Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Giải ba NCKH_Nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên luật tại trường đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.76 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA
SINH VIÊN LUẬT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Nhóm sinh viên thực hiện:

...

Giảng viên hướng dẫn:

...

Hà Nội, tháng 4 năm 2018


MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tình nguyện luôn là một hoạt động rất gần gũi và thiết thực đối với sinh
viên trong mọi giai đoạn. Ngay tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, hoạt động
tình nguyện cũng đang diễn ra rất sôi nổi với hàng loạt các đội, các câu lạc bộ tình
nguyện của hội sinh viên và đoàn thanh niên. Đa số các hoạt động này đều mang ý
nghĩa tích cực hướng đến cộng đồng, xã hội; đem đến nhiều giá trị tích cực cho
cuộc sống.Và riêng đối với sinh viên luật, công việc tình nguyện có thể gắn chặt
với chun mơn nghề luật thơng qua hoạt động trợ giúp pháp lý vì cộng đồng.
Là những sinh viên chuyên ngành luật, học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc


dân, và hiện đang tham gia Chương trình giáo dục pháp luật thực hành (CLE), qua
các hoạt động thực tiễn, chúng em đã hiểu được ý nghĩa của hoạt động không chỉ
đối với cộng đồng, với xã hội; mà còn đem lại nhiều giá trị đối với chính bản thân
mỗi sinh viên chúng em khi tham gia. Tuy vậy, mơ hình hoạt động của Chương
trình CLE hiện tại ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân cịn một số bất cập về q
trình tổ chức hoạt động cũng như sự thiếu hụt về các nguồn lực nên rất cần phải
tiếp tục hoàn thiện thêm. Do vậy, nhóm nghiên cứu của chúng em quyết định lựa
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tình nguyện trợ giúp pháp lý vì cộng
đồng của sinh viên tại trường Đại học Kinh tế quốc dân”.
2.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm tịi, phân tích các vấn đề lý luận, dựa trên
kinh nghiệm của hoạt động trợ giúp pháp lý của Nhà nước và các mơ hình hoạt
động khác liên quan, tìm ra những ưu điểm và hạn chế của các mơ hình đó thông

4


qua thực tiễn thực hiện tại Việt Nam, phân tích tính khả thi thực hiện, để từ đó tìm
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên luật.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là hoạt động trợ giúp pháp lý tình nguyện
do sinh viên thực hiện.
Về giới hạn phạm vi nghiên cứu, nhóm chủ yếu đi vào tìm hiểu thực tiễn hoạt động
của sinh viên luật tại Đại học Kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, nhóm cũng khai thác
những kinh nghiệm của một số cơ sở đào tạo luật trong và ngoài nước như chương
trình giáo dục thực hành pháp luật của sinh viên luật Đại học Ngoại thương, Đại
học Kinh tế - Luật Thành phố Hồ Chí Minh; chương trình trợ giúp pháp lý miễn
phí được phối hợp tổ chức bởi sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học Luật Hà

Nội và Đại học Ngoại thương,…; và hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên các
trường luật tại Singapore và Thái Lan.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm:


Phương pháp tổng hợp các thơng tin, tài liệu:
Trong q trình nghiên cứu, đề tài có tiếp thu các thơng tin lấy từ các bài báo, bài
viết trên các trang web chuyên môn từ Mỹ, Anh, Úc,… và các báo cáo hoạt động
của một số trường Đại học.



Phương pháp khảo sát:
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, chúng tơi có tiến hành hai bài khảo sát để
tìm hiểu về nhu cầu được trợ giúp pháp lý của nhiều đối tượng và mức độ hiểu biết
và sẵn sàng tham gia của các bạn sinh viên Luật để đưa ra những đề xuất phù hợp.

6




Phương pháp thống kê:
Dựa trên các bài khảo sát do nhóm nghiên cứu tự thực hiện và một số báo cáo khảo
sát thu thập được, chúng tôi đã thống kê các số liệu cần thiết để phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.




Phương pháp so sánh
Bài nghiên cứu có nêu ra kinh nghiệm của các cơ sở đào tạo luật với mục tiêu so
sánh để tìm ra ưu điểm để học hỏi, và nhược điểm để khắc phục nhằm phát triển
hoạt động sẵn có tại trường Kinh tế quốc dân.



Phương pháp phân tích
Từ các số liệu thống kê được, nhóm sinh viên đã sử dụng phương pháp phân tích
để giải thích cho các kết quả và đưa ra các giải pháp đề xuất.
5.
Nội dung và kết cấu của đề tài
Bên cạnh các phần như Đặt vấn đề, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết câu
chính của bài nghiên cứu gồm có 4 chương chính:
Chương 1: Lý thuyết về hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên luật
Chương 2: Giới thiệu kinh nghiệm hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên
luật tại các cơ sở đào tạo luật
Chương 3: Thực tiễn thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên luật
tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chương 4: Kiến nghị hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trợ
giúp pháp lý tại trường Đại học Kinh tế quốc dân của nhóm sinh viên thực
hiện đề tài

8


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ CỦA SINH VIÊN LUẬT
1.1. Khái quát về trợ giúp pháp lý của sinh viên

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý:
Theo quy định của pháp luật:
“Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho
người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy
định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công
dân trong tiếp cận cơng lý và bình đẳng trước pháp luật.” 1
Theo Cục trợ giúp pháp lý – Bộ Tư pháp
“Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho
người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người
được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng
cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp
phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm
công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp
luật”2

Theo từ điển Bách Khoa Toàn thư mở (Wikipedia)
1 Định nghĩa theo quy định tại Điều 2, Luật Trợ giúp pháp lý 2017

2 Định nghĩa theo Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp, “Trợ giúp pháp lý là gì?”, truy cập lần cuối ngày 2/5/2018 từ
/>
10


“Trợ giúp pháp lý (hay còn gọi là Bảo trợ tư pháp là việc cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí cho một số đối tượng khơng có khả năng tài
chính để tiếp cận các dịch vụ pháp lý có thu phí, giúp họ bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình”3

Theo Từ điển Luật học (The Law Dictionary)

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ hoặc đại
diện pháp lý chi phí thấp hoặc miễn phí tới những đối tượng khơng có
khả năng tiếp cận, dựa theo các tiêu chuẩn theo quy định. Thơng
thường, tình huống tranh chấp cần có 50% cơ hội thắng tại tịa án để
có khả năng xem xét trợ giúp pháp lý. Trợ giúp pháp lý không được
phép trong trường hợp:
(1) bên yêu cầu có lựa chọn về tài chính thay thế,
(2) sự việc được chuyển đến các tịa án chuyên xử lý các vụ kiện nhỏ,
(3) các vấn đề đề đang tồn tại của doanh nghiệp,
(4) liên quan đến quản lý ủy thác, thừa kế và di chúc, và/hoặc quyền
sở hữu đất.4
Như vậy, trợ giúp pháp lý, có thể hiểu là hành động cung cấp các dịch
vụ pháp lý miễn phí cho những nhóm người khơng có khả năng tiếp
3 Định nghĩa theo Wikipedia (2017), “Trợ giúp pháp lý” đăng ngày 22/7/2017, truy cập lần cuối ngày 2/5/2018 từ
/>4 Bản dịch theo “The Law dictionary (2018), “What is legal aid” truy cập lần cuối ngày 2/5/2018 từ
/>
12


cận chúng theo quy định của Luật trợ giúp Pháp lý 2017, góp phần
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm trợ giúp pháp lý của sinh viên
Những hoạt động trợ giúp pháp lý nêu trên thường được dẫn dắt bởi
các luật sư, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm. Sinh viên, do chưa
thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và giáy phép hành nghề
nên khả năng trong các hoạt động này vẫn còn hạn chế. Dựa vào các
khái niệm nêu trên về trợ giúp pháp lý, nhóm sinh viên đưa ra khái
niệm về trợ giúp pháp lý của sinh viên như sau:
Trợ giúp pháp lý của sinh viên là các hoạt động giảng dạy, tuyên
truyền pháp luật và trợ giúp luật sư trong việc cung cấp các dịch vụ

pháp lý miễn phí tới các nhóm người khó khăn trong việc tiếp cận
pháp luật. Các hoạt động này do sinh viên tổ chức với sự giúp đỡ của
những người có chun mơn và kinh nghiệm, nhằm giúp đỡ các nhóm
người trên nâng cao nhận thức pháp luật, đồng thời bản thân sinh viên
có thể tự trau dồi kỹ năng và kiến thức của mình để có thể trở thành
luật sư hoặc những người làm trong lĩnh vực pháp lý khác trong tương
lai.
1.1.2. Đặc điểm của trợ giúp pháp lý của sinh viên
Thứ nhất, sinh viên không được trực tiếp tham gia trong vai trò tư vấn
hay đại diện pháp lý mà có thể thực hiện thơng qua các hoạt động cộng
đồng khác dưới sự hướng dẫn của giảng viên, luật sư có kinh nghiệm. Sinh
viên chỉ có thể tham gia cơng tác tư vấn với vai trị là người hỗ trợ ví dụ như
trong các khâu phỏng vấn khách hàng, ghi chép lại thông tin, hồ sơ, tài liệu
dưới sự giám sát của người hướng dẫn. Bởi sinh viên là những người chưa
14


có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tếtheo như quy định trong “Luật
trợ giúp pháp lý”.
Thứ hai, trợ giúp pháp lý của sinh viên là một hoạt động hồn tồn miễn
phí.Vì vậy, các bạn sinh viên tham gia phải là những người vừa có một
lượng kiến thức pháp lý nhất định, lại vừa là những người sẵn sàng bỏ thời
gian, cơng sức ra để hoạt động vì cộng đồng mà khơng được trả cơng hay
phí dịch vụ.
Thứ ba, đối tượng hướng tới của các hoạt động này là các nhóm người có
khó khăn trong việc tiếp cận với pháp luật, các nhóm này bao gồm:
Những người thuộc các hộ gia đình có thu nhập thấp,




có thể được xác định bởi cuộc khảo thí hoặc bằng những phương tiện khác.
Những người gặp khó khăn về tài chính, trí tuệ hoặc



bệnh lý, thiếu sự giáo dục hoặc các trường hợp khác.
Những người khơng đủ khả năng để th người đại



diện pháp lý (luật sư)
Những người không ý thức được những quyền, trách



nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của mình, hoặc quyền của họ để đại diện pháp
lý.5
Cụ thể, học sinh trung học và người thuộc dân tộc thiểu số hoặc dân cư ở
khu vực kinh tế khó khăn thường là đối tượng chính trong các hoạt động trợ
giúp pháp lý của sinh viên.

5 Trích dẫn theo NUS Pro Bono Group (2017), “Bài thuyết trình về hoạt động Pro Bono” trong dự Án REVietalize
tại Hà Nội, tháng 12/2017.

16


1.1.3. Ý nghĩa hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên
1.1.3.1. Ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên đối với
cộng đồng, xã hội

Thứ nhất, hoạt động trợ giúp pháp lý góp phần bảo vệ quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Thế giới đã có hẳn một bản tun ngơn về quyền con người do Đại Đ
đồng Liên hợp quốc thông qua. Tuyên ngôn này đã ghi nhận về nhiều
loại quyền khác nhau của con người mà trong đó nhấn mạnh đến hai
quyền chính là quyền tự do và quyền bình đẳng. 6Bên cạnh đó, các
quyền con người, quyền cơng dân trong từng lĩnh vực được tiếp tục
khẳng định trong nhiều công ước của Liên Hợp quốc như Hiến
chương Liên Hợp Quốc, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn
hóa và xã hội, Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị,
Cơng ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, Cơng
ước quốc tế về xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ, Công ước
quốc tế về quyền trẻ em. Là một thành viên tích cực trong việc tham
gia ký kết các điều ước quốc tế về nhân quyền, Việt Nam cũng đã tiếp
thu các quy định của quốc tế trong bản Hiến pháp mới nhất (Hiến
pháp 2013). Cụ thể, Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã dành hẳn một chương để quy định về Quyền con người
và các quyền cơ bản của công dân. Trong đó, quyền bình đẳng và
quyền tự do vẫn là hai quyền cơ bản nhất.
Về quyền bình đẳng, Điều 16 của Hiến pháp quy định:
“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

6 Các quyền tự do và quyền bình đẳng được công nhận theo Điều 1, Tuyên ngôn Nhân quyền của Đại Hội đồng Liên
Hợp Quốc.

18


2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội”

Việc khơng có khả năng tiếp cận và sử dụng các cơng cụ pháp lý của
nhóm người yếu thế cũng làm hạn chế đi quyền bình đẳng của họ
trước nhà nước và pháp luật. Do vậy, việc được Hỗ trợ pháp lý đóng
vai trị giúp họ nhận thức và thực hiện được quyền bình đẳng mà họ
vốn được hưởng.
Về quyền tự do của công dân, Hiến pháp 2013 cũng quy định tại điều
25: “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận
thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do
pháp luật quy định.” Mọi người đều có thể lựa chọn một hay nhiều
hình thức như: tiếp cận qua hệ thống thơng tin pháp luật mang tính
chính thức từ phía Nhà nước đã được cơng khai hóa các chủ trương,
chính sách, pháp luật cho tồn dân, đặc biệt là Cơng báo và hệ thống
cơ sở dữ liệu pháp luật trên mạng diện rộng của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, các bộ, ngành, các địa phương và hệ thống thông tin pháp
luật của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo pháp luật, các cơ quan bảo vệ
pháp luật và hệ thống sách báo pháp lý, các nhà xuất bản như là hệ
thống tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp; hay là thông qua sử dụng các dịch vụ pháp lý; hoặc các hình
thức giúp đỡ pháp luật mang tính cộng đồng được thực hiện bởi các tổ
chức, đồn thể xã hội, 7mà trong đó, các tổ chức trợ giúp pháp lý của
sinh viên cũng không ngoại lệ.

7 Trích dẫn theo TS. Đỗ Xuân Lan (2017), Vụ phổ biến và Tuyên truyền Pháp luật, Bộ Tư Pháp, “Khái niệm, nội
dung, hình thức tiếp cận pháp luật” đăng ngày 21/2/2017, truy cập lần cuối ngày 2/5/2018 từ
/>
20


Thứ hai, hoạt động trợ giúp pháp lý được tiến hành nhằm giúp đỡ
người yếu thế, hướng tới công bằng xã hội

Cơng bằng xã hội chính là mục tiêu của cùng của sự phát triển đối với
mỗi quốc gia. Đi cùng với mục tiêu phát triển đất nước, trợ giúp pháp
lý đóng vái trị giúp cộng đồng tiệm cận gần hơn với các quyền và lợi
ích hợp pháp của họ. Hoạt động này khi được tiến hành sẽ phần nào
hỗ trợ các cộng đồng chưa có điều kiện tiếp cận với pháp luật, dần dần
hình thành những hiểu biết cơ bản về luật pháp để có thể sử dụng nó
như một cơng cụ bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Bởi họ hầu hết là
những đối tượng yếu thế, những người dễ bị tổn thương trong xã hội,
dẫn đến khơng có đủ năng lực để có thể tự bảo vệ, cho nên họ cần
những đối tượng khác, trong đó có sinh viên luật quan tâm, giúp đỡ.
Thứ ba, trợ giúp pháp lý của sinh viên đóng góp một phần vào việc
hỗ trợ Nhà nước trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Trong những năm qua, một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm là công tác xóa đói, giảm nghèo, coi đây là một
quyết sách lớn để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cơng tác
này đã được triển khai khá tồn diện trên nhiều lĩnh vực như kinh tế,
giáo dục, y tế, giáo dục... Cũng như hoạt động trợ giúp pháp lý của
Nhà nước, trợ giúp pháp lý nói chung đóng vai trò là cầu nối để các
đối tượng yếu thế, các đối tượng chính sách, nhận thức và thực hiện
các chính sách ưu đãi mà Nhà nước dành cho họ một cách có hiệu
quả. Tuy nhiên, cơng tác trợ giúp pháp lý của Nhà nước có thể khơng
bao qt hết được các đối tượng cần được hỗ trợ nêu trên. Do đó, bên
cạnh cơng tác này của Nhà nước và các tổ chức đoàn thể khác, hoạt
động trợ giúp của sinh viên cũng đóng góp một phần nhỏ vào việc
thực hiện các chính sách một cách đầy đủ và tồn diện. Từ hoạt động
22


nhỏ nhưng tích cực này, dần dần sẽ thúc đẩy các giải pháp xóa đói,
giảm nghèo, đưa phát triển kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội gắn

liền với nhau.
Thứ tư, hoạt động trợ giúp pháp lý trợ giúp Nhà nước trong việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và việc hội nhập với kinh tế thế giới, kết quả đã đem
đến những thay đổi tích cực là thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển
nhưng đi kèm với nó là một số biểu hiện tiêu cực như gia tăng sự phân
hóa giàu nghèo, đồng thời đưa đến những hệ lụy khác trong xã hội.
Những vấn đề đó, nhất là sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt,
khoảng cách về kinh tế ngày càng cách xa thì tất yếu sẽ dẫn đến sự bất
bình đẳng trong việc tiếp cận các điều kiện y tế, giáo dục, văn hóa…,
trong đó có việc tiếp cận các dịch vụ pháp lý. Hơn nữa, từ các vấn đề
của nền kinh tế đã dẫn đến phát sinh những mối quan hệ trong xã hội
đòi hỏi sự điều chỉnh của pháp luật. Mặt khác, trong điều kiện hệ
thống pháp luật nước ta đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện,
số lượng văn bản pháp luật ngày càng nhiều và thường xuyên được
sửa đổi, bổ sung thì việc người dân tiếp cận với pháp luật để nâng cao
trình độ hiểu biết pháp luật, xử sự phù hợp trong các quan hệ xã hội
không phải dễ dàng. Hơn nữa, thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý từ
sinh viên, cũng có thể phát hiện ra các quy định pháp luật cịn mâu
thuẫn, chồng chéo để có thể đưa ra những kiến nghị, đề xuất sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp. Bởi lẽ, các bạn sinh viên đều là thế hệ trẻ, là
tương lai của đất nước, đa phần có đầu óc nhanh nhạy và tư duy sáng
tạo, dễ tiếp cận, tiếp thu với những cái mới, những cái tân tiến để phù
24


hợp với điều kiện xã hội đang ngày một phát triển và từng bước hiện
đại. Từ đó, đưa những sáng kiến mới, những vận dụng linh hoạt, thích
hợp để hồn thiện hệ thống pháp luật nước nhà.

Thứ năm, hoạt động trợ giúp pháp lý là cầu nối để đưa đất nước
hội nhập một cách tồn diện.
Hiện nay, có một nhận thức mang tính quốc tế, đó là tiếp cận cơng lý
là một quyền cơ bản của con người liên quan đến pháp luật hình sự.
Điều này được biểu hiện trong: Các Nguyên tắc và Hướng dẫn của
Liên Hợp Quốc quan tâm tới quyền tiếp cận trợ giúp pháp lý trong các
hệ thống tư pháp hình sự, và áp dụng khái niệm về "quá trình tư pháp"
theo Hướng dẫn Tư pháp về Các vấn đề liên quan đến Nạn nhân và
Nhân chứng của Tội phạm là Trẻ em. Con người không thể bị cản trở
tiếp cận với công lý, đặc biệt khi quyền tự do hoặc cuộc sống của họ
bị đe dọa do thiếu nguồn lực để thuê luật sư bảo vệ. Do vậy, bên cạnh
hoạt động trợ giúp pháp lý của Nhà nước thì việc tìm đến các dịch vụ
pháp lý miễn phí cũng là một phương án để cơng dân có thể được hỗ
trợ bằng các cơng cụ pháp luật nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của
mình.
Có thể khẳng định vai trò của hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên
trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết và quan
trọng. Trợ giúp pháp lý không những mang ý nghĩa trực tiếp là góp
phần thiết thực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; nâng
cao ý thức pháp luật và trình độ dân trí để người dân biết cách tự ứng
xử phù hợp với các quy định pháp luật; mà cịn mang những ý nghĩa
sâu xa hơn, chính là góp phần lành mạnh hóa quan hệ xã hội, góp
26


phần vào các cơng cuộc ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an tồn xã
hội và thúc đẩy phát triển kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
1.1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý đối với sinh viên:
Thứ nhất, tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý giúp các bạn sinh

viên trau dồi kiến thức chuyên ngành luật một cách toàn diện.
Những kiến thức trên giảng đường đại học hiện nay chỉ cung cấp cho
sinh viên một nền tảng lý thuyết cơ bản. Tuy nhiên, đối với sinh viên,
đặc biệt là sinh viên luật, một ngành nghề địi hỏi chun mơn và rất
nhiều những kinh nghiệm thực tế thì những lý thuyết đó là thực sự
chưa đủ. Một số mơn học, lĩnh vực pháp luật được coi là nền tảng của
ngành Luật như: Luật Dân sự, Luật hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật
hơn nhân và gia đình… cũng đồng thời là những lĩnh vực mà những
đối tượng thụ hưởng trợ giúp pháp lý liên quan nhiều nhất. Tham gia
hoạt động này, là một trong những cách thức hữu hiệu giúp các bạn ôn
tập để tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Bởi lẽ, khi tham gia trợ giúp
pháp lý, sinh viên không chỉ có điều kiện để tiếp cận những vấn đề
thực tế từ cộng đồng mà còn đòi hỏi các bạn phải biết liên hệ với các
kiến thức đã được tiếp thu trên giảng đường và vận dụng chúng một
cách linh hoạt. Hơn nữa, đây là hoạt động mang tính chất tình nguyện,
song khi sinh viên tham gia thực hành tư vấn luôn phải đảm bảo mọi
kiến thức được đưa ra một cách chính xác nhất. Đây cũng chính là
một trong những vấn đề tạo áp lực và bắt buộc sinh viên phải chủ
động tìm hiểu sâu và kỹ càng các vấn đề xoay quanh các vụ, việc.Việc
này không những giúp cho người dân được giải đáp thắc mắc tốt nhất
mà cịn giúp chính sinh viên hiểu rõ và nắm chắc hơn những lý thuyết
28


được truyền thụ trên lớp. Đồng thời, sinh viên sẽ có nhiều hơn những
cơ hội tiếp xúc với người có chun mơn cao, kiến thức rộng trong
q trình tham gia hỗ trợ cho người dân. Từ đó mà sinh viên cũng sẽ
tạo dựng cho mình những mối quan hệ quý giá, học hỏi được những
kinh nghiệm, tìm hiểu các vấn đề và có cơ hội thực hành luật ở những
phạm trù mà trường đại học không dạy họ.


Thứ hai, thực hiện công việc trợ giúp pháp lý giúp rèn luyện các kỹ
năng nghề nghiệp.
Nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi người học, người làm phải có kỹ năng
phù hợp với đặc thù công việc. Đặc biệt là đối với nghề luật thì việc
rèn luyện kỹ năng ngay từ khi cịn học đại học là thật sự cần thiết.Việc
thực hành pháp luật nói riêng và tham gia các hoạt động ngoại khóa là
các tốt nhất để sinh viên trau dồi cho mình những kỹ năng sống, kỹ
năng làm việc.Trong đó, tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý là
phương thức hiệu quả, góp phần hình thành và phát triển cho sinh viên
những kỹ năng hành nghề cần thiết phục vụ cho công việc sau khi tốt
nghiệp thông qua các hoạt động thực hành tại cộng đồng, như: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, tư vấn pháp
lý, kỹ năng tìm kiếm thơng tin,... Và hơn hết, thế giới quan và nhân
sinh quan của sinh viên sẽ được hồn thiện hơn nhờ việc tiếp cận, tìm
hiểu nhiều mơi trường sống khác biệt của nhiều địa phương.

Thứ ba, hoạt động trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao và trau dồi
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên luật.
30


Trong lĩnh vực pháp luật, nguồn nhân lực ln địi hỏi phải được đào
tạo phát triển về kiến thức thức chuyên môn song song với việc rèn
luyện đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà
khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Cho dù ở bất cứ ngành nghề
nào, đạo đức luôn là yếu tố quan trọng quyết định một người tài giỏi
nào đó có được tơn vinh hay khơng. Thiếu đạo đức thì dù tài giỏi đến
đâu, người đó cũng không nhận được sự tôn vinh của xã hội. Việc

tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý ngay từ khi cịn là sinh viên chính
là một hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội của người học luật và
người làm nghề luật.
Hơn nữa, pháp luật là một trong những lĩnh vực quan trọng của mỗi
quốc gia, những vấn đề xoay quanh luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển của đất nước. Đặc biệt là đối với luật sư, đây là một
ngành nghề tác động rất lớn đến xã hội và mang trong mình trách
nhiệm vơ cùng quan trọng. Chính vì vậy, những vấn đề trong quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư được xác lập rất rõ ràng và yêu
cầu bắt buộc đối với mỗi người làm luật, đặc biệt là luật sư. Có 5 quy
tắc được nêu ra đó là:
-

Quy tắc 1: Bảo vệ công lý và nhà nước pháp quyền

-

Quy tắc 2: Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan

-

Quy tắc 3: Bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng

-

Quy tắc 4: Thực hiện trợ giúp pháp luật miễn phí

32



-

Quy tắc 5: Xứng đáng với sự tin cậy của xã hội8
Hoạt động trợ giúp pháp lý hướng sinh viên luật hiểu rõ hơn về sứ
mệnh của bản thân đối với cộng đồng và xã hội, giá trị và những tác
động mà công việc cũng như ngành Luật mang lại. Từ đó, bản thân
mỗi sinh viên sẽ ý thức hơn trong việc mình làm, ngày càng hồn
thiện đạo đức nghề nghiệp cho bản thân và nỗ lực nhiều hơn trong
công việc. Hơn nữa, có thể coi đây là bước khởi đầu cho các bạn sinh
viên trong việc tuân theo những quy tắc nghề nghiệp trước khi thực sự
hành nghề.
Cuối cùng, có được ba yếu tố nêu trên, các bạn sinh viên sẽ tăng
thêm khả năng và cơ hội nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai.
Những giá trị và bài học mà việc hỗ trợ pháp lý đem đến cho sinh
viên là không nhỏ cả về vật chất lẫn tinh thần. Sau q trình tham gia,
sinh viên khơng những phát triển được kỹ năng mềm, rèn luyện tư
duy, trau dồi tri thức,… mà còn giúp các bạn làm quen với môi trường
làm việc thực sự, rèn luyện sự can đảm và chuẩn bị cho mình một tâm
thế vững vàng nhất trước khi ra trường. Những điều đó giúp cho sinh
viên tạo được ưu thế, điểm cộng lớn trong mắt các nhà tuyển dụng.
Có thể nhận thấy tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý đem lại giá trị
không nhỏ cho các bạn sinh viên luật. Từ những giá trị nhìn nhận thấy
ngay khi sinh viên còn ngồi trên giảng đường đại học là việc nâng cao
kiến thức, phát triển kỹ năng mềm, bồi dưỡng đạo đức và quy tắc
nghề nghiệp, cho đến những giá trị mà sau khi tốt nghiệp sinh viên
luật mới nhận được là công việc tốt, là những vị trí đáng mơ ước. Tuy

8 Trích theo Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2002), “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam”
chương I.


34


nhiên, những kết quả nhận được không phải ngang bằng đối với mọi
sinh viên, việc giá trị đem lại nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào chính sự
tích cực của mỗi bạn.
1.2. Các hình thức trợ giúp pháp lý của sinh viên luật
Theo Luật trợ giúp pháp lý 2017, người tham gia trợ giúp pháp lý có thể thực hiện
dưới các hình thức:

 Tham gia tố tụng: (Khoản 1 điều 31 - Luật trợ giúp pháp lý 2017)
Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư
cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.

 Tư vấn pháp luật: (khoản 1 điều 32 – Luật trợ giúp pháp lý 2017)
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý
bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh
chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương
lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.


Đại diện ngoài tố tụng (khoản 1 điều 33 - Luật trợ giúp pháp lý 2017)

Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho
người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, đối với sinh viên, do là những người chưa có kinh nghiệm ngành nghề
thực tế và đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của pháp luật (giấy đăng kí, giấy phép
hành nghề) nên sẽ khơng được trực tiếp thực hiện những hình thức hoạt động và

mơ hình nêu trên, bao gồm: Tham gia tố tụng, Đại diện ngoài tố tụng và Tư vấn
36


pháp luật. Mà các hình thức này được thực hiện bởi những người có chun mơn
như luật sư, cán bộ chuyên ngành Luật, giảng viên các cơ sở đào tạo luật.

Vì thế, trên thực tế sinh viên chỉ có thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý dưới
một số hình thức sau, đây là những hình thức trợ giúp pháp lý không được quy
định cụ thể trong Luật trợ giúp pháp lý, mà thực tế phát sinh trong đời sống, do
như cầu của thực tế cuộc sống:
1.2.1. Tuyên truyền, giảng dạy pháp luật
Sinh viên chủ yếu thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý thơng qua hình thức
này qua các trung tâm thực hành pháp luật của đơn vị đào tạo. Đối tượng của
nhóm này thơng thường là học sinh trung học hoặc nhóm người thuộc vùng
cịn khó khăn. Nội dung tuyên truyền, giảng dạy chủ yếu có chủ đề liên quan
đến các vấn đề đang được nhiều người quan tâm hoặc các vấn đề gần gũi
trong cuộc sống nhưng phải đảm bảo phù hợp đối với từng đối tượng. Ví dụ
như với học sinh, chủ đề giảng dạy thường gặp là an tồn giao thơng, an tồn
thơng tin mạng, bạo lực học đường,…; còn đối với đối tượng thuộc các vùng
dân tộc thiểu số thường là các vấn đề liên quan đến độ tuổi kết hôn, bạo lực
gia đình hay các vấn đề về bảo vệ mơi trường rừng... Giữa hai hoạt động này
thì việc giảng dạy pháp luật mang tính thuyết phục hành động và yêu cầu
chuyên môn cao hơn. Bởi giảng dạy là hành động mà người thực hiện phải
tiến hành nghiên cứu, để phân tích, giải thích các điều luật, các quy định của
pháp luật về những hành vi có thể làm, được làm hay không được làm. Yêu
cầu đối với công tác giảng dạy pháp luật là nền tảng kiến thức chắc chắn,
khả năng tư duy, nhận định và kỹ năng truyền tải thông tin, kỹ năng thuyết
trình, thuyết phục. Về quá trình, hoạt động giảng dạy pháp luật cũng cần đầu
tư nhiều thời gian hơn trong khâu nghiên cứu và tổ chức giảng dạy hơn so

38


với biện pháp tuyên truyền các quy định pháp luật thông thường. Do vậy, khi
sinh viên thực hiện hoạt động này, thông thường sẽ nhận được sự trợ giúp về
chuyên mơn của giảng viên hoặc những người có nhiều kinh nghiệm và kiến
thức.
1.2.2. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục liên quan
Đây là hoạt động trợ giúp pháp lý thường được sinh viên thực hiện thông
qua thời gian học việc và thực tập ở các trung tâm thực hành pháp luật hay
các văn phịng luật chun nghiệp. Thơng thường, hoạt động này được sinh
viên thực hiện dưới sự dẫn dắt của các luật sư hay chuyên viên pháp lý có
chuyên môn cao. Khi trực tiếp thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý theo
quy định của pháp luật, sinh viên có vai trị như người trợ lý giúp luật sư
thực hiện các cơng việc trong khả năng của mình (như làm việc với cơ quan
nhà nước về giấy tờ, các thủ tục hành chính đơn giản, hỗ trợ thu thập thông
tin của khách hàng thông qua phỏng vấn,...) để san sẻ khối lượng công việc
quá lớn của một luật sư. Ở mỗi lĩnh vực chuyên ngành, công việc cụ thể của
sinh viên là khác nhau và linh hoạt phù hợp với khả năng, kỹ năng của từng
bạn. Ví dụ, đối với lĩnh vực luật doanh nghiệp, sinh viên cần phải tìm hiểu
về các thủ tục đăng ký thành lập, sáp nhập, hợp nhất hay phá sản doanh
nghiệp để hỗ trợ luật sư, chuyên viên pháp lý soạn thảo các văn bản dựa trên
những mẫu có sẵn theo quy định của pháp luật và thực tế công việc. Đây là
hoạt động quan trọng và rất gần với thực tiễn công việc sau này của sinh
viên, vì thế nó đóng vai trị quan trọng trong việc giúp sinh viên định hình
cơng việc và thu thập kĩ năng cần thiết cho tương lai.

40



1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên
1.3.1. Nguồn lực tài chính
Vì là một dạng hoạt động phi lợi nhuận nên vấn đề tài chính để duy trì dự án
và đối phó với những tình huống bất ngờ là một việc rất quan trọng. Nguồn
tài chính của các hoạt động trợ giúp pháp lý của sinh viên chủ yếu đến từ
nguồn tài trợ của các luật sư, công ty luật, sự giúp đỡ của Khoa/Trường Đại
học và các tổ chức xã hội khác, hầu hết đều không quá dư dả mà chỉ đủ
dùng. Vì thế, cân đối tài chính, duy trì và tìm kiếm nguồn tài trợ ln là một
nhiệm vụ quan trọng đối với các tổ chức thực hiện hoạt động này.
1.3.2. Nguồn nhân lực
Duy trì được đội ngũ nhân lực đủ khả năng và sẵn sàng làm việc không công
mà vẫn đầy tận tâm là một việc quan trọng với bất cứ tổ chức phi lợi nhuận
nào. Nhưng khác với các tổ chức cộng đồng khác, hoạt động trợ giúp pháp
lý của sinh viên đòi hỏi thành viên cần nắm vững các kiến thức nền tảng về
pháp luật, đồng thời cũng phải duy trì được đội ngũ chuyên viên, luật sư có
kinh nghiệm sẵn sàng giúp đỡ trong khi khơng nhận được lợi ích tài chính
nào.
1.3.3. Yêu cầu về kiến thức lý luận pháp luật và kiến thức xã hội
Vì yêu cầu chuyên môn của hoạt động trợ giúp pháp lý nên sinh viên cần
nắm vững kiến thức nền tảng đồng thời có thêm một lượng kiến thức chuyên
ngành nhất định và khơng được phép có bất cứ sai sót nào trong quá trình
giảng dạy, tuyên truyền và hỗ trợ. Ngồi ra, sinh viên cũng cần có các kiến
thức thực tiễn, hiểu biết chung về xã hội thì hoạt động trợ giúp pháp lý mới
có thể diễn ra thành cơng và nhận được sự tin tưởng của nhiều người.

42


CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA SINH VIÊN CÁC CƠ SỞ ĐÀO

TẠO LUẬT
Trên thế giới nói chung, tại Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều mơ hình được đưa
vào thực tiễn để sinh viên có thể dễ dàng tìm kiếm và tham gia vào các hoạt động
trợ giúp pháp lý. Có thể kể đến hai chương trình tiêu biểu được thực hiện khá phổ
biến tại các quốc gia trên thế giới và các cơ sở đào tạo luật tại Việt Nam, đó là Pro
Bono và CLE.

2.1. Kinh nghiệm từ hoạt động Pro Bono
Đã có nhiều định nghĩa đã được đưa ra, tuy nhiên gộp chung lại Pro Bono có thể
hiểu theo nghĩa rộng là những hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích của cộng đồng,
đây thường là hoạt động do một chuyên gia cung cấp cho các khách hàng không đủ
khả năng về tài chính để chi trả cho các dịch vụ. Theo nghĩa hẹp trong lĩnh vực
pháp lý, “Pro Bono” dùng để chỉ các dịch vụ pháp lý được thực hiện miễn phí hoặc
giảm phí đáng kể do các chuyên gia pháp lý cung cấp để giúp đỡ những người
không đủ tiền để sử dụng hoạt động này.
Với mục tiêu chính là hướng tới cộng đồng, việc sinh viên tham gia vào Pro Bono
chính là một hình thức để thực tiễn hố hoạt động trợ giúp pháp lý thơng qua việc
hỗ trợ các nhà chuyên môn (như luật sư) thực hiện những cơng việc có liên quan.
Có thể kể đến một số ví dụ điển hình:

2.1.1. Kinh nghiệm hoạt động Pro Bono của sinh viên trong
nước
Một trong số những dự án Pro Bono tiêu biểu nhất của sinh viên Việt Nam
đó chính là VietYouth Pro Bono. Đây là một dự án phi lợi nhuận diễn ra
trong vòng một năm (10/2016 – 10/2017), được sáng lập và vận hành bởi
44


sinh viên. Dự án hướng tới thúc đẩy công lý, trách nhiệm xã hội và năng lực
chính trị cho các bạn trẻ người Việt bằng cách cùng luật sư tham gia cung

cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho những nhóm người yếu thế. Những sứ
mệnh này được VietYouth Pro Bono hiện thực hố thơng qua nhiều hoạt
động thực tiễn. Đầu tiên là những chuỗi bài giảng, tập huấn hướng tới sinh
viên luật Hà Nội nhằm nâng cao kỹ năng, kiến thức và tư duy phản biện về
các vấn đề luật cũng như quá trình trợ giúp pháp lý. Thứ hai là giáo dục
cộng đồng về pháp luật và quyền con người. Thứ ba là hỗ trợ các luật sư
trong mạng lưới Pro Bono trợ giúp pháp lý cho từng trường hợp cụ thể9.
Trong thực tiễn hoạt động, dự án đã thu hút được nhiều sự quan tâm từ phía
các bạn trẻ nói chung và sinh viên luật tại Hà Nội nói riêng. Bên cạnh đó,
VietYouth cũng đã cung cấp hoạt động trợ giúp pháp lý tới khá nhiều cộng
đồng và người dân trong thời gian một năm vận hành dự án. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động dự án cũng gặp phải khá nhiều khó khăn. Khó
khăn lớn nhất là về việc tiếp cận đối tượng – nhóm người yếu thế trong xã
hội. Theo chia sẻ của một thành viên dự án, việc sử dụng pháp luật để bảo
vệ quyền lợi chính bản thân, gia đình và mọi người xung quanh của người
dân, đặc biệt là những người trong đối tượng tiếp cận của Pro Bono là rất
hạn chế. Rất ít người chủ động tìm đến sự trợ giúp pháp luật, họ thường có
suy nghĩ là tiếp tục cam chịu hoặc nguy hiểm hơn là tìm đến các giải pháp
trái pháp luật. Việc này được bộc lộ qua một số trường hợp cụ thể như: “Một
số phụ huynh của những bé bị xâm hại tình dục khơng muốn thổ lộ cho
người ngồi về tình trạng của trẻ vì sợ ảnh hưởng đến danh tiếng hay bản
thân họ hiểu sai vấn đề của vụ/ việc xảy ra do ảnh hưởng bởi phong tục tập
9 Trích dẫn theo VietYouth Pro Bono (2017), “ VietYouth Pro Bono – Tuổi trẻ, công lý và cộng đồng”, đăng ngày
10/2/2017, truy cập lần cuối ngày 2/5/2018 từ
/>1841486906119861/?type=3&theater

46


quán”; hoặc là “Những người lao động bị bóc lột trong các doanh nghiệp

khơng dám nói ra vì sợ mất việc” …. Bên cạnh đó, việc tổ chức các hoạt
động chia sẻ về pháp luật hay trợ giúp pháp lý tại địa phương cần có sự đồng
ý của các cấp cơ quan chính quyền tại địa phương đó. Tuy nhiên, việc tiếp
xúc với các cơ quan nhà nước, đó khơng phải là điều dễ dàng; đặc biệt là đối
với các dự án hay tổ chức Pro Bono về trợ giúp pháp lý của sinh viên khi
chưa đủ thời gian để xây dựng niềm tin từ phía xã hội.

2.1.2. Kinh nghiệm hoạt động Pro Bono của sinh viên tại
Singapore
So với hoạt động Pro Bono sinh viên tại Việt Nam, hoạt động này của sinh
viên luật tại Singapore diễn ra sôi nổi, tích cực hơn nhờ vào nhu cầu trợ giúp
pháp lý cao và chính sách khuyến khích của Chính phủ cũng đã tạo điều kiện
cho sinh viên thực hiện hoạt động thực hành pháp luật này. Mơ hình Pro
Bono tại Singapore có sự phát triển mạnh mẽ và sinh viên luật chiếm một
phần tương đối lớn trong lực lượng tham gia trợ giúp pháp lý cộng đồng.
Đây cũng là điều dễ hiểu khi Singapore là quốc gia có nền giáo dục rất phát
triển, sinh viên luật được định hướng thực hành pháp luật ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường, vừa giúp sinh viên có được những trải nghiệm
thực tế, rèn luyện kĩ năng nghề luật vừa tạo ra những giá trị thiết thực cho
cộng đồng.Vào đầu năm 1956, cam kết ủng hộ Pro Bono đã được khẳng
định tại Singapore khi Quốc hội nhận thấy rõ nhu cầu về một chương trình
trợ giúp pháp lý cho cộng đồng là cần thiết như thế nào.
Đối với các sinh viên chuyên ngành thì mục đích của những chương trình
Pro Bono là hình thành, rèn luyện tư duy, kĩ năng của sinh viên về việc áp
dụng pháp luật như một nghề nghiệp dịch vụ và cho phép sinh viên trải
nghiệm cách thức thực hành hoạt động pháp lý trong cuộc sống thực, thông
48



×