu chí trong bảng. IV.HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ATLÁT Để có thể sử dụng quyển Atlat địa lý hiệu quả trong học tập và thi cử, chúng ta cần lưu ý những điều sau đây; 1. Nắm chắc các ký hiệu: HS cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển Atlas. 2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành: Ví dụ: -Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu. -Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân cư và dân tộc”. -Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp... 3. Biết khai thác biểu đồ từng ngành: 3.1. Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích của các ngành trồng trọt: Thông thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các ngành nông lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết cách khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan. 3.2.Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn để tìm giá trị sản lượng từng ngành ở những địa phương tiêu biểu như: -Giá trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương (tỷ đồng) trang 17 Atlas. 4. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlas: -Các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó ? Trình bày về các trung tâm kinh tế ... đều có thể dùng bản đồ của Atlas để trả lời. -Các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlas, thay cho việc phải nhớ các số liệu trong SGK. 5. Biết sử dụng đủ Atlas cho 1 câu hỏi: Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 vấn đề hay nhiều vấn đề, từ đó xác định những trang bản đồ Atlas cần thiết. 5.1. Những câu hỏi chỉ cần sử dụng 1 bản đồ của Atlas như: -Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta: +Khoáng sản năng lượng GV: Lương Phước Thọ. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu +Các khoáng sản: kim loại +Các khoáng sản: phi kim loại +Khoáng sản: vật liệu xây dựng Với câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ:”Địa chất-khoáng sản” ở trang 6 là đủ. -Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta ? Tình hình phân bố như vậy có ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế như thế nào ? Trong trường hợp này, chỉ cần dùng 1 bản đồ “Dân cư” ở trang 11 là đủ. 5.2. Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ trong Atlas, để trả lời như: -Những câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của 1 ngành như: +Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không những chỉ sử dụng bản đồ địa hình đề phân tích ảnh hưởng của địa hình, dùng bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển các ngành công nghiệp nặng, sử dụng bản đồ dân cư để thấy rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ nông nghiệp để thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nói chung... +Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu năm nước ta: HS biết sử dụng +Bản đồ địa hình (lát cắt) phối hợp với ước hiệu các vùng khí hậu để thấy được những thuận lợi phát triển từng lọai cây theo khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt đới) +Sử dụng bản đồ “Đất-thực vật và động vật” - thấy được 3 loại đất chủ yếu của 3 vùng; +Dùng bản đồ Dân cư và dân tộc - sẽ thấy được mật độ dân số chủ yếu của từng vùng, dùng bản đồ công nghiệp chung ... sẽ thấy được cơ sở hạ tầng của từng vùng. -Những câu hỏi tiềm năng (thế mạnh) của 1 vùng như: +HS tìm bản đồ “Nông nghiệp chung” để xác định giới hạn của vùng, phân tích những khó khăn và thuận lợi của vị trí vùng. +Đồng thời HS biết đối chiếu vùng ở bản đồ nông nghiệp chung với các bản đồ khác nhằm xác định tương đối giới hạn của vùng ở những bản đồ này (vì các bản đồ đó không có giới hạn của từng vùng). +Trên cơ sở đó sử dụng các bản đồ: Địa hình, Đất-thực vật và động vật, phân tích tiềm năng nông nghiệp; bản đồ Địa chất-khoáng sản trong quá trình phân tích thế mạnh công nghiệp, phân tích nguồn lao động trong quá trình xem xét bản đồ Dân cư và dân tộc. 5.3. Lọai bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi: Ví dụ: -Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp có thể sử dụng bản đồ: đất, địa hình, khí hậu, dân cư,... nhưng không cần sử dụng bản đồ khoáng sản. -Đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản nhưng không cần sử dụng bản đồ đất, nhiều khi không sử dụng bản đồ khí hậu... - Nắm kỹ các phương pháp thể hiện, các ký hiệu bản đồ sử dụng trong quyển Atlat. - Nắm được các nội dung kiến thức trong bài học với các mục cụ thể trong Atlat để từ đó rút ra các thông tin cần thiết, đồng thời giúp khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng địa lý cần tìm hiểu. - Đọc quyển Atlat địa lý phải theo trình tự khoa học và logic. Ví dụ: Muốn tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu nước ta thì trước tiên cần dựa vào phụ lục để biết nội dung cần tìm hiểu nằm ở các trang nào của Atlat. Tiếp theo là đọc chú giải để biết nội dung được thể hiện trên bản đồ và rút ra được các kiến thức có tính tổng quát. Riêng đối với những bài thi không có trong quyển Atlat như yêu cầu học sinh phải tư duy như đường lối kinh tế, định hướng kinh tế, hướng khắc phục..., học sinh phải biết được mối quan hệ giữa các số liệu (kênh chữ, kênh hình) và đưa ra nhận định. GV: Lương Phước Thọ. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường THCS Tân An Phòng GD&ĐTTX Tân Châu - Vì thế, các bạn cũng phải lưu ý: Để sử dụng thành thạo quyển Atlat thì trong quá trình học phải thường xuyên học bài gắn với Atlat. Nếu chỉ học ôn theo quyển Atlat thì không đủ, vì đề thi sẽ vừa dựa vào kiến thức trong quyển Atlat, vừa dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa. - Khai thác tất cả các kênh hình trong tập atlat như biểu đồ , số liệu .... ( Ví dụ : trang dân số : trang 15 khai tác tất cả các biểu đồ, ước hiệu ... để tìm ra đặt điểm dân số nước ta) Bài tập 1 : Đề thi 2010 Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: a) Cho biết tên 6 đô thị có số dân lớn nhất nước ta. Trong số đó, đô thị nào trực thuộc tỉnh ? HD: HS dựa vào trang 15 ( dân số kê tên 6 đô thị và kể tên 01 đô thị trực thuộc tỉnh ) Bài tập 2: Đề thi 2009 Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu vùng này như thế nào ? HD:+ Địa hình cao nhất nước ta. + Hướng tây bắc - đông nam. + Địa hình gồm 3 dải. hai phía đông, tây là các dãy núi cao và trung bình, ở giữa thấp hơn bao gồm các dãy núi, các cao nguyên - Ảnh hưởng của địa hình vùng núi Tây Bắc đến sự phân hóa khí hậu + Làm cho khí hậu phân hóa theo độ cao. + Làm cho khí hậu phân hóa theo hướng địa hình Bài tập 3: Đề thi 2009 Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy : 1. Kể tên các vùng nông nghiệp có cà phê là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng. HD : dựa vào Trang 18 – nông nghiệp chung để trình bày. ( có 2 vùng ) Bài tập 4: Dựa vμo át lát Địa lí Việt Nam (Bản đồ công nghiệp chung, Bản đồ công nghiệp năng l−ợng) vμ kiến thức đã học, hãy: - Xác định quy mô vμ kể tên các ngμnh của từng trung tâm công nghiệp ở Đông Nam Bộ. - KÓ tªn c¸c nhμ m¸y thuû ®iÖn vμ nhiÖt ®iÖn trong vïng §«ng Nam Bé. HD : Dựa vào atlat trang 21, 22, 29 trình bày.. GV: Lương Phước Thọ. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×