Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoán trích theo lương tại Công ty cơ khí XD và chuyển giao công nghệ mới (TMC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.28 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Lời mở đầu
Bác Hồ đã từng nói:
"Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên"
Lời nhắc nhở động viên của Bác thật sâu sắc, thật đúng với thực tại của
đất nớc ta.
Trải qua nhiều thời kỳ gian khó nớc ta đã đi dần lên nhờ sự lãnh đạo tài
tình của Đảng và Nhà nớc.
Đứng trớc sự lớn mạnh của các nớc trên thế giới về kinh tế thì nền kinh tế
nớc ta là cả một thách thức lớn.
Vậy để tiếp cận, hoà nhập vào một thế giới khác, một thế giới năng động,
một nền kinh tế thị trờng, thì Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm bồi dỡng đào tạo
đội ngũ cán bố có trình độ năng lực để tiếp nhận nền khoa học công nghệ tiên
tiến và luôn đảm bảo phơng châm "Lý thuyết đi đôi với thực hành". Đồng thời
có chuyên môn quản lý tốt để đa nền kinh tế ngày càng vững mạnh.
Để thích nghi với cơ chế quản lý kinh tế mới thì hệ thống kế toán tài
chính doanh nghiệp ra đời. Hệ thống này chính là cánh tay đắc lực để giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp quản lý tốt công việc của mình.
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc là do biết kết hợp giữa lợi ích của
mình với lợi ích của cán bộ công nhân viên và ngợc lại. Đây chính là mối quan
hệ qua lại.
Vậy trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lơng là bộ phận
cấu thành giá trị sản phẩm, trong đó bao gồm cả một giá trị mới đợc tạo ra. Vì
1
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
vậy việc tính toán phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm, phải
tính đúng, đủ và kịp thời cho ngời lao động.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: BHXH, BHYT,


KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội đến từng
thành viên.
Công ty cơ khí-xây dựng và chuyển giao công nghệ mới với chức năng và
nhiệm vụ chính là kinh doanh sản xuất sản phẩm cơ khí, sửa chữa cải tiến máy
móc... phục vụ dự án, ngoài ra cho thuê các loại máy phục vụ thi công dự án.
Vì thế việc xây dựng một quy chế lơng phù hợp, có ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế cũng nh chính trị, đồng thời tạo điều kiện cho tiền lơng phát huy hết sức
mạnh đòn bẩy kinh tế.
Để thực hiện vấn đề trên ngoài lời Mở đầu và Kết luận, Báo cáo gồm 3
chơng:
Chơng1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
Chơng 2: Tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cơ khí -xây dựng và chuyển giao công nghệ mới
Chơng 3: Phơng hớng và biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền l-
ơng tại Công ty cơ khí - xây dựng và chuyển giao công nghệ mới
Hà Nội, ngày........tháng........năm........
Học sinh
Nguyễn Thị Thanh Hơng
2
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Ch ơng 1
Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. Đặc điểm tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. Khái niệm về lao động tiền lơng
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển đối
với cuộc sống con ngời và xã hội. Trong đó, lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con ngời, sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến
đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh

hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động con ngời bỏ ra phải đ-
ợc bồi hoàn dới dạng thù lao, lao động.
Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao, lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động, căn cứ vào thời gian khối lợng
và bản chất công việc của họ.
Tiền lơng là giá cả sức lao động, dựa trên cơ sở giá trị sức lao động. Tiền
lơng theo quy chế mới tuân thủ quy luật cung cầu của thị trờng sức lao động,
chịu sự điều tiết của nhà nớc và đợc hình thành thông qua sự thoả thuận giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động.
Tiền lơng đợc coi là khoản chi phí của sản xuất kinh doanh, nó cấu thành
nên giá trị sản phẩm của hàng hoá, hoặc đợc xác định là một bộ phận của thu
nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
trong giá thành sản phẩm tiền lơng đợc xem là một chỉ tiêu chất lợng giá thành
3
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
của sản phẩm, đồng thời tiền lơng cũng đợc xem là một chỉ tiêu chất lợng phản
ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian hay khối lợng
công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. hay ta có thể nói
tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền giữa lao động, tiền tệ và sản xuất
hàng hoá.
2. Bản chất tiền lơng
Về bản chất tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt là hàng hoá
sức lao động, trong cơ chế chị trờng bản chất của tiền lơng chính là giá cả sức
lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận
giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động, đồng hệ thống chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Tiền lơng là một vấn đề cần thiết đối với đời sống của cán bộ công nhân

viên chức. Nó khuyến khích mọi ngời ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình
độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hàng hoá sản xuất, tăng nhanh sức lao
động.
3. Chức năng của tiền lơng
Chức năng tái sản xuất sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất. Sức lao động là một dạng công năng tồn tại trong cơ thể con
ngời. Trong quá trình tạo ra sản phẩm, con ngời phải hai phí sức lao động của
mình và do vậy tiền lơng phải đảm bảo bù đắp khoản chi phí sức lao động của
họ để tái sản xuất ra sức lao động.
Nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia lao động, song
chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc với hiệu quả
cao. Do đó chính sách tiền lơng đúng đắn, sẽ là động lực to lớn phát huy sức
mạnh nhân tố con ngời trong thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Việc chi trả
4
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
lơng phải nhằm mục đích thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao
hiệu suất, chất lợng và hiệu quả lao động.
4. Nguyên tắc trả lơng
Tiền công lao động là biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của ngời lao
động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích ngời lao động.
Tuy nhiên để phát huy đợc những chức năng cơ bản trên, thì việc trả công phải
dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động vì tiền lơng là nguồn
thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài việc đảm bảo tái sản xuất mở rộng
về số lợng và chất lợng còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ.
- Đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, tiền lơng còn phải dựa trên cơ sở
thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động.
- Tiền lơng trả chọn lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả lao động của
từng ngời và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt
nguồn từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò

quan trọng.
5. Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (HBYT), Kinh phí công đoàn
(KPCĐ)
5.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH theo quy định của nhà nớc.
Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH
theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong tháng
và phân bổ cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động.
5
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Ngời sử dụng lao động phải trích một tỉ lệ nhất định trên tổng quỹ lơng
15% và tính vào phần chi phí kinh doanh, còn một phần tỉ lệ 5% do ngời lao
động trực tiếp đóng góp và đợc khấu trừ trực tiếp vào thu nhập của họ.
Quỹ HXXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho CNV trong
trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạ lao động, mất sức nghỉ hu...
5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) 3%
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 3 phần:
Một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu, đợc tính trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả CNV trong kỳ (2%). Một phần dọn lao động gánh chịu thờng đợc trừ
trực tiếp vào thu nhập của họ (1%). BHYT (thờng dới hình thức mua BHYT) đ-
ợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách để phục vụ bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ CNV nh: khám chữa bệnh.
BHYT chính là sự trợ giúp chọn lao động tham gia khám chữa bệnh đợc
giảm một phần nào đó về viện phí, thuốc thang...
Mục đích của BHYT là lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng
đồng bất kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói lên

tiếng nói chung của ngời lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình,
đồng thời công đoàn còn là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều khiển thái độ của ngời
lao động đối với công việc, với ngời sử dụng lao động.
- KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định tính trên tổng số tiền l-
ơng thực tế phải trả cho CNV trong kỳ.
Tóm lại: Ngoài lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn
một số khoản chi phí khác chọn lao động. Đây là những khoản phụ của ngời lao
6
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
động, hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và năng suất lao động nh: thởng năng
suất cao, làm thêm giờ,... các khoản thu nhập khác này cũng là một đòn bẩy
kinh tế kích thích sự lao động sáng tạo của ngời lao động, làm cho ngời lao
động hăng say lao động hơn, động viên khuyến khích kịp thời tinh thần và vật
chất chọn lao động.
6. Chế độ tiền lơng trong công tác hạch toán
Ngời lao động hởng lơng là một điều tất yếu nhng Nhà nớc vẫn tham gia
bằng cách xác định các chính sách cụ thể về tiền lơng phù hợp với từng thành
phần. Qua đó đơn vị sản xuất đảm bảo cho ngời lao động có thu nhập tối thiểu
do nhà nớc quy định để có thể sinh hoạt ăn ở với mức cần thiết.
Nhà nớc quản lý phần vĩ mô một cách gián tiếp trong công tác tiền lơng
để đảm bảo tính tích cực chủ động sáng tạo trong các hoạt động của doanh
nghiệp với cơ chế thị trờng.
Với vai trò đó việc xác định chính sách tiền lơng mới, vừa nhằm đáp ứng
đòi hỏi yêu cầu khách quan trong công tác đổi mới, vừa là công cụ cần thiết cấp
bách phù hợp với vận động của nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
* Một số quan điểm cơ bản của chế độ và chính sách tiền lơng
- Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành qua thoả thuận ngời sử
dụng lao động và ngời lao động phù hợp với mối quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trờng.

- Thay đổi kết cấu tiền lơng từ việc phân phối trực tiếp tiền lơng, tách dần
chế độ đãi ngộ ra khỏi tiền lơng.
- Cải cách hành chính tiền lơng phải đồng bộ với các chính sách, phải có
thời gian, phối hợp chặt chẽ làm tiến độ thúc đẩy cải cách nền hành chính quốc
gia.
7
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
- Thực hiện cải cách tiền lơng là một quá trình với những bớc đi thích
hợp vừa xây dựng cơ chế, chính sách vừa kiểm soát và điều tiết những bất hợp
lý trong xã hội.
- Hạch toán quỹ lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là tiền đề để hạ thấp giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp và cũng là tiền đề để đa doanh nghiệp đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở điểm lợi nhuận cao nhất.
II. Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngời sử dụng lao động đứng trớc
hai sức ép đó là: chi phí sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh.
Họ thờng tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí, trong đó có chi phí tiền lơng trả
cho ngời lao động. Chế độ tiền lơng là những bảo đảm có tính pháp lý của nhà
nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng lao động
dựa trên kết quả hoàn thành công việc.
Nhà nớc dựa vào chức năng chế độ tiền lơng, kết hợp với tình hình kinh
tế xã hội cụ thể để xây dựng một cơ chế tiền lơng phù hợp, ban hành nó nh một
văn bản pháp luật buộc ngời sử dụng lao động phải tuân theo. Đối với ngời sử
dụng lao động do phải trích một phần giá trị mới sáng tạo ra để trả lơng nên
buộc phải tự giác tiết kiệm lao động cũng nh các ch phí khác. Đây cũng chính
là vấn đề thời sự cấp bách hiện nay. Để làm ăn có lãi thì buộc nhà quản lý phải
tính toán tiết kiệm công nhân vì lực lợng lao động hiện nay quá dồi dào. Để có
đủ công ăn việc làm cho lao động là cả một vấn đề nan giải, hiện tợng thất

nghiệp xảy ra thờng xuyên lợng ngời có thu nhập không đạt mức lơng tối thiểu
làm ảnh hởng đến đời sống ngời lao động từ đó gây ra các hành vi tiêu cực ảnh
hởng đến trật tự xã hội.
Xuất phát từ những lí do này buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn cân
nhắc các hình thức trả lơng sao cho phù hợp để hệ thống tiền lơng phải sự sự
8
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
cân bằng giữa lợi ích của ngời lao động và mục tiêu của doanh nghiệp và sự cân
bằng giữa các ràng buộc khác nhau trong việc quản lý doanh nghiệp (ví dụ: trả
lơng cao thì giữ đợc lao động giỏi, nhng giá thành cao có bán đợc sản phẩm
không).
1. Mối quan hệ giữa quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Mục đích của hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp là đa ra thông tin
cụ thể về thời gian lao động, kết quả lao động và tiền lơng cho từng cá nhân lao
động. Đặc điểm của hạch toán chi tiết tiền lơng là phức tạp và mất nhiều thời
gian, đồng thời nó đụng chạm đến quyền lợi thiết thực của mỗi cá nhân ngời lao
động nên cần phải hạch toán chính xác, trách sai sót nhầm lẫn.
* Hạch toán chi tiết tiền lơng gồm
- Hạch toán số lao động
+ Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thông
qua phòng quản lý lao động bao gồm: cả lao động chính, lao động thuê ngoài,
lao động trực tiếp hay gián tiết.
+ Sổ sách lao động không chỉ tệp trung cho toàn doanh nghiệp mà còn
lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thờng xuyên nắm
chắc số lợng lao động của từng đơn vị.
+ Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình
hình tăng giảm số lợng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp
thời. Chừng từ do phòng kế toán lập
- Hạch toán thời gian lao động:

Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động thực tế của ngời
lao động. Bảng chấm công đợc sử dụng ở các phòng ban, phân xởng để theo dõi
9
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
thời gian thực tế làm việc của CNV, cuối tháng dựa vào số lợng bảng chấm
công để tính lơng, thởng, phụ cấp khác cho ngời lao động.
- Hạch toán kết quả lao động
+ Hạch toán kết quả lao động và việc ghi chép kịp thời chính xác số lợng,
chất lợng sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân hay tập thể để từ đó tính lơng,
thởng cho phù hợp.
+ Để hạch toán kết quả lao động ngời ta sử dụng các chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mở sổ tổng hợp theo dõi
cho phù hợp từ đó phòng kế toán có trách nhiệm tập hợp kết quả lao động của
từng doanh nghiệp.
2. Các hình thức trả lơng
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện
nay việc trả lơng cho ngời lao động đợc tiến hành theo 2 hình thức sau:
2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Là hình thức tính lơng theo
thời gian làm việc
x
Đơn giá tiền l-
ơng
* Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm
+ Trả lơng tháng: Dựa vào bảng chấm công của ngời lao động làm việc
trong một tháng để tính lơng và chế độ phụ cấp (nếu có) theo thang bảng cấp
bậc, chức vụ hoặc nghề nghiệp đã đợc nhà nớc quy định.
Đối tợng trả lơng theo tháng dễ xác định hiệu quả lao động, sau một ngày
làm đợc bao nhiêu phần trăm công việc hoàn thành.
+ Trả lơng theo công nhật: trả lơng theo ngày tuỳ vào khối lợng công

việc cụ thể, mức lơng này cha đợc Nhà nớc quy định chuẩn hoá.
* Ưu điểm: Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm là dễ tính, dễ
theo dõi, đơn giản.
10
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
* Nhợc điểm: Cha gắn chặt tiền lơng với kết quả và vật chất lao động,
kém tính kích thích ngời lao động.
2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Là hình thức tính lơng theo số lợng (khối lợng) sản phẩm công việc đã
hoàn thành cho một đơn vị sản phẩm công việc đó:
Tiền lơng sản
phẩm
=
Khối lợng sản phẩm
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiềng lơng
sản phẩm
Mỗi đơn vị phải xây dựng đơn giá tiền lơng tính cho từng loại sản phẩm
và từng loại công việc một cách hợp lý, căn cứ vào chất lợng, quy cách và tính
năng tác dụng của từng sản phẩm, mức độ phức tạp và kỹ thuật của từng cấp bậc
công việc để tính đơn giá cho phù hợp chính xác. Đơn giá tiền lơng càng chính
xác thì việc trả càng hợp lý và càng kích thích đợc ngời lao động trong sản xuất.
* Ưu điểm: Đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối theo lu trú, tiền lơng gắn
chặt với số lao động mà họ đã bỏ ra, do đó kích thích ngời lao động quan tâm
đến kết quả và chất lợng của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức tiền lơng này đợc áp dụng rộng rãi.
* Nhợc điểm: Nếu doanh nghiệp tính lơng không sát với từng cấp bậc
công việc và tay nghề của từng bậc thợ thì sẽ dẫn tới 2 trờng hợp không có lợi
cho doanh nghiệp:

- Tính đơn giá sản phẩm cao của doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận thấp
gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tính đơn giá sản phẩm thấp không khuyến khích đợc ngời lao động,
phân phối không hợp lý ngời lao động không hăng say nhiệt tình trong lao
động.
3. Một số chế độ khác khi tính lơng
Theo Điều 63 Bộ luật Lao động
11
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Các chế độ phụ cấp tiền lơng, nâng bậc lơng và các chế độ khuyến khích
khác, có thể đợc thoả thuận trong trờng hợp lao động, thoả ớc tập thể hoặc quy
định trong quy chế của doanh nghiệp.
4. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
- Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
CNV của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả bao gồm các khoản:
+ Tiền lơng tính theo thời gian
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công tác,
ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
+ Các khoản phụ cấp (nếu có), thêm giờ
+ Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra các quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho thời gian ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.
5. Hạch toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ
Các nghiệp vụ kinh tế tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ đợc phản ánh
vào sổ kế toán theo từng trờng hợp sau:
(1) Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho CNV kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp", tiền lơng trả cho nhân viên trực
tiếp.
Nợ TK 641 "Chi phí xây dựng cơ bản dở dang", tiền lơng công nhân xây

dựng cơ bản
Nợ TK 6217 "Chi phí nhân viên phân xởng"
Nợ TK 6421 "Chi phí nhân viên quản lý"
Nợ TK 6411 "Chi phí nhân viên bán hàng"
Có TK 334: "Phải trả công nhân viên"
12
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
(2) Tiền thởng phải trả công nhân viên ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 4311: "Quỹ khen thởng phúc lợi"
Có TK 334: "Phải trả công nhân viên"
(3) Tính số BHXH, KPCĐ, BHYT cho công nhân kế toán ghi:
Nợ TK 338 (2,3,4): "Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: "Phải trả công nhân viên"
(4) Tính lơng nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 627 "Chi phí nhân viên phân xởng"
Nợ TK 641 "Chi phí nhân viên bán hàng"
Nợ TK 642 "Chi phí nhân viên quản lý"
hoặc
Nợ TK 335 "Chí phí phải trả"
Có TK 334 "Phải trả công nhân viên"
(5) Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân kế toán ghi:
Nợ TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Có TK 141 "Tạm ứng"
Có TK 338, 138 "Phải trả phải nộp khác"
(6) Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, ngời lao động phải nộp Nhà
nớc kế toán ghi sổ
Nợ TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Có TK 333 (3338) "Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc"
(7) Thanh toán tiền lơng (tiền công) và các khoản phải trả công nhân viên
kế toán ghi sổ:

Nợ TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Có TK 111, TK 112 "Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng"
(8) Khi thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh kế toán ghi sổ:
13
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Nợ TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang"
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 "Phải trả phải nộp khác"
(9) Khi chi tiền KPCĐ kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3382 "Kinh phí công đoàn"
Có TK 111, 112 "Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng"
(10) Khi doanh nghiệp chuyển tiền BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan
chuyên môn quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
(11) BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp trên bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383, 3382)
14
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
5.1. Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
15
TK138
TK138
TK138
TK138
TK138
TK138

TK138
TK138
TK138
TK138
TK138
(5)
(6)
(7)
(9,10)
(3)
(8)
(2)
(4)
(1)
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Ch ơng III
Tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cơ khí - xây dựng
và chuyển giao công nghệ mới (TMC)
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cơ khí - xây dựng và chuyển giao công nghệ mới có tên viết tắt
là TMC là một doanh nghiệp t nhân, hoạt động theo phơng thức hạch toán độc
lập, đợc thành lập chính thức vào năm 1992
Công ty TMC đóng tại địa bàn: Phờng Trung Hoà, quận Cầu Giấy - Hà
Nội.
Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm
cơ khí và cải tiến nâng cấp trạm trộn bê tông ás phalt, bê tông ximăng, cấp phối
tham gia các dự án Quốc tế đợc t vấn dự án chấp nhận, sửa chữa, phục hồi nâng
cấp các máy móc công trình, xelu, máy rải, máy xúc, máy ủi phục vụ thi công
dự án.

Ngoài ra cho thuê các máy móc thiết bị công trình thi công đờng xá, cầu
cống, phục vụ giao thông.
Công ty TMC thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn kinh doanh
tự có. với đội ngũ kỹ s đầu ngành về chế tạo máy, máy xây dựng, điện tử, tự
động hoá... Gồm 10 kỹ s chuyên ngành và 40 công nhân lành nghề có trình độ
tay nghề cao. Ngoài ra hàng năm tuỳ thuộc vào thời kỳ và yêu cầu của công
việc, Công ty phải thuê lao động ngoài có lúc tổng số lên đến trên 100 công
nhân. Con số này tuỳ thuộc không phải là nhiều nhng trong thời buổi hiện nay
tạo đợc công ăn việc làm cho từng ấy ngời cũng không phải là việc dễ dàng.
Bên cạnh đó Công ty đã góp phần nhỏ cho ngân sách Nhà nớc qua phần nộp
16
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
thuế thu nhập GTGT. Đây là một mặt tốt mà không phải doanh nghiệp nào cũng
làm đợc.
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập có con dấy riêng và có tài
khoản riêng gửi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 1
(NHNN&PTNT1) Hà Nội.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt
là mặt bằng sản xuất quá hẹp, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của Công ty
hiện nay. Nhng dới sự lãnh đạo của giám đốc Công ty và sự nỗ lực của toàn thể
công nhân viên trong Công ty, cũng nh nhờ vào chính sách mới của Đảng và
Nhà nớc, Công ty đã tạo đợc uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên đã
ký đợc nhiều hợp đồng và tham gia thi công nhiều công trình lớn và quan trọng.
Các công trình và đang thi công đều đạt đợc tiến độ và chất lợng tốt, đợc
chuyên gia và khách hàng chấp nhận. Điều đó có ý nghĩa quan trong cho sự tồn
tại và phát triển của Công ty. Để có đợc vị trí nh hiện nay cũng không phải điều
dễ dàng, đó là kết quả của sự nỗ lực không mệt mỏi của trí tuệ, tinh thần sáng
tạo, biết học hỏi kết hợp với kinh nghiệm và nhiệt huyết của cán bộ công nhân
viên trong công ty TMC.
Chặng đờng hình thành và phát triển của Công ty đợc đánh dấu bởi 2 giai

đoạn từ 2001 về trớc Công ty mang tên: Xí nghiệp cơ khí thuộc Công ty xây
dựng - dịch vụ chuyển giao công nghệ mới. Từ năm 2001 trở đi Công ty
chuyển đổi tên là Công ty cơ khí - xây dựng và chuyển giao công nghệ mới
(TMC). Mỗi mốc độ thời gian đó đều đánh dấu một bớc trởng thành của Công
ty và cũng là sự khởi đầu cho bớc phát triển tiếp theo trên những kết quả đã tạo
dựng đợc:
Sản lợng sản xuất đã đạt đợc tính đến năm
Năm 1999 đạt : 1.000.000.000 đ
Năm 2000 đạt : 1.115.279.542 đ
17
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Năm 2001 đạt: 1.350.379.540
Năm 2002 đạt: 1.589.624.975đ
Năm 2003 đạt: 2.556.314.775đ
Hiện nay Công ty TMC đang làm dự án u đãi đầu t. Với hớng phát triển
không ngừng, dự kiến trong giai đoạn tới Công ty cơ khí - xây dựng sẽ tiến tới
dự án sản xuất mới trạm trộn bê tông atpan và bê tông ximăng, công suất lớn,
hiện đại, điều khiển tự động thay thế các trạm trộn tự động nhập ngoại hiện nay
từ 1,2 đến 5 tỷ VN đồng/1 trạm trộn.
Các trạm trộn đạt tiêu chuẩn thi công dự án trong giới thầu quốc tế đang
thi công tại Việt Nam. Nh các năm trớc đây Công ty đã phục vụ nh vậy sẽ có
đầu t máy móc thiết bị gia công cơ khí, dây truyền công nghệ và thu hút các nhà
khoa học, kỹ thuật tham gia công tác công nghệ và thu các nhà khoa học, kỹ
thuật tham gia công tác nghiên cứu đầu t sản xuất và thu hút lực lợng lao động
dồi dào, sẵn có ở địa phơng, các kỹ s ra trờng và công nhân...
Ngoài ra Công ty còn đào tạo công nhân trong lĩnh vực tự động hoá, tin
học điện tử, áp dụng kỹ thuật mới PC - CNC - PLC, điều khiển tự động bằng
máy vi tính kỹ thuật số để điều khiển các trạm hiện đại. Nhằm mục đích duy trì
và mở rộng phát triển để đạt hiệu quả kinh tế cao trong mọi hình thức kinh
doanh, sẵn sàng hợp tác những dự án lớn có tầm cỡ nhằm nâng cao chất lợng

sản xuất và khẳng định thế đứng của Công ty trong thị trờng sản xuất, kinh
doanh nh hiện nay.
18
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
II. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cơ khí - xây dựng và
chuyển giao công nghệ mới (TMC)
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy Công ty
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Nhìn vào sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là một
bộ máy trực tuyến khép kín, chức năng đứng đầu là giám đốc. Bộ máy quản lý
của Công ty là tổng hợp các bộ phận có liên quan mật thiết với nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mỗi bộ phận phải thực hiện đúng chức năng
19
Giám đốc
Phó Giám đốc Kế toán
Phòng vật
tư thiết bị
Phòng tài
vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Xưởng
thực
nghiệm
Phòng kế
toán tài
chính
Phân xư
ởng cơ

khí
Phân xư
ởng rèn
Phân xư
ởng gò
Phân xư
ởng ráp
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
và nhiệm vụ của mình nhằm đảm bảo cho Công ty sản xuất và phát triển đợc
tốt, tiết kiệm đợc chi phí quản lý nâng cao đời sống cho tập thể ngời lao động.
Bộ máy quản lý phải phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý và điều hiện
trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Bộ máy quản lý phải xác định rõ chức
năng quản lý tránh bỏ sót hoặc chống chéo, giảm tối thiểu cấp trung gian nhằm
đáp ứng yêu cầu trên bộ máy quản lý của Công ty, giảm tối thiểu toàn bộ các
phòng ban, phân xởng chịu sự lãnh đạo của giám đốc Công ty
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các vị trí trong Công ty
a. Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm hoàn toàn với Nhà nớc, với cấp trên và trớc pháp luật về quản lý điều
hành Công ty, về hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc là
ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
- Cùng với giám đốc còn có phó giám đốc, kế toán trởng giúp việc và các
phòng ban có liên quan là những cán bộ cộng sự đắc lực cho giám đốc và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc, trớc pháp luật về phần việc đợc phân công.
b. Phó giám đốc Công ty: là ngời giúp giám đốc Công ty điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền
của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc, trớc pháp luật về nhiệm vụ đ-
ợc giao.
c. Kế toán trởng: giúp giám đốc Công ty chỉ đạo tổ chức công tác thực
hiện kế toán, thống kê của Công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định

pháp luật: Đề xuất, tổ chức hớng dẫn thực hiện những quy định mới về công tác
kế toán, hớng dẫn, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kế toán trong doanh nghiệp
phục vụ cho nhu cầu quản lý, nghiên cứ tham mu cho giám đốc, hoạch định
chiến lợc kinh doanh, dự báo, thông tin kinh tế xã hội nhằm định hớng điều
chỉnh hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã định.
d. Các phòng ban nghiệp vụ
20
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
* Vật t, thiết bị: Do trởng phòng phụ trách làm công tác quản lý xây dựng
kế hoạch mua sắm và thực hiện cung ứng vật t đầy đủ cho sản xuất kinh doanh,
sửa chữa thiết bị, điều chỉnh sử dụng thiết bị hợp lý.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý hành chính tức là
quản lý về mặt dân sự theo chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, bao gồm việc tổ
chức tuyển dụng, đào tạo , sắp xếp, điều chuyển nhân sự hợp với tính chất, yêu
cầu công việc và khả năng của mỗi ngời, theo dõi việc nâng lơng đóng bảo hiểm
ngời lao động (BHYT, BHXH).
* Phòng tài vụ: quản lý hành chính
* Phòng tài kế toán tài chính: Do kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo theo sự
phân cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội bộ và cho
những ngời quan tâm khác, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,
hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc,
kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán
dang có hiệu lực.
* Xởng thực nghiệm: Là nơi cho các phân xởng: gò, hàn, rèn, lắp ráp
thực hiện công việc.
* Phân xởng: Cơ khí, rèn, gò, lắp ráp: quản lý công tác vận hành, sửa
chữa, nâng cáp, tan trang lại các máy móc thiết bị theo kế hoạch của Công ty.
* Ngoài ra còn tổ chức bảo vệ và tổ chức y tế có nhiệm vụ chăm sóc sức
khoẻ, môi trờng làm việc và bảo vệ toàn bộ tài sản của công nhân viên trong
Công ty. Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng ở các phân

xởng có tổ trởng, đội trởng của các tổ, đội trực thuộc, quản lý từng chịu trách
nhiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của bộ phận mình quản
lý. Bố trí ở từng bộ phận, phân xởng sản xuất sao cho phù hợp với khả năng và
trình độ chuyên môn của từng ngời thờng xuyên giám sát hớng dẫn kỹ thuật cho
công nhân và báo cáo với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị
mình.
21
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
2. Bộ máy kế toán
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nội dung công tác kế
toán trong Công ty do bộ phận kế toán đảm nhận.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng đồng thời là trởng phòng kế
toán là ngời tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, lập báo cáo
chung cho toàn Công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp, hợp
lý của các thông tái chính đợc công khai. Kế toán trởng còn làm cho Công ty
bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua việc phân tích tình hình tài
chính thể hiện trong các phòng thông tin kế toán thu đợc làm cơ sở đa ra quyết
định tài chính đúng đắn.
2.2. Mô hình kế toán
* Nhiệm vụ của các bộ phận nh sau:
- Kế toán tiền lơng, kiểm kê thanh toán có nhiệm vụ tính lơng, tính các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra kế toán tiền lơng còn có nhiệm vụ theo
dõi các khoản thanh toán, công nợ đối với các Công ty, đơn vị khác.
- Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình vật t
của Công ty.
22
Kế toán trưởng
Kế toán
tài chính

Kế toán
vật tư
Kế toán tiền
lương kế
toán thanh
toán
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi, bảo quản tiền mặt tại đơn vị
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ sản
phẩm tình hình tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ, đồng thời hàng quý lập
báo cáo tài chính lên cấp trên.
2.3. Hệ thống sử dụng tài khoản tính lơng tại Công ty
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 138: Phải thu khác
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK 335: Chi phí trả trớc
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 431: Quỹ khen thởng phúc lợi
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.4. Sơ đồ hạch toán tại Công ty TMC theo hình thức chứng từ ghi sổ

- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kế toán phản ánh theo hình
thức chứng từ ghi sổ, trình tự hạch toán tiền lơng và BHXH cũng thế.
- Sau khi kế toán tiền lơng tính chi tiết toàn bộ bảng thanh toán lơng và
các khoản khác, giám đốc duyệt kèm theo phiếu chi, thu tiền thanh toán vào sổ
quỹ theo dõi hàng ngày, kế toán lập báo cáo quỹ từ số liệu này kế toán lấy số
tổng, cộng ghi vào sổ hạch toán chi tiết theo dõi hàng ngày, háng quý, đồng
thời kế toán giá thành dựa vào ghi sổ với các tài khoản liên quan.
23
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
- Qua phân tích tại Công ty đã căn cứ vào khả năng thu của quỹ để chi trả
đảm bảo 3 nguyên tắc: chi đúng đối tợng, chi đúng giới hạn thu và đảm bảo
công bằng cho ngời lao động.
Sơ đồ chứng từ ghi sổ tại Công ty TMC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
24
Chứng từ kế toán (gốc)
Sổ quỹ
Bảng tổng chứng từ
(hạch toán)
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
2.5. Phơng pháp tính thuế: có 2 phơng pháp tính thuế nhng Công ty em thực
tập tính theo hình thức khấu trừ.
Công thức:
* Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Số thuế
GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
ì
Thuế suất
* Số thuế GTGT đầu vào: Chính là thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
III. Tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty cơ khi xây dựng và chuyển giao công nghệ
mới TMC
Tuy là một Công ty có quy mô vừa và nhỏ nhng lực lợng lao động chính
thức và không chính thức lại tơng đối dồi dào. Nên công tác quản lý lao động và
tiền lơng cũng rất cần thiết, làm thế nào để tiền lơng đảm bảo các yếu tố cấu
thành là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình ngời lao
động và là điều kiện để ngời công nhân có thể hoà nhập vào thị trờng, hoà nhập
vào xã hội.
Trong việc trả lơng cho ngời lao động, có những phân xởng đã vận dụng
nguyên tắc, hởng theo lao động với phơng châm làm nhiều hởng nhiều, làm ít h-

ởng ít, không làm không hởng.
Tiền lơng của Công ty trả cho ngời lao động dựa trên số lợng, chất lợng
lao động của mỗi ngời để bù đắp lại hao phí lao động mà họ bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1. Phơng pháp hạch toán tiền lơng tại TMC
1.1. Phân loại lao động
- Công ty TMC là một Công ty t nhân với số vốn tự có. Chuyên sản xuất
sản phẩm cơ khí, cải tiến nâng cấp, sửa chữa phục hồi các loại máy móc thiết
bị... phục vụ thi công và còn cho thuê máy móc...
25

×