Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO NHẬN HÀNG NHẬP NGUYÊN CONTAINER TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN (SOTRANS fw)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.11 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------****----------

BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế

CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO NHẬN
HÀNG NHẬP NGUYÊN CONTAINER TẠI XÍ
NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN
(SOTRANS F&W)

Họ và tên sinh viên: Võ Hoàng Anh
Mã số sinh viên: 1101025013
Lớp: Anh 1
\

Khóa: K50A
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Phùng Minh Đức

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2014


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……… ngày …… tháng …… năm ……
Giáo viên hướng dẫn khoa học


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO
VẬN GIAO NHẬN (SOTRANS F&W) ..................................................................2
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao
nhận (Sotrans F&W).................................................................................................2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự........3

1.2.1. Chức năng .........................................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ ...........................................................................................................3
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính ................................................................................3
1.2.4. Quản trị nhân sự ................................................................................................5
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Dịch vụ
Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W) giai đoạn từ năm 2011 – 2013.....................5
1.4. Vai trò của công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng nhập nguyên
container đối với Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W) ..........7
1.5. Các công việc thực hiện trong q trình kiến tập ...........................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP NGUYÊN CONTAINER MẶT HÀNG
NGUYÊN PHỤ LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM SỮA TẠI XÍ
NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN (SOTRANS F&W) .....................9
2.1. Thực tế quy trình ...............................................................................................9
2.1.1. Tìm kiếm khách hàng, bàn thảo và ký kết hợp đồng ........................................9
2.1.2. Nhận chứng từ và thông tin cần thiết từ nhà nhập khẩu .................................10
2.1.3. Đến hãng tàu lấy lệnh giao hàng (D/O) ..........................................................11
2.1.4. Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan và tiến hành khai hải quan điện tử ............12
2.1.5. Làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại cảng........................................................14
2.1.6. Thuê phương tiện vận tải, nhận hàng, chuyển hàng về kho của khách hàng và
hoàn tất các thủ tục giao hàng ...................................................................................15
2.1.7. Bàn giao chứng từ và thanh tốn chi phí với khách hàng ...............................16
2.2. Nhận xét chung .................................................................................................16
2.2.1. Điểm mạnh ......................................................................................................16


2.2.2. Điểm yếu .........................................................................................................17
2.3. So sánh giữa lý thuyết và thực tiễn .................................................................18
2.3.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................18
2.3.2. Giống nhau ......................................................................................................18

2.3.3. Khác nhau ........................................................................................................18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN GIAO NHẬN HÀNG NHẬP NGUYÊN CONTAINER
TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN (SOTRANS F&W) .....20
3.1. Triển vọng đối với công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng nhập nguyên
container tại Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W) ...............20
3.1.1. Cơ hội ..............................................................................................................20
3.1.2. Thách thức .......................................................................................................20
3.2. Định hướng hoạt động của Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans
F&W) ........................................................................................................................21
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập nguyên
container ...................................................................................................................21
3.3.1. Tăng số lượng lao động ...................................................................................21
3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng ...................................................................................22
KẾT LUẬN ..............................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

TIẾNG ANH

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

B/L


Bill of lading

C/O

Certificate of Origin

CO.,LTD

Company Limited

D/O

Delivery order

Lệnh giao hàng

EIR

Equipment Interchange Receipt

Phiếu xuất/nhập bãi

SOTRANS

SOTRANS Forwarding and

Xí nghiệp Dịch vụ

F&W


Warehousing

Kho vận Giao nhận

VNĐ
WTO

TIẾNG VIỆT
Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á
Vận đơn
Giấy chứng nhận
xuất xứ
Công ty trách nhiệm
hữu hạn

Việt Nam đồng
World Trade Organization

Tổ chức Thương mại
Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1

2

3

4

TÊN
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận
Giao nhận (Sotrans F&W)
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân viên theo trình độ tính đến ngày
31/12/2013
Bảng 1.2: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Xí nghiệp
giai đoạn 2011-2013
Bảng 1.5: Cơ cấu doanh thu năm 2013

TRANG
4

5

5
7

Sơ đồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng nhập nguyên
5

container tại Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận

9

(Sotrans F&W)
6

Sơ đồ 2.2. Quy trình giao nhận hàng nhập theo lý thuyết


18


1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành mở cửa, tham gia vào nhiều tổ chức quốc
tế như WTO, ASEAN,… nhằm từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường. Trải qua
gần 30 năm kể từ ngày hội nhập với thế giới, Việt Nam đã giành được nhiều thành
tựu to lớn. Để đạt được điều đó khơng thể khơng nhắc tới đóng góp của hoạt động
giao nhận nói riêng hay ngành logistics nói chung.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận đối với hoạt động
xuất nhập khẩu của đất nước nên tác giả đã liên hệ và xin thực tập 3 tuần tại Xí
nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (SOTRANS F&W) trực thuộc Công ty Cổ phần
Kho vận Miền Nam (SOTRANS). Nhằm mục đích được tiếp xúc thực tế với hoạt
động giao nhận cũng như thực hành những kiến thức đã học ở trường, tác giả đã
chọn đề tài “Công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng nhập nguyên container
tại Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W)” để làm bài báo cáo
kiến tập giữa khóa. Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận
(Sotrans F&W).
- Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng nhập nguyên
container mặt hàng nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất sản phẩm sữa tại Xí
nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W).
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện giao
nhận hàng nhập nguyên container tại Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận
(Sotrans F&W).
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng giao
nhận Xí nghiệp Dịch vụ kho vận giao nhận (Sotrans F&W) và giáo viên hướng dẫn

ThS. Phùng Minh Đức đồng thời tác giả cũng cảm ơn Quý Thầy Cô cơ sở 2 –
Trường Đại học Ngoại thương tại TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn và giúp tác giả
hồn thành bài thu hoạch này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và
kiến thức còn hạn chế nên đề tài khơng tránh được những sai sót và nhược điểm. Vì
vậy tác giả kính mong Q Thầy Cơ góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.
TP.HCM ngày 5 tháng 8 năm 2014
Võ Hoàng Anh


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ
KHO VẬN GIAO NHẬN (SOTRANS F&W)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận
Giao nhận (Sotrans F&W).
Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam - Sotrans được thành lập vào ngày
14/10/1975, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại với chức năng
làm Kho Vận, Đại lí Vận tải ngành Thương nghiệp ở Khu vực miền Trung và miền
Nam.
Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận miền Nam – SOTRANS F&W là một
trong 7 xí nghiệp trực thuộc Cơng ty Cổ phần Kho vận miền Nam, giữ vị trí chủ lực
trong hệ thống SOTRANS. Tiền thân của Xí nghiệp là Trạm vận tải thương mại, với
chức năng chính là giao nhận hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ, chủ yếu là vận
chuyển hàng hóa trong nước. Đến năm 1990, trong thời kì mở cửa, quan hệ kinh tế
quốc tế được mở rộng, nhu cầu giao dịch ngoại thương tăng cao; nắm bắt được xu
thế hội nhập và phát triển đó, Cơng ty Kho vận miền Nam đã đưa ra quyết định số
70/QĐ-KVMN ngày 02/06/1990 để thành lập Xí nghiệp Dịch vụ Giao nhận Vận tải
và Kiểm kiện – SOTRANS T.F.T, nay đổi tên thành Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận
Giao nhận – SOTRANS F&W với chức năng và chế độ hạch toán độc lập, chủ động
trong kinh doanh.

Một số thông tin cơ bản:
+ Tên đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận miền Nam
+ Tên tiếng Anh: SOTRANS Forwarding and Warehousing
+ Tên viết tắt: SOTRANS F&W.
+ Địa chỉ: 1B Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, TP.HCM
+ Điện thoại: (84.8) 3826 9727
+ Fax: (84.8) 3940 2566
+ Email:
+ Website: Sotrans.com.vn
Một số thành tích nổi bật
Năm 2002, trải qua hơn 10 năm cố gắng không ngừng nghỉ từ khi thành lập,
Sotrans F&W được Chủ tịch Nước trao tặng Huân chương Lao động hạng III. Giải


3

thưởng này giúp là nguồn động viên to lớp giúp Xí nghiệp tiếp tục mở rộng địa bàn
và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.
Năm 2005, Xí nghiệp tiếp tục được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao
động hạng II nhờ vào những đóng góp của mình cho ngành giao nhận.
Trong 3 năm liên tục từ năm 2006, Thương hiệu Sotrans F&W đạt được giải
thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam" do thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với
Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Thương mại) tổ chức.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân
sự
1.2.1. Chức năng
Sotrans F&W có tất cả các dịch vụ có thể cung cấp cho khách hàng trọn gói
về chuỗi cung ứng Logistics như: nhận hàng, tổ chức đóng gói, lưu kho, thuê
phương tiện vận tải, làm thủ tục hải quan cũng như giao hàng đến điểm cuối theo
chỉ định của khách hàng.

1.2.2. Nhiệm vụ
Sotrans F&W có nhiệm vụ nghiên cứu và tiềm hiểu nhu cầu của thị trường,
tối ưu hóa các giai đoạn trong q trình giao nhận nhằm mang lại chất lượng dịch
vụ tốt và giá cả hợp lý nhất. Bên cạnh đó, Xí nghiệp phải tích cực tìm hiểu và điều
chỉnh để phù hợp với các quy định của nhà nước về xuất nhập khẩu, về kinh doanh
ngoại hối, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế nhằm mang lại nguồn thu cho ngân
sách, góp phần giúp đất nước phát triển.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính
Cơ cấu tổ chức tại Sotrans F&W được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Nhờ
đó Xí nghiệp dễ dàng quản lý và tận dụng lợi thế của nguồn nhân lực, đem lại hiệu
quả cao đối với các công việc được lặp đi lặp lại, phát huy lợi thế của việc chun
mơn hóa.


4

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans
F&W)
GIÁM
ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
GIAO

NHẬN

PHỊNG
KẾ TỐN

CÁC KHO
BÃI

(Nguồn: Phịng kế tốn Xí nghiệp Sotrans F&W)
Chức năng của các phịng ban chính:
Giám đốc là người đại diện cho Xí nghiệp trước pháp luật, có chức năng chính là
điều hành, định hướng và vạch chiến lược phát triển cho toàn bộ Xí nghiệp.
Phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành Xí nghiệp, phân
cơng, khen thưởng và kỷ luật đối với nhân viên trong Xí nghiệp.
Phịng kinh doanh có chức năng khảo sát, nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới.
Bên cạnh đó cịn đảm nhiệm cơng việc tư vấn, chăm sóc và đáp ứng u cầu của
khách hàng cũ.
Phòng giao nhận là phòng ban quan trọng nhất đối với xí nghiệp, tạo sự tin tưởng
và hợp tác lâu dài giữa khách hàng và Xí nghiệp. Nhiệm vụ của phòng ban này là
thực hiện các hợp đồng do phòng kinh doanh ký kết như: thuê phương tiện vận tải
và các công cụ bốc dỡ để vận chuyển hàng theo hợp đồng đã ký kết, khai hải quan,
đóng thuế xuất nhập khẩu và các cơng việc có liên quan để thông quan hàng nhập
khẩu, đại diện cho chủ hàng thực hiện kiểm dịch, giám định hàng và xin các giấy
phép có liên quan để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Phịng kế tốn có chức năng chính là hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
chính xác và đúng thời hạn, đảm nhiệm việc giám sát các hoạt động tài chính của Xí
nghiệp, thanh tốn các hợp đồng, thu tiền của khách hàng. Ngồi ra phịng kế toán


5


cũng hỗ trợ cho ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định tài chính cho Xí
nghiệp.
1.2.4. Quản trị nhân sự
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân viên theo trình độ tính đến ngày 31/12/2013
Trình độ

Số lượng

%

Phổ thơng

61

64

Đại học

29

31

Trên đại học

5

5

Tổng


95

100

(Nguồn: Phịng Kế tốn của Xí nghiệp)
Sotrans F&W là đơn vị chủ lực của tồn Cơng ty Sotrans, do đó có số lượng
nhân viên nhiều nhất Công ty với số lượng là 95 nhân viên. Trong đó trình độ phổ
thơng là 64%, đại học là 31% và trên đại học là 5%. Nhìn chung trình độ của nhân
viên hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, các nhân viên có trình độ
phổ thơng phần lớn làm việc ở các kho bãi, còn những nhân viên ở bộ phận hành
chính đều có trình độ từ đại học trở lên. Các nhân viên này được trang bị tốt các
kiến thức về nghiệp vụ và các kỹ năng liên quan như tin học, ngoại ngữ.
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W) giai đoạn từ năm 2011 – 2013
Bảng 1.2: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Xí nghiệp giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị tính: tỷ VNĐ)

Tiêu chí

Năm

Năm

Năm

2011

2012


2013

So sánh

So sánh

2012 / 2011

2013 / 2012

Giá trị

%

Giá trị

%

Doanh thu

86,491

96,692

155,931

10,201

11,79


59,239

61,3

Chi phí

72,991

82,420

138,39

9,429

12,92

55,970

67,9

Lợi nhuận

13,5

14,272

17,541

0,772


5,72

3,269

22,9

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Xí nghiệp giao đoạn 2011 – 2013)


6

Mặc dù kinh tế thế giới chưa phục hồi sau cuộc khủng hoảng năm 2008, tuy
nhiên tình hình kinh doanh của Xí nghiệp từ 2011 đến 2013 khá ổn định, doanh thu
và lợi nhuận của Xí nghiệp vẫn tăng qua các năm.
Doanh thu có sự tăng trưởng qua các năm. So với năm 2011 thì doanh thu
của năm 2012 tăng nhẹ 10,2 tỷ VNĐ (11,79%), sự tăng doanh thu đó có được là nhờ
sự mở rộng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp sang lĩnh vực vận tải. Đến năm
2013 thì doanh thu của Xí nghiệp có sự tăng trưởng đột biến với tỉ lệ là 61,3%.
Nguyên nhân của sự tăng trường này là do quy mơ của Xí nghiệp đã được mở rộng,
kể từ ngày 01/10/2012 khi mảng giao nhận của Xí nghiệp quốc tế (trực thuộc Cơng
ty Sotrans) sát nhập vào Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W).
Thêm vào đó, các kho bãi đã được đầu tư từ năm 2012 như kho Long Bình cũng
mang lại doanh thu đáng kể cho Xí nghiệp.
Chi phí tăng khá mạnh trong giai đoạn này. Chi phí trong năm 2012 lớn hơn
năm 2011 là 12,92%. Có 2 lý do giải thích cho sự tăng chi phí này. Thứ nhất, do Xí
nghiệp đầu tư khá nhiều vào việc xây dựng các kho bãi – điển hình là kho Long
Bình. Thứ hai là do ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế trong nước, làm phát leo
thang, lãi suất ngân hàng thường duy trì ở mức 18% thậm chí có khi lên đến 25%.
Sang năm 2013 chi phí vẫn tiếp tục tăng mạnh lên đến 67,90% do ảnh hưởng từ
cuộc sát nhập mảng giao nhận của Xí nghiệp quốc tế (trực thuộc Cơng ty Sotrans)

sát nhập vào Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W).
Lợi nhuận tăng qua các năm, tăng 0,77 tỷ VNĐ trong năm 2012 so với 2011
và 3,269 tỷ VNĐ ở mốc 2013/2012 nguyên nhân là do mức tăng của doanh thu cao
hơn mức tăng của chi phí ở các năm: cụ thể là, doanh thu tăng 10,20 tỷ VNĐ ở mốc
2012/2011 và tăng 59,24 tỷ VNĐ năm 2013 so với 2012; Trong khi đó, chi phí tăng
9,43 so sánh năm 2012 với 2011 và tăng 55,97 tỷ VNĐ ở mốc 2013/2012. Nhờ
những quyết định đầu tư đúng đắn của ban giám đốc nên bất chấp những khó khăn
và thách thức gặp phải, Xí nghiệp vẫn thu được lợi nhuận lớn qua từng năm, xứng
đáng là đầu tàu của cả Công ty Sotrans. Lợi nhuận của năm 2013 lên đến 17,54 tỷ
VNĐ.


7

1.4. Vai trị của cơng tác tổ chức thực hiện giao nhận hàng nhập nguyên
container đối với Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W)
Tại Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W), nguồn doanh thu
đến chủ yếu từ hoạt động giao nhận nhập khẩu nguyên container và xuất khẩu
nguyên container.
Bảng 1.5: Cơ cấu doanh thu năm 2013
Loại hình dịch vụ

Tỉ trọng (%)

Giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container

33,7

Giao nhận hàng xuất khẩu nguyên container


32,4

Kinh doanh kho bãi

15,5

Vận tải hàng hóa

14,8

Khác

3,6

Tổng

100
(Nguồn: Phịng kế tốn của Xí nghiệp)

So sánh với các hoạt động khác thì doanh thu đến từ hoạt động giao nhận
nhập khẩu nguyên container chiếm tỉ lệ lớn nhất (33,7%). Việc phát triển hoạt động
giao nhận nhập khẩu ngun container cịn giúp Xí nghiệp phát triển các hoạt động
khác như vận tải, kho bãi. Chất lượng từ dịch vụ giao nhận hàng nhập nguyên
container còn ảnh hưởng đến uy tín và vị thế của Xí nghiệp trên thị trường giao
nhận, góp phần giúp Xí nghiệp mở rộng thì trường ra các tỉnh phía Bắc cũng như ra
tồn thế giới.
1.5. Các cơng việc thực hiện trong quá trình kiến tập
Từ ngày 2/6/2014 - 21/6/2014 Sinh viên được nhận thực tập tại Phịng Giao
Nhận của Xí nghiệp. Nhiệm vụ chính trong thời gian kiến tập là quan sát những
hoạt động thực tế của Phòng Giao nhận, được tự mình thực hiện một số nghiệp vụ

đơn giản, cụ thể như sau:
Đến các hãng tàu như SITC, APL, SYK, MAERSK để lấy B/L, lệnh giao
hàng (D/O), cược container, gia hạn lệnh, gia hạn rỗng và thanh toán các chi phí có
liên quan. Cụ thể cách thức gia hạn lệnh tại hãng tàu APL: đến quầy số 4 ghi tên
Công ty và mã số thuế lên giấy yêu cầu và nộp cùng bộ lệnh. Sau đó đến quầy số 5
để lấy phiếu đóng tiền và đến thu ngân ở quầy số 9 để đóng tiền và lấy hóa đơn giá


8

trị gia tăng. Nộp lại giấy đóng tiền và hóa đơn giá trị gia tăng tại quầy số 5 để nhận
lại lệnh đã được đóng dấu gia hạn.
Đến cảng Cát Lái để làm thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng hóa như: đóng
lệnh giao thẳng tại hãng tàu, đối chiếu Manifest, thanh lý tờ khai hàng xuất, thanh lý
tờ khai hàng nhập, vào sổ tàu, đóng tiền nâng hạ container, in phiếu xuất nhập bãi,
kiểm tra vị trí container tại kho bãi, bàn giao chứng từ cho tài xế xe container tại
cảng. Cụ thể cách đóng tiền nâng hạ container và in phiếu xuất nhập bãi: Nộp bộ
lệnh giao hàng và thẻ ATM của Ngân hàng Quân đội MBbank tại quầy số 3. Nhân
viên của cảng sẽ kiểm tra số container trên lệnh và tiến hành quẹt thẻ, sinh viên sẽ
bấm mã số thẻ để thanh tốn. Sau đó nhân viên của cảng sẽ in phiếu xuất nhập bãi,
phiếu điều độ và hóa đơn giá trị gia tăng cho mỗi container.
Chuẩn bị và sắp xếp các loại giấy tờ liên quan đến giao nhận hàng hóa tại
văn phịng của cơng ty: B/L, Packing list, Invoice, tời khai hải quan hàng xuất nhập
khẩu, bản sao hợp đồng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…


9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP NGUYÊN CONTAINER MẶT

HÀNG NGUYÊN PHỤ LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM SỮA
TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN (SOTRANS F&W)
2.1. Thực tế quy trình
Sơ đồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng nhập nguyên container tại Xí nghiệp Dịch
vụ Kho vận Giao nhận (Sotrans F&W)
1
2
3
4
5
6
7

• Tìm kiếm khách hàng, bàn thảo và kí kết hợp đồng
• Nhận chứng từ và thơng tin cần thiết từ nhà nhập khẩu
• Đến hãng tàu lấy lệnh giao hàng (D/O)
• Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan và tiến hành khai hải quan điện tử
• Làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại cảng
• Thuê phương tiện vận tải, nhận hàng, chuyển hàng về kho của khách
hàng và hồn tất các thủ tục giao hàng

• Bàn giao chứng từ và thanh tốn chi phí với khách hàng

(Nguồn: Phịng giao nhận của Xí nghiệp)
2.1.1. Tìm kiếm khách hàng, bàn thảo và ký kết hợp đồng
Đây là công việc của phịng kinh doanh tại Xí nghiệp Dịch Vụ Kho vận Giao
nhận (Sotrans F&W). Nhân viên sẽ tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan
hệ, hay trên các cổng thơng tin, các website như alibaba.com. Do Xí nghiệp đã có
truyền thống lâu năm trong ngành giao nhận nên có được nhiều khách hàng thân
thiết như Cơng ty TNHH Cao su Chính Tân, Cơng ty TNHH Colgate – Pamolive,

Cơng ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood… Các Công ty này thường
khơng có đủ nguồn lực để thực hiện hồn tồn hoạt động giao nhận nên thường th
một Cơng ty giao nhận thực hiện, cụ thể là Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận.
Hợp đồng giữa Xí nghiệp và những Công ty này thường là những hợp đồng dài hạn


10

và thể hiện đầy đủ mối quan hệ giữa hai bên như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
chi phí cho một đơn hàng.
Trường hợp cụ thể đang được nghiên cứu là hợp đồng giữa Xí nghiệp và
Cơng ty Nutifood. Sau khi bàn thảo, thương lượng với khách hàng là Cơng ty Cổ
phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood Bình Dương về các điều khoản của hợp
đồng, SOTRANS F&W đóng vai trò là một forwarder, đã ký Hợp đồng cung cấp
dịch vụ giao nhận nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất sản phẩm sữa nhập khẩu
bằng đường biển, trong đó thỏa thuận về các điều khoản chính sau:
- Thời gian cung ứng dịch vụ: dài hạn (trong vòng 6 tháng từ 01/04/2014 đến
01/10/2014.
- Mức giá Sotrans đưa ra trong hợp đồng này là 120USD/container.
- Bên nhập khẩu: Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood Bình Dương.
- Bên xuất khẩu: SIG COMBIBLOC., LTD.
- Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood sẽ chi trả các chi phí liên quan
đến lệ phí kiểm định, kiểm hóa, kiểm dịch, phí D/O, tiền cược container, phí lưu bãi
và các loại phí phát sinh khác.
Lợi thế của Xí nghiệp trong bước này là nhờ chất lượng dịch vụ cung cấp
luôn được đảm bảo ở mức cao, tạo được niềm tin và sự tin nhiệm nên duy trì được
hệ thống khách hàng thân thiết, chủ yếu là các doanh nghiệp tại các khu công
nghiệp lớn ở phía Nam. Tuy nhiên, trong q trình thương thảo hợp đồng, nếu có
bất cứ sự thay đổi nào thì việc chỉnh sửa thực hiện khá chậm trễ và gặp nhiều sai sót
do hầu hết đều là hợp đồng mẫu đã được soạn thảo sẵn.

2.1.2. Nhận chứng từ và thơng tin cần thiết từ nhà nhập khẩu
Để có thể tiến hành hoạt động giao nhận cho lơ hàng, Xí nghiệp cần phải có
được đầy đủ bộ chứng từ liên quan đến lô hàng. Các loại chứng từ này sẽ được
khách hàng gửi cho Xí nghiệp khi hàng về đến cảng để làm thủ tục nhận hàng hóa.
Trong trường hợp của Nutifood, Xí nghiệp đã nhận được các chứng từ sau:
- Giấy thông báo hàng đến (Delivery note).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance). Bảo hiểm này được bên xuất
khẩu mua của Công ty AIG.


11

- Giấy thỏa thuận thương mại giữa SIG Combibloc., Ltd và Cơng ty Cổ phần Thực
phẩm Dinh dưỡng Nutifood Bình Dương.
- Phiếu đóng gói (Packing list).
- Giấy giới thiệu của Nutifood.
- Hóa đơn thương mại của lơ hàng (Commercial Invoice).
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng thực phẩm nhập khẩu và cơng văn xin giải
phóng hàng chờ giấy chứng nhận chất lượng. Vì đây là lơ hàng dùng cho người cho
đó cần phải có giấy chứng nhận chất lượng để hồn tất thủ tục thơng quan hàng
nhập khẩu, tuy nhiên trong việc kiểm tra chất lượng của lô hàng mất nhiều thời gian
nên Nutifood muốn mang hàng về kho riêng để bảo quản cũng như giảm chi phí lưu
kho bãi.
- Bản phân tích thành phần sản phẩm ( Certificate of Analysis and Compliance).
Đây là loại chứng từ chứng minh nguồn gốc nguyên liệu đầu và, thường gặp với các
sản phẩm thực phẩm, gia vị thực phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm...
- Giấy gửi hàng đường biển (Seaway Bill).
Nhờ có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao nên trong một số
trường hợp cần thiết các loại chứng từ như C/O, giấy chứng nhận chất lượng nhân
viên giao nhận có thể xin hộ khách hàng rất nhanh chóng. Tuy nhiên khi có quá

nhiều đơn hàng đến cùng một lúc, do số lượng nhân viên không đảm bảo nên cơng
tác chuẩn bị hồ sơ có thể có một số sai sót dẫn đến chậm trễ khi làm thủ tục hải
quan.
2.1.3. Đến hãng tàu lấy lệnh giao hàng (D/O)
Sau khi đã nhận được bộ chứng từ của người nhập khẩu, nhân viên giao nhận
sẽ đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng (D/O).
Trong trường hợp lô hàng của Nutifood, nhân viên giao nhận sẽ mang theo
giấy thông báo hàng đến, giấy gửi hàng đường biển và giấy giới thiệu của Nutifood
để đến văn phòng của hãng tàu NYK line tại Tầng 1, Cao ốc Văn Phòng Sài Gòn
Riverside, 2A-4A Tơn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q. 1,Tp. Hồ Chí Minh lấy lệnh
giao hàng. Khi nhận D/O, nhân viên cũng sẽ đóng các loại phí như phí chứng từ, phí
vệ sinh container, phí lưu kho bãi,... và cung cấp mã số thuế của Công ty nhập khẩu
để hãng tàu đối chiếu, xuất hóa đơn và đóng dấu “Đã thanh tốn”. Sau khi nhận bộ


12

chứng từ hợp lệ và nhận được các khoản phí, hãng tàu NYK đã cung cấp cho nhân
viên giao nhận 4 D/O gốc và hóa đơn. Ngồi ra, do u cầu của phía Nutifood là
đem container về kho dỡ hàng nên nhân viên giao nhận phải tiến hành cược
container với số tiền cược là 2.000.000VNĐ. Sau khi trả rỗng nhân viên giao nhận
sẽ đến hãng tàu cung cấp giấy cược container và lấy lại tiền cược. Tuy nhiên số tiền
này có thể bị trừ nếu có bất kỳ chi phí phát sinh để sửa chữa, vệ sinh container.
Thực tế lô hàng của Nutifood đã không phát sinh thêm bất cứ chi phí nào.
Sotrans F&W có mối quan hệ tốt với các hãng tàu và những hãng vận tải lớn
trên thế giới nên thời gian thực hiện hoạt động giao nhận được rút ngắn khá nhiều,
không phải chờ đợi quá lâu khi lấy lệnh.
Sự thiếu hụt về nhân lực luôn là vấn đề đối với bất cứ Công ty nào, tại
Sotrans F&W nhân viên lấy lệnh ln tronh tình trạng q tải, trong buổi sáng phải
đến gần 10 hãng tàu để lấy các chứng từ cần thiết. Chính điều này dẫn tới tình trạng

chậm trễ trong quá trình làm hàng để giao cho khách hàng.
2.1.4. Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan và tiến hành khai hải quan điện
tử
Khai báo hải quan điện tử sự thay đổi kể từ tháng 06/2014 khi Tổng cục hải
quan bắt đầu triển khai thí điểm hệ thống tiếp nhận khai hải quan điện tử mới
VNACCS/VCIS do Nhật Bản cung cấp. Việc thay đổi hệ thống tiếp nhận kéo theo
việc thay đổi phần mềm khai báo sang ECUSK5 thay cho ECUSK4 trước đây.
2.1.4.1. Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Tờ khai hải quan gồm hai bản chính:
- Một bản do hải quan lưu (có dán tem Hải quan).
- Một bản do người khai hải quan lưu (sau khi thông quan Hải quan sẽ trả lại).
Địa điểm lên tờ khai hải quan:
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước: Chủ hàng cho hạ bãi ở cảng nào
thì mở tờ khai tại cảng đó.
- Đối với các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, cơng ty liên doanh với
nước ngồi: Làm thủ tục hải quan tại Hải quan quản lý đầu tư.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood Bình Dương có vốn đầu
tư nước ngoài nên phải làm thủ tục tại Hải quan quản lý đầu tư Bình Dương.


13

Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan: Gồm các chứng từ sau:
- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan mẫu (mẫu 02/PTNBGHS/2006).
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu Tổng cụa Hải quan.
- Giấy giới thiệu của cơng ty Nutifood.
- Bảng kê chi tiết: bản chính.
- Hóa đơn thương mại: bản chính.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: bản chính.
- Hợp đồng thương mại: 1 bản sao.

- Giấy phép kiểm tra chất lượng: bản chính (nếu có).
- Vận tải đơn: 1 bản.
- Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (GATT): bản chính
2.1.4.2. Khai hải quan điện tử
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ khai hải quan, nhân viên công ty
SOTRANS F&W sẽ truyền dữ liệu khai báo hải quan từ xa qua phần mềm đại lý hải
quan tại Xí nghiệp mà hiện nay là ECUSK5 để truyền tới hệ thống máy tiếp nhận
của hải quan và hệ thống tiếp nhận của hải quan sẽ phản hồi lại cho doanh nghiệp số
tiếp nhận của bộ hồ sơ trên. Người giao nhận ghi lại số tiếp nhận hồ sơ, điền đầy đủ
thông tin vào phiếu tiếp nhận hồ sơ hải quan. Hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
hồ sơ thực tế và dữ liệu đã truyền trước đó, duyệt bộ hồ sơ, in lệnh hình thức và
mức độ kiểm tra.
Cách thức kiểm tra: Công chức hải quan nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ
thống của Tổng Cục Hải quan và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế.
Các mức độ kiểm tra như sau:
- Mức 1(luồng xanh): Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa thực tế.
- Mức 2 (luồng vàng): Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa thực tế.
- Mức 3 (luồng đỏ): Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra hàng hóa thực tế.
Trong đó lơ hàng nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất sản phẩm sữa của
Nutifood được phân mức 2 (luồng vàng) nên chỉ kiểm tra chi tiết hồ sơ. Người giao
nhận sẽ liên hệ với hải quan để được phân tích thuế lơ hàng, yêu cầu hải quan tính
thuế nhập máy và tính thuế kiểm tra chi tiết hồ sơ. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa


14

vụ về thuế nhân viên hải quan sẽ đóng dấu “đưa hàng về kho bảo quản” và dấu công
chức lên tờ khai hải quan. Nhân viên giao nhận sẽ chuyển tờ khai đến cảng Cát Lái
để làm thủ tục nhận hàng.

Nhờ có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và trình độ cao nên trong lần thay
đổi khai báo hải quan điện tử trong tháng 6 sang VNACCS/VCIS, Xí nghiệp khơng
mất q nhiều thời gian để thay đổi quy trình cho phù hợp. Đồng thời, nhờ có mối
quan hệ tốt với cơng chức hải quan nên Xí nghiệp được hướng dẫn rất cụ thể về sự
thay đổi trong quá trình khai báo hải quan điện tử. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện vẫn có nhiều sai sót trong q trình chuẩn bị chứng từ dẫn đến việc khai báo
hải quan gặp chậm trễ.
2.1.5. Làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại cảng
Để làm thủ tục hải quan tại cảng, nhân viên giao nhận sẽ trải qua 3 bước: Đối
chiếu Manifest, In phiếu xuất/nhập bãi tại thương vụ, làm thủ tục thanh lý hải quan
cổng.
2.1.5.1. Đối chiếu Manifest
Nếu nơi mở tờ khai và cảng nhận hàng là khác nhau thì phải tiến hành đối
chiếu Manifest để đối chiếu những thông tin mà hãng tàu hoặc người chuyên chở
khai báo cho hải quan giám sát hàng khi tàu cập cảng.
Đối với lô hàng của Nutifood, để tiến hành đối chiếu Manifest, nhân viên
giao nhận cần chuẩn bị tờ khai hải quan (1 bản gốc và 2 bản photo), lệnh giao hàng
(3 bản gốc), giấy gửi hàng (2 bản gốc). Thủ tục đối chiếu Manifest được tiến hành
tại tầng 1, khu A1, cổng B của cảng Cát Lái. Sau khi tiến hành đối chiếu, nhân viên
hải quan sẽ đóng dấu và giữ lại 1 bản photo tờ khai hải quan và 1 lệnh giao hàng để
lưu.
2.1.5.2. In phiếu xuất/nhập bãi (phiếu EIR), đóng phí nâng hạ container
Phiếu xuất/nhập bãi được in tại phịng thương vụ cảng ở tầng trệt, khu A2
cổng B cảng Cát Lái, là phiếu thông hành để người vận chuyển có thể vào bãi
container để chở hàng về. Thơng thường, nhân viên giao nhận sẽ phải bốc số và chờ
tới lượt, tuy nhiên Sotrans F&W là khách hàng kim cương do đó sẽ đến thẳng quầy
số 3 để trình D/O, đóng phí nâng hạ container và in phiếu xuất/nhập bãi. Đối với 2
container của Nutifood thì số tiền phải đóng là 900.000VNĐ. Sau khi nhận phiếu



15

xuất nhập bãi và hóa đơn, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành kiểm tra lại số
container, số seal của hải quan đồng thời viết số tờ khai, mã loại hình lên phiếu EIR
để tiện cho hải quan khi làm thủ tục thanh lý cổng.
2.1.5.3. Tiến hành thủ tục thanh lý hải quan cổng
Thủ tục này được tiến hành tại khu thanh lý hàng nhập, cổng B cảng Cát Lái.
Khi thanh lý cổng cần xuất trình những chứng từ: tờ khai hải quan (1 bản gốc và 1
bản photo đã đối chiếu manifest), lệnh giao hàng (2 bản gốc), giấy gửi hàng (1 bản
gốc), phiếu xuất/nhập bãi. Nhân viên hải quan thanh lý cổng sẽ ký, đóng dấu cơng
chức lên phiếu xuất nhập bãi, riêng tờ khai hải quan sẽ được đóng thêm dấu “hàng
đã qua khu vực kiểm sốt”. Tại đây hải quan sẽ giữ lại 1 tờ khai hải quan photo, 1
lệnh giao hàng để lưu.
Tại cảng Cát Lái, Sotrans F&W được xếp vào loại khách hàng kim cương do
đó khơng phải bốc số thứ tự khi tiến hành in phiếu xuất nhập bãi, bên cạnh đó nhờ
vào mối quan hệ với nhân viên hải quan cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm được
nhiều chi phí và thời gian. Tuy nhiên, do không đủ nguồn nhân lực nên trong nhiều
trường hợp hàng của Xí nghiệp khơng thể thực hiện kịp giờ dẫn tới tình trạng rớt
hàng, tăng thêm chi phí lưu kho, bãi.
2.1.6. Thuê phương tiện vận tải, nhận hàng, chuyển hàng về kho của
khách hàng và hoàn tất các thủ tục giao hàng
Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan , nhân viên giao nhận sẽ tiến hành thuê
phương tiện vận tải và giao chứng từ cho người vận chuyển để chuyển hàng về kho
của người nhập khẩu. Các chứng từ vận chuyển gồm có: phiếu xuất nhập bãi đã có
con dấu của hải quan, 3 phiếu vận chuyển kiêm biên bản bàn giao. Khi bàn giao cho
người vận chuyển, nhân viên giao nhận sẽ yêu cầu người vận chuyển ký vào phiếu
vận chuyển kiêm biên bản bàn giao đã chuẩn bị và giữ lại 1 bản, người vận chuyển
khi vận chuyển đến kho sẽ bản giao lại bộ chứng từ này cho thủ kho và cũng giữ lại
1 bản giấy vận chuyển kiêm biên bản bàn giao. Q trình giao nhận hàng hóa 1 lơ
hàng nhập khẩu tại SOTRANS F&W coi như đã hồn tất.

Cơng đoạn này tại Sotrans F&W được thực hiện khá nhanh chóng và thuận
tiện nhờ vào mối quan hệ làm ăn lâu năm với các hãng vận tải, hầu hết các hợp


16

đồng vận tải đều được ký với thời gian từ 3 tháng đến 9 tháng nên giảm thiểu được
rủi ro do biến động cước phí vận tải.
Trong nhiều trường hợp, Sotran F&W có thể kéo container về kho của mình
để dỡ hàng giúp cho khách hàng, nhưng trong lô hàng này, do điều kiện kho bãi
không đáp ứng được yêu cầu nên Sotrans F&W phải kéo hàng về kho riêng của
khách hàng tại Bình Dương làm tăng thêm chi phí vận chuyển. Ngoài ra, Sotrans
F&W cũng đã tự đầu tư một đội vận tải, tuy nhiên số lượng còn rất hạn chế, hầu hết
đều là các xe tải nhỏ, có tải trọng 3,5 tấn.
2.1.7. Bàn giao chứng từ và thanh tốn chi phí với khách hàng
Sau khi hồn tất quy trình giao nhận hàng hóa, nhân viên Sotrans F&W sẽ
đưa lại cho Công ty Nutifood tất cả các chứng từ gốc như tờ khai hải quan, các hóa
đơn phát sinh trong quá trình giao nhận và lập giấy báo nợ (Debit note) gửi cho
Nutifood để thông báo về các chi phí khi làm hàng. Dựa vào các chứng từ và hóa
đơn này, Nutifood sẽ thanh tốn cho Xí nghiệp tất cả các chi phí có liên quan, chi
phí phát sinh và phí dịch vụ.
Các khách hàng của Sotrans F&W hầu hết là những Cơng ty lớn và có mối
quan hệ hợp tác, làm ăn lâu năm, do đó những trường hợp thanh tốn chậm khiến Xí
nghiệp bị chiếm dụng vốn hầu như khơng xảy ra. Ngồi ra, nhờ vào chất lượng dịch
vụ được đánh giá rất cao, nên mặc dù giá bán dịch vụ của Xí nghiệp cao hơn so với
các đối thủ cùng ngành nhưng vẫn được các Công ty lớn lựa chọn làm đối tác nhờ
đó mang lại lợi nhuận lớn cho Xí nghiệp.
Bất cập duy nhất trong giai đoạn này là việc chuẩn bị chứng từ để thương
thảo về những chi phí phát sinh thêm trong quá trình giao nhận như chi phí lưu kho
bãi thực hiện khá chậm trễ. Trong nhiều trường hợp hóa đơn bị sai thơng tin dẫn

đến khó khăn cho khách hàng trong vấn đề tính thuế giá trị gia tăng.
2.2. Nhận xét chung
2.2.1. Điểm mạnh
2.2.1.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Mặc dù số lượng cịn hạn chế nhưng Sotrans F&W có đội ngũ nhân viên
trình độ cao và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tính đến hết năm
2013 có đến 36% cán bộ nhân viên của Xí nghiệp đạt trình độ từ đại học trở lên.


17

Yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành công của bất cứ Công ty nào,
Sotrans F&W cũng khơng phải là ngoại lệ. Chính nhờ đội ngũ này giúp cho Sotrans
F&W dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường giao nhận trong nước và
thâm nhập vào thị trường quốc tế.
2.2.1.2. Có mối quan hệ tốt với các đối tác
Sotrans F&W đã hoạt động hơn 20 năm trong lĩnh vực giao nhận do đó có
được mối quan hệ rất tốt đối với các hãng tàu, cơng ty vận tải cũng như nhân viên
hải quan. Chính nhờ vào mối quan hệ này giúp Sotrans F&W giành được rất nhiều
ưu tiên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Các hãng tàu luôn ưu tiên Sotrans F&W
trả rỗng container tại những vị trí thuận lợi, các hãng vận tải bố trí điều xe hợp lý để
tránh bị trường hợp giao hàng chậm, nhân viên hải quan tạo điều kiện tốt nhất để
nhân viên giao nhận hoàn thành tốt cơng việc của mình.
2.2.1.3. Chất lượng dịch vụ cung cấp tốt
Nguồn nhân lực chất lượng cao và mối quan hệ tốt với các đối tác là hai
trong nhiều yếu tố giúp dịch vụ của Sotrans F&W được đánh giá là tốt hàng đầu
Việt Nam hiện nay. Chính nhờ uy tín và chất lượng của dịch vụ giúp Xí nghiệp duy
trì được một lượng khách hàng rất ổn định, nhận được sự tin tưởng của các cơng ty
trong và ngồi nước như: Nutifood, dệt Texhong, cao su Chính Tân,…
2.2.2. Điểm yếu

2.2.2.1. Số lượng nhân viên còn hạn chế
Sự thiết hụt về số lượng lao động luôn là vấn đề nan giải đối với lãnh đạo của
Xí nghiệp. Sự thiếu hụt này dẫn đến nhiều hệ quả. Trong những tháng cao điểm, có
những nhân viên giao nhận phải đảm nhiệm mọi cơng việc từ lấy lệnh giao hàng,
khai hải quan, xin giấy chứng nhận xuất xứ, thuê phương tiện vận tải… Điều này
tạo nên một áp lực rất lớn trong công việc dễ dẫn đến sai sót, có nhiều nhân viên xin
nghỉ sau 1 đến 2 năm làm việc khiến số lượng nhân viên càng thêm giảm sút.
2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém
Mặc dù đã đầu tư khá nhiều vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, tuy cơ sở vật
chất của Sotrans F&W vẫn không đáp ứng được u cầu của thị trường. Xí nghiệp
chưa có trạm thu gom hàng lẻ nên phải nhờ các phương tiện của cảng làm tăng chi
phí dịch vụ hay nói cách khác là giảm sức cạnh tranh về giá của các gói dịch vụ trên


18

thị trường giao nhận hàng hóa. Xí nghiệp cũng đã đầu tư một đội vận tải nhưng hầu
hết đều là các xe tải nhỏ, chưa có xe container hay đầu kéo rơ-móc.
2.2.2.3. Cơng tác làm hồ sơ, chuẩn bị chứng từ cịn nhiều bất cập
Cơng tác làm hồ sơ rất phức tạp vì nó bao gồm nhiều cơng đoạn và phải
chuẩn bị nhiều loại giấy tờ như : hợp đồng, hóa đơn thương mại, giấy phép nhập
khẩu… Trong q trình lên hồ sơ, do các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đơi
khi nhân viên cơng ty có những sai sót trong việc đối chiếu thơng tin giữa các loại
giấy tờ, hệ thống mạng hải quan gặp sự cố, doanh nghiệp phải xin nhiều loại giấy
phép…gây ra sự chậm trễ trong việc hoàn thiện bộ chứng từ.
Các văn bản về luật, đặc biệt luật về xuất nhập khẩu thường xun thay đổi
dẫn đến sai sót trong q trình thực hiện.
2.3. So sánh giữa lý thuyết và thực tiễn
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Sơ đồ 2.2. Quy trình giao nhận hàng nhập theo lý thuyết

Nhận yêu
cầu từ
khách hàng

Nhận và
kiểm tra bộ
chứng từ

Lấy lệnh
giao hàng

Thơng quan
hàng nhập
khẩu

Quyết tốn

Giao hàng

Làm thủ
tục nhận
hàng

(Nguồn: Nghiệp vụ Giao nhận Vận tải và Bảo hiểm trong Ngoại thương)
2.3.2. Giống nhau
Hoạt động giao nhận tại Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận Giao nhận cũng trải
bước như lý thuyết vì các hoạt động này đều được tiêu chuẩn hóa từ lý thuyết. Mặc
dù có thể có sự khác nhau về tên gọi nhưng các thức thực hiện đều giống nhau.
2.3.3. Khác nhau
Do xuất nhập khẩu là hoạt động nhận được rất nhiều sự điều chỉnh từ chính

sách nhà nước nên hoạt động giao nhận tại Sotrans F&W cũng có một số thay đổi
để phù hợp với quy định như việc thực hiện khai hải quan và thông quan được thực


19

hiện trực tuyến bằng hải quan điện tử, giấy kiểm định chất lượng có thể nộp bổ sung
sau khi hàng hóa đã được thơng quan.


×